Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu…………………………………………………………...1
B. Phần nội dung……………………………………………. ……………1
I. Tình hình thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian
qua…………………………………………….. ……………………………………...2
II. Những yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu trên
thực tế tại Việt Nam…………………………………………………………………..3
1. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước, quốc tế và các chính sách thương
mại quốc gia…………………………………………………………………………..4
2. Xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế………………………………5
3. Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế với pháp luật thuế nhập khẩu Việt Nam…………………………………6
4. Nhu cầu ngân sách nhà nước………………………………………………….8
5. Ý thức của người nộp thuế……………………………………………………9
III. Giải pháp cơ bản khắc phục những mặt hạn chế của các yếu tố chi phối
pháp luật thuế nhập khẩu nhằm hoàn thiện pháp luật nhập khẩu ở nước ta hiện
nay……………………………………………………………………………………10
1. Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật thuế nhập khẩu ở
Việt Nam hiện nay………………………………………………………….………10
2. Những giải pháp cụ thể……………………………………….……………...11
C. Phần kết luận…………………………………………………………….…..13
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
1
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, hội nhập là một xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong
đó có Việt Nam ta. Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với việc các quốc gia dỡ bỏ
những hàng rào thuế quan giúp lưu thông hàng hóa trở nên thuận lợi hơn. Điều
này có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, đặc biệt là
thuế nhập khẩu.
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm
2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và luật hải quan của Việt Nam về cơ bản đã được xây dựng phù hợp với
những qui tắc và định chế của pháp luật kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đối ngoại và yêu cầu thu ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu nói riêng, luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu nói chung trong thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Vì vậy em bài tiểu luận này xin đi tìm hiểu nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Tình hình thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian
qua
Pháp luật thuế nhập khẩu được sửa đổi bổ sung nhiều lần xuất phát từ thực tiễn
nhập khẩu hàng hóa cũng như những cam kết trong phạm vi toàn cầu, đã có những
đóng góp quan trọng trong trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam với quốc tế. Nhìn
chung, luật thuế nhập khẩu đã phù hợp với các nguyên tắc và nền tảng pháp lí
chung của các chế định kinh tế quốc tế, góp phần hình thành nền tảng pháp lí quan
trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Luật thuế nhập khẩu đã
tạo nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
2
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngành sản xuất trong nước.
Luật thuế nhập khẩu đã phát huy vai trò của mình trong việc bảo hộ một cách
hiệu quả những mặt hàng có thế mạnh sản xuất trong nền sản xuất nội địa như các
sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp hay các ngành sản xuất còn non trẻ khác xét
điều kiện trong nước còn chưa thể đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như chất
lượng so với các quốc gia khác trên thế giới như ngành sản xuất ô tô…
Tuy nhiên, luật thuế nhập khẩu cũng còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế trong qúa
trình thực thi. Mức thuế suất thay đổi liên tục dẫn đến khó khăn trong việc áp
dụng. Mức thuế suất hiện nay của Việt Nam là 17.8%, cao hơn rất nhiều so với
các nước đang phát triển khác là thành viên của WTO như: Trung Quốc 10.1%,
Grudia 6.61%; Estonia 7.93%...Trong tiến trình hội nhập, biểu thuế suất của VN
nhìn chung còn phản ánh khuynh hướng thực hiện chức năng bảo hộ và thu ngân
là chính.
Vấn đề xác định giá trị hải quan trong nhập khẩu hàng hóa theo thông lệ quốc
tế vẫn còn hẹp về phạm vi áp dụng, hiệu quả chưa cao, nhiều trường hợp không
tạo ra sự công bằng, tự do trong thương mại.
Hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, còn nhiều qui định chồng chéo chưa
thống nhất, gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng. Chẳng hạn như: Theo qui định
tại điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về thời hạn nộp thuế đã qui định
rõ thời hạn nộp thuế. Tuy nhiên theo điều 28 khoản 1 Luật hải quan sửa đổi bổ
sung thì qui định về kiểm tra, đăng kí hồ sơ lại lấy tiêu chuẩn chấp hành tốt pháp
luật hải quan. Ngoài ra không có sự thống nhất giữa qui định của luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và Luật quản lí thuế về tỉ lệ số tiền nộp phạt đối với trường
hợp nộp chậm tiền thuế. Cụ thể theo điều 23 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì tỉ lệ này là 0.1% còn theo Điều 106 Luật quản lý thuế là 0.05%. Một ví dụ
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
3
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
khác: một qui định gây nhiều khó khăn trong áp dụng đó là qui định về thuế suất
thông thường không quá 70% thuế suất ưu đãi. Điều này đã gây những cách hiểu
không thống nhất dẫn đến việc áp dụng không chính xác.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam chịu rất nhiều thiệt thòi trong
các vụ kiện chống bán phá giá ở nước ngoài và cũng chịu nhiều những bất lợi lớn
khi các doanh nghiệp nước ngoài bán phá giá trên thị trường Việt Nam. Để đối
phó với tình trạng này, pháp luật về thuế nhập khẩu đã có những qui định về thuế
để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử. Mặc dù chúng
ta đã có hai pháp lệnh về chống trợ cấp và pháp lệnh về chống bán phá giá nhưng
những qui định này vẫn chưa phát huy tác dụng trên thực và hầu như không được
áp dụng. Lí do những văn bản chưa qui định cụ thể, một số qui định còn chưa phù
hợp và Việt Nam vẫn chưa được các thành viên WTO công nhận là một nước có
nền kinh tế thị trường. Do vậy quá trình áp dụng những qui định này cũng khá khó
khăn.
Pháp luật hiện hành qui định về bộ hồ sơ hải quan nhiều hơn so với công ước
Kyoto tới bốn loại đó là: Chứng thư giám định, bản kê khai chi tiết hàng hóa, hợp
đồng mua bán hàng hóa, tờ khai tri giá hải quan. Qui định mới về việc không truy
thu đối với hàng hóa thuộc diện truy thu nếu chuyển nhượng lại cho chủ thể được
miễn hoặc xét miễn thuế nhập khẩu để tránh những hiện tượng tiêu cực trong thực
tiễn. (Điểm a khoản 1 điều 21 nghị định 149/2005/NĐ-CP). Qui định này dẫn đến
hiện tượng các đối tượng thuộc diện chịu thuế câu kết với tổ chức cá nhân thuộc
diện miễn thuế hoặc xét miễn thuế hoặc cán bộ hải quan làm hồ sơ giả để không bị
truy thu thuế. Với sự ra đời của Luật quản lí thuế 2006 đã ghi nhận một cách cụ
thể trình tự thu tục về kê khai thuế nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu, truy thu thuế
nhập khẩu, hoàn thuế…Vì vậy những qui định trong luật thuế nhập khẩu về những
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
4
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
thủ tục này trở nên không cần thiết nữa thậm chí còn gây ra sự chồng chéo, không
thống nhất.
Trên đây là một vài ví dụ điển hình về những qui định không thống nhất của
pháp luật mà trên thực tế đã gây ra những cản trở nhất định trong việc áp dụng
pháp luật thuế nhập khẩu. Do đó cần phải có sự nghiên cứu tìm hiểu một cách
khoa học những yếu tố có tác động đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu
nước ta để có phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định
về vấn đề thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
II. Những yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu
trên thực tế tại Việt Nam
Có thể thấy việc thực thi luật thuế nhập khẩu trong thực tế chịu tác động của
rất nhiều các yếu tố khác nhau. Trước tiên là sự ảnh hưởng đến việc của các yếu tố
khách quan như tình hình phát triển của nền kinh tế, chính trị quốc tế cũng như
của quốc gia; sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của quốc gia. Đồng thời
việc thực thi luật có hiệu quả hay không đồng nghĩa với việc phải xây dựng, ban
hành ra một hệ thống pháp luật thuế đáp ứng được các đòi hỏi của thực tế. Điều
này phụ thuộc vào các nhà làm luật, trình độ lập pháp cũng như những cam kết
quốc tế mà VN gia nhập. Trong quá trình thực thi pháp luật thuế nhập khẩu, vai
trò của các cơ quan chức năng thực hiện việc thu thuế cũng như ý thức của những
đối tượng nộp thuế cũng đóng một vai trò quan trọng. Trong rất nhiều các yếu tố
chi phối đến pháp luật thuế nhập khẩu thì trong nội dung bài tiểu luận này xin đi
tìm hiểu một số yếu tố cơ bản tác động đến việc thực thi thuế nhập khẩu cũng như
mức độ ảnh hưởng của chúng như sau:
1. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước, quốc tế và các chính sách
thương mại quốc gia.
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
5
Bài tập lớn học kỳ Môn: Luật Tài chính
==========================================================
Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế ở một thời kì nhất định là
yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến nội dung chính sách thuế xuất nhập khẩu và
nội dung pháp luật thực định về thuế xuất nhập khẩu trong giai đoạn đó. Điều này
hoàn toàn dễ hiểu bởi lẽ suy cho cùng chính sách và pháp luật về thuế xuất nhập
khẩu chỉ là tấm gương phản chiếu thực trạng tình hình kinh tế và xã hội trong
nước và quốc tế mà thôi.
Pháp luật luôn phản ánh dưới hình thức pháp lý vào quan hệ xã hội, một sự
phản án lệ thuộc và những biến đổi xã hội. Để phát huy được vai trò, tác dụng của
mình trong đời sống xã hội pháp luật luôn phản ánh đúng đầy đủ hiện thực khác
quan những tiến trình đang diễn ra trong cuộc sống xã hội. nếu không có những
khảo sát, đánh giá từ thực tiễn cuộc sống thì không thể có cơ sở khoa học và thực
tiễn xác đáng để xây dựng và thực hiện pháp luật, không phát huy được vai trò của
pháp luật trong cuộc sống.
Pháp luật thuế nhập khẩu có mục tiêu quan trọng là công cụ khuyến khích, hỗ
trợ và bảo vệ nền sản xuất trong nước. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung pháp luật
thuế nhập khẩu cần căn cứ vào tình trạng phát triển của nền sản xuất trong nước,
sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình trên trường quốc tế. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các quốc gia cần phải nghiên cứu đánh giá những
lợi thế so sánh trong từng ngành hàng, xác định mức độ bảo hộ…đối với những
hàng hóa có uy tín trên thị trường quốc tế có khả năng cạnh tranh cao thì không
cần bảo hộ mà lấy đó làm cơ sở cho việc đàm phán về thuế quan với các nước
khác. Qua đó có những cơ sở cho việc đàm phán thương mại và quy định mức thuế
đối với từng nhóm hàng hoá nhập khẩu trong pháp luật thuế nhập khẩu của mình;
ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật thuế nhập khẩu nhằm bảo
vệ lợi ích của quốc gia trong khuôn khổ cho phép.
==========================================================
Phạm Thuỳ Dương. MSSV: HC33C010. Nhóm C1-1
6