Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH VÂN

QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
THEO MƠ HÌNH CƠNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH VÂN

QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO MƠ
HÌNH CƠNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÂM

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.


Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Anh Vân


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mơ
hình cơng ty cổ phần ở việt nam hiện nay” đã được hoàn thành thể hiện kết
quả tổng hợp, cô đọng của hai năm học cao học ngành Luật Kinh tế tại Học
viện Khoa học Xã hội.
Tơi xin được trân trọng bày tỏ lịng biết ơn các thầy, cơ là các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 2017 - 2018, đặc
biệt xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm, Khoa Luật, Phó Trưởng Bộ mơn Luật
Thương mại, Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh, đã nhiệt tình,
nghiêm túc, trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tơi hồn thành luận văn này. Bên
cạnh đó, kính xin cảm ơn những định hướng quan trọng của các thầy PGS.TS.
Bùi Nguyên Khánh, PGS.TS. Trần Đình Hảo ngay từ trong quá trình hình
thành tên đề tài và nội dung đề cương nghiên cứu.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
Hội đồng chấm luận văn; cảm ơn Học viện khoa học xã hội đã giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn.
Học viên

Lê Anh Vân

ii



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
Chương 1 ........................................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VÀ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN .............. 6
1.1. Khái quát về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục ...................................... 6
1.1.1. Đại học và trường đại học ............................................................................................... 6
1.1.2. Đại học và quản trị đại học.............................................................................................. 7
1.1.3. Các mơ hình quản trị đại học ........................................................................................... 9
1.1.4. Trường đại học tư thục ở Việt Nam................................................................................ 11
1.2. Khái quát về mơ hình quản trị cơng ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam và các nước 13
1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần ............................................................................................. 13
1.2.2. Khái niệm quản trị cơng ty cổ phần ............................................................................... 14
1.2.3. Các mơ hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam ................................... 14
1.2.4. Các mơ hình quản trị cơng ty cổ phần theo pháp luật một số nước............................... 15
1.3. Khái quát pháp luật về quản trị đại học và trường đại học tư thục ............................... 17
1.3.1. Pháp luật và thể chế quản trị đại học ở một số nước trên thế giới ................................ 17
1.3.2. Pháp luật và thể chế quản trị đại học ở Việt Nam trước và sau đổi mới ....................... 19
1.3.3. Lược sử pháp luật Việt Nam về trường đại học tư thục ................................................. 21
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 25
Chương 2 ......................................................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRONG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TƯ THỤC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ................................................................. 26
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục 26
2.1.1. Có nhiều biến đổi trong trong quy định về cơ cấu tổ chức và quản trị đại học đối với
trường đại học tư thục theo pháp luật Việt Nam từ trước đến nay .......................................... 26
2.1.2. Nhà đầu tư là một cấp quản trị độc lập trong mơ hình quản trị đại học đối với các
trường đại học tư thục .............................................................................................................. 27
2.1.3. Mơ hình quản trị đại học trong các trường đại học tư thục có sự khác biệt trong các

trường hợp trường được sở hữu bởi một hay nhiều nhà đầu tư ............................................... 29
2.1.4. Hội đồng trường trong mơ hình quản trị trường đại học tư thục có sự tương đồng so với
hội đồng quản trị của công ty cổ phần ..................................................................................... 33

iii


2.1.5. Về địa vị pháp lý, hiệu trưởng không mặc định là người đại diện theo pháp luật của
trường đại học tư thục .............................................................................................................. 36
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục ở
Việt Nam hiện nay ...................................................................................................................... 37
2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động đến việc thi hành pháp luật về quản trị đại học
trong các trường đại học tư thục ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 37
2.2.2. Thực tiễn quản trị đại học và quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mơ
hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam ............................................................................................. 40
2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục
theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay ................................................................. 50
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 56
Chương 3 ......................................................................................................................................... 58
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ
THỤC THEO MƠ HÌNH CƠNG TY CỔ PHẦN ....................................................................... 58
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mơ
hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam ................................................................................................. 58
3.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mơ
hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam ................................................................................................. 60
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mơ
hình công ty cổ phần ở Việt Nam ................................................................................................. 62
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP:

Công ty cổ phần

BGDĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

DN:

Doanh nghiệp

GDĐH:

Giáo dục đại học

LDN:

Luật Doanh nghiệp

NĐ:

Nghị định


QTĐH:

Quản trị đại học

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTCP:

Thủ tướng Chính phủ

v


MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần cổ đông sở hữu Trường Đại học Thái Bình Dương
Bảng 2.2. Lịch sử lộ trình tăng vốn điều lệ và chia tài sản tích lũy cho cổ đơng thơng
qua phát hành thêm cổ phiếu thưởng tại Trường Đai học Hoa Sen
Bảng 2.3. Sự phát triển số lượng các trường đại học ngồi cơng lập ở Việt Nam

vi


MỤC LỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình quản trị đại học Việt Nam trước đổi mới mang đặc thù rõ nét của
mơ hình quản trị đại học dựa vào nhà nước
Hình 1.2. Mơ hình quản trị đại học Việt Nam sau đổi mới, dưới áp lực của tự chủ tài
chính trong điều kiện cắt giảm ngân sách, chuyển dần từ dựa vào nhà nước
sang dựa vào thị trường

Hình 1.3. Mơ hình quản trị cơng ty cổ phần có hoặc khơng có ban kiểm sốt theo
Luật doanh nghiệp 2005 và 2014
Hình 1.4. Mơ hình quản trị trường đại học tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động
2005 hầu như tương thích với hình mẫu từ mơ hình quản trị cơng ty cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp 2005
Hình 2.1. Mơ hình quản trị cơng ty TNHH một thành viên
Hình 2.2. Mơ hình quản trị trường đại học tư thục thuộc sở hữu duy nhất bởi một nhà
đầu tư và thuộc đồng sở hữu bởi nhiều nhà đầu tư

Hình 2.3. So với hội đồng thành viên của công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thì
hội đồng trường chưa phải là một cấp quản trị cao nhất
Hình 2.4. So với hội đồng quản trị của cơng ty cổ phần thì hội đồng trường có sự
tương đồng về thẩm quyền quản trị cũng như về cơ cấu thành viên
Hình 2.5. Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội nhất qn quản trị theo
mơ hình cơng ty cổ phần từ thời kỳ dân lập cho đến thời kỳ tư thục
Hình 2.6. Trích lược cơ cấu quản trị đại học của trường Đai học Hoa Sen được vận
hành theo mơ hình công ty cổ phần một cách rõ nét

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị đại học là vận mệnh của một trường đại học, là một trong những
mảnh ghép quan trọng trong bất cứ hệ thống giáo dục đại học nào [17]. Đổi mới
công tác này luôn mang đến những ảnh hưởng quan trọng đối với việc nâng cao
chất lượng đào tạo. Cùng với đó, tự chủ đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện
các phương pháp quản trị đại học tiên tiến, các cơ sở giáo dục đại học hết sức mong
muốn được tăng thêm quyền tự chủ, đặc biệt trong các cơ cấu quản trị đại học, bộ

máy, nhân sự, tuyển sinh, trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, các trường đại học tư thục Việt
Nam đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước nói chung,
ngành giáo dục và đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, hệ thống đại học tư thục Việt Nam
còn nhiều tồn tại và hạn chế cả về quy mô và chất lượng. Do đó, để góp phần thực
hiện tầm nhìn phát triển giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2030 trong bối cảnh
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 và cạnh tranh giáo dục đại học ngày càng quyết
liệt thì hệ thống các trường đại học tư thục Việt Nam cần phải được đổi mới một
cách căn bản, toàn diện, trong đó có vấn đề quản trị đại học. Luận văn này tìm hiểu
từ khía cạnh pháp lý của chủ đề “Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo
mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay” trên cơ sở kế thừa các cơng trình
nghiên cứu đã có trước đây.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phạm Thị Thanh Hải và các cộng sự có nghiên cứu về “Quản trị đại học Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”, đăng trên tạp chí khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, trong đó có cho rằng những nghiên cứu về quản trị đại học ở Việt

1


Nam hiện nay tập trung nhiều vào vấn đề tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường
đại học [24], đã khẳng định quyền tự chủ của trường đại học là một xu thế chung
của các trường đại học trên thế giới, khái niệm cơ bản của trách nhiệm xã hội của
trường đại học, là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản trị đại học
tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo.
Bùi Thùy Loan, thông qua nghiên cứu công bố trên Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, đã “phác thảo bức tranh tự chủ đại học hiện nay”, trong đó cho rằng tự chủ
đại học là sự độc lập tương đối của trường đại học đối với sự kiểm soát của cơ quan
quản lý nhà nước [2].
Về mơi trường chính sách cho phát triển đại học tư thục ở Việt Nam trong
thời gian qua, tác giả Đặng Thị Minh, đã nghiên cứu về “Chính sách phát triển

trường đại học tư thục ở Việt Nam” trong luận án tiến sĩ của mình tại Học viện
Hành chính Quốc gia [8].
Liên quan đến mơ hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, tác
giả Hồng Cơng Minh đã cơng bố những kết quả nghiên cứu về “tổ chức quản lý
công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học
Luật, Đại học Huế [10].
Nghiên cứu trực tiếp đến chủ đề quản trị đại học, các tác giả Nguyễn Đông
Phong và Nguyễn Hữu Huy Nhựt [19, tr.63-67] đã phác thảo một số lý thuyết về
quản trị đại học, cũng như thực tế quản trị đại học ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề
tự chủ, hội đồng trường, đặc thù quản trị đại học trong các trường khối kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận,
thực tiễn làm cơ sở khoa học để hoàn thiện pháp luật về Quản trị đại học tại các
trường đại học tư thục theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.
Từ thực tiễn quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mơ hình cơng ty cổ
phần, cần xác định rõ những thành công, hạn chế, bất cập và những nguyên nhân
của những bất cập trong quản trị đại học. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp

2


nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mơ
hình cơng ty cổ phần.
Nhằm đạt được nội dung trên, đề tài có các nhiệm vụ sau đây: (1) Phân tích
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục
theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục
theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam; (3) Xác định các phương hướng và đề
xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học
tư thục theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về pháp Việt Nam về quản trị đại
học tư thục theo mô hình cơng ty cổ phần dưới góc độ lý luận và thực tiễn.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài có giới hạn về mặt nội dung, không gian, và
thời gian, cụ thể như sau:
(i) Về nội dung, đề tài nghiên cứu các lý luận liên quan đến pháp luật Việt
Nam về quản trị đại học trong các “trường đại học tư thục”, không kể “trường đại
học tư thục hoạt động khơng vì lợi nhuận”, và cũng chưa xét đến “đại học tư thục”;
nghĩa là, đề tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi các “trường đại học tư thục độc
lập”, chưa xét đến “trường đại học tư thục trực thuộc đại học tư thục”.
(ii) Về không gian, đề tài nghiên cứu từ thực tiễn một số trường đại học tư
thục có chọn lọc ở Việt Nam để làm điển cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên
phạm vi cả nước, dữ liệu sơ cấp được thu thập tại một số trường đại học tư thục cụ
thể như là những trường hợp nghiên cứu điển hình, đại diện cho các khu vực miền
Bắc, miền Trung và miền Nam.
(iii) Về thời gian, đề tài nghiên cứu về pháp luật Việt Nam về quản trị đại
học tư thục trong giai đoạn hình thành các trường ngồi cơng lập từ sau đổi mới,
cho đến thời kỳ Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 có hiệu lực.

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận nói chung, đề tài đã được nghiên cứu trên các nguyên
lý của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê-Nin.
Về phương pháp cụ thể, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh để
làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật về quản trị đại học tư thục đã sử dụng chủ
yếu trong chương 1; phương pháp bình luận, phương pháp phân tích luật viết và
phương pháp khảo sát để làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị đại học
tư thục và thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học

tư thục ở Việt Nam đã sử dụng chủ yếu trong chương 2; và phương pháp quy nạp
tổng hợp để rút ra được định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị đại
học tư thục và nâng cao hiệu quả thi hành đã sử dụng chủ yếu trong chương 3.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện qua việc khái quát hóa và hệ thống hóa
các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về quản trị đại học tại các trường đại học tư
thục theo mơ hình cơng ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, từ đó xây dựng cơ sở khoa
học cho việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện pháp luật quản trị đại học trong các
trường đại học tư thục.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở chỗ kết quả nghiên cứu có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn
thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mơ hình cơng
ty cổ phần ở Việt Nam, đồng thời có thể được sử dụng làm học liệu cho việc nghiên
cứu và học tập về pháp luật giáo dục đại học và quản trị đại học ở các cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản trị đại học trong các
trường đại học tư thục và mơ hình quản trị cơng ty cổ phần.

4


Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về quản trị đại học trong trường
đại học tư thục và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư
thục theo mô hình cơng ty cổ phần.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VÀ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ
CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái qt về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục
1.1.1. Đại học và trường đại học
Ở Việt Nam, đại học và trường đại học là hai khái niệm khác nhau. Trong
văn bản “Giới thiệu luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học”
phát hành ngày 11 tháng 12 năm 2018, BGDĐT nhận định “luật đã quy định rõ hệ
thống cơ sở giáo dục đại học gồm đại học và trường đại học, tiện cận với thông lệ
quốc tế, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, khắc phục một số vấn đề bất cập nhưng
vẫn đảm bảo ổn định hệ thống để phát triển”. Cụ thể, luật này quy định “trường đại
học” là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ
chức bao gồm các hội đồng; hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng; các khoa, phịng
chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và cơng nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác;
các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học (Khoản 2,
điều 4 và điều 14, Luật Giáo dục đại học 2018). Trong khi đó, “đại học” là cũng cơ
sở giáo dục đại học đào tạo được luật định nghĩa và cơ cấu là tương tự như “trường
đại học”; điểm khác biệt cơ bản là “đại học” thì bao gồm các “trường đại học” thành
viên trong cơ cấu của mình (Khoản 3, điều 4 và điều 15, Luật GDĐH 2018).
Cho đến hiện nay, khi Luật GDĐH 2018 đã có hiệu lực, vẫn cịn những ý
kiến khơng đồng thuận về mơ hình đại học hai cấp này. Trước đó, tại kỳ họp thứ 6,
quốc hội khóa XIV, đại biểu quốc hội Nguyễn Tuấn Anh (Long An) cho rằng “mơ
hình đại học hai cấp như đại học quốc gia, đại học vùng chỉ tồn tại và có ở Việt
Nam, khơng có ở nơi nào trên thế giới” [12, tr.1]. Thực tế, hiện nay Việt Nam có
năm đại học từ trước khi Luật GDĐH 2018 có hiệu lực, bao gồm Đại học Quốc gia

6



Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và ba đại học vùng là Đại học
Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng. Như vậy, có thể nói Luật GDĐH
2018 đã luật hóa một hình thức đại học đã tồn tại trên thực tế. Trước những ý kiến
băn khoăn về mơ hình tổ chức của đại học quốc gia, đại học vùng, trong đó có quan
điểm nên bỏ loại hình “đại học trong đại học” này, người đại diện của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội cho rằng “việc thành lập các đại học quốc gia, đại học vùng
được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết của Đảng. Trên thế giới, mơ hình này
khơng phải là mới và cũng đang là xu hướng phát triển nhằm hình thành các hệ
thống đại học liên ngành, tạo sức mạnh tổng hợp để giải quyết những nhiệm vụ, yêu
cầu mới về phát triển khoa học và công nghệ và cạnh tranh thế giới” [13, tr.1-2].
Như vậy, lịch sử đã để lại cho thực tiễn của Luật GDĐH 2018 có sẵn năm đại học
để điều chỉnh; và cũng gắn liền với bối cảnh lịch sử đó, tất cả đều là các đại học
cơng lập.
Ở loại hình tư thục, cho đến thời điểm này Việt Nam chưa có “đại học tư
thục”. Nhưng xét trên “trường đại học tư thục” thì cả nước có gần 60 trường, ngồi
ra hiện cịn một vài trường đang trong quá trình chuyển đổi từ loại hình dân lập
sang tư thục. Các trường đại học tư thục đã góp phần hồn thiện hệ thống giáo dục
đại học Việt Nam, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc nói chung, sự phát triển của giáo dục và đào tạo nước nhà nói riêng. Khi
vận dụng theo luật mới, đại học có thể do nhiều trường gộp lại như thực tiễn đã diễn
ra, cũng có thể một trường đại học tái tổ chức các khoa thành các trường và nâng
cấp lên, ở cả hai khu vực trường công và tư. Các cơ sở lý luận và thực tiễn đó cũng
giải thích tại sao đề tài này giới hạn nghiên cứu trong phạm vi “trường đại học tư
thục”, mà chưa xét đến “đại học tư thục”, cũng có nghĩa là chưa xét đến “trường đại
học tư thục” trực thuộc một “đại học tư thục”.
1.1.2. Đại học và quản trị đại học
Từ “đại học” trong cụm từ “quản trị đại học” cũng là một khái niệm có nhiều
cách hiểu khác nhau tùy theo mỗi quốc gia và thời đại. Về nguồn gốc, đại học là


7


một định chế giáo dục cao phát triển tri thức của châu Âu Kitô giáo Trung cổ, một
hiện tượng rất đặc thù khơng một nền văn minh nào khác có, đánh dấu sự thức tỉnh
tinh thần của một nền văn minh mới của thế giới sau đêm dài một nghìn năm vắng
bóng học thuật, và tiếp nối truyền thống tri thức Hy Lạp cổ đại. Đại học,
universitas, vốn là sự tập hợp tự nguyện của những thầy và trò để cùng nhau phát
triển tri thức cao, hoạt động độc lập và có tính tự chủ đáng kể. Nếu như từ nhiều
thập niên trước đây trên thế giới, mơ hình đại học nghiên cứu theo kiểu đại học
Humboltd được coi là hình mẫu lý tưởng của khái niệm “đại học”, thì ngày nay,
trường đại học đã có nhiều biến chuyển thành những thực thể đa dạng hơn [27, tr.13]. Nhiều trường đại học đã thay đổi về mục tiêu và phương thức hoạt động: không
chỉ nhằm vào đào tạo cho một thiểu số tinh hoa, mà còn hướng đến huấn luyện kỹ
năng cho số đơng; khơng cịn giới hạn trong một khn viên, một quốc gia, mà
thậm chí vươn ra tồn cầu; khơng chỉ có phịng học, giảng đường, thư viện, mà cịn
có những lớp học tập trực tuyến. Và áp lực hơn, trường đại học đã khơng cịn là
nguồn độc nhất hay là nguồn chủ yếu tạo ra tri thức và truyền đạt tri thức như ngày
trước nữa.
Đại học dần ít được nhà nước hay các nguồn quỹ bao cấp như trước đây, mà
ngày càng phải hướng đến sự huy động tài chính từ các nguồn khác. Đại học vừa
mang tính hàng hóa cơng và vừa mang tính lợi ích tư, và khi tính chất dịch vụ của
đại học ngày càng được thể hiện rõ nét thì ý nghĩa lợi ích tư của giáo dục đại học
ngày càng chiếm ưu thế. Vì lẽ đó, khái niệm “đại học vì lợi nhuận”, hầu như không
tồn tại trong cả lịch sử ngàn năm phát triển giáo dục đại học ở phương Tây, gần đây
bắt đầu được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là là ở các nước Đông Á.
Đại học là một định chế rất đặc thù, nên quản trị đại học cũng đặc thù như
thế. Quản trị đại học là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như quản
trị hệ thống, quản trị chiến lược, quản trị hoạt động đào tạo, quản trị khoa học và
công nghệ, quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị cơ sở vật

chất… Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ quản trị đại học truyền thống cho đến
các phương pháp quản trị đại học hiện đại, có những nghiên cứu chú trọng đến hiệu

8


quả, chất lượng hoạt động quản trị, cũng như có những nghiên cứu quan tâm đến
con người và các cấp độ quản trị khác nhau trong trường đại học.
Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt cho rằng quản trị đại học là
quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm soát toàn
bộ hoạt động của một trường đại học. Nhà quản trị đại học chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cộng đồng và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi
phí quản lý thơng qua việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực và kiểm sốt tính hiệu
lực và hiệu quả [19, tr.63-67]. Theo Phạm Thị Thanh Hải và các cộng sự, quản trị
đại học đề cập đến sự hợp pháp về quyền quyết định trong các trường đại học giữa
các cấu trúc quản trị và cấu trúc tổ chức. Mục đích của quản trị đại học là làm rõ các
lợi ích chung và nhận ra các mục tiêu của chúng trong khi xác định các giới hạn của
thẩm quyền trong lý luận và thực tiễn [24, tr.33-44].
1.1.3. Các mơ hình quản trị đại học
Trong báo cáo về xu hướng toàn cầu trong quản trị đại học, Ngân hàng thế
giới cho rằng có bốn mơ hình chính trong quản trị học hiện nay trên thế giới, đó là:
nhà nước kiểm soát (state control); bán tự trị (semi-autonomous); bán độc lập
(semi-independent); và độc lập (independent). Mơ hình quản trị đại học được phân
loại theo nhiều tiêu chí khác. Dựa trên lý thuyết hệ thống [15], Burton Clark đã đưa
ra bảng phân loại gồm ba mơ hình quản trị đại học: (i) quản trị dựa vào giới khoa
học hàn lâm, (ii) quản trị dựa vào nhà nước và (iii) quản trị dựa vào thị trường.
Mơ hình quản trị đại học dựa vào giới khoa học dựa trên quan điểm về tự do
học thuật trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập. Ví dụ kinh điển là
trường Đại học Berlin thành lập năm 1810 theo sáng kiến của giáo sư Wilhelm Von
Humboldt với mục tiêu tự thân là đào tạo và nghiên cứu khoa học mà không bị can

thiệp bởi mục tiêu nào khác từ nhà nước hay thị trường. Giới khoa học hàn lâm toàn
quyền quản trị đại học mà vẫn được nhận tài trợ ngân sách nhà nước, không bị điều
tiết bởi nhà nước.

9


Trong khi đó, mơ hình quản trị đại học dựa vào nhà nước và biến thể của nó
là quản trị kiểu nhà nước quản lý tồn diện, có thể được tìm thấy ở Pháp, Nga, Thổ
Nhĩ Kỳ, Trung Quốc và một số nước. Trước đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam
được quản lý theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Do đó, giáo dục đại học Việt
Nam cũng được quản trị theo mơ hình dựa vào nhà nước, vai trị của giới khoa học
hàn lâm khơng đáng kể và giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ của người thừa hành
các mệnh lệnh hành chính nhà nước từ trên xuống. Các cơ quan quản lý nhà nước
trực tiếp phối ngân sách nhà nước và các nguồn lực, đồng thời tổ chức, điều hành và
giám sát toàn bộ các hoạt động giáo dục đại học, biến các trường đại học trở thành
các cơ quan phụ thuộc khơng khác gì các khoa, các bộ môn, gọi là các đơn vị trực
thuộc các bộ chủ quản.
Hình 1.1. Quản trị đại học Việt Nam trước đổi mới mang đặc thù rõ nét của
mơ hình quản trị đại học dựa vào nhà nước.

(Nguồn: Lê Ngọc Hùng [15])
Cịn lại là mơ hình quản trị đại học dựa vào thị trường, hay còn gọi là mơ
hình quản trị tập đồn, dễ dàng tìm thấy ở Hoa Kỳ, Canada, Australia... Ngun tắc
của mơ hình này là “thị trường tối đa, nhà nước tối thiểu”, đề cao hiệu quả tối ưu
của “bàn tay vơ hình”, tức là quy luật kinh tế thị trường, đối với giáo dục đại học.
Do đó, mơ hình này cũng thường bị phê phán về nguy cơ thương mại hóa, dễ biến

10



bằng cấp đại học thành món hàng, biến sinh viên thành khách hàng và biến giảng
viên thành nhân viên bán hàng; ngay ở Hoa Kỳ, cũng ln có những kêu gọi hãy
cảnh giác với các biểu hiện của quản trị đại học kiểu tập đồn nếu muốn bảo vệ lợi
ích của người học, giảng viên trong trường đại học. Trên thế giới, mơ hình này đã
từng được được khuyến khích áp dụng trong các trường đại học công lập nào kém
hiệu quả và nhất là trong điều kiện cắt giảm ngân sách nhà nước; và hiện nay, điều
này lại đang được diễn ra một cách sống động ở Việt Nam hiện nay.
Hình 1.2. Mơ hình quản trị đại học Việt Nam sau đổi mới, dưới áp lực của tự
chủ tài chính trong điều kiện cắt giảm ngân sách, chuyển dần từ dựa vào nhà
nước sang dựa vào thị trường.

(Nguồn: Lê Ngọc Hùng [15]).
1.1.4. Trường đại học tư thục ở Việt Nam
Nếu tính cả lịch sử giáo dục đại học miền Nam Việt Nam trước năm 1975,
dãy đất hình chữ “S” đã có những trường đại học tư thục được thành lập từ những
1950 và 1960. Sớm nhất là Viện Đại học Đà Lạt được thành lập ngày 8/8/1957, một
phần cơ sở của Viện Đại học Đà Lạt nguyên là một chủng viện của Giáo hội Công
giáo, bao gồm 4 phân khoa: Chính trị kinh doanh, khoa học sư phạm, thần học và

11


văn khoa. Đồn thể Cơng giáo cịn có Viện Đại học Minh Đức do Hội Minh Trí
thuộc thành lập năm 1970, gồm 5 phân khoa: Nhân văn và Nghệ thuật, Kinh
thương, Y khoa, Kỹ thuật Canh nông, Khoa học Kỹ thuật. Bên khối phật giáo cũng
có Viện Đại học Vạn Hạnh thành lập ngày 17/10/1964 có trụ sở tại số 222 đường
Trương Minh Giảng, nay đường Lê Văn Sỹ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, cũng
có 4 phân khoa: Phật học, Giáo dục, Văn học và Khoa học Nhân văn, Khoa học Xã
hội. Khối phật giáo cịn có Viện Đại học Phương Nam của khối Việt Nam Quốc Tự.

Các tơn giáo nhỏ hơn cũng có Viện Đại học Hịa Hảo ở Long Xuyên của Phật giáo
Hòa Hảo thành lập năm 1971 dành cho con em miền Tây; và Viện Đại học Cao Đài
do Cao Đài giáo thành lập ở Tây Ninh cũng trong năm 1971, gồm 2 phân khoa: Sư
phạm, Nông Lâm Mục. Các viện đại học tư thục trong giai đoạn này phần lớn là do
các hội tôn giáo thành lập lên cùng với sự hỗ trợ kinh phí từ những nhà hảo tâm
viện trợ và giúp đỡ cho các viện đại học tư thục này tồn tại và phát triển.
Từ sau năm 1975 đến trước Đổi mới năm 1986, Việt Nam không tồn tại
trường đại học loại hình tư thục do đặc điểm pháp luật đương thời, theo đó là nhà
nước khơng thừa nhận sự tồn tại của chế độ sở hữu tư nhân và các thành phần kinh
tế tương ứng. Cũng có nghĩa là, thời kỳ này chỉ có loại hình trường đại học cơng
lập. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chủ trương của Đảng là đổi mới tồn
diện đất nước, trong đó đề cặp đến đổi mới về kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục,
mở rộng xã hội hóa giáo dục. Mở đầu với việc thí điểm thành lập Trung tâm Đại
học Dân lập Thăng Long thuộc loại hình đại học dân lập vào năm 1988.
Từ năm 1986 đến nay, qua Nghị quyết số 04-HNTW năm 1993, Đảng tiếp
tục nhấn mạnh tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, mở rộng các mơ hình
giáo dục đại học. TTCP ban hành Quyết định số 240-TTg ngày 24/5/1993 về quy
chế đại học tư thục, Quốc hội đưa loại hình trường đại học ngồi cơng lập vào Luật
Giáo dục 2005, rồi tách riêng thành Luật Giáo dục đại học 2012. Trên cơ sở đó, tính
đến hết năm 2017, hệ thống giáo dục hiện có 238 trường đại học, bao gồm 172
trường công lập, 61 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngồi.

12


1.2. Khái qt về mơ hình quản trị cơng ty cổ phần theo pháp luật Việt
Nam và các nước
Hình thức công ty cổ phần ra đời là một tất yếu của nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau để mở rộng quy mô kinh doanh. Ở Việt Nam, việc phát triển nền kinh tế

thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra cơ hội cho các tổ chức, cá
nhân phát huy khả năng sản xuất kinh doanh; từ đó, hình thức công ty cổ phần ngày
càng phổ biến và chứng minh được vai trị tích cực của nó trong nền kinh tế. Pháp
luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều chế định liên quan đến quản trị công ty cổ
phần, tạo cơ sở pháp lý chung để những nhà quản trị áp dụng vào thực tiễn cơng ty
mình, nhằm làm cho bộ máy cơng ty cổ phần vận hành có hiệu quả.
1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần
Khái niệm về công ty cổ phần theo pháp luật các nước dù khơng hồn tồn
giống nhau, nhưng đều thống nhất quan điểm cơng ty cổ phần là loại hình cơng ty
đặc trưng của công ty đối vốn với đặc điểm quan trọng là có sự tách bạch tài sản
của cơng ty và của các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của
công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình, vốn cơ bản của cơng ty được chia
thành các cổ phần, trong quá trình hoạt động, cơng ty cổ phần được phát hành các
loại chứng khốn ra thị trường để huy động vốn.
Về bản chất, pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nước trên thế giới
tương đối tương đồng khi quy định về khái niệm công ty cổ phần. Điều 110 LDN
2014 quy định “cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân…
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp…”. Như vậy, tương tự như phiên
bản trước đây, LDN 2014 cũng không đưa ra một định nghĩa khái quát về công ty
cổ phần, mà chỉ liệt kê những dấu hiệu pháp lý để nhận diện cơng ty cổ phần, giúp
phân biệt loại hình cơng ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác.

13


1.2.2. Khái niệm quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty, cũng như quản trị công ty cổ phần, có nhiều cách hiểu khác
nhau. Theo Ngân hàng thế giới, quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp

luật, thể chế và thông lệ quản lý của các cơng ty, cho phép cơng ty có thể thu hút
được tài chính và nhân lực để hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó mà có thể tạo ra các
giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tơn trọng quyền lợi của các bên
có lợi ích liên quan và xã hội. Những đặc điểm cơ bản nhất của quản trị cơng ty là
[18]: Tính minh bạch của các thông tin và giám sát nội bộ đối với hoạt động quản
lý; bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; và các thành viên trong hội
đồng quản trị có thể hồn tồn độc lập trong việc thơng qua các quyết định, phê
chuẩn.
Ngồi ra, có quan điểm cho rằng quản trị cơng ty có thể hiểu theo hai nghĩa.
Quản trị cơng ty theo nghĩa hẹp được hiểu là cơ chế quản lý – giám sát của chủ sở
hữu với người quản lý công ty theo những mục tiêu và định hướng của chủ sở hữu.
Quản trị công ty theo nghĩa rộng gắn chặt với quyền lợi của chủ sở hữu cũng như
các chủ nợ, nhà cung cấp, người lao động, và khách hàng của công ty. Theo Tổ
chức hợp tác và phát triển (OECD), quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế, các
hành vi quản lý, xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, hội
đồng quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định
trình tự ban hành các quyết định kinh doanh.
Như vậy, khái niệm quản trị cơng ty cổ phần dưới góc độ luật học có thể hiểu
là hệ thống các thiết chế để tổ chức quản lý công ty cổ phần được thực hiện trên cơ
sở phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người quản lý, những
người có lợi ích liên quan, cũng như các nguyên tắc áp dụng theo một trình tự thủ
tục nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Các mơ hình quản trị cơng ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam
Về mơ hình quản trị cơng ty cổ phần, Luật doanh nghiệp 2005 và 2014 quy
định công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc

14


Tổng giám đốc; đối với cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng là cá nhân hoặc

có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty phải có Ban
kiểm sốt. Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được thiết kế theo một
trong hai mơ hình có hoặc khơng có ban kiểm sốt. Đối với mơ hình có ban kiểm
sốt, việc tổ chức quản lý cơng ty có sự phân cơng, phân nhiệm và chế ngự lẫn nhau
giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm sốt. Đây là mơ hình truyền thống và
điển hình của các công ty cổ phần, là bộ máy tổ chức quản lý phù hợp và hiệu quả
trong trường hợp công ty cổ phần có sự tham gia đơng đảo của các cổ đông khác
nhau. Ngược lại, đối với những công ty cổ phần có ít cổ đơng thì mơ hình có ban
kiểm sốt có thể sẽ gây cồng kềnh bộ máy. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị trong mơ
hình này ngồi thành viên điều hành cịn có thành viên độc lập và Ban kiểm tốn
nội bộ, với ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Các
thành viên độc lập sẽ thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát
đối với việc quản lý điều hành công ty như chức năng của Ban kiểm sốt.

Hình 1.3. Mơ hình quản trị cơng ty cổ phần có hoặc khơng có ban kiểm
sốt theo Luật doanh nghiệp 2005 và 2014
1.2.4. Các mơ hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật một số nước
Để phân loại các mơ hình quản trị cơng ty trên thế giới, các nhà nghiên cứu
thường dựa vào mục đích quản trị cơng ty hoặc theo cấu trúc quản trị nội bộ của
công ty theo luật định. Khi đó, trên thế giới hiện nay tồn tại chủ yếu hai mơ hình
cấu trúc quản trị nội bộ cơng ty cổ phần cơ bản là cấu trúc hội đồng kép hay còn gọi

15


là hội đồng hai tầng, đa hội đồng và mô hình hội đồng đơn hay cịn gọi là hội đồng
một tầng. Để thấy rõ các đặc trưng của từng loại mơ hình quản trị cơng ty cổ phần
[16, tr.20-39], có thể so sánh một số mơ hình quản trị cơng ty cổ phần trên thế giới
như sau:
1.2.4.1. Mơ hình quản trị CTCP điển hình cho cấu trúc một tầng ở Anh

Về mặt ngun tắc hoạt động, mơ hình quản trị cơng ty cổ phần của Anh là
điển hình cho mơ hình quản trị kiểu Anh, Mỹ có nền tảng là sự tách biệt giữa quản
lý với sở hữu vốn trong công ty cổ phần. Cấu trúc quản trị nội bộ của một cơng ty
cổ phần gồm có đại hội đồng cổ đông và hội đồng giám đốc. Đại hội đồng cổ đông
sẽ bầu chọn các thành viên của hội đồng giám đốc, với số lượng thông thường từ 20
đến 30 thành viên với rất nhiều quyền lực. Mơ hình này cũng khơng có một cơ quan
chun trách làm nhiệm vụ giám sát như ban kiểm sốt trong luật cơng ty Việt
Nam, Nhật Bản, Đức.
1.2.4.2. Mơ hình quản trị CTCP điển hình cho cấu trúc hai tầng ở Đức
Cấu trúc hội đồng kép theo luật cơng ty Đức có hai đặc điểm quan trọng
nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có
sự tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên. Cụ thể
gồm có đại hội đồng cổ đơng, hội đồng giám sát, và hội đồng quản trị. Việc điều
hành công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là hội đồng giám sát và hội
đồng quản trị, như một thiết chế hai tầng mà hội đồng giám sát nằm ở tầng trên.
Điểm đặc trưng là dù đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của hội
đồng giám sát, nhưng người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của hội
đồng giám sát theo đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty,
với tỷ lệ số thành viên do người lao động bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động
của công ty. Như vậy, hội đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật
Đức không giống với ban kiểm sốt trong các cơng ty cổ phần ở Việt Nam; và hội
đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật Đức cũng không giống với
hội đồng quản trị trong các công ty cổ phần ở Việt Nam. Nhưng thẩm quyền tham

16


×