Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Giúp học sinh nắm vững biện pháp so sánh trong luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.33 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH XUÂN – HÀ NỘI
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XN TRUNG

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

GIÚP HỌC SINH NẮM VỮNG BIỆN PHÁP SO
SÁNH TRONG LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3

MÔN: TIẾNG VIỆT

Tên tác giả: Đàm Thị Ánh Tuyết
Giáo viên chủ nhiệm: Lớp 3A4

Năm học: 2011 – 2012
1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là tiếng nói phổ thơng, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức
của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam.. Bởi thế, dạy Tiếng
Việt có vai trị cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi
con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội , văn hố
giáo dục, thành tựu khoa học đều có liên quan đến việc dạy Tiếng Việt mà trong
đó biện pháp so sánh góp một phần khơng nhỏ để làm nên điều đó .
Mặt khác, so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh
mẽ làm nên một hình thức miêu tả sinh động, so sánh cịn có tác dụng làm cho
lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm. Có ai sinh ra mà
không biết rằng:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.


Chỉ cần sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao trên , tâm tư
tình cảm của con người sẽ được bộc lộ một cách kín đáo và tế nhị. Nó gởi gắm
vào đó cả một niềm tâm sự thầm kín. Như vậy đối với tác phẩm văn học nói
chung, so sánh mang chức năng nhận thức và biểu cảm.
Nhờ những hình ảnh bóng bẩy, ước lệ, dùng cái này để đối chiếu cái kia
nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà so sánh tu từ được sử dụng phổ biến
trong thơ ca, đặc biệt là thơ viết cho thiếu nhi. So sánh tu từ giúp các em hiểu và
cảm nhận được những bài thơ, bài văn hay, từ đó góp phần mở mang tri thức
làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý thức, yêu quý
Tiếng Việt giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cho học sinh.
Biện pháp nghệ thuật so sánh đã chính thức đưa vào phân mơn Luyện
từ và câu lớp 3. Điều đó cũng khẳng định vai trị trách nhiệm của mỗi giáo viên
trong việc hình thành cho học sinh kĩ năng nhận biết và sử dụng. Giúp học sinh
phát triển kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện để học sinh phát triển một cách toàn
diện đồng thời giúp giáo viên có được các phương pháp rèn luyện học sinh về kỹ
năng sử dụng biện pháp so sánh.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn tôi mạnh dạn nghiên cứu
đề tài ''Giúp học sinh nắm vững biện pháp so sánh trong luyện từ và câu lớp
3 ''.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài ''Giúp học sinh nắm vững biện pháp so sánh trong luyện từ và câu
lớp 3 '' nhằm giúp học sinh lớp 3 nắm vững về biện pháp so sánh, từ đó biết sử
dụng biện pháp so sánh vào viết câu văn, bài văn làm cho câu văn sinh động, gợi
cảm, giàu hình ảnh.
2


3. Đối tượng nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã nghiên cứu qua đối tượng học sinh lớp 3A4
– Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung với mục đích nâng cao hiệu quả giờ học

góp phần khắc sâu kiến thức cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp tích hợp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra

3


B. NỘI DUNG
1. Những vấn đề lí luận làm cơ sở cho đề tài
a) Môn Tiếng Việt là một môn học xã hội. Ngoài việc cung cấp những
hiểu biết về cuộc sống, về mối quan hệ xã hội, môn Tiếng Việt cịn cung cấp
những kiến thức cơ bản để hình thành những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt như:
nghe, nói, đọc viết một cách thành thạo.
Dạy Luyện từ và câu là cung cấp cho học sinh một số kiến thức về từ ngữ,
hướng dẫn các em đặt câu, viết đoạn văn. Trong chương trình lớp 1, tuy khơng
có phân mơn Luyện từ và câu riêng nhưng thực chất các em được học luyện từ
và câu qua các bài học vần( Học kì I), các bài tập đọc ( Học kì II) với các u
cầu: tìm từ có chứa tiếng, nói câu có các từ, ghi lại hoạt động của người trong
tranh bằng 1 câu,….Ở lớp 2 phân môn luyện từ và câu đã được dạy thành các
tiết học theo các chủ điểm nhưng ở mức độ đơn giản. Ở lớp 3, yêu cầu có cao
hơn, các em phải sử dụng từ đúng, nói và viết thành câu và địi hỏi ln có ý
thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với các chuẩn mực văn hóa.
Câu và từ là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên văn bản. Các em có nói, viết đúng câu
văn thì bài văn mới hay, hấp dẫn người đọc. Để học sinh tự mình viết được câu
văn hay quả là một việc làm khó mà địi hỏi phải có sự hướng dẫn của giáo viên.
Vì vậy, “Giúp học sinh nắm vững biện pháp so sánh trong luyện từ và câu

lớp 3” có ý ngha quan trng v cn thit.
b. Những kiến thức và kĩ năng về biện pháp so sánh học sinh
đợc học ở phân môn Luyện từ và câu lớp 3.
Nội dung so sánh là nội dung hoàn toàn mới trong chơng
trình Tiếng Việt 3. Nội dung này đợc đa vào dạy trong chơng
trình Luyện từ và câu một phân môn đợc xây dựng trên cơ
sở hai phân môn Từ ngữ và ngữ pháp của chơng trình cải
cách giáo dục.
Các bài dạy về so sánh đợc đề cập đến trong 8 tiết của
chơng trình phân môn Luyện từ và câu lớp 3. Theo chơng
trình này thì so sánh không đa vào dạy dới dạng cung cấp
những khái niệm lí thuyết mà tất cả các nội dung về so sánh
đều đợc dạy thông qua các bài tập chủ yếu nh sau:
+Dạng bài tập nhận diện (chiếm 87,5%)
+ Dạng bài tập tái tạo (chiếm 6,25%)
+ Dạng bài tập sáng tạo ( chiếm 6,25%)
Bằng hệ thống trên, SGK truyền thụ cho học sinh các kiến
thức sau:
-Tiết 1: Cấu tạo và đặc điểm của biện ph¸p so s¸nh.
- TiÕt 2: Kh¸i niƯm so s¸nh. Tõ chØ quan hƯ so s¸nh.

4


- Tiết 3: Ôn lại các kiến thức về hình ¶nh so s¸nh, tõ chØ
quan hƯ so s¸nh. C¸c kiĨu so sánh: so sánh ngang bằng, so
sánh hơn, so sánh kém.
- Tiết 4: Nhận diện hình ảnh so sánh. Nhận thức về vai trò
cũng nh tác dụng của biện pháp so s¸nh.
- TiÕt 5,6: Më réng vỊ c¸c sù vËt ®em ra ®Ĩ so s¸nh víi

nhau.
- TiÕt 7: Cung cÊp và khắc sâu kiến thức cho học sinh về
yếu tố chỉ phơng diện so sánh.
- Tiết 8: Ôn tập.
Các kĩ năng học sinh cần đạt đợc là: tạo đợc các hình ảnh
so sánh, biết áp dụng các hình ảnh so sánh vào câu văn, đoạn
văn (khi đà biết tác. phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài, tơi thống
kê phân tích các hướng nghiên cứu biện pháp so sánh trong phân mơn: "Luyện
từ và câu" của chương trình SGK lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy.
2. Thực trạng
2. 1. Thuận lợi
a. Sách giáo khoa: Phân môn Luyện từ và câu được trình bày theo chủ
điểm rất rõ ràng, mạch lạc. Đặc biệt các bài tập về biện pháp so sánh được đưa
ra theo thứ tự từ dễ đến khó. Phân mơn luyện từ và câu của lớp 3 nhìn chung
ngắn gọn, cụ thể đã được bớt nhiều so với chương trình Từ ngữ - ngữ pháp của
lớp 3 cũ.
b. Giáo viên:
Ban giám hiệu luôn tạo điều kiện cho công tác giảng dạy, đã tổ chức cho
giáo viên tham gia các lớp học bồi dưỡng về công nghệ thơng tin để giáo viên có
thể sử dụng thành thạo các chương trình, các phần mềm trên máy tính. Bản thân
giáo viên ln ln có ý thức học hỏi về chun mơn nghiệp vụ, có năng lực sư
phạm, u nghề.
c. Học sinh:
- Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1,2 nên các em đã biết cách
lĩnh hội và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất
lượng phân mơn nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung.
- Số lượng học sinh ít, các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Sau tiết
học lý thuyết, đều có tiết HDH để luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức. Từ đó
giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng

linh hoạt vào các phân mơn khác.
2. 2. Khó khăn
a. Sách giáo khoa:
5


Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân mơn Luyện từ
và câu nói riêng cịn tồn tại một số điểm chưa hợp lý: Mặc dù SGK đã chú trọng
phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn cịn ít, đơn điệu, kiến
thức dạy học sinh cịn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học
sinh cịn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới.
b. Giáo viên:
Vì bản thân là phụ nữ ngoài việc lên lớp dạy học cịn phải chăm lo cho
gia đình nên thời gian để nghiên cứu chun mơn cịn hạn chế. Một số bộ phận
nhỏ giáo viên vẫn chưa chú trọng quan tâm đến việc lồng ghép trong quá trình
dạy học giữa các phân môn của môn Tiếng Việt với nhau, để khơi dậy sự hứng
thú học tập và sự tò mò của phân môn này với phân môn khác trong môn Tiếng
Việt.
c. Học sinh:
Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản,
trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế. Vốn kiến thức
văn học của học sinh cịn nghèo .Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ
thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Trình độ nhận thức của
học sinh khơng đồng đều. Có một số học sinh cịn chưa có ý thức tự giác học.
Trong thời gian gần đây một số học sinh còn mê những tập truyện tranh mà
ngơn từ trong những tập truyện đó rất cụt lủn. Khi viết văn một bộ phận các em
mang nguyên những ngơn từ này vào bài văn của mình. Bên cạnh đó, các em
cịn mang lối tư duy cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con
em mình cịn có quan điểm '' trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô'' cũng làm ảnh
hưởng đến chất lượng học tập bộ môn. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật so sánh tu

từ rất khó khăn.
Sau khi học được một số tiết luyện từ và câu về biện pháp so sánh tôi cho
các em làm một số bài tập để kiểm tra kiến thức của các em về kỹ năng nhận
biết biện pháp so sánh tôi đã thu được kết quả như sau:
Tổng số học sinh 37 em:
Số học sinh đạt yêu
cầu về nhận biết tu
từ so sánh

Số học sinh chưa có kỹ
năng nhận biết tu từ so
sánh

Số học sinh không nhận
biết tu từ so sánh

10/37

17/37

10/37

Khi nắm được kết quả khảo sát, tơi đi sâu vào phân tích và tìm ra
nguyên nhân dẫn đến cái sai của các em.Thực ra các em không nhận biết được
biện pháp so sánh do nhiều nguyên nhân. Ở đây tôi chỉ đưa ra một số nguyên
nhân chủ yếu như sau:
 Năng lực tư duy yếu
 Các em khơng thích học mơn Tiếng Việt, coi đây là mơn học khó, có khi
cịn rất sợ.
6



 Chưa nắm vững về từ chỉ sự vật nên khi tìm sự vật được so sánh hay sự
vật so sánh còn sai.
 Chưa phân biệt được sự vật được so sánh với sự vật so sánh.
 Chưa nắm vững cấu tạo của cách so sánh nên khi tìm hình ảnh so sánh
còn sai hoặc thiếu.
 Vốn từ của các em cịn nghèo nàn cho nên các em gặp khó khăn trong khi
đặt câu có sử dụng hình ảnh so sánh
Từ thực tế học sinh lớp 3A4 năm học 2011 – 2012 với những ngun
nhân, tơi đã tìm ra một số giải pháp sau:
3. Giải pháp
3. 1 Dạy đúng quy trình :
Để học sinh học tốt dạng bài so sánh . Bất cứ một bài tập nào, GV cần
hướng dẫn học sinh làm theo các yêu cầu sau:
- Đọc kỹ đề bài
- Xác định đúng yêu cầu của bài
- Phân tích yêu cầu của bài
- Học sinh làm bài
- So sánh đối chiếu kết quả của học sinh với đáp án ( HS phải lí giải được đáp án
của mình )
- GV chốt cho học sinh rõ vì sao có đáp án đó .
* Ví dụ : Bài tập 2 (Trang 8): Tìm sự vật được so sánh trong khổ thơ sau:
Ơ cái dấu hỏi
Trông ngộ ngộ nghê
Như vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe
- Giáo viên yêu cầu HS đọc yêu cầu của đề
- Giải thích cho học sinh hiểu từ ngữ chỉ sự vật.
- HS gạch chân bằng bút chì từ chỉ sự vật vào SGK

- Học sinh trình bày ( Giáo viên có thể hỏi vì sao để học sinh giải thích lí do lại
sao em chọn từ đó )
- Giáo viên đưa ra đáp án
Sự vật được so sánh

Từ so sánh

Sự vật so sánh

Cái dấu hỏi

Như

vành tai nhỏ

7


+ Giáo viên có thể vẽ lên bảng hoặc giải thích cho học sinh hiểu Dấu hỏi cong
cong, nở rộng ở hai phía trên rồi nhỏ dần chẳng khác gì vành tai. (Giáo viên có
thể cho học sinh nhìn vào vành tai bạn).
* Chú ý : Phương pháp này có hiệu quả nhất là sử dụng khi tìm hiểu bài .
Sau khi tiến hành theo quy trình trên, tơi thấy các em đã một phần nào đó
nắm được kiến thức về so sánh.
3. 2. Dạy biện pháp so sánh tích hợp vào các môn học:
Song song với việc dạy đúng theo quy trình, tơi cịn kết hợp dạy biện pháp so
sánh tích hợp vào các mơn học. Cụ thể là:
1) Tích hợp trong mơn Tiếng Việt :
Khi dạy các phân môn thuộc bộ môn Tiếng Việt , giáo viên cần lồng ghép
giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt với nhau.

Ví dụ 1: Khi dạy bài Tập đọc: "Hai bàn tay em" SGK Tiếng Việt 3 tập I (Trang
7). Trong bài này có rất nhiều hình ảnh tu từ so sánh giáo viên cần nhấn mạnh để
gây hứng thú cho tiết tiếp theo của môn: "Luyện từ và câu". Giáo viên có thể
cho học sinh tìm các câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh .
Ví dụ 2 : Khi dạy bài Tập đọc “ Cửa Tùng ”, để giải thích từ ngữ (chiếc thau
đồng ,bờ biển Cửa Tùng) GV có thể cho học sinh tìm câu văn có sử dụng biện
pháp so sánh . Học sinh sẽ rất dễ dàng tìm ra câu :
- Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển .
- Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi
cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Với những câu văn hay như thế, học sinh đã tìm được thì sẽ nhớ rất lâu và
sẽ áp dụng tốt trong việc viết văn của nình .
2) Tích hợp biện pháp so sánh qua các môn học khác :
a) Dạy Tự nhiên xã hội :
Khi dạy bài “ Các thế hệ trong gia đình’’ Giáo viên có thể cho học sinh
tìm những câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ nói về tình cảm của những ngưịi thân
trong gia đình . Học sinh đại trà tìm tự do . Học sinh giỏi , giáo viên có thể yêu
cầu cao hơn( có sử dụng biện pháp so sánh )
- Anh em như thể tay chân
- Con hơn cha là nhà có phúc
- Cơng cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
b) Dạy Tốn : Tích hợp biện pháp so sánh khi dạy Toán qua các dạng về nhiều
hơn , ít hơn , Điền dấu < , >, =., So sánh số lớn gấp mấy lần số bé ,Số bé bằng
một phần mấy số lớn …
8


Như vậy, sau khi thực hiện cách dạy biện pháp so sánh tích hợp vào các mơn
học tơi thấy kiến thức của học sinh càng được củng cố, khắc sâu hơn.

3. 3 Dạy theo mơ hình :
Bài tập về so sánh lớp 3 được chia làm 2 dạng:
-

Dạng 1: Bài tập theo mẫu(Bài tập nhận biết ). Trọng tâm

-

Dạng 2: Bài tập sáng tạo ( Bài tập vận dụng )

Nhằm giúp học sinh viết câu đúng câu hay, trong quá trình giảng dạy tơi đã
đưa ra một số bài tập để các em thực hành. Từ đó, các em sẽ nắm vững bài hơn.
Dưới đây là một số bài tập:
3. 3. 1 Dạng 1 :
Giúp học sinh nhận biết các từ chỉ sự vật so sánh . Dạng bài tập này rất đơn
giản. Chủ yếu là nhận biết các sự vật so sánh thông qua các bài tập . Dạng này
chiếm đa số trong chương trình . Nó được xây dựng dựa trên 4 mơ hình sau:.
a) Mơ hình 1: So sánh: Sự vật - Sự vật.
b) Mơ hình 2: So sánh: Sự vật - Con người.
c) Mơ hình 3: So sánh: Hoạt động - Hoạt động.
d) Mơ hình 4: So sánh: Âm thanh - Âm thanh.
Muốn học sinh của mình có một kĩ năng nhận biết biện pháp so sánh vững
vàng địi hỏi người giáo viên phải có nghệ thuật khi hướng dẫn bài mới . Dựa
vào các mô hình như ta vừa phân tích .
a) Mơ hình 1: So sánh Sự vật - Sự vật:
Mơ hình này cách nhận dạng rất dễ vì trong câu thường xuất hiện các từ so
sánh (như, là , giống , tựa, chẳng bằng ...)
Mơ hình này có các dạng sau:
A như B.
A là B.

A chẳng bằng B
* Tìm hiểu dạng A như B
Dạng này đã xuất hiện ở các bài tập đầu tiên của chương trình và xun
suốt đến cuối chương.
* Ví dụ: Bài 2( SGK trang 8): Tìm sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ,
câu văn dưới đây:
"Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành"
(Huy Cận)
9


"Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch"
(Vũ Tú Nam)
"Cánh diều như dấu á
Ai vừa tung lên trời"
(Phạm Như Hà)
Để làm tốt bài tập này, học sinh phải phát hiện các từ chỉ sự vật được so
sánh từ đó học sinh sẽ tìm được sự vật so sánh với nhau trong các câu thơ, câu
văn trên .
Có 2 phương án
Phương án 1: Gạch chân các từ chỉ sự vật so sánh trong các câu trên bằng bút
chì vào SGK
Phương án 2: Giáo viên phát phiếu học tập nhóm đơi. Các nhóm điền vào
phiếu
Câu

Sự vật 1

Từ so sánh


Sự vật 2

a)

Hai bàn tay

như

hoa đầu cành

b)

Mặt biển

Như

tấm thảm khổng lồ

c)

Cánh diều

Như

dấu “ á”

Học sinh trình bày :
+ "Hai bàn tay em" so sánh với "hoa đầu cành"
+ "Mặt biển" so sánh với "tấm thảm khổng lồ".

+ "Cánh diều" so sánh với "dấu á"
+ "Dấu hỏi" so sánh với "vành tai nhỏ".
Nếu giáo viên hỏi ngược lại là vì sao "Hai bàn tay em" được so sánh với
"Hoa đầu cành" hay vì sao nói "Mặt biển" như "tấm thảm khổng lồ"? Lúc đó
giáo viên phải hướng học sinh tìm xem các sự vật so sánh này đều có điểm nào
giống nhau, chẳng hạn:
+ Hai bàn tay của bé nhỏ xinh như một bông hoa.
+ Mặt biển và tấm thảm đều phẳng, êm và đẹp.
+ Cánh diều hình cong cong, võng xuống giống hệt như dấu á.
(Giáo viên có thể vẽ lên bảng "Cánh diều" và "Dấu á")
* Tìm hiểu dạng A là B:
Dạng này học sinh rất dễ nhầm lẫn giữa câu so sánh với câu giới thiệu . Bởi lẽ,
cả 2 kiểu câu này đều có từ “ là ”
Ví dụ :(Bài 1c, d trang 24,25): Tìm các hình ảnh so sánh trong câu :
10


- Mùa đông
Trời là cái tủ ướp lạnh
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung
- Những đêm trăng sáng , dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng .
Trong trường hợp này, cần phải cho học sinh xác định từ chỉ sự vật trong
câu thơ : ( trời mùa đông – tủ ướp lạnh ), ( trời mùa hè – bếp lị nung)
Giáo viên giải thích cho học sinh điểm tương đồng giữa các từ chỉ sự vật được
so sánh .
-

Trời mùa đông lạnh như cái tủ ướp lạnh


-

Trời mùa hè nóng như bếp lửa lị nung

Trong câu : Mẹ tơi là giáo viên ( từ là có tác dụng giới thiệu. Trong trường
hợp này , học sinh phải hiểu nghĩa của từ và của câu )
b Mơ hình 2: So sánh: Sự vật - Con người.
Dạng cuả mô hình so sánh này là:
*Dạng A như B: + A có thể là con người.
+ B sự vật đưa ra làm chuẩn để so sánh.
Ví dụ: Bài tập 1/trang58: Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu dưới đây:
"Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan"
(Hồ Chí Minh)
"Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng".
(Võ Thanh An)
Với dạng bài tập này học sinh sẽ dễ dàng tìm sự vật so sánh với con người
nhưng các em chưa giải thích được"Vì sao?". Chính vì thế điều đó giáo viên
giúp học sinh tìm được đặc điểm chung của sự vật và con người, chẳng hạn:
"Trẻ em" giống như "búp trên cành". Vì đều là những sự vật cịn tươi non đang
phát triển đầy sức sống non tơ, chứa chan niềm hy vọng.
"Bà" sống đã lâu, tuổi đã cao giống như "quả ngọt chín rồi" đều phát triển đến
độ già giặn có giá trị cao, có ích lợi cho cuộc đời, đáng nâng niu và trân trọng.
* Dạng A là B:
Ví dụ : Bài tập 1/ trang 42,43( phương pháp dạy như mơ hình 1)
"Ơng




buổi trời chiều

Svật 1 (người)

Svật 2(Svật )
11


Cháu là

ngày rạng sáng"

Svật 2( người )
* Dạng A chẳng bằng B:

Svật 2( Svật )

Ví dụ: Bài tập 1c/trang 43 : Tìm các hình ảnh so sánh trong câu :
Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trần Quốc Minh
Dạng bài tập này chỉ cần học sinh thực hiện được hai yêu cầu :
- Xác định sự vật so sánh ( ngôi sao - mẹ ) , ( mẹ - ngọn gió )
- Xác định từ so sánh ( Chẳng bằng , là )
Xác định được hai yêu cầu trên là học sinh đã xác định được hình ảnh so sánh .
c) Mơ hình 3:So sánh: Hoạt động - Hoạt động.
Mơ hình này có dạng như sau:
+ A x B.

+ A như B.
* Ví dụbài tập 2 /trang 98: Trong các đoạn trích sau, những hoạt động nào
được so sánh với nhau:
+

"Con trâu đen lơng mượt
Cái sừng nó vênh vênh
Nó cao lớn lênh khênh
Chân đi như đạp đất"
(Trần Đăng Khoa)

+

"Cau cao, cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay ai vẫy
Hứng làn mưa rơi"
(Ngô Viết Dinh)

Dạng bài này giáo viên giúp học sinh nắm chắc được từ chỉ hoạt động, từ đó
học sinh sẽ tìm được các hoạt động được so sánh với nhau. Chẳng hạn:
+ Hoạt động "đi" so sánh với hoạt động "đập đất" qua từ "như".
12


+ Hoạt động “ Vươn” của tàu lá dừa giống hoạt động “ vẫy” tay của con người
d) Mơ hình 4:So sánh: Âm thanh - Âm thanh:
Mơ hình này có dạng sau:
A như B:


+ A là âm thanh thứ 1.
+ B là âm thanh thứ 2.

Ví dụ: (Bài tập 2 trang117): Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong
mỗi câu thơ văn dưới đây:
Với dạng bài tập này giáo viên giúp học sinh nhận biết được âm thanh thứ
nhất và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ "như". Chẳng hạn:
+

"Cơn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai"
(Nguyễn Trãi)

Âm thanh của "Tiếng suối" được so sánh với âm thanh của "Tiếng đàn
cầm" qua từ "như".
3. 3. 2 Dạng 2 : Bài tập sáng tạo
Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh .
Dạng bài tập này có tính tư duy, sáng tạo cao hơn.Tuy nhiên, dạng bài tập
này trong SGK rất ít . Nó tập trung ở cuối chương trình HKI gồm 2 bài tập .
a) Nhìn tranh tạo hình ảnh so sánh
Tương tự Bài tập 3/SGKtrang126: Ta có thể đưa ra bài tập sau :
Ví dụ : Quan sát từng cặp tranh rồi viết các câu có hình ảnh so sánh

13


-

Xe ơ tơ lao nhanh như tên bắn .


-

Bóng đèn điện toả sáng như mặt trăng.

-

Cây thông cao như ngọn tháp .

-

Nụ cười của cô ấy xinh như hoa hồng .

-

Thỏ thì hiền hơn báo.

b) Dạng bài tập điền khuyết :
Ví dụ : Bài tập 4 / SGKtrang 126: Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ
trống :
- Công cha nghĩa mẹ được so sánh như..., như...
- Trời mưa, đường đất sét trơn như...
- Ở thành phố có nhiều toà nhà cao như ....
Ở mỗi câu , giáo viên nên để học sinh xác định sự vật đã cho để cho học
sinh có thể tìm nhiều từ cần điền .
Đáp án tham khảo:
- như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy, như sông như biển
- như bôi mỡ, xà phòng, đổ dầu ...
- núi ,những ngọn tháp ...
Để giúp các em nắm vững kiến thức hơn, trong giờ HDH giáo viên có thể đưa ra
dạng bài tập sau:

c) Bài tập phát triển ý, tạo hình ảnh so sánh
Bài 1: Dựa vào các từ ngữ cho dưới đây, hãy tạo thành những câu văn có hình
ảnh so sánh:
- Quả táo, trên cây, chín đỏ.
- Hoa hồng, xinh xắn.
- Chú gà con, bộ lông vàng.
Đáp án tham khảo:
- Những quả táo lủng lẳng trên cây chín đỏ tựa như những chiếc đèn lồng
sáng rực trong lâu đài lá.
+ Những quả táo chín đỏ lủng lẳng trên cây như những bé mặt trời tí hon.
- Bơng hoa hồng xinh xắn như một nàng thiếu nữ giữa vườn hoa xuân
tươi thắm.
+ Bông hoa hồng xinh xắn như một nàng công chúa kiều diễm đứng giữa
vườn hoa xuân.
- Chú gà con có bộ lơng vàng óng mượt như tơ.
14


+ Chú gà con khốc trên mình bộ lơng vàng óng mượt như tơ.
Bài 2: Viết lại những câu văn dưới đây cho sinh động gợi cảm bằng cách
sử dụng biện pháp so sánh:
- Mắt mèo đen tròn.
- Xuân về, cây bàng có những lộc non trên cành.
- Chiếc cặp có hai mắt khố.
Đáp án tham khảo:
- Mắt mèo đen trịn, long lanh như hai hịn ngọc.
+ Đơi mắt mèo đen tròn, sáng như hòn bi ve, thể hiện sự thơng minh, tinh
nghịch.
+ Đơi mắt mèo đen trịn, trong veo như thuỷ tinh.
- Xuân về, cây bàng có những lộc non trên cành như những ngọn nến

trong xanh.
+ Xuân về, trên cành cây bàng lên những lộc non như bầy chim vỗ cánh.
- Chiếc cặp sách có hai mặt khố như hai con mắt mạ kền sáng long lanh.
+ Chiếc cặp sách có hai mắt khố trơng như hai con mắt sáng long lanh.
Các bài tập mang tính sáng tạo này rất ít nên trong q trình dạy , nhất là các tiết
Tiếng Việt (Tăng cường) Giáo viên nên đưa thêm những bài tập tương tự hai
dạng trên để học sinh khắc sâu kiến thức .
Ngồi các mơ hình so sánh trên học sinh còn được làm quen với kiểu so
sánh: Ngang bằng và hơn kém. Kiểu so sánh này thường gặp các từ sơ sánh
như : Tựa, giống , giống như , không thua, không khác. ( So sánh bằng ) và các
từ hơn ,kém, thua , chẳng bằng ( so sánh hơn kém ).
3 .4 Trò chơi học tập :
Để giờ học bớt căng thẳng, học sinh có hứng thú học tập, tơi đã đưa ra một số
trị chơi học tập. Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện ,
học là mục đích . Thơng qua hình thức chơi mà học ,học sinh sẽ được hoạt
động , tự củng cố kiến thức .Tuy nhiên, muốn tổ chức trị chơi có hiệu quả , cần
xác định mục đích của trị chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần
phải đơn giản, dễ hiểu.
a. Trị chơi ghép nối:
* Mục đích: Củng cố những kiến thức đã học, tạo điều kiện để các em
được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nói năng.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị sẵn những băng chữ ghi 1 vế của các câu văn, câu
thơ chứa hình ảnh so sánh (mỗi lần chơi khoảng 10 câu/1đội), bảng từ để học
sinh gắn các vế câu lên bảng.
- Ví dụ:
15


Tiếng ve đồng loạt cất lên

như một dàn đồng ca.
Tóc bà trắng
như bơng.
Tiếng gió rừng vi vu
như tiếng sáo.
Mảnh trăng lưỡi liềm lơ lửng giữa trời như cánh diều.
Mặt trời nhơ lên đỏ rực
như hịn lửa.
Xe cộ chạy nhanh vun vút
như tên bắn trên con đường nhựa.
Hoa xoan nở từng chùm
như những chùm sao.
Sương sớm long lanh
như những hạt ngọc.
Nước cam vàng
như nắng.
Hoa phượng nở
như những ngọn lửa hồng tươi.
- Trộn lẫn các vế câu so sánh với nhau, chia thành 2 phần, mỗi phần đều
có số lượng như nhau.
* Luật chơi:
Giáo viên cử hai đội chơi, mỗi đội có 5-6 em có học lực ngang nhau, sau
khi giáo viên hơ "bắt đầu", hai đội dời vị trí của mình lên bảng lựa chọn những
vế câu ghép lại thành những câu văn chứa hình ảnh so sánh gắn lên bảng. Trong
thời gian 5 phút đội nào ghép được nhiều câu có hình ảnh so sánh đội đó sẽ
thắng cuộc.
b. Trị chơi "Ai tài đối đáp":
* Mục đích: Giúp học sinh được rèn luyện thực hành so sánh trong nói
năng, tạo cho các em có một thói quen sử dụng so sánh trong khi nói và viết.
* Luật chơi: Mỗi đội cử ra 5 học sinh, đứng làm hai hàng đối diện nhau,

một đội nêu một vế của phép so sánh, đội kia trong vịng 1 phút phải nói ngay
được vế 2 điền hình ảnh so sánh vào để tạo câu có hình ảnh so sánh, xong tiếp
tục đến đội kia nêu 1 vế và đội này lại có nhiệm vụ tạo nên hình ảnh so sánh mà
đội bạn vừa nêu. Trong vịng 7 phút đội nào tạo được nhiều hình ảnh so sánh,
đội đó sẽ thắng.
Lưu ý: - Các đội được nêu số lần câu hỏi như nhau.
- Đội nào nêu câu hỏi, nếu đội bạn không trả lời được, đội đó phải đưa ra
đáp án.
- Giáo viên và học sinh còn lại của lớp làm trọng tài, khi đội nào nêu được
hình ảnh đúng, giáo viên đánh dấu "X" để cuối cùng có căn cứ đánh giá kết quả.
* Ví dụ:
Đội 1: Trăng trịn như cái gì?
Đội 2: Trăng trịn như quả bóng.
Đội 2: Mẹ hiền như ai?
Đội 1: Mẹ hiền như cơ Tấm...............
c.Trị chơi "Nhìn tranh tạo hình ảnh so sánh":
* Mục đích: Rèn luyện cho học sinh óc quan sát, trí tưởng tượng.
16


* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2-3 bức tranh nói về chủ đề các em đang
học trong tuần, tranh màu để các em dễ quan sát, gắn 2 tranh lên phần bảng của
2 đội, chia đôi bảng làm 2 phần để hai đội lên viết hình ảnh so sánh mà mình
vừa nghĩ ra được.
* Luật chơi: Cử 2 đội chơi, mỗi đội từ 4-5 học sinh. Giáo viên bắt đầu
treo tranh và cho học sinh quan sát, thảo luận trong 1 phút, sau đó hơ "bắt đầu".
Người đầu tiên của 2 đội lên viết hình ảnh so sánh mà mình vừa nghĩ ra được.
Trong khi quan sát tranh, người tiếp theo ở dưới tiếp tục nghĩ và khi các bạn ở
trên bảng xuống thì bạn kế tiếp lên, nếu bạn nào đến lượt mà chưa nghĩ ra hình
ảnh so sánh thì có thể nhường cho bạn khác đã nghĩ ra ở trong đội của mình. Cứ

như thế trị chơi diễn ra trong vòng 10 phút. Sau 10 phút đội nào tạo được nhiều
hình ảnh so sánh đúng, đội đó thắng cuộc.
4. Trò chơi “ Thử tài so sánh”
* Mục đích:
- Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình
ảnh so sánh đúng .
Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng , liên tưởng về hoạt
động hay đặc điểm, tính chất ...của sự vật.
*Chuẩn bị :
- Làm các bộ phiếu bằng giấy ( Kích thước : 3 x 4 cm)
- Mỗi bộ phiếu gồm 3-5 từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm, màu
sắc ... của sự vật ( Tuỳ thời gian chơi, nội dung bài học ) . Lớp 3 chủ yếu là từ
chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm , tính chất
Ví dụ :
+ Bộ phiếu A( 5 từ chỉ hoạt động,trạng thái) : Đọc , viết cười ,nói , khóc
( Dành cho Tiết 7: ơn tập từ chỉ trạng thái , tính chất )
+ Bộ phiếu B ( 5 từ chỉ màu sắc )Trắng , xanh, đỏ, vàng , đen
( Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh )
+ Bộ phiếu C ( 5 từ chỉ đặc điểm , tính chất ): đẹp, cao, khoẻ, nhanh,
chậm( Dành cho tiết 14 , 17: ôn tập từ chỉ đặc điểm )
* Luật chơi:
- Phiếu được gấp tư để “bốc thăm”
- Cử trọng tài, thư kí theo dõi cuộc thi .
- Trọng tài để một bộ phiếu lên bàn cho học sinh xụng phong lên thử tài so
sánh ( 1 bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “thử tài”).
- Học sinh 1 (HS1) lên “bốc thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi
nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó.
17



- Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ trắng – Có thể nêu cum từ so sánh:
trắng như tuyết, trắng như vơi, ( hoặc : trắng như trứng gà bóc ).
- Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai
+ Đúng được bao nhiêu kết quả được bấy nhiêu điểm .
+ Trọng tài đếm từ 1-5 vẫn khơng nêu được kết quả thì khơng có điểm .
- Lần lượt 5 học sinh lên bốc thăm thử tài .Hết 5 phiếu thì về chỗ , thư kí
cơng bố kết quả .
- Mỗi bộ phiếu sẽ chọn ra 1 người có tài so sánh cao nhất là người thắng
cuộc.
 Cách tiến hành này có thể thay đổi tùy sự linh động của giáo viên .
Cũng có thể mỗi học sinh lần lược bốc cả 5 phiếu . Mỗi phiếu chỉ cần
nêu 1 cụm từ . Người thứ không được nêu lặp cụm từ của người trước .
Hoặc cũng có thể bốc cả 5 phiếu và tiến hành theo nhóm . Nhóm nào
tìm được nhiều cụm từ nhất thì nhóm đó thắng .
Tham khảo:
1/ Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh nêu ở mục chuẩn bị
Bộ phiếu A: ( 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái)
- Đọc : Đọc như đọc kinh, đọc như rên rỉ, đọc như cuốc kêu, đọc như nói
thầm ...
- Viết : viết như gà bới , viết như giun bò , viết như rồng bay phượng múa,
viết như in,...
- Cười : cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ , cười như mếu, ...
- Nói : nói như khướu, nới như vẹt, nói như Trạng Quỳnh, nói như thánh
tướng ,...
- Khóc : khóc như mưa, khóc như ri, khóc như cha chết , ...
Bộ phiếu B ( 5 phiếu từ chỉ màu sắc ):
- Trắng : trắng như trứng gà bóc , trắng như tuyết , trắng như vơi, trắng
như bột lọc , trắng như ngà voi ,...
- Xanh: xanh như tàu lá, xanh như pha mực, xanh như nước biển ...
- Đỏ : Đỏ như máu , đỏ như son, đỏ như gấc , đỏ như mận chín , đỏ như ớt ,

đỏ như quả cà chua,...
- Đen : đen như than, đen như gỗ mun, đèn như cột nhà cháy , đen như bồ
hóng , đen như quạ , đen như cuốc ,...
- Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như tơ, vàng như nắng ,
vàng như lụa ,...
Bộ phiếu C: ( 5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất )
18


- Đẹp : đẹp như tiên, đẹp như hoa, đẹp như tranh,đẹp như mơ,...
- Cao: cao như núi , cáo như ngọn tháp , cao như sếu , cao như cây sào ,..
- Khoẻ : khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như bò mộng , khoẻ như hổ,
khoẻ như lực sĩ ,...
- Nhanh: nhanh như sóc , nhanh như điện, nhanh như cắt, nhanh như gió ,
nhanh như chớp ,...
- Chậm: chậm như sên, chậm như rùa, ...
2/ Gợi ý thêm một số bộ phiếu để “ thử tài so sánh”
Bộ phiếu D: ( 5 từ chỉ trạng thái)
- Buồn : buồn như đưa đám, buồn như mất của, buồn như cha chết ,...
- Vui: vui như tết, vui như hội, vui như bắt được vàng, vui như mở cờ trong
bụng ,...
- Sướng : sướng như tiên , sướng như vua, sướng như ơng Hồng(vua)
- Khổ : khổ như trâu ngựa, khổ như ăn mày, khổ như nô lệ,...
- Im: im như thóc , im như hến , im như ngủ,...
Bộ phiếu E: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất )
- Lạnh : lạnh như tiền, lạnh như đồng , lạnh như ướp đá , lạnh như băng,...
- Nóng : nóng như thiêu, nóng như lửa đốt, nóng như bếp lò nung,...
- Chua: chua như dấm , chua như mẻ, chua như khế ,...
- Ngọt : ngọt như đường cát, ngọt như mía lùi , ngọt như mật ong,...
- Đắng : đắng như bồ hòn, đắng như mật gấu,

Bộ phiếu G: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất )
- Gầy : gầy như cò hương, gầy như hạc, gầy như que tăm, gầy như cây củi,
gầy như ống sậy,...
- Hiền : hiền như phật, hiền như bụt, hiền như cô Tấm , hiền như đất ,...
- Dữ : dữ như báo, dữ như cọp, dữ như hổ, dữ như chó sói ,...
- Trịn : trịn như bi ve, trịn như cái đĩa, trịn như quả bóng ,...
- Cong: cong như lưỡi liềm, cong như cầu vồng, cong như con tôm, cong
như cánh cung,..
Trong các giờ học Luyện từ và câu tôi đã tiến hành cho các em tham gia
một số trị chơi học tập. Qua đó, tơi thấy các em rất hào hứng học tập, nắm vững
kiến thức về biện pháp so sánh. Đồng thời làm cho giờ học diễn ra sôi nổi.
4. Kết quả
Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi tiến hành khảo sát ở lớp tôi và đã
thu được kết quả đáng mừng. Các em đã tìm được đúng các sự vật được so sánh,
19


sự vật so sánh, đã nắm vững các mơ hình so sánh. Khơng những thế các em cịn
biết sử dụng biện pháp so sánh để viết câu văn sinh động, gợi cảm, giàu hình
ảnh…So với đầu năm lớp tơi tiến bộ rõ rệt.Cụ thể kết quả thu được như sau:

Kết quả khảo sát học sinh lớp 3A4 năm học 2011 - 2012

số

Kết quả sau khảo sát
Nhận

Nhận


dạng và

dạng và

sử dụng

sử dụng

tốt

được

SL
37 10

%

SL

27,02 17

%

Kết quả sau thực hiện

Chưa có kĩ

Nhận
dạng và
năng nhận

sử dụng
dạng
tốt

SL

45,96 10

%

SL %

Nhận
dạng và
sử dụng
được

SL %

Chưa
có kĩ
năng
nhận
dạng
SL %

27,02 24 64,86 13 35,14 0

20



C. KẾT LUẬN
Qua kinh nghiệm rèn kỹ năng nhận biết biện pháp so sánh cho học sinh lớp 3.
Bản thân tôi thấy rằng cần hướng và rèn cho học sinh những kỹ năng sau:
* Về phía học sinh:
- Chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp .
- Học sinh tự củng cố vốn kiến thức của mình bằng cách đọc nhiều sách báo phù
hợp với lứa tuổi, xem băng hình, quan sát tranh...
- Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường sau mỗi bài
học: "Luyện từ và câu" dạng này để học sinh khắc sâu kiến thức.
- Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài,
phân biệt được chúng thuộc kiểu bài so sánh dạng nào rồi mới bắt tay vào làm
bài.
- Khi quan sát sự vật , cần quan sát thận tinh tế để tìm ra những điểm giống
nhau, những nét tương đồng .
* Về phía giáo viên :
- Sau mỗi bài học , giáo viên phải dành thời gian cho phần dặn dị bài sau thật
cụ thể . Có như vậy học sinh mới chuẩn bị tốt bài mới .
- Ln có sự kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh . Nhận xét cụ thể.
- Chuẩn bị tốt nội dung bài dạy . Định hướng cụ thể phương pháp và hình thức
tổ chức cho từng hoạt động .Phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động .
- Ln gắn lí thuyết với thực hành.
- Phải trực quan, khơng thể thiếu đồ dùng dạy học ( Mơ hình,kí hiệu , đồ dụng, Hệ thống ngôn ngữ phải trong sáng , gần gũi, dễ hiểu
- Nếu dự định tổ chức trò chơi học tập thì phải chuẩn bị kĩ . Lường trước các
tình huống sư phạm có thể xảy ra.( Học sinh có thể dùng từ thiếu tính sư
phạm ,...) khơng chơi ngẫu hứng , tuỳ tiện .
Qua quá trình suy nghĩ và tìm tịi, tơi đã tìm thấy một số biện pháp như đã
nêu ở trên để rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3.
Qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kỹ năng nhận biết của học sinh
lớp 3 tôi. Tôi nghĩ, phương pháp này rất đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả .

Một số biện pháp giúp học sinh nắm vững biện pháp so sánh trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 3 mà tơi vừa trình bày tuy khơng mới mẻ song nó đem
lại kết quả giúp giờ học đã được nâng lên đáng kể . Học sinh khơng những nhận
biết mà cịn sử dụng tốt biện pháp so sánh . Góp phần đáng kể vào việc viết văn
và diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sinh. Đề tài cũng khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo cũng
như các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tơi hồn thiện hơn.
21


Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2012
Người viết

Đàm Thị Ánh Tuyết

22


MỤC LỤC:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Các biện pháp nghiên cứu

Trang
1
1
2

2

B. NỘI DUNG
1. Những vấn đề lí luận làm cơ sở cho đề tài

3

2. Thực trạng
3. Giải pháp
4. Kết quả

4
6
18

C. KẾT LUẬN

20



×