Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn lớp một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.04 KB, 11 trang )

“ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học giải tốn có lời văn
lớp một”
1. Phần mở đầu:
1.1.Lý do chọn sáng kiến
Trong các môn học ở tiểu học thì mơn tốn có vị trí rất quan trọng vì
Tốn với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực, một
hệ thống kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản. Bậc tiểu học được coi là
bậc học nền tảng của cả hệ thống giáo dục, trong đó lớp Một chính là phần móng
của cái nền tảng ấy. Nền móng chắc thì mới đảm bảo cho phần kiến trúc bên trên
được bền vững. Bởi vì mơn tốn ở lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới diệu kì
của Tốn học, rồi mai đây các em lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi, một nhà
giáo, nhà khoa học, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực
đời sống, sản xuất. Là một giáo viên dạy lớp 1, tự bản thân tơi nhận thấy mơn
Tốn là một trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là học sinh
lớp 1 lại càng quan trọng hơn. Môn Toán cung cấp những kiến thức cơ bản về số,
những phép tính trong đại lượng và khái niệm cơ bản về hình học, bên cạnh đó
nó cịn góp phần vào phát triển tư duy, khả năng suy luận, phát triển ngơn ngữ,
trau dồi trí nhớ, kích thích cho các em trí tưởng tượng, óc khám phá, hình thành
nhân cách cho các em. Thấy được tầm quan trọng của mơn Tốn nên tơi đã đi sâu
tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu ra những biện pháp mới để giảng dạy môn Tốn
thật tốt giúp học sinh chủ động tiếp thu mơn Tốn một cách nhẹ nhàng thơng qua
hoạt động học tập. Để “học mà chơi - chơi mà học”, đó cũng là nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng. Mong
các em trở thành những con người có ích giúp cho “non sông Việt Nam trở nên
tươi sáng hơn, dân tộc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quộc năm châu”
như trích thư của Bác Hồ mn vàn kính u của chúng ta đã gửi lại. Chính vì
vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp Một
nói riêng ln là vấn đề thời sự, nó được các cấp giáo dục từ Trung ương đến cơ
sở hết sức quan tâm và đặt lên nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên, để nâng cao được
chất lượng dạy và học thì ngồi việc áp dụng những quan điểm lý luận, những
hướng dẫn mang tính định hướng về nội dung và phương pháp dạy - học của các


nhà khoa học giáo dục, còn đòi hỏi người giáo viên trực tiếp đứng lớp luôn phải
1


tự tìm tịi, nghiên cứu và sáng tạo để khơng ngừng cải tiến phương pháp dạy –
học sao cho vừa phải phù hợp với đối tượng học sinh ơ từng vùng miền, từng
lớp, từng thời điểm…, vừa phải đạt được những yêu cầu chung được đặt ra về
mặt kiến thức. Việc cải tiến phương pháp dạy - học càng đặc biệt cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Là một người giáo viên, bản thân tơi cũng ln mong muốn
góp những kinh nghiệm nhỏ bé của mình về kiến thức về phương pháp dạy – học
của nền giáo dục nước nhà. Trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài này, tôi muốn đưa
ra để trao đổi với các đồng nghiệp một số kinh nghiệm về “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học giải tốn có lời văn lớp một” nhằm nâng
cao chất lượng dạy học mơn Tốn trong nhà trường.
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Qua đề tài này, tôi muốn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học giải tốn có lời văn lớp 1, góp phần nhỏ vào việc tìm ra phương
pháp giúp giáo viên dạy mơn Tốn cho học sinh lớp 1 được tốt hơn.
Học sinh dễ dàng nhận biết về cấu tạo của một bài tốn có lời văn lớp 1. Cách
thực hiện các bước giải bài tốn có lời văn: Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài
tốn. Cách giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ). Trình bày
bài giải gồm câu lời giải, phép tính, đáp số.
Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng :
Trong chất lượng mơn Tốn ở lớp do tơi phụ trách nói riêng và trong tồn
khối Một nói chung còn nhiều hạn chế. Các em thường xuyên sai ở một số điểm
sau: Giải tốn có lời văn cịn nhầm lẫn hoặc chưa viết được câu lời giải. Theo tơi
có thực trạng trên đây là do những nguyên nhân sau:
Giáo viên chưa thực sự nắm bắt được phương pháp giảng dạy để phát huy tính

tích cực của học sinh. Trình độ học sinh khơng đồng đều: có em đã được học qua
lớp Mẫu giáo, có em chưa bao giờ biết đến mặt chữ, sách vở trước khi vào lớp
Một; có em chỉ dạy qua một lần, thậm chí chỉ nói sơ qua đã biết, nhưng cũng
khơng ít học sinh giáo viên dạy đi dạy lại nhiều lần vẫn chưa hiểu hoặc hiểu rồi
lại quên ngay. Xuất phát từ những vấn đề trên và trên cơ sở thực tiễn học sinh
tiểu học, việc giải Tốn của các em gặp nhiều khó khăn, nhiều em đọc bài toán
2


khơng hiểu ý của bài tốn u cầu gì, do đó các em hay bị giải sai. Là một giáo
viên, tơi ln ln suy nghĩ mình phải làm gì để giúp học sinh giải tốn có lời
văn tốt đặc biệt là bài toán hợp, vậy để giúp học sinh làm tốt thao tác phân tích,
tổng hợp bài tốn, từ đó các em giải được bài toán đơn. Trên cơ sở giải được toán
đơn các em sẽ giải được bài toán hợp bằng nhiều cách phân tích bài tốn hợp
thành bài tốn đơn để giải, trong việc tìm kế hoạch giải tốn có nhiều phương
pháp nhưng quan trọng nhất, hay vận dụng nhất là phương pháp tổng hợp do vậy
tôi quyết định chọn và nghiên cứu “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học giải tốn có lời văn lớp một”
2.2. Nội dung
Trước hết, chúng ta cùng xác định một cách tổng quát về mục tiêu dạy – học
giải bài tốn có lời văn mơn Tốn ở lớp Một. Để học sinh có thể đạt được những
yêu cầu đã đặt ra ở trên khơng phải là khó nhưng cũng hề dễ nếu giáo viên khơng
có những cải tiến thích hợp về phương pháp hướng dẫn giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp Một. Đó cũng chính là điều làm tơi ln băn khoăn, trăn trở tìm
cách để nâng cao chất lượng dạy – học, nâng dần trình độ tiếp thu của học sinh.
Với thực tế kinh nghiệm giảng dạy lớp một nhiều năm liên tục, tôi đã có một số
biện pháp để khi học xong lớp Một các em biết
thực hiện giải bài tốn có lời văn đạt kết quả cao, tôi đưa ra một số giải pháp
sau:
Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực quan dạy học giải tốn có lời văn của học

sinh lớp 1.
Trong q trình nghiên cứu, tơi có dự giờ của các giáo viên trong khối và
tham khảo ý kiến của ban giám hiệu cho thấy: Trong giờ dạy Toán : Bài tốn có
lời văn, giáo viên thường ngại cho học sinh lấy đồ dùng học mơn Tốn khơng
tập trung ngay vào việc sử dụng vì trong bộ thực hành học Tốn có rất nhiều hình
ảnh minh hoạ như cam, táo, chim, cá, . . . màu sắc đẹp nên học sinh rất thích dẫn
đến hay nghịch đồ dùng. Phải mất nhiều thời gian ổn dịnh tổ chức lớp giáo viên
mới có thể tiếp tục bài giảng của mình hoặc có sử dụng nhưng sơ sài trong việc
hướng dẫn học sinh đọc đề bài, tìm hiểu đề bài, quan sát hình minh hoạ, hướng
dẫn tóm tắt bài tốn. Giáo viên chỉ chú trọng đi sâu vào phần hướng dẫn học sinh
3


trình bày và giải bài tốn. Bên cạnh đó học sinh luyện giải toán trong bảng con
chưa nhiều ,chưa nhận xét kĩ những lỗi sai của học sinh. Giáo viên chưa giúp đỡ
kịp thời những học sinh học chậm tiến bộ.
Tôi đã đưa ra một số các câu hỏi sau:
Trong tiết dạy giải Tốn có lời văn thường chú trọng những bước nào? Vì sao?
Thường sử dụng phương pháp nào trong tiết dạy Tốn đó?
Trong q trình dạy giải Tốn có lời văn thường gặp những khó khăn gì?
Học sinh thường mắc những lỗi gì trong bài khi học giải Tốn có lời văn?
Cần có cách nào để đổi mới phương pháp dạy học Toán?
Giải pháp 2. Khảo sát kĩ năng học giải Tốn có lời văn của học sinh lớp 1.
Tơi đã tìm hiểu và quyết định u cầu học sinh làm 1 số yêu cầu sau:
Trả lời các câu hỏi sau:
Em có thích học giải Tốn có lời văn khơng?
Sau khi thầy cơ hướng dẫn giải tốn có lời văn em thấy mình có thể làm được bài
khơng?
Khi giải bài tốn có lời văn em thường mắc những lỗi gì?
Kết quả:


Thời gian

Hs viết
đúng câu
lời giải

HS viết
đúng
phép tính

HS viết
đúng
đáp số

Trước khi thực
hiện đề tài

65%

65%

70%

HS viết
đúng cả
3 bước
Trên
65%


Giải pháp 3: Các giai đoạn chuẩn bị học giải tốn có lời văn:
Giai đoạn 1: Quan sát tranh, nêu phép tính thích hợp.
Ở giai đoạn đầu tiên này học sinh được thường xuyên làm quen với dạng
toán quan sát tranh nêu phép tính thích hợp. Tơi hiểu đó chính là u cầu: tập
biểu thị tình huống trong tranh bằng 1 phép tính thích hợp.
Bài đầu tiên rất quan trọng nên tơi cho học sinh quan sát kĩ tranh trên màn
hình hoặc vật thật để học sinh biết được” Có mấy quả bóng? Thêm mấy quả
bóng? Hỏi có tất cả máy quả bóng?”. Sau đó tơi giúp học sinh nêu thành bài
4


tốn đơn với 1 phép tính cộng: “ Hà có 1 quả bóng. Bình có 2 quả bóng. Hỏi cả
hai bạn có mấy quả bóng?”. Cho nhiều học sinh nêu lại bài tốn theo ý hiểu của
mình, khơng bắt buộc phải giống y ngun bài tốn mẫu của cơ.
Tơi nhấn mạnh vào từ: “có, thêm, có tất cả” để học sinh dần hiểu được: “
thêm” có nghĩa là: “cộng” và cụm từ: “ có tất cả” để chắc chắn rằng chúng ta sẽ
thực hiện viết phép tính cộng vào ơ trống đó. Tơi cũng khơng áp đặt học sinh cứ
phải nêu phép tính theo ý giáo viên mà có thể nêu:
1 + 2 = 3 hoặc 2 + 1 = 3
1
-

+

2

=

3


Tôi đã hướng dẫn học sinh làm theo đúng mục tiêu của dạng bài tập này là:
Giúp học sinh hình thành kĩ năng biểu thị một tình huống của bài tốn bằng một
phép tính tương ứng với mỗi tranh vẽ.
VD: Bài 5( b) . Viết phép tính thích hợp.
Cho học sinh xem tranh, nêu bài tốn: Có 1 con thỏ, 1 con thỏ nữa đi đến. Hỏi
có tất cả mấy con thỏ?
Học sinh có thể nêu:
Có 1 con thỏ, 1 con nữa đi đến. Hỏi có tất cả mấy con thỏ?
Học sinh viết:
1+1= 2
VD Bài 4 (b) trang 63. Viết phép tính thích hợp
Có 5 con chim, bay đi 2 con. Hỏi còn lại mấy con chim?
Học sinh viết phép tính: 5 - 2 = 3
Có tất cả 5 con chim, có 3 con chim đậu trên cành. Hỏi có mấy con chim đã bay
đi ?
VD: Học sinh viết phép tính: 5 - 3 =2
Có rất nhiều cách để nêu, giải bài, có nhiều kết quả đúng, tơi thường xun
khuyến khích học sinh làm như vậy. nhưng với bức tranh của bài 4b trang 63.
Tôi sẽ hướng dẫn để học sinh có thể viết:
5 – 2 = 3 hoặc 5 - 3 = 2
để phép tính phù hợp với tình huống của bài toán nêu ra.
Như vậy qua giai đoạn 1 học sinh của tơi đã hình thành tốt kĩ năng khi làm dạng
bài tập như trên. Đó là:
5


Xem tranh vẽ.
Nêu bài toán bằng lời
Nêu câu trả lời
Điền phép tính thích hợp với tình huống trong tranh.

Giai đoạn 2: Tuần 16: (Từ tiết 62 trang 87 đến hết tiết 83 trang 113) Từ giai đoạn
này, học sinh không quan sát tranh để nêu phép tính thích hợp nữa mà chuyển sang:
“ Viết phép tính thích hợp” dựa vào tóm tắt bài tốn.
Ví dụ: Bài 3( b) trang 90: Có : 7 lá cờ
Bớt đi: 2 lá cờ
Cịn : . . .lá cờ?
Tương tự như ở giai đoạn 1.Tôi tiếp tục cho học sinh đọc nhiều lần tóm tắt
bài tốn rồi căn cứ vào thuật ngữ: : “Có, Bớt đi, còn” để tiếp tục hướng dẫn học
sinh “bớt đi” và từ “còn” là chúng ta phải thực hiện phép tính trừ vào ơ trống.
7-2=5
Như vậy ở giai đoạn này học sinh đã quen dần với cách nêu bài toán, câu
trả lời bằng miệng. Rèn luyện thành thạo kĩ năng này sẽ rất thuận lợi khi học
sinh bước vào giai đoạn học: “ giải tốn có lời văn”
Giai đoạn 3: Từ (tiết 84: bài tốn có lời văn) trang 115 đến cuối năm học sinh
chính thức học, rèn luyện giải bài tốn có lời văn.
Nhận biết cấu tạo bài tốn có lời văn.
Tiết 84: Bài tốn có lời văn. Học sinh được học với đề tốn chưa hồn thiện.
Tiếp tục sử dụng kĩ năng quan sát tranh, học sinh đã rất thành thạo ở giai đoạn 1
vậy nên hoàn thiện nốt đề bài tốn là điều khơng khó đối với học sinh lớp tôi.
Tiếp tục tôi giảng để học sinh nắm chắc một bài tốn có lời văn ở lớp 1 gồm 2
phần:
+ Phần cho biết ( Phần cho biết gồm 2 ý: Có . . .bạn, có thêm ….bạn đang đi tới.
Phần hỏi: Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?)
Bài tốn có lời văn cịn thiếu số và câu hỏi: ( cái đã cho, cái cần tìm)
Gồm 4 bài tốn có u cầu khác nhau.
VD: Bài 1 ( trang 115).Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn.
Bài tốn : Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu
6



bạn ?
Bài 2:
Bài tốn : Có … con thỏ , có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu con thỏ ?
* Bài tốn cịn thiếu câu hỏi ( cái cần tìm)
Bài 3 Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn.
Bài tốn : Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.
Hỏi ………………………………………………….?
* Bài tốn cịn thiếu cả số cả câu hỏi ( cái đã cho và cái cần tìm)
Bài 4.
Bài tốn : Có … con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến.
Hỏi ………………………………………………….?
- Dạy dạng tốn này tơi phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được
các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) cịn thiếu của bài tốn và bước đầu các
em hiểu được bài tốn có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu
là cái cần tìm.
Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số cịn thiếu vào chỗ chấm để có bài
tốn. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên
bảng lớp.
Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (dữ kiện và yêu
cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài
toán.
Sau khi hồn thành 4 bài tốn giáo viên nên cho các em đọc lại và xác định
bài 1 và bài 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho
và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiều được đây là dạng tốn có lời văn phải có
đủ dữ kiện.
b.Quy trình giải tốn có lời văn.
Gồm các bước:
- Tìm hiểu bài tốn.
- Tóm tắt bài tốn.

7


- Giải bài toán.( gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính, đáp số).
Ví dụ: Dạy bài: Giải bài tốn có lời văn
Bài 1 trang 151: Lan gấp được 14 cái thuyền, Lan cho bạn 4 cái thuyền. Hỏi lan
còn bao nhiêu cái thuyền?
Bước 1: Tìm hiểu bài: Tơi u cầu học sinh
Đọc bài tốn.
Đặt câu hỏi tìm hiểu bài.
+ Bài tốn cho biết gì? (Lan gấp được 14 cái thuyền )
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Lan cho bạn 4 cái thuyền)
+ Bài tốn u cầu tìm gì? ( Lan cịn lại bao nhiêu cái thuyền)
Tơi gạch chân dữ kiện, u cầu của bài tốn.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn.
Tơi hướng dẫn để học sinh hồn thiện tóm tắt của bài tốn. Lúc này học sinh
chỉ cần dựa vào bài tốn cho biết gì và bài tốn hỏi gì là đã hồn thiện tóm tắt.

: 14 cái thuyền
Cho bạn: 4 cái thuyền
Còn lại : … cái thuyền?
Yêu cầu học sinh đọc lại tóm tắt.
Bước 3: Giải bài tốn.
Có thể lồng câu lời giải vào trong tóm tắt để dựa vào đó học sinh dễ viết câu
lời giải hơn. Chẳng hạn dựa vào dịng cuối tóm tắt học sinh có thể viết ngay câu
lời giải với nhiều cách khác nhau chứ không bắt buộc học sinh phải viết theo một
kiểu. Tơi có thể hướng dẫn các em viết câu lời giải theo 1 số cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (bao nhiêu
cái thuyền?) để có câu lời giải: “ Lan còn :” hoặc thêm từ là để có câu lời giải
Lan cịn số cái thuyền là:”

Cách 2: Đưa từ “ cái thuyền” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và
thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có “ Số cái thuyền Lan còn lại là:”
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khố” của câu lời
giải rồi thêm thắt chút ít. Vídụ: Từ dịng cuối của tóm tắt “ Lan cịn bao nhiêu cái
thuyền?”. Học sinh viết câu lời giải: Còn lại là:”.
8


Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “ Hỏi còn lại bao nhiêu cái thuyền?” để
học sinh trả lời miệng: “ Lan cịn lại là” rồi chèn phép tính vào để có cả bước
giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Lan cịn lại là:
14 - 4 = 10 (cái thuyền)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 14 - 4 = 10 (cái thuyền)
. Giáo viên chỉ vào 10 rồi hỏi: “ 10 cái thuyền này là của ai? ” ( số cái thuyền
của Lan còn lại). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu
lời giải: “ Số cái thuyền của Lan cịn lại là”. Vậy là có rất nhiều câu lời giải khác
nhau. Tiếp tục hướng dẫn học sinh viết các phép tính.
- Tơi nêu tiếp: “Muốn biết Lan cịn lại mấy cái thuyền ta làm tính gì? (tính trừ);
Mấy cộng với mấy? (14 – 4 = 10)
Tiếp tục tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 10
này là 10 cái thuyền) nên ta viết “ cái thuyền” vào dấu ngoặc đơn: 14 – 4 = 10
( cái thuyền). Để bài toán đầy đủ các bước giáo viên hướng dẫn các em viết đáp
số.
Không phải ngay từ đầu học sinh đã quen với cách giải này, để giúp học
sinh nắm vững các bước giải tương tự để học sinh được luyện tập thành thạo.
Đối với các bài toán luyện tập chung nhằm củng cố kiến thức về giải giải toán có
lời văn. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng mơ hình trường học mới
mức 1. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, nhóm tưởng điều hành nhóm đọc,
phân tích bài tốn theo nhóm và thực hành giải bài toán cá nhân. Sau hoạt động

cá nhân, chia sẻ cặp đơi và nhóm huy động kết quả chung thống nhất kết quả và
hoạt động chung cả lớp.

3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sáng kiến.
Để có được kinh nghiệm dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1, người
giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua quá trình dạy
học, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục. Có như vậy mới đạt
được đích của việc đổi mới phương pháp dạy học.
9


Mặt khác, giáo viên tạo bầu khơng khí vui tươi, sôi nổi để học sinh luôn
được: Học mà chơi - chơi mà học. Như vậy trẻ sẽ nhớ lâu, làm đúng, làm nhanh
những bài học trên lớp. Người giáo viên càng vận dụng linh hoạt, sáng tạo, sử
dụng các phương pháp dạy học thích hợp, các hình thức tổ chức dạy học và hấp
dẫn phù hợp với từng đối tượng học sinh, gây hứng thú tích cực học tập cho các
em. Tạo điều kiện thuận lợi cho các em chủ động sáng tạo vận dụng hết khả năng
lực trí tuệ của mình khi học tốn.
Giáo viên cần có sự phối hợp hài hoà các phương pháp dạy học mới, tạo cho học
sinh tham gia vào bài học bằng nhiều cách và nhiều mức độ khác nhau.
Kết quả thực hiện:

Thời gian

Hs viết
đúng câu
lời giải

HS viết

đúng
phép tính

HS viết
đúng đáp
số

Sau khi
thực hiện đề tài

98%

100%

98%

HS viết
đúng cả
3 bước
trên
98%

Tuy nhiên việc làm đó khơng chỉ dừng lại một thời gian nhất định mà còn là
một q trình rèn luyện lâu dài. Bản thân tơi tin tưởng rằng với các giải pháp này
chất lượng và hiệu quả dạy học không những đối với lớp 1 mà còn đối với lớp
học bậc tiểu học ngày càng được nâng cao hơn, góp phần vào việc đổi mới
phương pháp dạy học trong giai đoạn mới hiện nay.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất.
Trên đây là ý kiến của bản thân về Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học giải tốn có lời văn lớp một”, rất mong bạn đọc đóng góp ý kiến.

Xin chân thành cảm ơn!

10


11



×