Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Part 34 - ADSL - Wireless

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 11 trang )

“Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học”
CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT
Part 34 - ADSL - Wireless
Ở các bài trước chúng ta đã tìm hiểu về NAT mềm nhằm nâng cao tốc độ truy cập Internet và giảm tải cho Router ADSL. Tuy
nhiên trên thực tế người ta cấu hình vừa NAT cứng lên Router vừa NAT mềm lên máy NAT Server nhằm đạt được hiệu suất
tối ưu nhất.
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về mô hình này nhưng trong môi trường thực tế. Giả sử tôi có một mạng 172.16.1.0/24
trong đó:
- Router ADSL có Private IP Address là 192.168.1.1
- Máy PC01 là máy NAT Server có IP là 192.168.1.5
- Máy PC01 là máy chạy các dịch vụ như Web Server, FTP Server, Mail Server....
- Card Cross của máy NAT Server được nối với các máy trong cùng mạng 172.16.1.0/24 thông qua Switch
Cấu hình IP các máy như sau:
Máy Đặc tính PC01
Card Lan
IP Address
192.168.1.5
Subnet Mask
255.255.255.0
Default
gateway
192.168.1.1
Preferred DNS
203.162.4.191

Card Cross
IP Address
172.16.1.1
Subnet Mask
255.255.255.0
Default


gateway

Preferred DNS

Như vậy mô hình chúng ta sẽ giống như trong hình bên dưới trong đó máy NAT Server & Router ADSL đều có 2 địa chỉ IP
riêng biệt trong đó Router khi kết nối thành công với các ISP sẽ được các ISP cấp cho một IP Public mà trong các bài trước
tôi đã đề cập tới.
Như vậy các máy từ bên ngoài Internet nhìn vào mạng chúng ta chỉ thấy duy nhất IP Public của Router ADSL này mà thôi.
1 of 11
Giả sử tại máy NAT Server tôi đã cấu hình hoàn chỉnh NAT Outbound. Nhưng với NAT Inbound tôi sẽ không cấu hình trên
NAT Server mà cấu hình trực tiếp lên Router ADSL
Bạn truy cập vào trang Web cấu hình của Router ADSL bằng cách bật trình duyệt Web lên nhâp vào địa chỉ IP Private của
Router ADSL là 192.168.1.1 (cũng xin nói thêm các IP này có được là do chính nhà sản xuất các thiết bị Router ADSL đã
cung cấp cho chúng ta)
Nhập user/password vào (thông tin này cũng do nhà sản xuất cung cấp)
Tại Menu WAN cho phép chúng ta nhập các thông tin để Router có thể ra được Internet trong đó các thông số VPI, VCI tùy
thuộc vào bạn đang sử dụng dịch vụ của ISP nào thì khi đó phải sử dụng đúng thông số này của ISP đó. Hay nói cách khác nếu
bạn không biết thông số này có thể hỏi trực tiếp phòng hỗ trợ khách hàng của dịch vụ ISP mà bạn đang sử dụng họ sẽ cung cấp
cho bạn.
WAN Setting chúng ta chọn PPPoE/PPPoA
2 of 11
Tại phần nhập thông tin về tài khoản đăng nhập vào Line ADSL bạn phải nhập chính xác user/password mà khi đăng ký dịch
vụ các ISP đã cung cấp cho bạn
Đến đây cơ bản các máy torng mạng chúng ta đã có thể truy cập Internet được rồi. Tuy nhiên với các máy từ bên ngoài Internet
3 of 11
muốn truy cập vào mạng chúng ta thì vẫn chưa được vì chúng ta chưa cấu hình NAT Inbound.
Trước tiên để biết được Public IP Address của mạng chúng ta bạn vào Tab Status chọn Menu Device Info
Tại mục LAN sẽ hiển thị cho chúng ta biết thông tin về địa chỉ IP của Router chúng ta
Trong phần WAN bạn chú ý mục IP Address đây chính là Public IP Address của bạn mà dịch vụ ISP cấp cho Router chúng
ta.

4 of 11
Bây giờ tôi sẽ cấu hình NAT cứng bằng cách chọn Tab Advanced chọn tiếp Menu Virtual Server
Tiếp theo bạn Add các Port muốn NAT vào Applied Rules List trong bài vì máy NAT Server chính là máy chạy các dịch vụ
IIS, FTP ... nên tại mục LAN IP tôi chọn IP là chính máy NAT Server, trên thực tế nếu bạn chạy các dịch vụ này tại các máy
khác thì chọn New IP để Add IP máy này vào đây.
Như vậy đến đây tại Router sẽ hiểu rằng khi có bất cứ yêu cầu nào bên ngoài truy cập vào mạng chúng ta thông qua các Port
trong danh sách Applied Rules nó sẽ chỉ đến máy có IP tương ứng trong mục LAN IP. Như vậy chúng ta đã cấu hình thành
công NAT cứng trên Router ADSL.
5 of 11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×