Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực đồng hới quảng ninh, tỉnh quảng bình l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.96 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THANH LOAN

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Mã số: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình đƣợc hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 15 năm thực hiện Luật thuế TNDN, đến nay, thuế
TNDN đã phát huy nhiều tác dụng tích cực trong việc khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và
đầu tƣ tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Cùng với các Chi
cục thuế, Cục thuế trên cả nƣớc, những năm qua, Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới - Quảng Ninh cũng đã có những nỗ lực vƣợt bậc trong
việc kiểm sốt thuế TNDN, có biện pháp quản lý, thu thuế TNDN
đối với các đối tƣợng khó thu,... Nhờ đó, số thu thuế TNDN tăng
nhanh qua các năm.
Tuy nhiên, cơng tác kiểm sốt thuế TNDN của Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh đang bộc lộ nhiều hạn chế do một
bộ phận các DN, đối tƣợng nộp thuế (ĐTNT) chƣa tự giác chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế. Chính sách, quy trình, cơ chế quản lý thuế, năng
lực của các cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tăng nhanh của các
DN. Hơn nữa, tình trạng trốn thuế ngày càng phổ biến dƣới nhiều
hình thức tinh vi, phức tạp, gây thất thu lớn cho NSNN. Việc xử lý
nợ thuế còn nhiều bất cập, việc áp dụng các biện pháp xử phạt nộp
chậm tiền thuế, cƣỡng chế thu nợ cịn thiếu kiên quyết.
Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Tăng
cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình làm để tài luận văn
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ph n tích, đánh giá kiểm sốt thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;



2
từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm
yếu đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn ph n tích thực trạng kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới
- Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải
pháp đến năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Cơng tác kiểm sốt thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
- Thu thập số liệu thứ cấp.
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thơng tin.


3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành
03 chƣơng, bao gồm:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập hoặc
lợi nhuận của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh (Bùi Quang
Thái, 2013).
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Đỗ Đình Thu (2007), thuế TNDN có những đặc điểm
sau:
- Thuế TNDN là thuế trực thu.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tƣ.


4
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trƣớc thuế thu nhập cá nhân.
1.1.3. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ÁP DỤNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CƠNG
1.2.1. Kiểm sốt nội bộ

a. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của COSO (Committee Of Sponsoring
Organizations) nhìn nhận kiểm sốt nội bộ khá toàn diện, đ y cũng là
khái niệm đƣợc chấp nhận rộng rãi trên thế giới “Kiểm soát nội bộ là
quá trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài
chính; Đảm bảo sự tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các
hoạt động đƣợc thực hiện hiệu quả.
b. Các yếu tố cấu thành nên kiểm soát nội bộ


5
Khn khổ COSO đề xuất hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm
5 thành phần: Mơi trƣờng kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Hoạt động
kiểm sốt, Thơng tin và trao đổi thông tin, Hoạt động giám sát.
1.2.2. Vận dụng kiểm sốt nội bộ trong các đơn vị hành
chính cơng
a. Khái niệm
Trong đơn vị hoạt động công, KSNB cũng rất đƣợc quan
t m. Hƣớng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm
toán tối cao đã đƣợc ban hành năm 1992 và đƣợc cập nhật ở năm
2001, qua đó đƣa ra các quan điểm và hƣớng dẫn về KSNB trong các
đơn vị thuộc khu vực công.
b. Ý nghĩa KSNB trong một đơn vị hành chính cơng
KSNB giúp nhà quản lý đánh giá tồn diện về vấn đề kiểm
sốt trong tổ chức theo hƣớng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và
thiết lập các hoạt động kiểm soát.
c. Các yếu tố kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính
cơng

* Mơi trường kiểm sốt
* Đánh giá rủi ro
* Hoạt động kiểm sốt
* Thơng tin và truyền thơng
* Giám sát
1.3. NỘI DUNG KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Mơi trƣờng kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm sốt là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác
trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cƣơng, đạo đức và cơ cấu tổ


6
chức cũng nhƣ hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh
hƣởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên.
Trong mơi trƣờng kiểm sốt, có 5 nhân tố cần quan t m, đó
là:
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo.
- Cơ cấu tổ chức.
- Chính sách nhân sự.
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của
nhà lãnh đạo và của đội ngũ nh n viên.
- Năng lực nhân viên.
1.3.2. Đánh giá rủi ro
a. Khâu đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở chức năng này, rủi ro thƣờng gặp là doanh nghiệp không
đăng ký và kê khai thuế TNDN (Lê Trung Dũng, 2015). Rủi ro này
xuất phát từ đối tƣợng bên ngoài là các doanh nghiệp.
b. Đánh giá rủi ro của số thuế kê khai
Rủi ro là việc doanh nghiệp kê khai không đúng với thực tế

số thuế TNDN phát sinh. Rủi ro này xuất phát từ đối tƣợng bên ngoài
là các doanh nghiệp (Trần Phan Quốc Chƣơng, 2013).
c. Đánh giá rủi ro của nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở chức năng này, rủi ro có thể xảy ra gồm việc phân loại nợ
khơng chính xác, DN khơng nhận đƣợc thông báo nợ thuế, số tiền
thuế nợ thuế trên thơng báo nợ thuế khơng chính xác, NNT bị cƣỡng
chế không đăng ký đầy đủ các thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ
đăng ký thuế, không báo cáo đầy đủ các thơng tin về việc sử dụng
hóa đơn (Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phƣơng, 2007).
d. Đánh giá rủi ro của số thuế thu nhập doanh nghiệp


7
Ở chức năng này, rủi ro là cơ quan thuế không tiến hành sát
sao, thƣờng xuyên kiểm tra và không sử dụng nhiều biện pháp kịp
thời để kiểm soát số thuế. Rủi ro này xuất phát từ nội bộ bên trong cơ
quan thuế.
e. Đánh giá rủi ro của xử lý vi phạm về thuế thu nhập
doanh nghiệp
Ở chức năng này, rủi ro là cơ quan thuế không xử lý các
hành vi vi phạm về thuế TNDN kịp thời, đúng quy định (Thị Thanh
Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phƣơng, 2007). Rủi ro này xuất phát từ
nội bộ bên trong cơ quan thuế.
Rủi ro thứ hai là cán bộ cơ quan thuế thông đồng, quen biết
nên giảm thiểu xử lý vi phạm cho các DN.
1.3.3. Các hoạt động kiểm soát
a. Khâu đăng ký thuế và kê khai thuế
Hoạt động này do bộ phận Kê khai Kế toán thuế - Tin học Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thực hiện để đảm bảo theo dõi, quản
lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính về khai thuế, nộp thuế
(Trần Phan Quốc Chƣơng, 2013). Từ đó, đánh giá đƣợc mức độ tuân

thủ pháp luật thuế thông qua việc đăng ký, kê khai thuế của ĐTNT.
b. Kiểm soát số thuế kê khai
Đ y là một trong những nội dung quan trọng, góp phần kiểm
soát nguồn thu thuế. Kiểm tra, kiểm soát thuế TNDN đƣợc tiến hành
theo một trình tự nhất định. Sau khi phân tích dữ liệu liên quan đến
NNT, cán bộ thuế đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về
thuế TNDN theo quy định của pháp luật, các chuẩn mực, thơng tƣ.
c. Kiểm sốt nợ thuế thu nhập doanh nghiệp


8
Để hạn chế rủi ro trong chức năng này, cơ quan thuế tiến hành
theo dõi tuổi nợ, phân loại nợ, lập thông báo nợ thuế, thực hiện tự
động trên hệ thống TMS để đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
d. Kiểm tra thuế TNDN
Để hạn chế rủi ro này, cơ quan thuế cần lập kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát số thuế, tăng cƣờng các hình thức kiểm tra, áp dụng đa
dạng các hình thức kiểm tra đa dạng. Cán bộ cơ quan thuế cũng phải
có đủ năng lực, trình độ để tiến hành kiểm tra triệt để, sâu sát.
Các nội dung kiểm tra gồm kiểm tra, kiểm soát doanh thu từ
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài
chính, các khoản thu nhập chịu thuế khác, các khoản chi phí đƣợc trừ
và khơng đƣợc trừ (Lê Trung Dũng, 2015).
e. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối với rủi ro này, cơ quan thuế nên tăng cƣờng xử lý các
cán bộ vi phạm, quy định chế tài xử lý nếu phát hiện các cán bộ vi
phạm và khuyến khích các cán bộ đảm nhiệm công tác xử lý vi phạm
theo dõi chéo nhau.
Vi phạm về thuế đƣợc chia làm các loại hành vi sau: Vi

phạm thủ tục về thuế (chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế,
quyết toán thuế...), chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế đƣợc hoàn, trốn thuế, gian lận
thuế (Nguyễn Thị Thu Hắng, 2016).
1.3.4. Thông tin và truyền thông
- Thông tin: Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra đƣợc
các báo cáo về hoạt động kế tốn tài chính theo đúng chuẩn mực quy
định, gồm các dữ liệu bên trong và bên ngoài, các điều kiện, hoạt
động cần thiết để phục vụ cho việc báo cáo và ra quyết định.


9
- Truyền thơng: Một hệ thống truyền thơng tốt, có hiệu quả
tức là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới và ngƣợc
lại hoặc cùng cấp giữa các bộ phận đƣợc xuyên suốt trong toàn hệ
thống của một tổ chức.
1.3.5. Giám sát
a. Khâu đăng ký thuế và kê khai thuế
Hàng tháng, bộ phận kê khai - đăng ký thuế dựa vào các chỉ
tiêu chất lƣợng, hiệu quả của cơng tác kê khai, kế tốn thuế đƣợc xây
dựng từ đầu năm để phân tích kết quả đạt đƣợc, từ đó đề xuất các
giải pháp khắc phục kịp thời (Nguyễn Thị Thu Lƣơng, 2014).
b. Kiểm soát số thuế kê khai
Cán bộ thuế tiến hành đối chiếu số thu thuế thu đƣợc với dự
toán thu thuế đã lập.
c. Kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Các quyết định cƣỡng chế nợ sau khi ban hành đƣợc cập
nhật vào hệ thống TMS để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế: có theo trình tự, có áp dụng đầy đủ các biện pháp
cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN (Nguyễn Văn Hiệu và

Nguyễn Thị Liên, 2007). Trên cơ sở các báo cáo, Bộ phận quản lý nợ
tiến hành đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và cƣỡng
chế nợ thuế so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế xây dựng theo kế
hoạch ban đầu.
d. Kiểm tra thuế TNDN
Trƣởng đoàn kiểm tra cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác về
tình hình và số liệu doanh nghiệp để nhập vào hệ thống.


10
Cán bộ thuế rà soát kết quả đã nhập vào hệ thống và lập báo
cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, gửi lên phòng kiểm tra để cơ
quan thuế nắm đƣợc.
e. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Đội trƣởng đội kiểm tra thuế cử cán bộ giám sát tình hình xử
lý các vi phạm về thuế TNDN.
Các cán bộ xử lý phải có báo cáo đầy đủ, kịp thời, chi tiết về
tiến trình và mức độ xử lý vi phạm các DN.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI –
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Từ tháng 8/2019, Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng
Ninh mới chính thức đƣợc thành lập trên cơ sở sáp nhập Chi cục
Thuế thành phố Đồng Hới và Chi cục Thuế huyện Quảng Ninh.



11
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Khu vực
Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Quy trình kiểm sốt thuế TNDN tại Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Việc kiểm sốt thuế TNDN đƣợc thực hiện dựa trên quy trình
quản lý thuế. Từ tháng 3/2010 đến nay, công tác quản lý thuế tại các
cơ quan thuế đƣợc thực hiện dựa vào mơ hình quản lý thuế theo chức
năng.
2.2.2. Mơi trƣờng kiểm soát
Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh đang từng
bƣớc nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức để n ng cao năng lực quản lý
điều hành hoạt động thu thuế đang trong quá trình cải cách, đổi mới,
cụ thể là qua việc triển khai điện tử và cải cách thủ tục hành chính
của tốn ngành thuế.
2.2.3. Đánh giá rủi ro
a. Khâu đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
* Kh u đăng ký thuế
- DN cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai khơng chính xác
các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm giảm số thuế TNDN phải nộp.
- DN cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN
và kéo dài thời gian hƣởng ƣu đãi thuế TNDN
* Khâu kê khai thuế
Các bƣớc thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế đƣợc
thực hiện tƣơng tự nhƣ kh u ĐKT, do cán bộ thuế trực tiếp làm công


12

tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí đƣợc dùng
để đánh giá rủi ro ở kh u KKT đó là số lần chậm nộp tờ khai, số lần
thực hiện kê khai bổ sung,…
b. Khâu kiểm soát số thuế kê khai
Rủi ro trong kh u này thƣờng là số thuế mà DN kê khai
không đúng với số thuế TNDN phát sinh. Đ y là rủi ro phát sinh từ
chính các DN nhằm trục lợi, giảm số tiền thuế phải nộp.
c. Khâu kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Rủi ro trong khâu này là DN cố tình trốn tránh trách nhiệm
đóng nộp ngân sách hoặc DN khơng có khả năng nộp thuế do thị
trƣờng biến động kinh tế, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân
hàng biến động liên tục.
Trong khâu quản lý nợ thuế, Chi cục Thuế đã bƣớc đầu nhận
diện các rủi ro kiểm sốt có thể phát sinh và thực hiện đánh giá rủi
ro.
d. Khâu kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
- DN sử dụng hóa đơn, chứng từ khơng đúng với với hoạt
động thực tế của DN nhằm làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi
nhuận trƣớc thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp.
- Công chức thuế ở Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học Nghiệp vụ - Dự tốn - Pháp chế cùng nhau thơng đồng, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để tiếp tay cho DN khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan
thuế, làm thất thu NSNN.
e. Khâu xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Rủi ro trong khâu này là các hành vi vi phạm không đƣợc xử
lý kịp thời; các chế tài chƣa đủ mạnh và các cán bộ thuế thông đồng
với NNT để giảm nhẹ số thuế phải nộp.


13
Số liệu minh họa về nợ thuế TNDN đƣợc trình bày trong

phần 2.2.4e dƣới đ y.
2.2.4. Các hoạt động kiểm soát
a. Khâu đăng ký thuế và kê khai thuế
* Kiểm soát kh u đăng ký thuế
Để kiểm soát các rủi ro trên, Chi cục Thuế đã áp dụng những
biện pháp kịp thời nhƣ đối chiếu thông tin với bên thứ 3, trực tiếp
xác minh tình trạng hoạt động, ra thơng báo yêu cầu DN thực hiện
khai báo tình hình SXKD để kiểm sốt đƣợc tình hình hoạt động của
DN.
* Kiểm soát kh u đăng ký thuế
Qua thống kê, nhận thấy tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng
hạn rất cao, nhƣ vậy nhìn chung các DN chấp hành tốt quy định về
nộp hồ sơ khai thuế, điều này cũng nhờ một phần từ hệ thống kê khai
thuế điện tử mang lại, luật quy định rõ ràng lịch nộp tờ khai hàng
tháng.
b. Kiểm sốt số thuế kê khai
Cơng tác kiểm soát thuế đƣợc thực hiện theo cơ chế tự khai,
tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan thuế. Tại Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, hai đội kiểm tra là các bộ
phận chính tham gia vào quy trình kiểm tra thuế.
Hàng tháng, Chi cục Thuế phân công cán bộ theo dõi hồ sơ
DN thực hiện việc đọc và phân tích hồ sơ khai thuế cùng với khảo
sát tình hình kinh doanh thực tế, qua đó phát hiện nhiều DN kê khai
sai, bất hợp lý (sai thuế suất, không kê khai doanh thu bán lẻ, khơng
thực hiện thanh tốn qua ng n hàng đối với những hóa đơn có tổng
giá trị thanh tốn 20 triệu đồng trở lên,…) dẫn đến giảm số thuế phải


14
nộp, từ đó gửi thơng báo u cầu DN giải trình hồ sơ, thực hiện kê

khai bổ sung và xử lý theo quy định.
c. Kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hạn chế các rủi ro trên, Chi cục Thuế đã sử dụng một số
biện pháp đó là:
- Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ đƣợc thực hiện tự
động trên hệ thống TMS đảm bảo việc phân loại nợ đƣợc chính xác.
- Thơng báo nợ thuế đƣợc gửi qua thƣ điện tử đồng thời gửi
đảm bảo qua đƣờng bƣu điện cho doanh nghiệp.
- Sau khi ban hành Thông báo tiền thuế nợ, nếu DN phản
ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thơng báo khơng chính xác thì cơng
chức quản lý nợ hoặc cơng chức tham gia thực hiện quy trình phối
hợp với DN để thực hiện.
d. Kiểm tra thuế TNDN
- Đối với DN sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với
hoạt động thực tế của DN để tăng chi phí phát sinh, giảm lợi nhuận
trƣớc thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp, công chức kiểm tra tại
cơ quan thuế thực hiện đối chiếu doanh thu và chi phí phát sinh trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN, phát hiện số liệu kế
tốn khơng hợp lý thực hiện đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế,
kiểm tra chứng từ gốc của DN, đối với các khoản chi không liên
quan đến doanh thu phát sinh, thực hiện loại chi phí khơng hợp lý khi
tính thuế TNDN.
- Cơng chức thuế Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế, Đội kiểm tra thuế cùng nhau thông
đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay
cho DN khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN.


15
Lãnh đạo Chi cục Thuế tăng cƣờng công tác giám sát, luân phiên,
luân chuyển CBCC giữa các đội chức năng để hạn chế sự cấu kết,

thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm cho DN, tƣ
lợi cho cá nhân, gây hậu quả nghiêm trọng trọng quản lý thuế TNDN
của Chi cục Thuế.
e. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Xử lý vi phạm trong đăng ký, kê khai: Bộ phận “Một cửa”
hoặc bộ phận KK-KTT-TH-NV-DT-PC lập biên bản vi phạm hành
chính đối với DN nộp chậm hồ sơ khai thuế. Căn cứ thời gian chậm
nộp cũng nhƣ những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà cán bộ thuế
xác định số tiền phạt và ra quyết định phạt gửi đến DN yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ thuế.
Một số biện pháp cƣỡng chế nợ Chi cục Thuế đã áp dụng
gồm cƣỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng
bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN, tổ chức
tín dụng; Thơng báo hóa đơn khơng cịn giá trị sử dụng; Thu hồi
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề…
2.2.5. Thông tin và truyền thông
Chi cục đã đầu tƣ vào dự án xây dựng CNTT để chia sẻ cơ
sở dữ liệu với các Chi cục thuế khác trong tỉnh cũng nhƣ Cục thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trên cả nƣớc và các cơ
quan hữu quan khác để tăng cƣờng thu thập thông tin, hỗ trợ hoạt
động kiểm tra, giám sát quản lý thu thuế.
Nhìn chung, hệ thống thơng tin, truyền thơng của Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh đƣợc cập nhật, đầu tƣ kịp
thời, phù hợp với chiến lƣợc, chính sách chung của toàn ngành thuế.


16
2.2.6. Giám sát
a. Khâu đăng ký thuế và kê khai thuế

* Khâu đăng ký thuế
Định kỳ cuối tháng, Bộ phận một cửa kết xuất từ phần mềm
hệ thống quản lý thuế Báo cáo tình trạng giải quyết hồ sơ ĐKT thay
đổi thông tin ĐKT của DN để tổng hợp số lƣợng hồ sơ ĐKT, thay
đổi thông tin ĐKT phát sinh, số lƣợng hồ sơ đã giải quyết, kết quả
giải quyết và bản giải trình đối với các trƣờng hợp khơng giải quyết
hoặc giải quyết chậm so với thời gian quy định, trình lãnh đạo Đội và
thủ trƣởng xem xét, phê duyệt báo cáo gửi Đội Hành chính - Nhân sự
- Tài vụ - Ấn chỉ của Chi cục, trên cơ sở đó họp xét thi đua của Chi
cục và từng cán bộ thuế.
* Khâu kê khai thuế
Hàng tháng, Bộ phận KK-KTT-TH-NV-DT-PC tại Chi cục
Thuế căn cứ các chỉ tiêu về chất lƣợng, hiệu quả cơng tác kê khai và
kế tốn thuế đƣợc xây dựng từ đầu năm nhƣ số thu về thuế TNDN,
tốc độ thu, kết quả xử lý các trƣờng hợp nộp chậm hồ sơ thuế
TNDN…, ph n tích các kết quả đạt đƣợc và xác định nguyên nhân
hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.
b. Khâu kiểm soát số thuế kê khai
Hàng tháng, Chi cục Thuế phân nhiệm cho Đội KK-KKTTH-NV-DT-PC so sánh, đối chiếu số thu thực tế với kế hoạch thu
thuế đã lập từ đầu năm, sau đó lập báo cáo, trình lên Đội trƣởng để
tìm hƣớng xử lý cho những số thu thuế cịn thiếu hoặc khơng sát.
c. Khâu kiểm sốt nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Các quyết định cƣỡng chế nợ sau khi ban hành đƣợc cập
nhật vào hệ thống QLT để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện


17
pháp cƣỡng chế: có theo trình tự và có áp dụng đầy đủ các biện pháp
cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Hàng tháng, Đội kiểm tra
thuế số 1 lập và gửi báo cáo lên Chi cục Thuế các loại báo cáo theo

quy định để phục cho việc đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản
lý nợ và cƣỡng chế nợ so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế theo kế
hoạch ban đầu.
d. Khâu kiểm tra thuế TNDN
Giám sát kết quả sau kiểm tra Đội Kiểm tra thuế số 1 và 2
theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu thuế
TNDN, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.
Giám sát qua hệ thống kiểm tra (TTR)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG
HỚI - QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Đa số CBCC có trình độ đại học trở lên, có năng lực, trình
độ. Số CBCC đƣợc đào tạo về các nghiệp vụ liên quan.
- Chi cục Thuế đã tăng cƣờng triển khai ứng dụng CNTT
theo mô hình tập trung trong cơng tác quản lý thuế, mở rộng hệ
thống thuế để hỗ trợ kê khai với các tờ khai phát sinh, bổ sung, tờ
khai quyết toán thuế TNDN.
- Chi cục Thuế chủ động triển khai toàn diện công tác kiểm
tra thuế TNDN, phát hiện đúng các sai phạm và tiến hành các biện
pháp truy thu.
- Chi cục Thuế đã tăng cƣờng triển khai ứng dụng CNTT
theo mô hình tập trung trong cơng tác quản lý thuế.


18
- Chi cục thƣờng xuyên sử dụng hoạt động giám sát thƣờng
xuyên và định kỳ để kịp thời phát hiện ra các vi phạm trong quá trình
thu thuế TNDN.

- Chi cục Thuế tiến hành xử phạt nhiều trƣờng hợp vi phạm,
thu hồi số tiền lớn nộp NSNN.
2.3.2. Hạn chế
- Việc nhận diện rủi ro trong từng khâu của quy trình quản lý
thuế cịn mang tính chủ quan, cá nhân của cán bộ trực tiếp quản lý.
- Vẫn tồn tại các CBCC chƣa có bằng đại học.
- Chi cục chƣa thực sự chú trọng đến việc phân bổ nguồn lực
để ngăn ngừa, đối phó rủi ro.
- Bộ phận kiểm tra nội bộ Đội KK-KKT-TH-NV-PC có
nguồn lực cịn q mỏng, chỉ có 02 ngƣời nên chƣa thực hiện hết
trách nhiệm của mình.
- Việc ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch còn nhiều
bất cập, bị lỗi, tốc độ xử lý còn chậm, thƣờng xuyên phải đƣợc nâng
cấp qua nhiều phiên bản.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- Chi cục Thuế chƣa có kế hoạch giáo dục, răn đe các cán bộ
vi phạm hoặc động viên những cán bộ chính sách tốt.
- Các CBCC chƣa hồn thành trách nhiệm, làm việc cịn có
tâm lý e ngại, sợ động chạm, kiêng nể mối quan hệ nên thƣờng cho
qua các sai phạm, các kết luận đƣa ra chƣa thấu đáo.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế vẫn
chƣa thực sự đa dạng, phù hợp với từng bộ phận NNT.
b. Nguyên nhân khách quan


19
- Luật DN quy định thủ tục thành lập DN đơn giản, khơng có
sự kiểm tra kịp thời sau khi DN đăng ký kinh doanh.
- Việc ban hành các chính sách còn thiếu thống nhất, rõ ràng

dẫn đến sự hiểu khác nhau giữa CQT và NNT.
- Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các một bộ phận NNT
chƣa cao.
- Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các cơ quan chƣa
thực sự đồng bộ, hiệu quả.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG
HỚI - QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung của Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
3.1.2. Định hƣớng kiểm sốt thuế thu nhập doanh nghiệp
của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC
ĐỒNG HỚI QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Mơi trƣờng kiểm soát
- Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, ứng xử phù hợp với
quy tắc đạo đức và ứng xử đúng đắn với ngƣời cán bộ thuế.
- Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu về tổ chức bộ
máy, n ng cao năng lực công chức thuế.


20
- Ph n định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ
phận.
- Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ.
3.2.2. Đánh giá rủi ro

- N ng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức
thuế
- Rủi ro nhận diện đƣợc truyền đạt kịp thời đến các phòng
chức năng
- Phân bổ nguồn lực phù hợp
- Xây dựng mục tiêu thu thuế phù hợp
3.2.3. Hoạt động kiểm sốt
- Thƣờng xun ln phiên cơng việc, ln chuyển cơng tác
của các bộ cơng chức trong các phịng và giữa các phòng theo định
kỳ và đột xuất
- Độc lập kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế đối với DN
- Phân chia trách nhiệm đến từng cá nhân
a. Tăng cường kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp
- Chi cục Thuế cần hƣớng dẫn NNT kịp thời, đầy đủ về các
chế độ chính sách thuế đã thay đổi cả về nội dung, thuế suất, hồ sơ
khai thuế biểu mẫu để NNT biết từ đó lập và gửi hồ sơ khai thuế kịp
thời, đúng qui định.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan để nắm bắt
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của NNT và có biện quản
lý, đơn đốc NNT kê khai kịp thời, đầy đủ, tránh thất thu NSNN.


21
- Tăng cƣờng kiểm tra việc kê khai thuế của các DN, kiểm
tra đối chiếu tờ khai thuế, đối chiếu với hố đơn mua hàng, bán hàng,
giá cả hàng hóa… đôn đốc các DN nộp thuế kịp thời, sát phát sinh.
b. Tăng cường kiểm soát số thuế kê khai
- Áp dụng phƣơng pháp ph n tích hồ sơ, dự đốn rủi ro để
nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế

- Tăng cƣờng kiểm tra số thuế tại trụ sở NNT
- Thông qua số tiền kết dƣ trong tài khoản đoanh nghiệp để
phối hợp với ng n hàng để thu nếu thấy cần thiết
c. Tăng cường kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tăng cƣờng đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở áp dụng phƣơng
pháp đánh giá rủi ro.
- Tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có
số thu lớn, thƣờng xuyên có số nợ đọng phát sinh.
- Gắn chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho các Chi cục và phòng chức
năng.
d. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát số thuế
- Giám sát thƣờng xuyên, lên kế hoạch chi tiết để giám sát,
kiêm tra không bị chồng chéo
- Các thành viên và các trƣởng đoàn kiểm tra phải đƣợc lựa
chọn kỹ càng, có chức năng, trình độ phù hợp, có năng lực.
- Tăng cƣờng phối hợp hợp với cơ quan Công an, Quản lý
thị trƣờng các cấp trong công tác cung cấp thông tin và phối hợp
trong công tác kiểm soát thuế; phối hợp trong quản lý thu nợ thuế,
cƣỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế và đấu tranh với các
loại tội phạm về thuế.


22
e. Tăng cường kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm hành chính
về thủ tục thuế; các trƣờng hợp nộp chậm tờ khai đều phải bị phạt
hành chính và tiến hành ấn định thuế đối với các trƣờng hợp không
nộp tờ khai;
- Phối hợp với cơ quan công an để can thiệp kịp thời các cá

nhân, tổ chức có hành vi chống đối
- Tăng cƣờng phối hợp với cơ quan công an để tiến hành
điều tra đối với những vụ việc vi phạm, trốn thuế.
3.2.4. Thông tin và truyền thơng
- Xây dựng, tích hợp một hệ thống thơng tin riêng về DN với
những tiêu chí riêng, phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN.
- Phát triển và ứng dụng CNTT vào tất cả các khâu kiểm sốt
thuế, cung cấp thơng tin nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu
quản lý; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ u cầu
quản lý; cung cấp đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các dịch vụ thuế với
chất lƣợng cao.
3.2.5. Giám sát
- Tăng cƣờng công tác phối hợp để phát hiện kịp thời những
sai sót trong cơng tác quản lý thu thuế TNDN và báo cáo thỉnh thị
cấp trên.
- Tạo điều kiện cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra thuế đƣợc phép trực tiếp báo cáo những kết quả đạt đƣợc, những
vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra tới ngƣời quản lý.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ định kỳ.
- Tăng cƣờng nguồn lực cho Đội kiểm tra.


23
- Đẩy mạnh việc kiểm tra hóa đơn, chứng từ trong cơng tác
kê khai, quyết tốn thuế TNDN.
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của NNT
b. Đổi mới nội dung và phương pháp kiểm soát thuế
TNDN giữa Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh và các

ngành chức năng
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với Tổng Cục thuế
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, sự gia tăng về số lƣợng các doanh nghiệp
cũng nhƣ hoạt động khôi phục phát triển kinh doanh của các doanh
đóng vai trị rất lớn đối với việc thúc đẩy nền kinh tế và xã hội, tăng
cƣờng số thu cho ng n sách trên địa bàn. Nghiên cứu đề tài Tăng
cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tác giả hy vọng hệ
thống đƣợc những nghiên cứu về kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp, ph n tích đúng thực trạng kiểm sốt thuế tại Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh. Trên cơ sở những lý luận và thực
tiễn, luận văn đã ph n tích q trình triển khai việc kiểm sốt thuế
TNDN tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh; từ đó, chỉ
ra những nguyên nh n và đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng cơng
tác kiểm sốt thuế TNDN, góp phần tăng cƣờng kiểm sốt nguồn thu


×