Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận môn QHQT "Bảo đảm an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hợp tác, hội nhập quốc tế"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.31 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, khi các quốc gia
đều nhấn mạnh nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế thì những xung đột, đối
kháng lợi ích kinh tế giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên hơn, hình thức đa
dạng hơn và tính chất ngày càng phức tạp. Việc dỡ bỏ các rào cản cho thương
mại, tài chính, đầu tư trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ, tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh
tế thế giới, điều này cũng làm cho các rủi ro, mất an ninh kinh tế quốc tế dễ tác
động, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia và ngược lại, khủng hoảng kinh
tế ở một quốc gia cũng có thể lây lan nhanh chóng khắp tồn cầu.
Q trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi đổi mới đã đem lại
nhiều đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của nước ta trên trường quốc
tế. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những tác động tích cực cho nền
kinh tế cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về an ninh kinh tế cho Việt Nam.
Điều này địi hỏi phải có cơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an ninh kinh tế để
có thể phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế tồn cầu ln biến động.
Để đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế thế giới, nhà nước có vai trị hết sức quan trọng. Tuy nhiên,
việc tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam
còn một số hạn chế về các khía cạnh như cơ cấu lại nền kinh tế, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội.
Việc đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập, góp phần
vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết, khách quan đặt
ra trong bối cảnh phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ tình hình trên,
tác giả tập trung nghiên cứu nội dung "Bảo đảm an ninh kinh tế của Việt
Nam trong bối cảnh hợp tác, hội nhập quốc tế" làm Đề tài tiểu luận môn
Quan hệ Quốc tế.



NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. An ninh
An ninh là một khái niệm cơ bản thường được sử dụng trong ngơn ngữ và
thực tiễn chính trị quốc tế. An ninh là nhu cầu đầu tiên và thiết yếu của mỗi con
người, mỗi quốc gia và toàn nhân loại; đồng thời, an ninh cũng là điều kiện cơ
bản và quan trọng số một đảm bảo cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Do sự
khác biệt về lịch sử chính trị, văn hóa cũng như cách nhìn, cách tiếp cận và
quan niệm giá trị khác nhau của mỗi nước mà khái niệm an ninh được hiểu,
được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa chung nhất của ngơn ngữ chính trị quốc tế,
“An ninh” là khái niệm dùng để chỉ “Trạng thái ổn định, an tồn, khơng có dấu
hiệu nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của cá nhân, của
từng tổ chức, của từng lĩnh vực hoạt động xã hội hoặc của toàn xã hội”. Mặt
khác, nội hàm của khái niệm an ninh không chỉ giới hạn ở tình trạng như đã
nêu, mà cịn bao hàm cả những biện pháp để mang lại tình trạng đó, tức là hành
động để thực hiện an ninh. Cách hiểu về khái niệm an ninh như vậy phản ánh
nhu cầu và quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, đồng thời nó bao hàm đầy
đủ nội hàm của khái niệm an ninh trong giai đoạn hiện nay.
1.2. An ninh Quốc gia
An ninh quốc gia: là sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ xã hội;
độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác
của một quốc gia. Ở Việt Nam, an ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền
vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc. Trong quan hệ quốc tế, khi phân loại khái niệm an ninh theo chủ
thể quốc gia và yếu tố thời gian người ta chia thành an ninh truyền thống
(ANTT) và an ninh phi truyền thống (ANPTT).


2


1.3. An ninh truyền thống
An ninh truyền thống: lấy Nhà nước làm đơn vị (quốc gia) và chủ yếu đề
cập những quan hệ chính trị, tương quan sức mạnh quân sự giữa các quốc gia.
Các lợi ích đều phải đặt dưới lợi ích quốc gia. An ninh truyền thống là để bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, thể chế và giá trị của đất nước, trong đó cốt lõi là
bảo vệ đất nước trước các mối đe dọa từ bên ngồi bằng tấn cơng qn sự. Do
đó, quốc gia là chủ thể duy nhất đảm bảo sự sống còn của mình thơng qua việc
tăng cường quyền lực quốc gia bằng sức mạnh quân sự và khả năng phòng thủ.
1.4. An ninh phi truyền thống
An ninh phi truyền thống: xuất hiện khá lâu sau khái niệm ANTT. Từ năm
90 thế kỷ XX, tức là sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, các học giả trên thế giới
mới đề xuất khái niệm này. Từ đó đến nay, ANPTT trở thành mối quan tâm lớn
của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới, là một trong những chủ đề quan
trọng được các nhà khoa học nghiên cứu và luôn là vấn đề nóng hổi được bàn
luận trên nhiều diễn đàn khu vực, quốc tế, cũng như trong nhiều nội dung của
các quan hệ song phương và đa phương.
ANPTT là một quan niệm mới về một trạng thái an ninh khác với ANTT,
nó phản ánh sự thay đổi nhận thức của con người về an ninh và sự mở rộng nội
hàm khái niệm an ninh quốc gia. Nếu ANTT coi an ninh quốc gia là bảo vệ đất
nước các mối đe dọa hoặc tấn cơng bằng chính trị, qn sự từ bên ngồi và bên
trong thì ANPTT khơng chỉ bảo vệ chủ quyền quốc gia mà còn bảo vệ con
người, bảo vệ cộng đồng, nó mang tính xun quốc gia do những mối uy hiếp,
đe dọa của các nhân tố bên trong và bên ngồi đối với mơi trường sinh tồn và
phát triển của cộng đồng xã hội và công dân của mỗi quốc gia trong mối quan
hệ chặt chẽ với khu vực và thế giới.
1.5. An ninh kinh tế

Có nhiều quan niệm khác nhau của các học giả, từ những điểm chung
nhất có thể xác định: An ninh kinh tế là một trạng thái của nền kinh tế trong đó
có ít hoặc khơng có nguy cơ đe doạ các lợi ích kinh tế cốt lõi của quốc gia, và
nhà nước kiểm sốt, ứng phó được với các mối đe doạ đến sự ổn định kinh tế.
An ninh kinh tế liên quan đến khả năng tiếp cận các nguồn lực, tài chính, thị
3


trường cần thiết đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế, phúc lợi của
nhân dân và sức mạnh của nhà nước.
Đảm bảo an ninh kinh tế là một nhiệm vụ trọng yếu đặt ra cho các nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong tiểu luận này, khái niệm đảm
bảo an ninh kinh tế trong bối hội nhập được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đảm
bảo an ninh kinh tế là việc duy trì được một nền kinh tế ổn định, vững mạnh,
thích ứng được với những biến động của quốc tế cũng như tình hình trong nước,
kiểm sốt các nguy cơ, bảo đảm sự an toàn, phát triển bền vững của nền kinh tế
quốc dân.
2. Nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hợp tác, hội
nhập kinh tế quốc tế
2.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế
trong quá trình hội nhập gắn với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia
Trước hết nhà nước phải hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trung và dài hạn, bảo đảm sự phát triển lâu dài, ổn định kinh tế, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế để tránh sự phụ thuộc vào một số đối tác
Cải cách thể chế kinh tế, điều chỉnh kết cấu kinh tế cho phù hợp với yêu cầu của
hội nhập, chống lại những rủi ro bên ngoài, giữ ổn định xã hội và duy trì phát
triển kinh tế.
2.2. Đảm bảo an ninh những yếu tố nguồn lực cơ bản của nền kinh tế
Sự sinh tồn và phát triển của một quốc gia không thể tách rời các yếu tố
nguồn lực cơ bản, đặc biệt là tài nguyên chiến lược như năng lượng, khống

sản, lương thực, nguồn nước. Vì vậy, đảm bảo an ninh kinh tế gắn liền với việc
đảm bảo an ninh những yếu tố nguồn lực cơ bản như năng lượng, lương thực,
nguồn nước.
2.3. Đảm bảo ổn định an toàn cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia
Hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia được coi là huyết mạch của nền kinh
tế. Tính “dễ đổ vỡ” của tài chính tiền tệ địi hỏi nhà nước cần hố giải nguy cơ
mất an ninh kinh tế từ những biến động, khủng hoảng của hệ thống này; thực
hiện mở cửa tài chính tiền tệ trong quá trình hội nhập với những bước đi và lộ

4


trình phù hợp; hồn thiện việc giám sát quản lý tài chính tiền tệ, tiếp cận tiêu
chuẩn quốc tế; thiết lập hệ thống quản lý nguy cơ tài chính tiền tệ. Quan trọng
hơn cả, nhà nước cần hoạch định được chiến lược an ninh tài chính tiền tệ quốc
gia phù hợp.
2.4. Phòng chống các loại tội phạm kinh tế gây ảnh hưởng tới an ninh
kinh tế quốc gia
Trong bối cảnh tồn cầu hố, ngồi các loại tội phạm kinh tế truyền thống
đã xuất hiện nhiều loại tội phạm mới trong lĩnh vực kinh tế, lợi dụng những
thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại để thực hiện hành vi phạm tội, cấu
kết chặt chẽ với các cá nhân, tổ chức tội phạm quốc tế. Nhà nước thông qua các
lực lượng chức năng trong bộ máy quản lý của mình cần thường xuyên kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức kinh tế và xử lý nghiêm
minh.
3. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế
quốc gia trong quá trình hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Những yếu tố bên ngoài bao gồm sự gia tăng nhanh chóng của trao đổi

quốc tế về vốn, dịch vụ, hàng hố, cơng nghệ…, sự xuất hiện hàng loạt thể chế
liên kết kinh tế mang tính tồn cầu; Áp lực từ bên ngồi địi hỏi “cải cách” liên
quan đến thể chế kinh tế, tài chính, tiền tệ khi tham gia các hiệp định thương
mại tự do.
Những yếu tố bên trong bao gồm: Tình hình an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội; Năng lực nội tại của nền kinh tế; Tình trạng tham nhũng, tiêu
cực những yếu kém về thể chế kinh tế, về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ.
3.2. Điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội
nhập
Một là, có thực lực kinh tế quốc gia vững mạnh. Trong thế giới hiện đại,
một nhận thức đã trở nên phổ biến là sự nghèo đói của quốc gia chính là yếu tố
gây mất an ninh kinh tế lớn nhất. Nói một cách khác, năng lực của một nước

5


trong việc bảo vệ an ninh kinh tế chủ yếu thể hiện ở sức sinh tồn và cạnh tranh
của nền kinh tế, năng lực chống lại nguy cơ uy hiếp kinh tế từ bên trong lẫn bên
ngồi. Kinh tế khơng phát triển còn là nhân tố trực tiếp gây ra sự mất an ninh
lớn nhất cho nền kinh tế, thậm chí là an ninh quốc gia.
Hai là, có thể chế kinh tế phù hợp. Trong thời đại tồn cầu hóa và kinh tế
tri thức, một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh kinh tế giữa các
quốc gia là thể chế kinh tế. Việc lựa chọn thể chế nói chung, thể chế kinh tế nói
riêng liên quan chặt chẽ tới sự hưng thịnh hay suy yếu của sức cạnh tranh quốc
gia. Việc thiết lập thể chế kinh tế hoàn thiện trên nền tảng của kinh tế thị trường
là một trong những điều kiện quan trọng để ứng phó với những biến động bên
ngồi, duy trì sự phát triển kinh tế.
Ba là, có quan hệ quốc tế đa dạng. Trong thời đại tồn cầu hóa, sự phát
triển kinh tế của một nước không thể tách rời thị trường quốc tế và các mối
quan hệ quốc tế song phương, đa phương. Thị trường quốc tế không chỉ là nơi

các nước tiến hành trao đổi hàng hóa, dịch vụ, khoa học, công nghệ, vốn, lao
động và kinh nghiệm quản lý, mà cịn là nơi mà lợi ích kinh tế của cá nước dễ
nảy sinh xung đột, va chạm và cạnh tranh khốc liệt. Nếu như một nước không
thể trụ chân trên thị trường quốc tế thì lợi ích quốc gia đó sẽ bị tổn hại, an ninh
kinh tế bị uy hiếp.
3.3. Tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia
- Các tiêu chí định lượng: Sự ổn định, an toàn và tăng trưởng của nền
kinh tế qua các giai đoạn chính là biểu hiện của mức độ an ninh kinh tế được
đảm bảo và có thể được đo bằng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế; Tỷ lệ lạm phát; Tỷ giá hối đối ổn định; Tỷ lệ nợ cơng/GDP hợp
lý, đảm bảo khả năng trả nợ,...
- Các tiêu chí định tính: Mức độ phù hợp của chiến lược và thể chế kinh
tế trong quá trình hội nhập; mức độ đảm bảo ổn định các yếu tố nguồn lực kinh
tế thiết yếu như năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nước, lương thực...;
mức độ đảm bảo ổn định, an toàn cho hệ thống tài chính, tiền tệ; kết quả phịng
chống các loại tội phạm kinh tế.

6


II. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ CHO VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỢP TÁC, HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Thực trạng bảo đảm an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam
1.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bước vào thời kỳ đổi mới, đứng trước yêu cầu cấp bách phải nhanh chóng
vượt ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, phá thế bao vây cấm vận của các
thế lực thù địch, đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế,
trước hết trong lĩnh vực kinh tế ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, đồng thời
được thực hiện tích cực hơn.

Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu trong quá trình hội nhập quốc tế của nước ta. Chúng ta đã thực sự bắt đầu
triển khai mạnh việc tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế kể từ khi
gia nhập ASEAN và các định chế kinh tế, tài chính thương mại của ASEAN
như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực đầu tư ASEAN (AIA);
ký hiệp định khung với EU năm 1995; tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM) năm 1996, Diễn đàn APEC năm 1998; ký Hiệp định Thương mại với
Hoa Kỳ năm 2000 dựa trên những nguyên tắc cơ bản của WTO. Từ năm 2007
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Điều này đã
đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới an ninh kinh tế Việt
Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam được xếp vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, thế và lực đã được nâng lên. Kết quả của hội nhập
quốc tế diễn ra mạnh mẽ trong thời gian qua đã mở phạm vi đối tác FTA của
Việt Nam khá rộng và toàn diện, trong 3-5 năm tới sẽ chạm đến các dấu mốc
quan trọng của nhiều Hiệp định và dần tiến đến tự do hóa thuế quan hầu hết các
mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương mại chính. Những tác động tích cực
của hội nhập kinh tế quốc tế đến đảm bảo an ninh kinh tế Việt Nam thể hiện trên
những điểm cơ bản như:

7


1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường nhở cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản
thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Trong thời gian tới, khi các cam kết FTA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu, đặc
biệt các FTA với Hoa Kỳ, EU có hiệu lực sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem
đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời
giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trường

nguyên liệu truyền thống;
2. Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế
quốc tế đã thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng
nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng
chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng cơng nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
Điều này góp phần nâng cao nội lực của nền kinh tế Việt Nam, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những tác động về an
ninh kinh tế trong quá trình hợp tác, phát triển, đặc biệt là mối đe dọa sự ổn
định kinh tế do quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Có
thể kể đến những tác động đó là:
1. Tồn cầu hóa và kinh tế tri thức làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế quốc gia, do vậy Việt Nam dễ bị tổn thương hơn trước các biến
động lớn nhỏ của tình hình kinh tế quốc tế;
2. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp trở nên
gay gắt hơn, những cái giá phải trả do cạnh tranh cũng đắt hơn, đặc biệt là đối
với những nước có xuất phát điểm kinh tế thấp như Việt Nam;
3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra ở hầu hết các nước,
trong đó vị trí bất lợi thuộc về các nước kém phát triển trong phân công lao
động quốc tế;
4. Ảnh hưởng ngày càng tăng của các công ty xuyên quốc gia (TNCs)
trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và những tác động hai mặt của các TNCs tới
an ninh kinh tế, chính trị các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam;

8


5. Mẫu thuẫn, xung đột có xu hướng tăng lên giữa các nước do sự phân
bổ khơng bình đẳng về lợi ích và thua thiệt, Việt Nam cũng khơng thể nằm

ngồi những tác động đó;
6. Sức ép đổi mới thể chế kinh tế, chính trị quốc gia trong tồn cầu hóa và
hội nhập đang ngày càng gia tăng đối với Việt Nam trong từng giai đoạn hội
nhập.
Từ sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã có những tác động cả tích cực
và tiêu cực đến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ta, từ đó nảy
sinh những nguy cơ, thách thức mới đối với an ninh quốc gia nói chung, an ninh
kinh tế nói riêng. Bên cạnh bốn nguy cơ lớn mà Đảng ta đã xác định gồm: "diễn
biến hòa bình", tụt hậu xa hơn về kinh tế, chệch hướng XHCN, tham nhũng, vẫn
tồn tại và đe doạ an ninh quốc gia, nay đã xuất hiện những nguy cơ mới như:
"tự diễn biến, tự chuyển hóa" trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
nguy cơ khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực và tồn cầu dẫn đến khủng
hoảng kinh tế, nguy cơ ô nhiễm, hủy hoại môi trường sống, tàn phá tài nguyên
thiên nhiên; nguy cơ xung đột xã hội ở cả nông thôn và thành thị bởi phân hóa
giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp, mâu thuẫn về lợi ích trước tình trạng đơ thị
hóa ồ ạt; nguy cơ gia tăng các loại tội phạm, đáng chú ý là tội phạm kinh tế, tội
phạm sử dụng công nghệ cao và các tệ nạn xã hội; hội nhập kinh tế gắn liền với
sự mở rộng hợp tác quốc tế để cạnh tranh thông qua các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, cơng nghệ của các doanh nghiệp, cơng ty. Sự thơng thống thị
trường, mở rộng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp, công ty của các nước
đặt ra hàng loạt những vấn đề về an ninh quốc gia.
1.3. Kết quả đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hợp tác, hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam
- Đã chú trọng xây dựng chiến lược hội nhập và thể chế kinh tế trong quá
trình hội nhập gắn với an ninh kinh tế quốc gia. Trên cơ sở nhận thức và quan
điểm của Đảng, Nhà nước đã thể chế hoá quan điểm kết hợp hai nhiệm vụ chiến
lược, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại thành các chính
sách, văn bản pháp quy; cụ thể hố quan điểm kết hợp đó vào thực tiễn trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ tổ quốc, trong các

9


quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội và các quy
hoạch, kế hoạch quốc phịng, an ninh. Có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, chủ động đối phó với những nguy cơ đe doạ an ninh kinh tế; tham gia
nhiều tổ chức quốc tế đa phương nhiều thoả ước, cơng ước quốc tế và khu vực
về biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, nhân quyền, kiểm sốt hải quan… và
nhiều hoạt động song phương với các nước.
- Đảm bảo ổn định những yếu tố nguồn lực thiết yếu cho nền kinh tế
+ Đảm bảo ổn định an toàn nguồn cung năng lượng: Trong giai đoạn
2007 – 2015, khả năng khai thác các nguồn năng lượng sơ cấp trong nước vẫn
cao hơn nhu cầu. Nhưng từ khoảng 2015 trở đi, cán cân cung – cầu năng lượng
sơ cấp (than, dầu mỏ, khí đốt, thuỷ điện và các dạng năng lượng tái tạo khác) sẽ
bắt đầu thiếu hụt, khoảng cách cung – cầu ngày càng lớn. Vì vậy, an ninh năng
lượng quốc gia là vấn đề đặt ra ngày càng cấp thiết trong thời gian tới.
+ Đảm bảo an ninh lương thực: Cho đến nay, về cơ bản, an ninh lương
thực của Việt Nam vẫn đang được đảm bảo. Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng
trước những thách thức mới, khốc liệt hơn đe doạ an ninh lương thực trong
tương lai gần. Những thách thức này nếu không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực quốc gia.
+ Đảm bảo an ninh nguồn nước: An ninh nguồn nước giữ một vị trí quan
trọng trong chiến lược bảo đảm an ninh kinh tế quốc gia ở Việt Nam. Nguồn
nước mặt ở Việt nam phụ thuộc nhiều vào hệ thống sơng ngịi từ các nước láng
giềng. Chất lượng nước đang suy giảm nghiêm trọng do áp lực tăng dân số, phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương
thực, đặc biệt là do quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, tài nguyên nước kém
hiệu quả, thiếu đồng bộ.
- Đảm bảo ổn định an tồn cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia
+ Cải cách hệ thống tài chính tiền tệ và kiện toàn luật pháp để đáp ứng

yêu cầu hội nhập và hạn chế tính dễ đổ vỡ của hệ thống. Việt Nam cũng như đa
số các quốc gia trên thế giới đó là duy trì chức năng của Ngân hàng Trung ương
vừa thực thi chính sách tiền tệ và vừa giám sát hoạt động của các ngân hàng
thương mại.

10


+ Mở cửa hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế theo lộ trình. Việt
Nam tự do hóa tài chính theo mơ hình IMF đề xuất với việc tự do hóa lãi suất
trước, tự do hóa luồng vốn dài hạn vào trước đi kèm với đổi mới khu vực kinh
tế nhà nước.
+ Thiết lập hệ thống quản lý nguy cơ và giám sát theo chuẩn quốc tế.
Ngân hàng Nhà nước cũng đã xây dựng các tiêu chí đánh giá ngân hàng theo
tiêu chuẩn CAMELS nhằm phân loại ngân hàng cụ thể hơn theo các phân hạng
từ tốt đến xấu. Hoàn thiện và đa dạng các phương pháp giám sát, đã góp phần
bảo đảm an tồn cho hệ thống ngân hàng.
- Phòng chống các loại tội phạm kinh tế gây ảnh hưởng tới an ninh kinh tế
quốc gia. Công tác phòng, chống tội phạm kinh tế đã được chú trọng; đã chủ
động ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng đầu tư để lừa đảo hoặc có hoạt
động phương hại đến lợi ích kinh tế, an ninh quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua,
vi phạm, tội phạm kinh tế, đặc biệt là tội phạm lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản diễn biến rất phức tạp, Lực lượng Cảnh sát phòng chống tội
phạm đã tập trung phát hiện, khởi tố, điều tra nhiều vụ án đặc biệt nghiêm trọng
trên các lĩnh vực.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1. Những hạn chế cơ bản:
Thứ nhất, thể chế và luật pháp Việt Nam còn một số điểm chưa theo kịp
với sự phát triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập. Việt Nam chưa có hành
lang pháp lý đủ mạnh để đối phó với những nguy cơ đe dọa an ninh kinh tế.

Thứ hai, việc đảm bảo nguồn cung các yếu tố đầu vào thiết yếu cho nền
kinh tế như năng lượng, lương thực, nước sạch của Việt Nam còn hạn chế và
đang đứng trước những vấn đề lớn, do áp lực của tăng trưởng kinh tế, do sử
dụng kém hiệu quả các nguồn tài nguyên này.
Thứ ba, còn những yếu kém trong cơ chế quản lý và năng lực giám sát
của hệ thống tài chính, ngân hàng. Hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán rất phức tạp, chưa được kiểm soát chặt chẽ, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với
sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam; hoạt động của
khối doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn biến phức tạp, trong đó nổi

11


lên là hành vi chuyển giá, nợ đọng thuế ở mức cao, gây thất thu lớn cho ngân
sách nhà nước.
Thứ tư, tình hình tội phạm kinh tế vẫn có những diễn biến phức tạp, xảy
ra trên nhiều lĩnh vực từ sản xuất đến thương mại và dịch vụ, gây bất ổn cho an
ninh kinh tế.
2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan: nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến thăng
trầm gián tiếp gây bất ổn cho nền kinh tế Việt Nam; Những vấn đề mang tính
tồn cầu như biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, cạn kiệt tài nguyên, an ninh
năng lượng, an ninh lương thực diễn biến phức tạp, khó lường.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, nhận thức về các mối đe doạ an ninh kinh tế đối với quốc gia
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cịn có bất cập, chưa đầy đủ và chưa
theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình.
Thứ hai, hệ thống thể chế, pháp luật quản lý kinh tế của Việt Nam còn
chưa cập nhật trước những vấn đề mới xuất hiện tạo khả năng uy hiếp an ninh
kinh tế quốc gia, chế tài còn thiếu và yếu.

Thứ ba, chưa xác định rõ vị trí, vai trị của các cơ quan chính phủ thuộc
các ngành, vai trị của chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng khác
để có sự phối hợp đủ mức, cần thiết trong công tác đảm bảo an ninh kinh tế.
Thứ tư, chưa tận dụng được hết những khả năng ứng phó với bất ổn về
kinh tế từ cơ chế hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
III. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ
CHO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC
TẾ
1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với an ninh kinh tế Việt
Nam
Bối cảnh mới của hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình
tiếp tục hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đứng trước những thời cơ quan

12


trọng để bảo đảm an ninh kinh tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Có thể kể đến những thời cơ, thuận lợi sau đây:
Một là, thông qua việc thực hiện các cam kết đã ký với các tổ chức, định
chế quốc tế trong quá trình hội nhập, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như
các thành viên khác trong tham gia và hoạch định chính sách thương mại tồn
cầu. Như vậy, Việt Nam có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế
thế giới mới công bằng, hợp lý hơn. Đồng thời, Việt Nam cũng có điều kiện để
bảo vệ lợi ích kinh tế của đất nước, của doanh nghiệp và thực hiện chiến lược
đan xen, cân bằng lợi ích kinh tế có lợi cho sự phát triển ổn định, bền vững của
nền kinh tế.
Hai là, tiếp tục hội nhập toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới thông qua
các định chế như WTO, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giúp Việt
Nam mở rộng thị trường thương mại hồng hóa, dịch vụ và đầu tư, do được
hưởng những ưu đãi với mức thuế suất thấp của các nước thành viên.

Ba là, tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng sẽ tạo ra những mối quan hệ đa
dạng với các nước có điều kiện kinh tế, chính trị khác nhau; trên cơ sở đó, Việt
Nam có thể tham gia bình đẳng trong giao lưu và thực hiện các quan hệ kinh tế,
chính trị quốc tế. Việt Nam có thể tận dụng mạng lưới và nguồn lực quốc tế để
hợp tác ứng phó với những đe dọa an ninh kinh tế, phối hợp với chính sách kinh
tế vĩ mơ trong khu vực và tồn cầu để xử lý biến động bất thường của nền kinh
tế, là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể chủ động bảo đảm an ninh kinh tế
quốc gia.
Bốn là, với mối giao lưu quốc tế ngày càng rộng mở, Việt Nam có thể học
hỏi kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của các
nước đi trước, tránh được những sai sót, tìm các biện pháp rút ngắn thời gian để
thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế là thời cơ quan trọng, đồng thời đặt ra
yêu cầu bức thiết để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao tổ chức quản lý sản
xuất, đổi mới công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới, góp phần nâng cao sức mạnh kinh tế của các doanh nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế, ngăn ngừa, đối phó có hiệu quả những biến động của môi trường kinh
tế trong nước và quốc tế.
13


Bên cạnh những thời cơ kể trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng nảy sinh
nhiều nguy cơ đối với việc đảm bảo an ninh kinh tế Việt Nam. Các nguy cơ xuất
phát từ sự phát triển không đều giữa các nước và điểm xuất phát thấp của Việt
Nam, do sự đan xen và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, dễ làm lây lan
các biến động kinh tế bất lợi. Có thể nêu lên những nguy cơ, thách thức sau đây:
Một là, tồn cầu hóa và kinh tế tri thức làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa các quốc gia. Khủng hoảng kinh tế của một hay một số nước sẽ kéo
theo khủng hoảng của những nước khác có liên quan.
Hai là, tồn cầu hóa và cách mạng khoa học cơng nghệ 4.0 thúc đẩy sự

điều chỉnh cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, từ đó làm thay đổi cơ cấu quan hệ
kinh tế và sự phân công lao động quốc tế, cũng như vị thế của nền kinh tế các
quốc gia trên trường quốc tế.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm cho cạnh tranh về kinh tế giữa
các quốc gia ngày càng gay gắt hơn.
Bốn là, cùng với quá trình tồn cầu hóa, các cơng ty xun quốc gia TNCs phát triển thành mạng lưới rộng khắp toàn cầu và có ảnh hưởng ngày
càng tăng đối với nền kinh tế quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế.
Năm là, q trình tồn cầu hóa và tri thức hóa kinh tế tăng cường sức ép
đổi mới các thiết chế kinh tế, chính trị và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy
nhà nước phù hợp với yêu cầu của tự do hóa, mở cửa kinh tế và xã hội dân sự.
Do đó, chủ động ứng phó với nguy cơ, thách thức và tận dụng tốt thời cơ
sẽ tùy thuộc vào sự nỗ lực của nhà nước, các tổ chức kinh tế và cộng đồng dân
cư Việt Nam để bảo đảm tốt hơn an ninh kinh tế quốc gia.
2. Quan điểm chỉ đạo
- Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích
quốc gia - dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ
lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

14


- Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội
ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều
kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp
và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.

- Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh
việc đổi mới, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý
các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện
cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những
lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã hội.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức
mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc
biệt là cơng đồn, phù hợp với u cầu của tình hình mới.
3. Giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hợp tác, hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1. Tăng cường nhận thức về an ninh kinh tế, định dạng rủi ro kinh tế để
có đối sách xử lý phù hợp
Cần nâng cao nhận thức về các thách thức, tác động, ảnh hưởng của bất
ổn an ninh kinh tế thơng qua các hình thức truyền thơng để tác động đến nhận
thức cho cộng đồng xã hội; Tiếp đến là lồng ghép các biện pháp giáo dục, nâng
cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp trong các chương trình, dự án phát
triển kinh tế.
Cần định dạng từng loại rủi ro kinh tế để xác định phương thức xử lý phù
hợp. Rủi ro phát sinh từ thị trường và yếu kém nội tại của nền kinh tế thì cần
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường, tăng cường vai trò nhà nước để giảm thiểu
mặt trái của kinh tế thị trường; rủi ro phát sinh từ mặt trái của toàn cầu hố thì
15


phải thúc đẩy hợp tác quốc tế để phòng ngừa, ứng phó ngay từ gốc rễ vấn đề;
rủi ro từ mặt trái của việc sử dụng thành tựu khoa học cơng nghệ thì cần chủ

động xây dựng đội ngũ chun gia có trình độ cao, đủ năng lực phịng ngừa và
ứng phó hiệu quả; rủi ro phát sinh từ việc tranh chấp tài nguyên thì cần định
hình chiến lược thay thế hoặc hạn chế khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực này, đàm phán với các đối tác trong
chia sẻ, khai thác và sử dụng.
3.2. Xây dựng thể chế kinh tế, khuôn khổ pháp luật đáp ứng yêu cầu của
hội nhập và gắn với đảm bảo an ninh kinh tế
Cần tiếp tục đổi mới kịp thời và thường xuyên các thiết chế kinh tế, chính
trị, chủ động, tích cực hồn thiện thể chế kinh tế, nâng cao tính tương thích của
pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế về phòng ngừa và ứng phó với thách
thức an ninh kinh tế. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện thể chế kinh tế để vận
hành tốt cơ chế thị trường, bổ sung thiết chế xử lý những vấn đề mới xuất hiện,
gây áp lực và nguy cơ cho nền kinh tế như an ninh tài chính, an ninh thơng tin,
an ninh nguồn nước... Nhà nước cũng cần bổ sung thêm các định chế để hạn chế
tác động tiêu cực đối với nền kinh tế do xu hướng bảo hộ trong thương mại
quốc thế như: chống bán phá giá, hàng rào kỹ thuật, bảo vệ môi trường… gây
bất lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Rà soát lại những điểm chưa thống nhất giữa pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế trên từng lĩnh vực để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Đây là cơ sở
pháp lý tạo thuận lợi cho các nước cùng phối hợp phòng ngừa và đấu tranh, kể
cả thực hiện tương trợ tư pháp khi đối diện với các mối đe dọa an ninh kinh tế.
3.3. Chủ động phòng ngừa những bất ổn đe doạ các yếu tố nguồn lực
thiết yếu của nền kinh tế và bất ổn trong hệ thống tài chính tiền tệ
Đảm bảo an ninh năng lượng: Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng; Đa dạng hố các nguồn năng lượng; hình thành và phát triển thị
trường năng lượng, Nhà nước chỉ điều tiết thơng qua chính sách thuế và các
cơng cụ quản lý khác.
Đảm bảo an ninh lương thực: Cần tái cơ cấu nơng nghiệp; Có cơ chế
chính sách thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ


16


sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý nơng nghiệp; Tích cực
chủ động tham gia vào chương trình an ninh lương thực thế giới.
Đảm bảo an ninh nguồn nước: Cần xây dựng chiến lược quản lý tài
nguyên nước bền vững; áp dụng khoa học – công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng
hợp lý tài nguyên nước quốc gia; Tích cực hợp tác quốc tế và khu vực trong
việc quản lý, khai thác tài nguyên nước, chú trọng đặc biệt tới hợp tác giữa các
đối tác có chung nguồn nước xuyên biên giới.
Đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính tiền tệ: Cần tiếp tục hoàn thiện
bộ khung pháp lý tạo điều kiện nền tảng để xây dựng mơ hình giám sát tài chính
nói chung và giám sát ngân hàng nói riêng; xây dựng mơ hình giám sát phù hợp
và hiệu quả; thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch tài chính,
nâng cao độ tin cậy của hệ thống thơng tin tài chính.
3.4. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Nhà nước cần đổi mới phương thức quản lý nền kinh tế thông qua việc
giảm tối đa các can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh
nghiệp. Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, các bộ,
ngành thuộc khối đối ngoại, an ninh, quốc phịng, nội chính. Tổ chức bộ máy,
đội ngũ cán bộ, công chức và chế độ cơng vụ chun nghiệp. Khơng ngừng
nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước về kinh tế cho phù hợp với u
cầu của tồn cầu hố và kinh tế tri thức; hồn thiện chế độ chính sách để đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế an tâm công tác và không ngừng trau dồi
đạo đức nghề nghiệp.
Để nâng cao khả năng ứng phó nhanh với tình hình quốc tế và xử lý các
vấn đề quốc tế, việc xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo tình hình kinh tế quốc
gia là một trong những vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, giúp Chính
phủ điều chỉnh kịp thời các chính sách kinh tế cho phù hợp với tình hình kinh tế
trong nước, khu vực và thế giới.

3.5. Tăng cường quốc phòng, an ninh
Tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh, củng cố thế trận quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân, đặc biệt là xây dựng thế trận lòng dân vững chắc .

17


Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính tất
yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao
cảnh giác cách mạng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, nhận thức rõ âm mưu
và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để tiến hành
chiến lược "diễn biến hịa bình" chống phá đất nước ta.
Chủ động, tỉnh táo, đấu tranh kịp thời với những âm mưu, ý đồ thông qua
hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, áp đặt về
chính trị đối với nước ta.
Đẩy mạnh việc phòng, chống tội phạm, kiên quyết triệt phá những băng
nhóm tội phạm xun quốc gia, tội phạm cơng nghệ cao, tội phạm kinh tế,
khủng bố,... Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
xã hội. Xây dựng xã hội kỷ cương, an toàn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của
các lực lượng thực thi pháp luật, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình
huống.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phịng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội;
các dự án, cơng trình kinh tế trong các khu vực phịng thủ phải bảo đảm u cầu
về quốc phịng, an ninh, có tính lưỡng dụng, nhất là ở những vị trí trọng yếu,
chiến lược. Theo sát, nắm chắc tình hình, làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng hội
nhập, gắn kết kinh tế để chống phá , gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển khai cơ cấu, sắp xếp, tổ chức lại
doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp

trong lực lượng vũ trang chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện
tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh kết hợp với bảo đảm an sinh xã hội, quốc
phòng, an ninh.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tranh thủ
sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để duy trì mơi trường hịa bình, ổn định, tăng
cường tiềm lực quốc phịng, an ninh. Chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt
động chung về quốc phòng, an ninh tại khu vực và quốc tế phù hợp với lợi ích
và khả năng của Việt Nam.

18


3.6. Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế
Đẩy mạnh và chủ động làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là
các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất
nước; chủ động, tích cực tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, đưa các khuôn
khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích lâu bền
giữa nước ta với các đối tác, nhất là các đối tác lớn, quan trọng.
Tạo dựng và nâng cao mức độ tin cậy, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp
tác giữa ta và các đối tác, trước hết là các nước láng giềng, các nước lớn. Thúc
đẩy các biện pháp xây dựng lịng tin, minh bạch hóa chính sách và thực hiện
nghiêm túc, nhất quán các cam kết quốc tế. Gia tăng số lượng và mức độ hiệu
quả của các cơ chế hợp tác giữa ta và các nước đối tác.
Đẩy mạnh, nâng tầm công tác đối ngoại đa phương; chủ động, tích cực
tham gia các định chế đa phương, góp phần vào q trình định hình các cấu trúc
khu vực và tồn cầu; tích cực tham gia vào những vấn đề quan trọng đối với an
ninh và phát triển của đất nước.
Phát huy vị thế quốc tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia - dân tộc khi triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Phát huy uy tín và vị thế quốc tế để tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển,

đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền trong quá trình hội nhập; giữ vững thống
nhất và tồn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị, kiên quyết, kiên trì đấu tranh với
các âm mưu và ý đồ phá hoại của các thế lực thù địch.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao nhà nước, đối ngoại Đảng và
đối ngoại nhân dân trong quá trình hội nhập để phát huy tốt vai trò và thế mạnh
đặc thù của mỗi kênh đối ngoại.
3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế về đảm bảo an ninh kinh tế
Chủ động tham gia thiết lập hành lang pháp lý, xây dựng cơ chế hợp tác
với các nước trong khu vực và quốc tế để đối phó với các đe doạ bất ổn kinh tế
từ bên ngồi, đặc biệt trong phịng chống tội phạm kinh tế xuyên quốc gia, đối
phó với tình trạng biến đổi khí hậu, khai thác nước ngọt sông Mekong. Những
bước đi cụ thể bao gồm: tăng cường đối thoại, hợp tác song phương và đa
phương, phát huy hiệu quả của các kênh hợp tác trong giải quyết các thách thức

19


an ninh kinh tế; tăng cường hợp tác nâng cao năng lực dự báo thách thức an
ninh kinh tế; tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ để ứng phó
với các thách thức an ninh đang nổi lên.

20


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh mới của tiến trình tiếp tục hội nhập kinh tế thế giới, Việt
Nam đứng trước những thời cơ quan trọng nhưng cũng phải đối mặt với những
nguy cơ không nhỏ để bảo đảm an ninh kinh tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Những thời cơ và nguy cơ đặt ra cho sự phát triển kinh tế và bảo
đảm an ninh kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn

diễn biến đan xen phức tạp, thời cơ có thể chuyển hóa thành nguy cơ và nước
lại nguy cơ cũng có thể chuyển thành thời cơ nếu được xử lý phù hợp.
Để đảm bảo an ninh kinh tế trong tiến trình tiếp tục hợp tác, hội nhập kinh
tế thế giới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tăng cường nhận thức về an
ninh kinh tế, định dạng rủi ro kinh tế đến xây dựng thể chế kinh tế, khuôn khổ
pháp luật đáp ứng yêu cầu của hội nhập; Chủ động phòng ngừa những bất ổn đe
doạ các nguồn lực kinh tế thiết yếu và bất ổn trong hệ thống tài chính tiền tệ;
Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế; Tăng cường hợp
tác quốc tế về đảm bảo an ninh kinh tế.
Đề tài Tiểu luận "Bảo đảm an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối
cảnh hợp tác, hội nhập quốc tế" cũng đã làm rõ cơ sở lý luận: các khái niệm
cơ bản về an ninh, an ninh quốc gia, an ninh truyền thống, an ninh phi truyền
thống, an ninh kinh tế. Nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo an ninh
kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải
pháp bảo đảm an ninh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực
hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới.
2. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận
chính trị: Quan hệ Quốc tế, Nxb LLCT, H.2018
5. Nguyễn Phương Bình (2004), Các vấn đề an ninh phi truyền thống ở

Đông Nam Á: Tác động đối với ASEAN và Việt Nam, Học viện Quan hệ quốc tế,
Hà Nội.
6. Nguyễn Bạch Đằng, Phan Thế Công (2015), Đảm bảo an ninh kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học quốc gia “An ninh tài chính tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

22



×