Tải bản đầy đủ (.docx) (242 trang)

luận án tiến sĩ năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh tham gia hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 242 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỦY TÚ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ
TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỦY TÚ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
BẢO VỆ CẤP TRƯỜNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐ: 9 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN THANH HÀ
TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 12 NĂM 2020


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phạm Thủy Tú, nghiên cứu sinh Khóa 19, niên khóa 2014 2017, Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh. Tơi cam đoan rằng luận
án này chưa từng được trình nộp để lấy học vị tại bất cứ một cơ sở đào tạo
nào. Luận án này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả với sự hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận án này
là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận án.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2020
Người cam đoan

Phạm Thủy Tú


4

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin kính gửi lời tri ân sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của tơi
là PGS.TS Đồn Thanh Hà và TS. Đào Lê Kiều Oanh. Thầy, Cơ đã hướng dẫn rất tận tình và
thường xun động viên tơi hồn thành luận án. Bên cạnh đó, Thầy và Cơ ln đóng góp ý
kiến vơ cùng hữu ích và thiết thực cho tơi đối với các nội dung nghiên cứu của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ

Chí Minh đã giảng dạy và trang bị những kiến thức cần thiết trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại Trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cơ phịng Sau đại học và các
phịng ban liên quan đã hỗ trợ nhiệt tình cho tơi trong việc hồn thành các thủ tục trong q
trình nghiên cứu tại Trường.
Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến Trường Đại học Tài chính Marketing đã hỗ trợ
về kinh phí cũng như các Anh, Chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
công việc và học tập như mong muốn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ và động viên của
Gia đình, là nguồn động lực to lớn để tơi cố gắng thực hiện và hoàn thành luận án.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận án
NCS. PHẠM THỦY TÚ


5

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Trong bối cảnh Việt Nam ký kết hiệp định Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Hiệp định CPTPP được đánh giá là hiệp
định có khn khổ tự do hóa tài chính rất cao, các nội dung cam kết có phạm vi sâu và rộng,
vì vậy buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) muốn phát triển phải nâng cao
năng lực cạnh tranh, đồng thời tăng cường các biện pháp để gia tăng ổn định trong tình hình
mới. Luận án đã đưa ra mục tiêu nghiên cứu là xác định thực trạng hoạt
động hiện tại của các NHTM VN, so sánh với các nước thành viên khác
trong khối CPTPP, đo lường năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định, chiều hướng và mức
độ tác động của các yếu tố, từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối
với các NHTM VN khi tham gia CPTPP. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số
hàm ý chính sách phù hợp để gia tăng năng lực cạnh tranh và tăng cường ổn
định ngân hàng trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Bằng cách sử dụng dữ liệu theo năm trong giai đoạn 2010 – 2018

cùng với phương pháp nghiên cứu định tính như mơ tả, phân tích tổng
hợp, so sánh và các phương pháp định lượng như phương pháp Lerner,
phương pháp chỉ số Zscore, luận án đã thực nghiệm phương pháp nói trên
cho 31 ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng năng lực
cạnh tranh, mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã
có chiều hướng gia tăng trong các năm cuối. Các yếu tố như quy mô vốn
chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, quy mơ tín dụng, tốc độ tăng trưởng tổng
tài sản, chỉ số khả năng đa dạng hóa, gia tăng tổng tài sản của các tổ
chức tài chính nước ngồi trong thị trường nội địa, tỷ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trưởng GDP có tác động tích cực đến mức độ ổn định và các yếu tố
như tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mơ huy động vốn có tác động tiêu
cực với ổn định ngân hàng. Các yếu tố như năng lực cạnh tranh của năm
trước, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mơ ngân hàng, quy mơ tín dụng, tốc


6
độ tăng trưởng tổng tài sản, khả năng đa dạng hóa, gia tăng sự hiện diện
của các tổ chức tài chính nước ngồi trong thị trường nội địa, tỷ lệ lạm
phát có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh và các yếu tố như tỷ lệ
dự phòng rủi ro tín dụng, quy mơ huy động vốn, tốc độ tăng trưởng GDP
có tác động tiêu cực với năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Đồng
thời, luận án cũng chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh có tác động tích cực
đến mức độ ổn định ngân hàng, ủng hộ cho quan điểm “cạnh tranh – dễ
tổn thương”.
Từ đó, luận án đã có những gợi ý chính sách phù hợp cho Việt Nam
như các giải pháp để phát huy các yếu tố làm gia tăng năng lực cạnh
tranh, mức độ ổn định ngân hàng và các phải pháp để kiểm soát các yếu
tố tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh, ổn định ngân hàng trong
bối cảnh hội nhập CPTPP.



7

SUMMARY OF THESIS
In the context that Vietnam signs the Agreement for Comprehensive and Progressive
Trans-Pacific Partnership (CPTPP), it will have a huge impact on the Vietnamese economy in
general and on Vietnam's commercial banks in particular. The CPTPP Agreement is
considered to be an agreement with a very high financial liberalization framework, the
contents of the commitments are wide and wide, so it forces Vietnamese commercial banks to
develop. improve competitiveness, strengthen measures to increase stability in the new
situation. The dissertation has given the research objective of determining the current
operating status of Vietnamese commercial banks, comparing with other member countries in
the CPTPP, measuring competitiveness, stability, trend and the impact level of the factors,
thereby identifying strengths, weaknesses, opportunities and challenges for Vietnamese
commercial banks when joining CPTPP. Based on the research results, the thesis gives some
suitable policy implications to increase competitiveness and enhance banking stability in the
context of CPTPP integration.
By using data from 2010 - 2018 together with qualitative research methods such as
descriptive, meta-analysis, comparison and quantitative methods such as Lerner index
method, Zscore index method, The thesis has tested the above method for 31 Vietnamese
commercial banks. The results show that the competitiveness and stability of Vietnamese
commercial banks tended to increase in the last years. Factors such as size of equity, bank
size, credit size, growth rate of total assets, diversification ability index, increase in total
assets of foreign financial institutions In the domestic market, the inflation rate, GDP growth
rate have a positive impact on the stability level and factors such as the rate of credit risk
provision, the size of capital mobilization have negative effects. with stable bank. Factors
such as the competitiveness of the previous year, the size of equity, the size of the bank, the
size of the credit, the growth rate of total assets, the ability to diversify, increase the presence
of foreign financial institutions in the domestic market, the inflation rate has a positive
impact on competitiveness and factors such as credit risk reserve ratio, capital mobilization

scale, growth rate GDP has a negative impact on banking competitiveness and stability. At


8
the same time, the thesis also shows that competitiveness has a positive impact on the level of
banking stability, supporting the view of "competition - vulnerability".
Since then, the thesis has suggested suitable policies for Vietnam such as solutions to
promote factors that increase competitiveness, the level of banking stability and solutions to
control factors. factors that have a negative impact on banking competitiveness and stability
in the context of CPTPP integration.


9

MỤC LỤC


10

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
CPTPP
DN
GDP
FTA
HQHĐKD
IMF
LDR
NIM

NHNN
NHNNg
NHTM
NHTM CP
NHTM NN
NHTM VN
NLCT
ROA
ROE
TCNH
TCTC
TCTD
TTTC
WB
WEF
WTO

Tiếng Anh
Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership
Gross Domestic Product
Free Trade Agreement
International Monetary Fund
Loan to Deposit ratio
Net Interest Margin

Return On Assets
Return On Equity

WorldBank

World Economic Forum
World Trade Organization

Tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Hiệp định Đối tác Tồn diện và
Tiến bộ Xun Thái Bình Dương
Doanh nghiệp
Tổng thu nhập quốc nội
Hiệp định thương mại tự do
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Năng lực cạnh tranh
Lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tài chính ngân hàng
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Thị trường tài chính
Ngân hàng thế giới
Diễn đàn kinh tế thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


11

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, nhằm cung cấp thông tin khái quát về vấn đề nghiên
cứu của luận án, tác giả trình bày những vấn đề cơ bản và tổng quan nhất
của nghiên cứu bao gồm: sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu
nghiên cứu, đóng góp mới và kết cấu của luận án.
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Hội nhập kinh tế thế giới theo xu thế tự do hóa tài chính được coi là hướng đi thích
hợp trong bối cảnh hiện nay và được nhiều quốc gia thực hiện, trong đó có Việt Nam. Để mở
rộng quy mô và thị trường hợp tác thương mại quốc tế, các quốc gia tiến hành tự do hóa tài
chính từng bước thơng qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác trong khu
vực tham gia. Hiện nay, theo tổng hợp từ (Trung tâm WTO và Hội nhập, 2020), Việt Nam có
thể được xem là một trong những nước có số lượng FTA được ký kết nhiều nhất thế giới, với
16 FTA. Việc ký kết các hiệp định thương mại được kỳ vọng giúp Việt Nam tăng khả năng
khai thác nguồn lực và cơ hội tồn cầu để đẩy nhanh cơng cuộc phát triển, đồng thời gia
cường năng lực thích ứng của quốc gia với sự đổi thay và biến động trong thị trường quốc tế.
Trong các FTA đã được kí kết, Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (The Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership – sau
đây gọi là Hiệp định CPTPP) được xem là hiệp định thương mại tự do có quy mơ và tầm cỡ
lớn, có tác động sâu và rộng trên nhiều quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong khối

thành viên. Trải qua nhiều cuộc đàm phán, Hiệp định CPTPP được chính thức kí kết tại Chile
vào tháng 3 năm 2018. Khối CPTPP có 11 thành viên với tổng dân số 500 triệu người, tổng
GDP vượt hơn 10 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và khoảng 14% tổng
thương mại thế giới. CPTPP là hiệp định thương mại có quy mô rộng và được đánh giá là
chứa nhiều “tham vọng”. Quan chức cấp cao của các nước tham gia đàm phán đều tin tưởng


12
rằng việc xây dựng thành công Bản mô tả các lĩnh vực đàm phán chính của hiệp định sẽ tạo
cơ sở và động lực cần thiết để kết thúc đàm phán hiệp định thành công. CPTPP được xác
định là một hiệp định mang tính bước ngoặc về thương mại của thế kỷ 21, thiết lập một tiêu
chuẩn mới cho thương mại toàn cầu và đưa ra những vấn đề thuộc thế hệ mới có khả năng
tăng cường năng lực cạnh tranh của các nước thành viên CPTPP trong nền kinh tế tồn cầu.
Khi có hiệu lực, CPTPP sẽ loại bỏ 11.000 dịng thuế của các bên và có khả năng sẽ
đóng vai trị như một khn mẫu cho các điều ước mậu dịch trong tương lai. Nội dung
CPTPP đã xây dựng được khung tổng thể của một hiệp định thương mại thế hệ mới, góp
phần tăng cường hơn nữa mối quan hệ thương mại và đầu tư, tạo cơ sở cho việc hình thành
một Khu vực thương mại tự do trên tồn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời hỗ
trợ việc làm, tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống tại các quốc gia.
Theo (Vụ Chính sách thương mại đa biên, 2018), các nội dung cam kết trong hiệp
định CPTPP mang 5 đặc trưng chính như sau:
Thứ nhất, Tiếp cận thị trường toàn diện: bãi bỏ thuế quan và các hàng rào khác đối
với thương mại hàng hóa và đầu tư giữa các nước thành viên, tạo ra và duy trì việc làm ngày
càng nhiều. Mục tiêu của CPTPP là thúc đẩy hàng hóa của các nước thành viên được tiếp cận
thị trường của nhau một cách toàn diện, miễn thuế cũng như các hạn chế về dịch vụ được
đồng loạt xóa bỏ nhằm tạo ra cơ hội mới cho người lao động và doanh nghiệp cũng như
những lợi ích trực tiếp cho người tiêu dùng.
Thứ hai, Hiệp định khu vực toàn diện: các nước tham gia CPTPP nhất trí xây dựng
một biểu thuế thống nhất cũng như các quy tắc xuất xứ chung để giúp các doanh nghiệp tận
dụng được hiệp định một cách dễ dàng hơn. Cách tiếp cận mang tính khu vực này sẽ giúp

thúc đẩy mạng lưới thương mại khu vực, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp và khuyến khích sử dụng các sản phẩm đầu vào của CPTPP. Điều này góp phần tạo
thuận lợi cho sự phát triển sản xuất và chuỗi cung ứng giữa các thành viên trong CPTPP,
đồng thời hỗ trợ mục tiêu tạo việc làm, nâng cao mức sống, cải thiện phúc lợi xã hội và tăng
cường phát triển bền vững ở các nước thành viên.
Thứ ba, Các vấn đề thương mại xuyên suốt: hình thành khung hiệp định trên cơ sở
những thỏa thuận đã thực hiện trong khuôn khổ APEC và các diễn đàn khác và bằng việc đưa
vào CPTPP có 4 vấn đề mới và mang tính xuyên suốt bao gồm:


13
Gắn kết mơi trường chính sách: các cam kết sẽ thúc đẩy thương mại giữa các nước
thành viên thông qua việc tạo môi trường trao đổi thương mại gắn kết và hiệu quả giữa các
nước trong CPTPP.
Tạo thuận lợi thúc đẩy năng lực cạnh tranh và kinh doanh: các cam kết sẽ nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực của từng nền kinh tế CPTPP và thúc đẩy hội nhập
kinh tế cũng như tạo thêm việc làm thông qua phát triển sản xuất và chuỗi cung ứng khu vực;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ: các cam kết sẽ giải quyết những quan ngại của doanh
nghiệp vừa và nhỏ về các vấn đề khó khăn trong việc hiểu và vận dụng các hiệp định thương
mại bên cạnh đó khuyến khích họ giao thương quốc tế;
Phát triển: đẩy mạnh tự do hóa thị trường một cách tồn diện và mạnh mẽ, cải thiện
tình hình thương mại và đầu tư, tăng cường kỷ cương và các cam kết khác, bao gồm việc
thiết lập các cơ chế giúp các thành viên trong CPTPP thực thi hiệu quả và tận dụng được tối
đa những lợi ích mà Hiệp định mang lại, qua đó góp phần tăng cường vai trị của những thể
chế quan trọng đối với quản lý và phát triển kinh tế. Góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy
những ưu tiên phát triển kinh tế của từng thành viên CPTPP;
Thứ tư, Những vấn đề mới trong thương mại: tích cực thúc đẩy thương mại và đầu tư
đối với cá sản phẩm và dịch vụ mang tính sáng tạo, trong đó có nền kinh tế kỹ thuật số và
công nghệ xanh, đảm bảo một mơi trường kinh doanh lành mạnh trên tồn bộ khu vực
CPTPP.

Thứ năm, Hiệp định mở: cho phép cập nhật hiệp định phù hợp khi cần thiết để giải
quyết các vấn đề thương mại nảy sinh trong tương lai cũng như các vấn đề mới phát sinh
trong quá trình mở rộng Hiệp định để kết nạp thêm các thành viên mới. Nói cách khác, mục
tiêu cuối cùng của Hiệp định CPTPP là mở rộng cho các quốc gia khác trong khu vực châu Á
- Thái Bình Dương. Các nhóm đàm phán đang tham vấn với những nước bày tỏ quan tâm đến
việc tham gia hiệp định, nhằm giúp các nước này nhận thức được các mục tiêu CPTPP đã
nhất trí theo đuổi. Tính mở của CPTPP có ưu điểm là chỉ bằng đàm phán CPTPP, một nước
có thể cùng có FTA với nhiều nước đối tác. Đây cũng chính là lý do các nước tham gia khó
đạt được sự nhất trí và thời gian đàm phán bị kéo dài.
Hoạt động ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, chính vì vậy việc thực thi các
cam kết trong CPTPP sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực tài chính ngân hàng


14
các nước thành viên nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Nhìn
chung, các nội dung được cam kết thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính của CPTPP hướng tới đẩy
mạnh sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính ở các nước thành viên như: Mở rộng cam
kết về mở cửa thị trường đi kèm với cơ chế minh bạch hóa tạo cơ hội tiếp cận thị trường tốt
hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài; Áp dụng cơ chế bảo hộ đầu tư nhằm bảo đảm đầy đủ lợi
ích của các nhà đầu tư; Bảo đảm khơng gian chính sách để thực hiện các biện pháp quản lý
thận trọng nhằm xây dựng một nền tài chính vĩ mơ ổn định. Đối với Việt Nam, các cam kết
trong hiệp định CPTPP mở rộng (so với WTO) đối với một số loại hình dịch vụ mới như: Mở
cửa dịch vụ nhượng tái bảo hiểm qua biên giới; Dành đối xử quốc gia cho các nhà cung cấp
dịch vụ chứng khốn nước ngồi đối với một số dịch vụ như xử lý dữ liệu tài chính qua biên
giới; dịch vụ tư vấn và các dịch vụ phụ trợ qua biên giới liên quan tới giao dịch tài khoản tự
doanh hoặc tài khoản của khách hàng; Mở cửa dịch vụ quản lý danh mục đầu tư qua biên
giới; Tăng cường khơng gian chính sách và sự linh hoạt các quy định thông qua bổ sung các
điều khoản mới về “rút lui”, “gia nhập” và “rà soát lại” hiệp định.
Như vậy, mức độ tự do hóa tài chính trong khuôn khổ CPTPP rất cao dù các nước thành
viên được quyền chủ động thực hiện các biện pháp củng cố tính ổn định tài chính và tính

thống nhất của hệ thống tài chính của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng như các nước thành
viên được áp dụng các ngoại lệ cần thiết, gồm các biện pháp thận trọng bảo vệ an ninh quốc
gia, quyền lợi và thông tin cá nhân; chính sách về tỷ giá, tiền tệ nhằm bảo đảm mơi trường
đầu tư ổn định, an tồn. Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính trong CPTPP, mặc dù yêu cầu
cung cấp nhiều cơ hội tiếp cận thị trường và đầu tư qua biên giới nhưng vẫn đảm bảo rằng,
các nước trong CPTPP có đủ năng lực điều hành thị trường và các tổ chức tài chính cũng như
thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp khủng hoảng.
Ngành Ngân hàng Việt Nam đóng vai trị trung gian rất quan trọng trong việc kết nối
mọi hoạt động của nền kinh tế, là tiền đề của phát triển kinh tế xã hội, cũng sẽ khơng nằm
ngồi các tác động, ảnh hưởng từ CPTPP. Cùng với sự vận động phát triển của toàn nền kinh
tế và sự phát triển mạnh mẽ của các DN xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh (như dệt may, da
giày, linh kiện điện tử …), ngành ngân hàng sẽ phát huy tối đa vai trò là cầu nối, kênh dẫn
vốn hiệu quả giữa nền kinh tế và các doanh nghiệp, đồng thời mở rộng hệ thống thanh toán
quốc tế giúp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng hoạt động tới các thị trường


15
mới. Qua đó, hiện thực hóa các cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, ngành ngân hàng
cũng cần phải chủ động đánh giá các thách thức khó khăn, các sức ép cạnh tranh phải đối mặt
để có những định hướng, giải pháp phù hợp cho sự phát triển ổn định và bền vững trước bối
cảnh mới.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng trong và
ngoài nước được thực hiện. Nhiều phương pháp đo lường và mơ hình nghiên cứu được đề
cập tùy theo đặc trưng của quốc gia nghiên cứu.
Để đo lường năng lực cạnh tranh và tác động của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh
ngân hàng, các phương pháp đo lường chủ yếu dựa trên 3 chỉ số: phương pháp Panzar và
Rosse (1987) sử dụng chỉ số H, Lerner, Bone. Để đo lường mức độ ổn định ngân hàng, ban
đầu các nghiên cứu tập trung theo phương pháp phân tích tỷ lệ (ratio analysis), sau đó là
phương pháp phân tích đơn biến, phương pháp phân tích kết hợp các chỉ số được nhà kinh tế

học Edward I (1968). Nghiên cứu của Altman được tiến hành ra để dự báo xác suất phá sản
của doanh nghiệp kế thừa từ chỉ số Z-Score của (Edward I. Altman, 1968), hàng loạt các
nghiên cứu thực nghiệm còn sử dụng thêm các chỉ số khác để đo lường toàn diện hơn ổn định
ngân hàng như: ROA, ROE, RAR ROA, RARROE. Chỉ số thống kê H đã được nhiều học giả
nghiên cứu sử dụng như: (Claessens, 2001), (Carbó, S, Humphrey, D, Maudos, 2009),
(Soedarmono, W., Machrouh, 2011). Chỉ số Lerner cũng được nhiều học giả trên thế giới sử
dụng như: nghiên cứu của (Berger et al, 2009), (Fungáčová et al, 2013), (Fu et al, 2014)…
Phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam về năng lực cạnh tranh sử dụng chỉ số H và
Lerner, các nghiên cứu gần đây chủ yếu dùng chỉ số Lerner bởi tính thuận lợi trong việc thu
thập dữ liệu và sự phù hợp của kết quả tính tốn so với tình hình thực tế Việt Nam. Các
nghiên cứu về mức độ ổn định ngân hàng tại Việt Nam sử dụng chỉ số Zscore và thêm các chỉ
số khác để đo lường toàn diện hơn ổn định ngân hàng như: ROA, ROE, RAR , RAR
ROA

ROE



Các nghiên cứu về hiệp định CPTPP trong và ngoài nước cho ngành ngân hàng chủ
yếu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nội dung nghiên cứu tập trung
xác định những nội dung cam kết liên quan, những cơ hội, thách thức mà ngành ngân hàng sẽ
đối mặt khi tham gia CPTPP. Có một vài nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về tác


16
động từ sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngồi đến thị trường ngân hàng nội địa
sau kí kết các hiệp định FTA nói chung.
Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm được nghiên cứu nào “đo lường năng lực cạnh tranh và
mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tham gia hiệp định
CPTPP”. Thông qua việc xác định thực trạng tình hình hiện tại của các ngân hàng thương

mại Việt Nam, so sánh với hệ thống tài chính giữa các nước thành viên, kết hợp kết quả đo
lường thực nghiệm làm căn cứ đề xuất hàm ý chính sách hữu hiệu trong bối cảnh hội nhập
CPTPP. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng có xét tới yếu
tố sự gia nhập của ngân hàng nước ngồi vào Việt Nam rất ít. Tác giả cũng nhận thấy
rằng hầu như chưa có một cơ sở lý thuyết nền tảng về cạnh tranh và ổn
định ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế được tập hợp và trình bày
đầy đủ, mang tính khoa học đóng vai trò như lý thuyết nền nghiên cứu tại
Việt Nam.
1.1.3. Khe hở nghiên cứu
Nhìn chung, những vấn đề mà các sản phẩm khoa học trước đó đã đề cập chủ yếu: Đã
khắc hoạ tiến trình Việt Nam tham gia ký kết TPP và CPTPP và những vấn đề được đặt ra khi
Việt Nam tham gia Hiệp định này; Các nhà nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế đã đưa
ra những khuyến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ về những vấn đề phái
đồn đàm phán của Việt Nam cần lưu ý, cũng như là Hiệp định CPTPP mang lại những cơ
hội và thách thức nào đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung; Đề xuất giải pháp: Chính phủ
phải làm gì? Cộng đồng doanh nghiệp phải làm gì? Để nắm bắt cơ hội, hạn chế khó khăn
thách thức khi Hiệp định CPTPP được ký kết và chính thức có hiệu lực thực thi đối với Việt
Nam.
Rất ít tài liệu và cơng trình nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định
của NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP, một hiệp định được đánh giá có phạm vi ảnh
hưởng sâu, rộng, mức độ tự do hóa tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế được mở rộng
đánh kể thông qua các nội dung cam kết giữa 11 nước trong khối thành viên. Bên cạnh đó, xu
thế tự do hóa tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với các nội dung cam kết toàn diện
và tiến bộ trong CPTPP, việc xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng từ sự hiện diện của các
tổ chức tài chính (TCTC) nước ngồi tại Việt Nam là vơ cùng thiết thiết. Đây là cơ sở hàm ý


17
chính sách để các nhà hoạch định chính sách cũng như ban ngành chức năng liên quan đưa ra
những quyết sách đúng đắn dựa theo phạm vi, nội dung đã ký kết, thỏa thuận trong q trình

đàm phán trước đó. Từ đó đề xuất các khuyến nghị và giải pháp cho các ngân hàng Việt Nam
tăng cường năng lực của mình để nắm lấy cơ hội và vượt qua được những thách thức CPTPP
mang lại.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước cịn có một số khe hở nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, khoảng trống về không gian và thời gian nghiên cứu: Các nghiên cứu trước
đây chủ yếu trong giai đoạn trước năm 2016: Hiệp định CPTPP chưa được ký kết, vấn đề xử
lý nợ xấu và tái cấu trúc đang trong giai đoạn thực hiện, quy mô và thị trường hoạt động của
ngân hàng nước ngoài (NHNNg) tại Việt Nam còn nhiều rào cản và hạn chế, một số ngân
hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đang trong giai đoạn thí điểm thực hiện theo chuẩn
Base 2. Vì vậy nghiên cứu được tiến hành trên dữ liệu thu thập từ 31 NHTM tại Việt Nam và
11 NHTM có vốn nước ngoài (NH liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) giai đoạn 2010 –
2018.
Thứ hai, khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng để đo lường mức độ ổn định tài chính hoặc đo lường năng lực cạnh
tranh của NHTM VN. Các nghiên cứu về ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
CPTPP chủ yếu là nghiên cứu bằng phương pháp định tính thơng qua một số bài báo, nhận
định chung về thực trạng của ngân hàng Việt Nam hoặc dự đoán những cơ hội và thách thức
mà CPTPP mang lại cho Việt Nam. Để đánh giá những cơ hội – thách thức đến với hoạt động
NHTM VN chủ yếu là các nghiên cứu định tính dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập được.
Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng phối hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng
nhằm tăng tính vững làm cơ sở lập luận để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
tính ổn định và khả năng cạnh tranh của NHTM VN. Từ đó là cơ sở để nắm bắt hiệu quả các
cơ hội cũng như kịp thời ứng phó các thách thức từ các cam kết về lĩnh vực ngân hàng trong
CPTPP.
Thứ ba, khoảng trống về các yếu tố đo lường: Trong bối cảnh hội nhập CPTPP, NLCT
và mức độ ổn định ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng nhất định từ các tổ chức tín dụng nước
ngồi tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu trong nước đo lường mức độ ảnh hưởng từ sự hiện diện
NHNNg đến NLCT và mức độ ổn định của NHTM VN vì vậy yếu tố số lượng chi nhánh



18
NHNNg và tỷ lệ tổng tài sản của các NHNNg trên tồn hệ thống tín dụng được đưa vào mơ
hình nghiên cứu.
Thứ tư, khoảng trống về nội dung nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu tập trung xác
định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT và mức độ ổn định của các NHTM VN nói
chung hoặc nghiên cứu về các cơ hội – thách thức của NHTM VN khi tham gia CPTPP. Tuy
nhiên chưa có các nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề đo lường NLCT và mức độ ổn định của
các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP, dựa vào một số chỉ tiêu vĩ mô đặc trưng để
so sánh giữa hệ thống NHTM VN với hệ thống tài chính của 10 thành viên cịn lại trong
CPTPP, từ đó làm căn cứ thiết thực xác định triển vọng và áp lực cạnh tranh nhằm góp phần
cho các nhà quản trị ngân hàng những hàm ý chính sách phù hợp nâng cao NLCT, giữ vững
ổn định của các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Đó là những khe hở nghiên cứu mà tác giả sẽ lấp đầy trong luận án, cũng là những
điểm mới của đề tài.
1.1.4. Sự cần thiết nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng trong bối
cảnh hội nhập CPTPP.
Ngày nay, xu thế tự do hóa tài chính trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhằm
thúc đẩy mở rộng hoạt động thương mại ra thị trường thế giới đang được ủng hộ mạnh mẽ.
Hoạt động thương mại giữa các nước gắn liền với hoạt động của hệ thống ngân hàng của mỗi
quốc gia. Việc các hiệp định thương mại được thực thi theo các nội dung cam kết sẽ tác động
rất lớn đến nền kinh tế quốc gia nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có nhiều hiệp định thương mại tự do kí kết
nhất hiện nay. Trong đó, Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương có
quy mơ lớn được đánh giá mang lại nhiều tiềm năng phát triển cho 11 thành viên, trong đó có
Việt Nam.
Đối với Việt Nam, việc ký kết thành công hiệp định CPTPP là bước ngoặc lớn đánh
dấu cột mốc quan trọng cho sự chuyển mình của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói riêng. Ngành ngân hàng đóng vai trị huyết mạch của nền kinh tế quốc gia.
Trong toàn bộ những nội dung được ký kết có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài chính ngân
hàng, kì vọng sẽ mang đến những triển vọng lớn về mở rộng đầu tư và dịch vụ tài chính mới



19
song cũng là sức ép cạnh tranh bắt buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải tự điều
chỉnh, cơ cấu lại phù hợp với tình hình mới.
Với các cam kết mở rộng xóa bỏ rào cản gia nhập giữa các nước thành viên trong khối
CPTPP chắc chắn sẽ có sự gia nhập từ các tổ chức tài chính nước ngồi với quy mơ lớn, trình
độ chun mơn cao, cơng nghệ tiên tiến và loại hình dịch vụ đa dạng sẽ tiến vào thị trường
Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi có sự hiện diện của các tổ chức
tài chính nước ngồi sẽ có nhiều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hệ thống ngân hàng
thương mại trong nước, đặc biệt ở 2 hiệu ứng: hiệu ứng lan tỏa làm gia tăng mức sinh lợi và
làm giảm chi phí hoạt động; cịn hiệu ứng cạnh tranh sẽ làm giảm mức sinh lời và chi phí
hoạt động. (Berger and Hannan, 1998). Điều này có thể sẽ là áp lực cạnh tranh hay tác động
gây bất ổn ngân hàng nhưng đồng thời cũng có thể là cơ hội tiếp cận các tiến bộ từ cộng đồng
quốc tế cho các ngân hàng thương mại nội địa. Vì vậy, để nắm bắt các cơ hội và kịp thời ứng
phó thách thức mang lại từ hiệp định CPTPP, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải
tự xác định thực trạng năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định trong hiện tại, dự đoán được
những áp lực cạnh tranh cũng như các nguy cơ bất ổn để có chiến lược ứng phó thách thức,
nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố giữ vững và gia tăng mức độ ổn định trong hoạt động
ngân hàng trước bối cảnh hội nhập CPTPP.
Khi CPTPP được thực thi đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế thì hoạt động của hệ
thống ngân hàng các nước trong khu vực sẽ có những thay đổi theo nội dung cam kết chung.
Mức độ ổn định tài chính của các NHTM VN cũng chịu ảnh hưởng bởi tác động của việc mở
rộng thị trường, sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngồi vào Việt Nam và ngược lại,
áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tài chính trong và ngồi nước. Hội nhập quốc tế về ngân
hàng giúp các NHTM trong nước thông qua môi trường cạnh tranh ngày càng tự do hơn và
phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời giúp ngân hàng trong nước cần nhận thức được tình
hình mới để tự nâng cao, hoàn thiện nhằm đương đầu với cạnh tranh và duy trì sự ổn định
của hệ thống tài chính ngân hàng trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó, đề
tài “NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG” được tác giả chọn làm nội
dung nghiên cứu.


20
Thông qua việc đo lường năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định của các NHTM VN,
xác định mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đặc trưng nội tại của ngân hàng, yếu
tố ảnh hưởng từ sự gia nhập của ngân hàng ngoại, tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân
hàng trong bối cảnh hội nhập nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu của các NHTM VN trong
bối cảnh hội nhập CPTPP làm cơ sở hoạch định chiến lược tận dụng tối đa cơ hội, chuẩn bị
chủ động kiểm sốt thách thức góp phần giúp ngân hàng Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu
quả, vững mạnh và nâng dần vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Kết quả nghiên cứu
được dùng làm sơ sở khoa học để giúp các nhà quản trị ngân hàng một số hàm ý chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường ổn định cho các
NHTM VN trước bối cảnh thực thi các nội dung cam kết trong hiệp định CPTPP.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án: đo lường năng lực cạnh tranh và mức độ
ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tham gia CPTPP, từ đó
đưa ra các gợi ý chính sách từ các kết quả nghiên cứu của luận án.
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ tiến hành
nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định thực trạng hoạt động của các NHTM VN và so sánh với các nước thành viên
còn lại trong CPTPP giai đoạn 2010 - 2018.
- Đo lường năng lực cạnh tranh và chiều hướng tác động của các yếu tố đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP.
- Đo lường mức độ ổn định và chiều hướng tác động của các yếu tố đến mức độ ổn định
của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP.
- Đo lường chiều hướng tác động của năng lực cạnh tranh đến ổn định ngân hàng trong

bối cảnh tham gia CPTPP.
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN trong bối cảnh
tham gia CPTPP.
- Hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng
trong bối cảnh tham gia CPTPP.


21
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được xây dựng dựa trên các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM VN so với các nước thành viên
trong CPTPP?
Câu hỏi 2: Đo lường năng lực cạnh tranh và chiều hướng tác động của các yếu tố đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu số 3: Đo lường mức độ ổn định và chiều hướng tác động của các yếu tố đến mức độ
ổn định của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu số 4: Chiều hướng tác động của năng lực cạnh tranh đến mức độ ổn định của các
NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu số 5: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN trong
bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu hỏi 6: Hàm ý chính sách nào giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định
cho các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong bối cảnh tham gia CPTPP.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu thực hiện trên 31 ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tính đến thời điểm 31/12/2018 theo thống kê của NHNN, tổng số NHTM 100% vốn của Việt
Nam là 35 ngân hàng (gồm 4 NHTM Nhà nước và 31 NHTM Cổ phần). Tổng tài sản của 35

NHTM VN tại thời điểm 31/08/2018 là 9.418.330 tỷ đồng. Tổng tài sản của 31 NHTM VN
được tác giả sử dụng tại thời điểm 31/12/2018 là 9.398.556,489 tỷ đồng, chiếm 99,78% tổng
tài sản của các NHTM VN. Như vậy, 31 NHTM được tác giả lựa chọn đảm bảo đại diện cho
các NHTM tại Việt Nam.
- Về mặt thời gian: nghiên cứu xác định trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018.
Do trong giai đoạn này các NHTM VN bắt đầu áp dụng Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
trong đó có nhiều quy định mới về tổ chức, quản trị, điều hành phù hợp với thông lệ quốc tế,
thực hiện việc tái cấu trúc tồn diện hoạt động, trong đó có tái cấu trúc hệ thống quản trị ngân


22
hàng. Đặc biệt là Hiệp định CPTPP được ký kết vào tháng 3/2018 và chính thức có hiệu lực
tại Việt Nam vào 14/01/2019 nên một số chỉ tiêu nghiên cứu theo dữ liệu cập nhật đến hết
quý 3/2019.
- Về mặt nội dung: để thực hiện các mục tiêu được đặt ra, phạm vi nội dung luận án
tiến hành xác định thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM VN và so
sánh với hệ thống tài chính các nước thành viên còn lại trong CPTPP; đo
lường năng lực cạnh tranh, mức độ định ổn định và chiều hướng tác động
của các yếu tố nghiên cứu đến năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của
các NHTM VN trong bối cảnh tham gia hiệp định CPTPP; Từ đó, xác định
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với các NHTM VN trong bối
cảnh tham gia hiệp định CPTPP; làm cơ sở lập luận đưa ra các hàm ý chính
sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn
định cho các NHTM VN, đồng thời có chiến lược phù hợp nắm bắt các cơ
hội và kịp thời ứng phó thách thức trong tình hình mới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
1.4.1.1. Phương pháp định tính
Luận án sử dụng các phương pháp liệt kê, phân tích, so sánh, tổng

hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể
bao gồm hình thành cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, ổn định tài
chính và dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, mức độ
ổn định ngân hàng để xây dựng mơ hình thực nghiệm phù hợp cho Việt
Nam.
Luận án cũng sử dụng phương pháp thống kê, mơ tả và phân tích kết
quả nghiên cứu, so sánh kết quả tình hình hoạt động của các nước trong
CPTPP. Dựa vào kết quả lược khảo từ các nghiên cứu trước, từ cơ sở lý
thuyết liên quan và kết quả đo lường thực nghiệm, luận án vận dụng mơ
hình SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với


23
các NHTM VN khi tham gia hiệp định CPTPP mục đích tăng tính vững cho lập
luận đề xuất hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân
hàng trong bối cảnh gia nhập CPTPP.
1.4.1.2. Phương pháp định lượng
Để thực hiện mục tiêu ước lượng năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định
của các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP, luận án sử dụng:
− Phương pháp đo lường bằng chỉ số Lerner với các chỉ số được hình
thành từ các tiêu chuẩn sẵn có nhằm thực hiện ước lượng năng lực cạnh
tranh và mức độ tác động của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh, thảo
luận từ kết quả đo lường.
- Phương pháp đo lường bằng chỉ số Zscore với các chỉ số được hình
thành từ các tiêu chuẩn sẵn có nhằm thực hiện ước lượng mức độ ổn định
và mức độ tác động của các yếu tố đến mức độ ổn định, thảo luận từ kết
quả đo lường.
- Các phương pháp kinh tế lượng được thực hiện bằng phần mềm
Stata 14.0, cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu định lượng xây dựng mơ hình
hồi quy, thơng qua các kiểm định phù hợp để đo lường mức độ ảnh hưởng từ các yếu tố tác

động đến năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định của các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập
CPTPP.
1.4.1.3. Thiết kế khung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu xác định năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của
các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP, tác giả tiến hành lược khảo lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài. Từ kết quả tổng quan nghiên cứu, tác giả đề
xuất khung quy trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:


24

NH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀ

n cứu trước và cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định, các nội dung trong Hiệp định CPTPP về

Bối cảnh thực tiễn và dữ liệu 31 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018

Phương pháp định tính

Phương pháp định lượng

Chỉ số Lerner
ê, phân tích, tổng hợp trên bộ dữ liệu 11 nước CPTPP giai đoạn 2010 - 2018

Chỉ số Zscore

Đề xuất mơ hình đo lường năng
Đề xuất
lực cạnh
mơ hình

tranhđo lường mức độ ổn định
trạng tại VN và so sánh với 10 nước CPTPP giai đoạn 2010 - 2018

c định năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định và chiều hướng tác động của các yếu tố đến NLCT, ổn định ngân hàng VN

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho các NHTM VN khi tham gia CPTPP

Nguồn:
xuất của tác
Đề xuất hàm ý chính sách cho các NHTM
ViệtĐề
Nam
giả


25
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam và 10
nước thành viên trong CPTPP sử dụng dữ liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2010 –
2018, được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, báo cáo tài
chính của Ngân hàng Nhà nước, dữ liệu công bố tại World Economic Outlook (WEO) của
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam,
Ngân hàng thế giới (Worldbank - WB).
Dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm mơ hình đo lường năng lực cạnh tranh và mức độ ổn
định được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam tại cơ sở
dữ liệu Bankscope, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm tốn, tài liệu đại
hội đồng cổ đơng thường niên theo năm của các NHTM chính thức cơng bố, báo cáo tài
chính của Ngân hàng Nhà nước.

Dữ liệu các yếu tố bên ngồi thuộc mơi trường vĩ mô được thu thập từ bộ dữ liệu
WEO của IMF, Tổng cục thống kê Việt Nam, WB.
Dữ liệu có cấu trúc dạng bảng và khơng cân bằng.
1.5. Đóng góp của luận án
Về mặt khoa học: Mơ hình luận án được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết về các
học thuyết kinh tế nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của ngân hàng; các
yếu tố đặc trưng cho ngân hàng được sử dụng trong mô hình dựa trên khung phân tích
CAMELS và bộ chỉ tiêu đo lường năng lực hoạt động của IMF, kế thừa từ các nghiên cứu
trước luận án chọn lọc các nhân tố phù hợp với NHTM VN trong bối cảnh hội nhập. Từ đó,
dựa trên lược khảo từ các nghiên cứu trước và tình hình thực tế của các NHTM VN, nghiên
cứu tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy đo lường thực nghiệm thông qua chỉ số Lerner và
Zscore xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT và ổn định của NHTM VN
trong bối cảnh hội nhập CPTPP. Dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, ổn định ngân hàng và
kết quả ước lượng hồi quy làm cơ sở để đưa ra các kết luận. Kết quả này bổ sung tính vững
cho các lập luận, nhận định và bằng chứng thực nghiệm về đo lường NLCT và mức độ ổn
định NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu xác định thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM
VN, có so sánh với hệ thống tài chính các nước thành viên trong CPTPP qua một số yếu tố vĩ


×