Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Một số khó khăn và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình dạy học học phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.79 KB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 36-40

ISSN: 2354-0753

MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
HỌC PHẦN “PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC”
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
Phạm Thị Diệu Thúy
Article History
Received: 24/3/2020
Accepted: 13/4/2020
Published: 20/6/2020
Keywords
difficulties, influencing
factors, an integrated
perspective, educational
research methodology,
students of educational
universities.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Email:
ABSTRACT
Currently, the competency of doing research is considered one of the important
competencies that need to be developed for pedagogical students, especially
through Educational Research Methodology module. The paper analyzes some
difficulties and the influences of some factors in the teaching process of Educational
Research Methodology module for pedagogical universities students from an


integrated perspective. Lecturers and students pointed out some difficulties they
encountered in the teaching and learning process, of which the biggest difficulty is
that students still lack specialized knowledge. The influencing factors include both
subjective and objective ones, among which subjective factors are assessed to be
more influential.

1. Mở đầu
Ngoài chức năng và nhiệm vụ chung như sinh viên (SV) ở các trường khác, SV trường sư phạm cịn có một sứ
mệnh quan trọng là phấn đấu trở thành giáo viên, nhà giáo dục, có trách nhiệm dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào con đường
khoa học kĩ thuật. Những nội dung mà họ được học trong trường sư phạm bao gồm tri thức khoa học và tri thức về
phương pháp với mục đích để chuyển tải đến thế hệ đi sau; do đó, bản thân giáo viên cũng phải khơng ngừng tự hồn
thiện, đổi mới chính mình. Đặc biệt, q trình hồn thiện nhân cách giáo sinh sư phạm có những địi hỏi cao hơn về
phẩm chất và năng lực; trong đó, năng lực nghiên cứu khoa học được xem là cốt yếu.
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (PPNCKHGD) có vai trị quan trọng trong chương trình
đào tạo ngành cử nhân sư phạm, giúp cho SV nắm được cách thức và phương pháp để thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học giáo dục hay khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, thực tế dạy và học học phần này cho thấy SV chưa nắm
vững những kiến thức về phương pháp luận, chưa sử dụng tốt các PPNCKHGD, đặc biệt là hai nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn và phương pháp thống kê tốn học, cịn nhiều lúng túng trong việc triển khai đề tài nghiên cứu
khoa học trong thực tiễn. Nguyên nhân một phần là do việc giảng dạy học phần PPNCKHGD cịn khá nặng về lí
thuyết, đã có sự gắn kết với thực hành nhưng hiệu quả chưa cao. Bản thân kiến thức học phần PPNCKHGD lại mang
tính liên ngành cao. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học các học phần này, có thể thực hiện việc dạy học theo
quan điểm tích hợp. Việc tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học học phần này theo quan
điểm tích hợp có vai trị quan trọng trong việc xác định và xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học nói chung và dạy học học phần PPNCKHGD nói riêng.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo
quan điểm tích hợp
- Tích hợp: Theo Từ điển tiếng Việt, tích hợp có nghĩa là “lắp ráp, nối kết các thành phần của một hệ thống theo
quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ” (Viện Ngôn ngữ học, 2006, tr 981).
- Dạy học tích hợp (DHTH):

Theo Xavier Roegiers (1996), “Quan điểm sư phạm tích hợp là một quan niệm về q trình học tập góp phần
hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như vậy, “sư phạm tích
hợp nhằm làm cho q trình học tập có ý nghĩa”. Từ định nghĩa trên, có thể hiểu DHTH là q trình dạy học mà ở
đó, các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể để hình thành năng lực cho
người học (Đặng Thị Thuận An và Trần Trung Ninh, 2015).
36


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 36-40

ISSN: 2354-0753

Ngoài ra, qua nghiên cứu tài liệu, chúng tơi thấy cịn nhiều quan niệm khác nhau về DHTH, như quan niệm
về DHTH của UNESCO (dẫn theo Trần Bá Hồnh, 2002), khái niệm về DHTH trong Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể (Bộ GD-ĐT, 2018). Các quan niệm trên đều có sự thống nhất ở chỗ coi DHTH là một quan điểm
sư phạm; ở đó, người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp, có vấn đề nhằm
phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân (Trần Thị Thanh Thủy và cộng sự, 2016). DHTH là quá trình dạy
học mà ở đó các hoạt động dạy học, kiến thức, kĩ năng và thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung
dựa trên các tình huống thực tiễn, hoạt động nghề nghiệp để hình thành và phát triển năng lực cho người học
(Phạm Hồng Quân, 2019).
- DHTH ở trường đại học sư phạm:
Theo chúng tôi, DHTH ở trường đại học sư phạm là Hoạt động kết hợp các đối tượng học tập có liên quan đến
nhau của một hoặc một số lĩnh vực môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất nhằm hình thành cho SV
trường đại học sư phạm các năng lực chung và năng lực nghề nghiệp cần thiết để giải quyết hiệu quả các vấn đề
học tập, vấn đề xã hội và thực tiễn nghề nghiệp.
- Dạy học học phần PPNCKHGD cho SV trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp: Theo chúng
tôi, đây là hoạt động kết hợp các đối tượng học tập của học phần PPNCKHGD có liên quan đến nhau và có

liên quan đến đối tượng học tập của một số lĩnh vực môn học khác, tạo thành một nội dung dạy học thống nhất
nhằm hình thành cho SV trường đại học sư phạm những năng lực và phẩm chất cần thiết, vận dụng được tổng
hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong cuộc
sống và thực tiễn nghề nghiệp.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
- Đối tượng khảo sát: Khảo sát được thực hiện trên 77 cán bộ quản lí (CBQL), giảng viên (GV) trong đó có 53
GV đã tham gia giảng dạy học phần PPNCKHGD thuộc 11 trường đại học sư phạm bao gồm: Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Trường Đại học Hải Phòng, Trường Đại học Hạ Long, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Sư phạm Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vĩnh Long và 816 SV thuộc 5 trường bao gồm Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng,
Trường Đại học Cần Thơ và Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Phương pháp khảo sát: sử dụng phối kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phỏng vấn;
phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Ankét, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích
kết quả hoạt động và phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học trên phần mềm thống kê SPSS 22.0. Trong
đó, phương pháp chủ yếu là điều tra bằng bảng hỏi với 02 mẫu phiếu hỏi được thiết kế cho CBQL, GV và SV.
- Thang đánh giá: Đối với các câu hỏi sử dụng thang Likert 5 bậc, chúng tơi sử dụng thang đo khoảng giá trị
trung bình và mức độ đánh giá tương ứng là 1,00-1,80: Ảnh hưởng rất thấp; 1,81-2,60: Ảnh hưởng thấp; 2,61-3,40:
Tương đối ảnh hưởng; 3,41-4,20: Ảnh hưởng cao; 4,21-5,00: Ảnh hưởng rất cao.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Những khó khăn trong quá trình dạy và học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục theo quan
điểm tích hợp
- Những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện dạy học học phần PPNCKHGD theo quan điểm tích hợp:
Bảng 1. Những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện dạy học học phần PPNCKHGD theo quan điểm tích hợp
STT
Vấn đề gặp khó khăn
Số lượng Tỉ lệ (%) Thứ bậc
1

Rà sốt chương trình mơn học để lựa chọn nội dung/chủ đề tích hợp


32

60,4

2

2

Xác định mục tiêu bài học tích hợp

21

39,6

4

3

Xác định các năng lực cần hình thành cho SV

18

34,0

7

4

Lập kế hoạch bài giảng tích hợp


17

32,1

9

5

Thiết kế các tình huống DHTH

18

34,0

7

6

Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức DHTH

17

32,1

9

37



VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 36-40

ISSN: 2354-0753

7

Lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá

11

20,8

14

8

Quản lí hoạt động của lớp học

13

24,5

11

9

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu


21

39,6

4

10

Thời lượng giảng dạy chưa đủ để tổ chức DHTH

21

39,6

4

11

Bản thân GV chưa hiểu đầy đủ về DHTH

13

24,5

11

12

Nguồn tài liệu về DHTH còn hạn chế


24

45,3

3

13

SV còn thiếu kiến thức chuyên ngành

33

62.3

1

14

SV chưa hứng thú với hình thức DHTH

13

24,5

11

Bảng 1 cho thấy, trong những khó khăn được đưa ra, có 62,3% GV (xếp thứ bậc 1) cho rằng “SV còn thiếu kiến
thức chuyên ngành” khi học học phần này. Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy, trong đa số các chương trình đào tạo, học
phần PPNCKHGD được tổ chức giảng dạy ở năm thứ hai, thậm chí trong một số chương trình đào tạo, học phần này
được tổ chức giảng dạy ở năm thứ nhất, một số ít học ở năm thứ ba hoặc năm thứ tư. Do đó, nhiều GV cho rằng việc

học học phần này sớm sẽ gặp phải khó khăn trong giảng dạy đó là SV còn đang thiếu nhiều kiến thức chuyên ngành.
Trong khi bản thân môn học, đặc biệt là khi thực hiện DHTH, đòi hỏi cần sự huy động tổng hợp nhiều kiến thức
chuyên ngành và liên ngành để có thể đạt được những mục tiêu mà môn học này đã đặt ra. Khó khăn xếp vị trí thứ 2
được GV lựa chọn là việc “Rà sốt chương trình mơn học để lựa chọn nội dung/chủ đề DHTH” với 60,4% ý kiến.
Đa số GV cho rằng, để có thể lựa chọn được nội dung/chủ đề DHTH, việc rà sốt chương trình mơn học, cũng như
mối liên hệ của nó với các mơn học khác trong chương trình đào tạo là một việc làm tốn nhiều cơng sức, cần thiết có
sự phối kết hợp của các GV giảng dạy những học phần khác có liên quan để có thể lựa chọn được nội dung/chủ đề
tích hợp, cũng như thời gian để thực hiện giảng dạy nội dung/chủ đề tích hợp đó một cách hợp lí và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, có 45,3% GV (xếp thứ bậc 3) cho rằng “Nguồn tài liệu về DHTH còn hạn chế”. GV chủ yếu tự tìm
kiếm tài liệu về DHTH thơng qua các tài liệu tập huấn, sách tham khảo, báo, tạp chí, Internet. GV cho rằng vẫn cịn
khá ít những serminar, hội nghị, hội thảo và các lớp bồi dưỡng về DHTH được tổ chức cho GV các trường đại học
sư phạm. Các khó khăn tiếp theo liên quan đến những khâu chuẩn bị bài học tích hợp và khó khăn liên quan đến yếu
tố con người như bản thân GV chưa hiểu đầy đủ về DHTH, khả năng quản lí hoạt động của lớp học, SV chưa hứng
thú với hình thức DHTH.
- Những khó khăn SV gặp phải khi tham gia học tập học phần PPNCKHGD với những nội dung DHTH:
Bảng 2. Những khó khăn SV gặp phải khi tham gia học tập học phần PPNCKHGD
với những nội dung DHTH
STT

Nội dung

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Thứ bậc

1

Kiến thức chuyên ngành chưa đầy đủ


593

72,7

2

2

Thời gian tổ chức dạy học trên lớp ít

349

42,8

3

3

Bản thân khơng hứng thú với chủ đề DHTH mà GV lựa chọn

197

24,1

5

4

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường chưa đảm bảo


213

26,1

4

5

Năng lực DHTH của GV còn hạn chế

100

12,3

6

6

Khả năng tự học, tự nghiên cứu chưa đủ đáp ứng mục tiêu của
DHTH học phần này

603

73,9

1

Bảng 2 cho thấy, tất cả những khó khăn đưa ra đều được SV lựa chọn. Trong đó, những khó khăn lớn nhất mà
SV cho rằng họ gặp phải trong q trình học tập theo quan điểm tích hợp chủ yếu xuất phát từ ngay chính bản thân

họ như do khả năng tự học, tự nghiên cứu còn chưa đủ đáp ứng và do lượng kiến thức chuyên ngành của bản thân
chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, mặc dù với tỉ lệ lựa chọn thấp hơn, nhưng vẫn có một số SV cho rằng nguyên nhân một
phần xuất phát từ phía GV và cơ sở đào tạo như cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường chưa đảm bảo, năng lực
DHTH của GV còn hạn chế. Điều này cho thấy, bên cạnh việc rèn luyện cho SV khả năng tự học, tự nghiên cứu để
38


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 36-40

ISSN: 2354-0753

nâng cao lượng kiến thức chuyên ngành của bản thân họ, GV và cơ sở đào tạo cần có những biện pháp nâng cao
năng lực dạy học của GV, đầu tư hơn nữa trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ quá trình dạy học.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường
đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp
- Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học học phần PPNCKHGD cho SV trường đại học
sư phạm theo quan điểm tích hợp
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học học phần PPNCKHGD
cho SV trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp
Điểm
Độ lệch
Thứ
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
trung bình
chuẩn
bậc
Yếu tố chủ quan

Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường đại học sư phạm về
1
4,08
0,664
4
DHTH
2
Năng lực DHTH của GV
4,35
0,684
1
3
Tính tích cực, tự giác trong học tập của SV
4,27
0,662
3
4
Cơng tác quản lí của cơ sở đào tạo
3,83
0,657
8
4,13
0,460
Trung bình
Yếu tố khách quan
5
Mục tiêu, nội dung chương trình học phần
3,95
0,724
6

Xu hướng đổi mới của giáo dục đại học Việt Nam trong giai
6
4,04
0,572
5
đoạn hiện nay
7
Quy trình DHTH học phần
4,34
0,754
2
8
Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và mơi trường học tập
3,91
0,692
7
Trung bình
4,06
0,448
Bảng 3 cho thấy, có 4 yếu tố chủ quan và 4 yếu tố khách quan được CBQL và GV đánh giá có ảnh hưởng đến
dạy học học phần PPNCKHGD cho SV trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp. Cả 8 yếu tố đều được các
CBQL và GV đánh giá ở mức “Ảnh hưởng cao” và “Ảnh hưởng rất cao”. Trong đó, các yếu tố được đánh giá ở mức
độ “Ảnh hưởng rất cao” bao gồm “Năng lực DHTH của GV”, “Quy trình DHTH học phần” và “Tính tích cực, tự
giác trong học tập của SV”. Trong các yếu tố được đưa ra, nhóm các yếu tố chủ quan được CBQL và GV đánh giá
có ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khách quan (điểm trung bình của các yếu tố chủ quan là 4,13 so với điểm trung
bình của các yếu tố khách quan là 4,06). Như vậy, những yếu tố được GV đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất chính
là năng lực DHTH của bản thân, quy trình DHTH học phần mà GV lựa chọn và tính tích cực, tự giác trong học tập
của SV.
- Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập những nội dung DHTH học phần PPNCKHGD
Bảng 4. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập những nội dung DHTH

học phần PPNCKHGD
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố chủ quan
1
Tính tích cực, tự giác trong học tập của SV
2
Lượng kiến thức chuyên ngành của SV
3
Khả năng tự học, tự nghiên cứu của SV
Trung bình
Yếu tố khách quan
4
Mục tiêu, nội dung chương trình học phần
5
Quy trình DHTH mà GV lựa chọn
6
Năng lực DHTH của GV
7
Thời gian tổ chức dạy học trên lớp
8
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Trung bình
39

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Thứ bậc


4,25
4,09
4,13
4,16

0,714
0,706
0,733
0,623

1
4
3

3,83
4,21
4,07
3,72
3,71
3,91

0,815
0,767
0,813
0,799
0,838
0,625

6

2
5
7
8


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 36-40

ISSN: 2354-0753

Bảng 4 cho thấy, có 3 yếu tố chủ quan và 5 yếu tố khách quan được SV đánh giá có ảnh hưởng đến việc học tập
những nội dung DHTH học phần PPNCKHGD. Cả 8 yếu tố đều được SV đánh giá ở mức độ “Ảnh hưởng cao” và
“Ảnh hưởng rất cao”. Trong đó, các yếu tố được SV đánh giá ở mức độ “Ảnh hưởng rất cao” bao gồm “Tính tích
cực, tự giác trong học tập của SV” và “Quy trình DHTH mà GV lựa chọn”. Đồng thời, có thể thấy, trong các yếu tố
được đưa ra, nhóm các yếu tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách quan.
Như vậy, những yếu tố được SV đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc học tập những nội dung DHTH học
phần PPNCKHGD là tính tích cực, tự giác trong học tập của SV và quy trình DHTH mà GV lựa chọn.
Qua đánh giá của CBQL, GV về những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học học phần PPNCKHGD cho SV
trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp và đánh giá của SV về những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập
những nội dung DHTH của học phần, chúng tôi thấy, bên cạnh những yếu tố thuộc về bản thân của chủ thể quá trình
dạy học như năng lực DHTH của GV; tính tích cực, tự giác trong học tập của SV, thì một trong những yếu tố có thể
tác động để nâng cao chất lượng dạy học học phần này chính là lựa chọn được một quy trình DHTH phù hợp.
3. Kết luận
CBQL, GV và SV trên địa bàn khảo sát đã nêu ra nhiều khó khăn họ gặp phải trong q trình tham gia dạy và
học học phần PPNCKHGD theo quan điểm tích hợp; trong đó, khó khăn lớn nhất đó là “SV cịn thiếu kiến thức
chuyên ngành” khi học học phần này. Các yếu tố ảnh hưởng được CBQL, GV và SV đánh giá ảnh hưởng đến quá
trình dạy học học phần PPNCKHGD theo quan điểm tích hợp bao gồm cả các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan;
trong đó, đa số các yếu tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng cao hơn. Một trong những yếu tố ảnh hưởng cùng

được GV và SV đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ “rất cao” đó là quy trình DHTH mà GV lựa chọn. Đây là tiền đề
để chúng tôi thực hiện biện pháp thiết kế quy trình dạy học học phần PPNCKHGD cho SV trường đại học sư phạm
theo quan điểm tích hợp nhằm định hướng cho GV lựa chọn được một quy trình dạy học phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc dạy học học phần này.
Tài liệu tham khảo
Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh (2015). Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên sư phạm Hóa học.
Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 12, tr 126-128.
Phạm Hồng Quân (2019). Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giảng viên khoa học xã hội và
nhân văn ở các trường đại học trong quân đội hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 450, tr 24-28.
Trần Bá Hồnh (2002). Dạy học tích hợp. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 12, tr
11-14.
Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên), Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Mạnh Hưởng, Bùi Xuân Anh,
Lưu Thị Thu Hà (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 2. NXB Đại học Sư phạm.
Viện Ngôn ngữ học (2006). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà Nẵng.
Xavier Roegiers (Đào Trọng Quang và Nguyễn Ngọc Nhi dịch, 1996). Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để
phát triển các năng lực ở nhà trường. NXB Giáo dục.

40



×