Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của công ty cổ phần thương mại và truyền thông DELTA trên thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.06 KB, 52 trang )

TĨM LƯỢC
Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
một xu thế tất yếu. Đứng trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu thuộc
loại vừa và nhỏ, dễ có nguy cơ bị phá sản trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh
nghiệp lớn hay các tập đoàn kinh tế khác. Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh là vấn
đề quyết định sự tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp cần tìm ra các
chiến lược và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh
của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông Delta, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em xin lựa chọn đề
tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của
Cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội.”
Dựa trên cơ sở nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp,
đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tiếp đó là tiến hành phân tích và
đánh giá thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cơng ty Cổ
phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội trong vài năm gần
đây. Sau khi phân tích và đánh giá những mặt thành công, hạn chế trong việc nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của công ty trên thị trường Hà Nội, khóa luận đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế nêu ra, giúp nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Đề tài hoàn
thành hi vọng sẽ đóng góp được những lý luận và cung cấp thêm được các giải pháp
hiệu quả cho việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của các công ty trên thị trường ở
hiện tại và tương lai.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô Khoa Kinh tế - Luật và các thầy


cô Trường Đại học Thương Mại với tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Hà Văn Sự, người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
Ban lãnh đạo của công ty Cổ phần Thương Mại và Truyền thông DELTA đã cho phép
và tạo điều kiện để em có thể tham gia hoạt động cùng với cơng ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu cịn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ phía Cơng ty và các Thầy, Cơ giáo.
Sau cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Luật, Thầy Trưởng
khoa Hà Văn Sự dồi dào sức khỏe, công tác tốt ạ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 15 tháng 11 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Anh

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG


4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

5

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

KH&CN

Khoa học và công nghệ

D&R


Nghiên cứu và phát triển

TM &TT

Thương mại và Truyền thông

DN

Doanh nghiệp

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khố luận
Trong q trình tồn cầu hóa và tự do thương mại của nền kinh tế hiện nay,
khơng ít doanh nghiệp đã chứng tỏ được mình, tạo được một thương hiệu vững chắc
cho sản phẩn kinh doanh của họ trên nền kinh tế thị trường. Và tất nhiên, để có được
một kết quả kinh doanh tốt thì sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp đó phải cạnh
tranh rất gay gắt với các doanh nghiệp khác cùng ngành trên thị trường, đặc biệt là sự
canh tranh về thương hiệu và chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Nhưng suy
cho cùng, thành công ở hiện tại chưa chắc như vậy mãi ở tương lai, mục đích chính
của các doanh nghiệp là có được sự phát triển kinh doanh lâu bền với sản phẩm mình
đã lựa chọn. Bởi vậy, việc cần thiết là các doanh nghiệp phải tìm ra được những hạn
chế và thiếu sót, từ đó đưa ra những chiến lược và giải pháp phát triển cụ thể nhằm
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của công ty mình trên thị trường để
thích ứng với mơi trường kinh doanh mới là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực phân phối độc quyền thương hiệu chăm sóc tóc MOTHERLAND Hàn quốc tại Việt Nam. Công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang có sự cạnh

tranh khốc liệt do vậy đã gặp khơng ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh sản
phẩm đó trên thị trường. Vấn đề làm đẹp đang là xu thế thì chắc chắn sự cạnh tranh
giữa các thương hiệu mỹ phẩm chăm sóc tóc là rất quyết liệt. Hiểu được tầm quan
trọng của sản phẩm chăm sóc tóc tới người tiêu dùng, khi thị trường bán lẻ của Việt
Nam được mở rộng thì cuộc chiến giữa các thương hiệu dầu gội chăm sóc tóc đã xảy
ra. Đó là cuộc chiến của những đại gia trong thị trường dầu gội đầu tại Việt Nam như
Sunsilk, Clear, Dove, Motherland, Head&Shoulders,… đã trải qua nhiều giai đoạn
khốc liệt và khơng ngừng diễn tiến. Điều đó thể hiện rất rõ tại thị trường hai thành phố
lớn của nước ta là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi hội tụ đa dạng nhất các sản
phẩm dịch vụ thương mại trong và nước ngồi nói chung và các sản phẩm chăm sóc
tóc nói riêng. Thị trường phân phối chính sản phẩm chăm sóc tóc MOTHERLAND
của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA là ở thị trường Hà Nội,
chiếm tới gần 60% tổng doanh thu kinh doanh của công ty so với cả nước. Ngồi việc
quảng bá sản phẩm được chú trọng, thì chất lượng sản phẩm chính là ngơn ngữ giúp
người tiêu dùng nhanh chóng lựa chọn sản phẩm và trở thành khách hàng trung thành
của thương hiệu dầu gội đó. Vấn đề hàng đầu mà Công ty phải đối mặt là làm thế nào
để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm chăm sóc tóc MOTHERLAND- sản phẩm
6


kinh doanh chính của cơng ty, tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh trong
những năm tới cũng như khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Thực tế thì cơng ty đang gặp những vấn đề như: lợi nhuận giảm, việc sử dụng
vốn chưa hiệu quả, hệ thống kênh phân phối chưa thật sự tốt. Vấn đề đặt ra lúc này là
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế gặp phải trong quá trình kinh doanh sản phẩm
của mình trên thị trường, từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục kịp thời những
hạn chế đó để có sức đấu tranh với các thương hiệu truyền thống nổi tiếng khác trên
thị trường nói chúng và thị trường Hà Nội nói riêng.. Đây cũng là vấn đề bức thiết mà
cơng ty đang đi tìm lời giải đáp. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của công ty Cổ phần Thương mại và Truyền

thông DELTA trên thị trường Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Tính đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Sau đây là
một số các cơng trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến vấn đề này:
1) Vũ Hùng Phương (2008) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế - Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, những giải pháp và kiến
nghị chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy đề tài được nghiên cứu rất kỹ nhưng do khác nhau
về doanh nghiệp cũng như sản phẩm được đề cập đến nên em chỉ tham khảo phần lý
luận chung trong bài.
2) Cao Lê Hải Lý (2017) “Xây dựng chiến lược định vị sản phẩm dưỡng tóc Shair của
Cơng ty Mỹ phẩm Dừa Phúc Long”, Luận văn tốt nghiệp, Chương trình thạc sĩ Quản
trị kinh doanh – Trường đại học FPT. Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn làm rõ cơ sở lý thuyết về định vị, phân tích sơ lược
thị trường dừa và nhu cầu dầu dừa tại Việt Nam, thiết kế nghiên cứu sản phẩm định vị
Shair, đưa ra các chiến lược định vị sản phẩm dưỡng tóc Shair của Cơng ty Mỹ phẩm
Dừa Phúc Long. Sau khi đọc hết nội dung của đề tài, nhận thấy được sự có liên quan
về sản phẩm chăm sóc tóc đạnh cạnh tranh trên thị trường Việt Nam hiện nay, dựa vào
đó em có thể hoàn thiên phần chiến lược giúp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm
sóc tóc trên thị trường.
3) Nguyễn Thị Liễu (2013), “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị
7


trường Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại học Thương mại. Đề tài đã

hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm đồng thời đánh giá khái quát
thực trạng thị trường Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
cửa HVWindows trên thị trường Hà Nội. Từ đó có thể áp dụng các giải pháp vào kinh
doanh nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm HVWindows trên thị trường
Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu khá kĩ nhưng do khác nhau về cơng ty và sản phẩm nên
em có thể tham khảo để hoàn thiện phần những lý luận cơ bản, một số giải pháp có thể
áp dụng chung cho việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của công ty trên
thị trường Hà Nội.
4) Phùng Thị Quỳnh Trang (2017) “Nâng cao năng lực cạnh tranh marketing sản phẩm
may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
nước ta”. Luận án tiến sĩ Kinh tế- Trường đại học Thương Mại. Luận án đã sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp mơ hình hóa, phỏng
vấn chuyên gia, nguyên cứ định tính và định lượng… làm rõ vấn đề năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp về hoạt động marketing với riêng sản phẩm may mặc trên các
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam về hoạt động marketing với sản phẩm may mặc trong thời gian
tới trong cung ứng giá trị cho người tiêu dùng và tăng sức thu hút với người tiêu dùng.
Tuy nghiên cứu khác nhau về sản phẩm cũng như doanh nghiệp hoạt động, nhưng dựa
vào luận án em có thể tham khảo để làm rõ phần đưa ra các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty trên thị trường, đặc biệt là giải pháp
về marketing quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5) NCS. Phạm Thu Hương (2017), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ Kinh tế- Trường đại học
Mỏ- Địa chất. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại thành phố Hà nội, luận án đã đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Dựa vào luận án có
điểm chung nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường Hà Nội, đúng với

quy mô doanh nghiệp mà em nghiên cứu, dựa vào bài luận án em có thể hồn thiện
phần thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra
được thêm các giải pháp để cơng ty có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc
liệt này.

8


Ngồi ra cịn có rất hiều cơng trình khác cũng nghiên cứu về đề tài “nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp”. Hầu hết các công trình đã hệ
thống được các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh tranh của sản phẩm và đề
tài khóa luận này em đã kế thừa, tham khảo những lý luận nền tảng đó.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
chăm sóc tóc” vẫn chưa khái quát được đẩy đủ những điểm bất cập của các doanh
nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm này so với các đối thủ. Các vấn
đề được đưa ra vẫn tập trung chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận và chưa nêu rõ các trường
hợp cụ thể trên thực tế là ở doanh nghiệp nào. Chính vì vậy đề tài “Nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông
DELTA trên thị trường Hà Nội” về mặt nội dung mới, với việc đi sâu tìm hiểu thực
trạng sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty , dựa vào đó đưa ra được các
giải pháp cụ thể hơn hi vọng sẽ hỗ trợ cho chiến lược phát triển kinh doanh của công
ty DELTA trong thời gian tới.
Đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần
Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội” tập trung hệ thống hóa
những lý luận và thực tiễn về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của cơng ty, từ đó đưa
ra giải pháp và kiến nghị cho việc nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm chăm sóc tóc
của cơng ty trên thị trường Hà Nội.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Những lý luận và thực tiễn về việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc
tóc của công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc
của Cơng ty Cổ phần Thương mại và truyền thông DELTA trên thị trường Hà nội đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu quan trọng nhất của việc nghiên cứu đề tài này là tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần
Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới.
c. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới sức
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt nghiên cứu các chính
sách, công cụ để nâng cao sức cạnh tranh. Trên cơ sở đó, vận dụng để đưa ra những

9


giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần
Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới.
Về không gian: Nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chăm
sóc tóc tại cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA ở thị trường Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chăm sóc
tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội
trong thời gian 3 năm, đề xuất tới tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,… từ các nguồn thơng tin có liên quan tới
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông DELTA:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Khóa luận chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp, đó là những dữ liệu đã qua xử lý
nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được tìm hiểu thơng qua
nguồn dữ liệu bên trong cơng ty là các báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo kết quả
kinh doanh những năm gần đây, các chính sách cạnh tranh sẵn có và các hoạt động
kinh doanh của Cơng ty.
Ngồi ra, khóa luận cịn sử dụng những nguồn dữ liệu bên ngoài như những bài
tạp chí, bài báo trên các trang báo điện tử online, bài tiểu luận hay một số đề tài có liên
quan.
b. Phương pháp xử lý, phân tích:
Sau khi thu thập được tài liệu cần phải chọn lọc và xử lý nguồn dữ liệu đó cho
phù hợp với nội dung và mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
- Thống kê những dữ liệu, số liệu thu thập được về hoạt động kinh doanh phát triển sản
phẩm chăm sóc tóc trên thị trường của công ty Cổ phần TM& TT DELTA trong những
năm qua, tập hợp các chiến lược cạnh tranh của một số doanh nghiệp đối thủ cùng
ngành để đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm
chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần TM& TT DELTA trên thị trường Hà Nội.
- So sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, giữa các doanh
nghiệp cùng kinh doanh phân phối sản phẩm chăm sóc tóc trên thị trường Hà Nội để
đưa ra những định hướng và giải pháp cụ thể và hợp lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên
thị trường Hà Nội trong thời gian tới.

10


6. Kết cấu khóa khố luận:
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh

doanh của doanh nghiệp trên thị trường
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc
tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
chăm sóc tóc của cơng ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông DELTA trên thị
trường Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

11


Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Bản chất sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường
a. Một số khái niệm cơ bản


Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa và
là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau tùy vào
mục đích nghiên cứu vấn đề, nên trong thực tế có nhiều quan niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh theo kinh tế học là chỉ q trình tranh đấu tiến hành khơng ngừng
giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã
định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ
kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm
hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh
tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là sự

ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình qn và sự chuyển
hố giá trị hàng hố thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, Ông cũng đã đề cập
cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh tranh
thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh
tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những
người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
12


Theo Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng.
Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết
định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay
dịch vụ.
Có rất nhiều khái niệm liên quan tới cạnh tranh, tuy nhiên trong khn khổ bài
khóa luận chỉ sử dụng tới khái niệm: Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các
điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của
cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị
trường.



Khái niệm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Về khái niệm này, phần lớn các tác giả đều gắn sức cạnh tranh của doanh nghiệp
với xu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường hoặc với thị phần mà hàng
hố của nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hướng vào đổi
mới cơng nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại,
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì sức cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.

13


Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Sức cạnh tranh là khả năng của một
mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một
phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Sức cạnh tranh của công ty có thể
hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm
thay thế) của cơng ty đó. Sức giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh
nghiệp đó có sức cạnh tranh cao. Micheal Porter khơng bó hẹp ở các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm
thay thế.

Theo Humbert Lesca Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và
tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Những định nghĩa trên cho thấy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải
được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có
sức cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận
tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để
đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.

• Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường:
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
là tạo ra cho sản phẩm những ưu điểm, biểu hiện ở chất lượng, giá bán, sự khác biệt
hóa sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ,...
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chăm sóc tóc là tạo ra cho sản phẩm này
những đặc điểm, những ưu thế vượt trội, những sự khác biệt so với những sản phẩm
cùng loại. Khi sản phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trường Hà Nội thì khách hàng
sẽ sẵn sàng lựa chọn sản phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Cơng ty cũng vì thế mà có
nhiều cơ hội mở rộng thị trường và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
• Khái niệm sản phẩm chăm sóc tóc
Một sản phẩm chăm sóc tóc, thường trong dạng chất lỏng nhớt, được sử dụng để
làm sạch tóc, mượt tóc cũng như để lại mùi hương thơm tóc, trên cơ thể người sử dụng
... Các sản phẩm được sử dụng bằng cách phết vào tóc ướt, xoa bóp sản phẩm vào
trong tóc và sau đó tẩy rửa sạch. Các sản phẩm chăm sóc tóc trên thị trường hiện nay
rất phong phú như dầu gội, dầu xả, dầu hấp, dầu dưỡng tóc…
14


Trong đó, sản phẩm khơng thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày của mỗi chúng ta
chính là dầu gội. Dầu gội đầu là ứng dụng của mỹ phẩm chăm sóc tóc và da đầu cơ

bản. Một loại dầu gội của axít béo sulfuric thường được sử dụng. Có nhiều loại dầu
gội, thích hợp cho tóc khơ, thích hợp cho tóc dầu, thích hợp cho tóc hỗn hợp. Dầu gội
được sử dụng để làm sạch tóc và da đầu, trong khi đặt nền móng cho tạo kiểu tóc, làm
mịn dinh dưỡng và ngăn ngừa máy xới.
Để sở hữu mái tóc khỏe đẹp, chúng ta không cần thiết phải chi trả quá nhiều tiền
cho những dịch vụ đắt đỏ mà hãy bắt đầu từ việc thay đổi thói quen chăm sóc tóc hàng
ngày. Những người sở hữu mái tóc óng mượt, khỏe khoắn thì dù có tạo kiểu cầu kỳ
hay bng xõa tự nhiên cũng đều toát lên vẻ rạng rỡ, quyến rũ và thu hút mọi ánh
nhìn. Một trong những giải pháp tốt nhất chính là người tiêu dùng hãy chọn cho mình
những loại sản phẩm chăm sóc mái tóc phù hợp, chất lượng với giá cả hợp lý để sử
dụng hằng ngày.
b. Bản chất sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào
thị trường với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận động
của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi
phối sự hoạt động của thị trường. Sở dĩ như vậy vì đối tượng tham gia vào thị trường
là bên mua và bên bán. Đối với bên mua mục đích là tối đa hố lợi ích của những hàng
hố mà họ mua được cịn với bên bán thì ngược lại phải làm sao để tối đa hoá lợi
nhuận trong những tình huống cụ thể của thị trường. Như vậy trong cơ chế thị trường
tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng và điển hình
nhất.
Một sản phẩm muốn có vị trí vững chắc trên thị trường và muốn thị trường của
nó ngày càng mở rộng thì nó điểm mạnh và có khả năng để nâng cao sức cạnh tranh
của mình trên thị trường đó. Sức cạnh tranh của sản phẩm được hiểu là tất cả các đặc
điểm, yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình
trên thương trường cạnh tranh một các lâu dài và có ý nghĩa.
Để đánh giá được một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay khơng thì cần dựa
vào các nhân tố sau:
- Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí (khả năng giảm chi phí đến mức tối

đa).
- Chất lượng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các dịch vụ đi kèm sản phẩm.
15


Sức cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng và
chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ yếu trên cơ
sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và
giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm trên thị trường, việc
tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay
các nhà sản xuất cịn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để
kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ đơn thuần
đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là phải đánh giá,
so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên sức cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp
có thể thoả mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường
kinh doanh và sự biến động khơn lường của nó, cùng một sự thay đổi của mơi trường
kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là nguy cơ
phá sản các doanh nghiệp khác.
Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dựa vào sức cạnh
tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường hiện tại như thế nào, từ đó đưa ra những
chính sách và chiến lược cụ thể để khắc phục những yếu điểm của sản phẩm đó so với
các thương hiệu nổi tiếng khác ngoài thị trường. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
của một doanh nghiệp trên thị trường có hiệu quả hay khơng thể hiện ở kết quả kinh

doanh mà doanh nghiệp đó mang về. Để sản phẩm của mình có thể tồn tại trên thị
trường lâu dài thì chắc chắc cần đầu tư nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp đó trên thị trưởng ở hiện tại
cũng như tương lai.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường
a. Sự cần thiết nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với khơng chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà cịn phải cạnh tranh với các Cơng ty tập đồn xun quốc
gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh
16


tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm của mình để tồn tại và phát triển trên
thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đang phát triển nhanh nhiều cơng trình khoa học cơng nghệ tiên tiến ra đời tạo ra
các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi
ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vơ tận. Do vậy các doanh
nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách
hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào
nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành cơng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các
đối thủ cạnh tranh nước ngồi có sức mạnh thị trường. Nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường là một đòi hỏi cấp bách, hết sức
quan trọng để doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp
trên thương trường, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.

b. Vai trò của việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
có vai trị quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh
tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh
tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
• Đối với nền kinh tế:
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế
mạnh là nền kinh tế trong đó các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao.
Khi tham gia một cuộc cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp thì các doanh nghiệp đều
muốn giành thắng lợi dù rõ ràng đó khơng phải là việc dễ dàng. Tất yếu cho chiến
thắng của mình là sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm kinh doanh của mình trên thị trường, có như vậy thì doanh nghiệp mới thu hút
17


được mối quan tâm của khách hàng dẫn đến bán được nhiều sản phẩm và thu được
nhiều lợi nhuận bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của mình. Kết quả của việc đó,
những doanh nghiệp hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ sẽ tự khắc rút khỏi thị trường
nhường chỗ cho những doanh nghiệp mới, những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn. Đây chính là sự loại trừ bởi cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đã đảm bảo cho
sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Kinh tế phát triển vững mạnh chính là một sự bảo
đảm vững chắc cho sự tiến bộ xã hội.

• Đối với doanh nghiệp:
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần dành thắng lợi trong cạnh tranh về sản
phẩm kinh doanh của mình với các đối thủ cùng ngành trên thị trường, muốn vậy
doanh nghiệp sẽ huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành, giảm giá bán. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng sẽ đầu tư nhiều máy móc
thiết bị, tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm mới
đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường cũng giúp các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thúc đẩy nhân viên và
lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình đưa tới khách hàng những sản phẩm chất
lượng nhất.
• Đối với người tiêu dùng:
Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường giúp tạo ra nhiều hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả ngày càng rẻ, tạo cho khách
hàng nhiều cơ hội tiêu dùng thông qua việc lựa chọn.
Khách hàng được đặt như là trung tâm của sự nỗ lực của mọi doanh nghiệp trong
việc chăm sóc khách hàng. Khách hàng trả một chi phí thấp hơn cho những sản phẩm
có chất lượng tốt hơn.
Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường giúp cải thiện chất lượng cuộc sống với những sản phẩm hiện đại, thõa mãn
hầu như mọi nhu cầu của con người.
• Đối với xã hội:
Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết
công ăn việc làm. Đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện. Tính cạnh tranh giúp con người tìm tịi, khám phá, phát
minh phục vụ con người làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.

18



-

-

-

Bên cạnh những lợi ích nói trên cạnh tranh cũng có nhiều mặt hạn chế, nhất là
cạnh tranh khơng lành mạnh cụ thể như: làm hàng giả, hàng nhái, gây ô nhiễm môi
trường, phân cực giàu nghèo, tệ nạn xã hội…
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi
người và cho cộng đồng, xã hội.
1.2. NỘI DUNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Những yêu cầu đối với nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát triển trên nhu
cầu tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp ứng kịp thời nhu cầu này các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của
mình trên thị trường thơng qua các yếu tố trực tiếp như giá cả, chất lượng, uy tín ...
Hay các yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán... Hơn
nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không chỉ là các
doanh nghiệp trong nước mà cịn là các doanh nghiệp, cơng ty nước ngồi có vốn đầu
tư cũng như trình độ cơng nghệ cao hơn hẳn thì việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường là một tất yếu khách quan cho sự tồn
tại và phát triển.
Để việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường đạt được kết quả như mong muốn thì cần phải đáp ứng được những yêu cầu
sau:

Dựa vào các nguồn lực sẵn có như nguồn vốn, lao động chất lượng cao, sản phẩm chất
lượng, cơ sở vật chất kĩ thuật ổn định,… khai thác thêm các nguồn lực có lợi cho việc
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, để
cạnh tranh với các đối thủ khác cùng ngành, mục đích chính vẫn là thu được lợi nhuận
lớn nhất từ thị trường tiêu thụ sản phẩm đó.
Nguồn vốn dự trữ của doanh nghiệp đủ lớn cho việc đầu tư phát triển và phân phối sản
phẩm ra thị trường, hỗ trợ mở rộng thêm thị trường phân phối và tiêu thụ sản phẩm đó.
Có chính sách đúng đắn trong việc đào tạo lại nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, đáp
ứng kịp thời để thực hiện các chiến lược phát triển thị trường mới của doanh nghiệp,
nghiên cứu lựa chọn đầu tư phân phối thêm các sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm
kinh doanh chính hiện tại.
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường, đã
và đang tạo được niềm tin sử dụng của người tiêu dùng, uy tín hoạt động kinh doanh
của công ty vẫn được đảm bảo.
19


Đặc biệt, doanh nghiệp cần có niềm tin cho sự phát triển sản phẩm kinh doanh của
mình trên thị trường so với các thương hiệu nổi tiếng cùng ngành. Có như vậy doanh
nghiệp mới tự tạo cho mình động lực nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đó trên thị
trường, đảm bảo sự phát triển bền vững sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa
chọn.
1.2.2. Các nội dung chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường bằng việc
thực hiện các chính sách hiệu quả:
• Chính sách giá cả
-

Để tối ưu hóa lợi nhuận và níu chân khách hàng sử dụng sản phẩm, doanh nghiệp

buộc phải lựa chọn và quyết định chính sách định giá phù hợp. Định giá sản phẩm là
một q trình tương đối phức tạp. Ngồi việc doanh nghiệp phải tính tốn giá thành
làm sao để bù đắp được các chi phí liên quan tới sản xuất sản phẩm, nhân sự,
Marketing, phân phối, bán hàng thì họ còn phải xác định mức giá làm sao để đảm bảo
hình ảnh và uy tín của thương hiệu trên thị trường, cũng như đủ sức cạnh tranh với đối
thủ.
- Chính sách giá xâm nhập: là một chính sách mà các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
với mức giá thấp (hoặc thậm chí là miễn phí) trong một khoảng thời gian nhất định.
Chiến lược này được các doanh nghiệp áp dụng nhằm gia tăng thị phần, hoặc thu hút
nhóm khách hàng mục tiêu bắt đầu sử dụng và làm quen với thương hiệu.
- Chính sách giá tiết kiệm: là chính sách mà các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cố
định ở mức giá thấp. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ hạn chế ngân sách truyền
thông, quảng bá khi áp dụng chiến lược định giá này.
- Chính sách giá theo tâm lý: là phương thức định giá đánh vào tâm lý của người tiêu
dùng. Khách hàng thường nhìn vào mức giá và lợi ích về định lượng sản phẩm họ
được hưởng khi mua sản phẩm, thay vì dành thời gian nghiên cứu xem với mức giá đó,
chất lượng sản phẩm có tương xứng hay khơng.
- Chính sách định giá bán kèm: là chính sách mà doanh nghiệp cung cấp mức giá cho
các sản phẩm phụ trợ cho sản phẩm chính. Nếu thiếu các sản phẩm phụ này, sản phẩm
chính sẽ khơng thể sử dụng được. Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp tối đa hóa
doanh thu từ khách hàng.
- Chính sách định giá theo khuyến mãi: Để kích thích khách hàng mua sản phẩm, doanh
nghiệp có thể sử dụng chính sách khuyến mãi (như giảm giá, tặng voucher, coupon
hoặc quà tặng) để định giá sản phẩm.
• Chính sách khoa học – cơng nghệ:

20


Việc đầu tư phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ được coi là

giải pháp mang tính chiến lược, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững. khoa
học và công nghệ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các sản phẩm theo chuỗi giá trị để
tạo ra sản phẩm, hàng hóa có tính cạnh tranh cao trên thị trường, nâng cao năng suất,
chất lượng.
Có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì doanh nghiệp có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm bớt chi phí thuê nhân
cơng, ít ảnh hưởng tới mơi trường làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử dụng
giá cả làm cơng cụ cạnh tranh trên thị trường.
• Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm tốt là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp có
thể cạnh tranh sản phẩm của mình với các nhãn hàng khác trên thị trường, bởi vì khách
hàng ln có xu hướng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của
doanh nghiệp khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan
tâm trước tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn
sàng chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh
bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác
doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên
thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của
khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh
tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
• Chính sách xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là chính sách hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và
tăng tính cạnh tranh của hàng hố, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của
mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu
đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con
mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng

tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng cịn kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng
khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách hàng ưa
chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan trọng ảnh
21


hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc tiến bán
hàng.
• Chính sách phân phối sản phẩm
Các doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả hai hình thức kênh phân phối trực tiếp và
gián tiếp để thúc đẩy việc bán hàng của mình.
- Đối với kênh phân phối trực tiếp: thực hiện kênh phân phối này doanh nghiệp có đội
ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp từ công ty tới người tiêu dùng. Kênh phân phối này
giúp doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với thị trường. Các nhân viên bán hàng ngoài việc
thúc đẩy hàng bán tăng doanh số mở rộng thị phần của cơng ty, họ cịn được coi như là
đội ngũ thu thập thông tin phản hồi từ thị trường đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp
đó. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Đối với kênh phân phối gián tiếp: doanh nghiệp tận dụng trình độ đội ngũ nhân viên
của nhà phân phối, tiết kiệm chi phí kho bãi. Nhà phân phối chịu trách nhiệm bán hàng
cho doanh nghiệp, là người đại diện cho doanh nghiệp hưởng mức hoa hồng từ việc
bán hàng.
• Các dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, vai
trò của các dịch vụ kèm theo hàng hố ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các hoạt
động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư
vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hố của doanh nghiệp.
Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách

hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng
thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh hàng hố của mình trên thị trường.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
1.3.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố bên ngoài tác động đến sức canh tranh sản phẩm kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường, có chia thành các nhóm sau đây: thị trường, thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng, trình độ nguồn nhận lực, các ngành hỗ trợ.
a. Về thị trường
Thị trường là môi trường kinh doanh rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thị
trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các đầu vào thơng qua hoạt động mua bán hàng hố dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trường đồng thời cịn là cơng
cụ định hướng, hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp, thông qụa mức cầu, giá cả, lợi
22


nhuận... để định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy, sự ổn định của thị
trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nói riêng. Để phát
huy vai trò của các yếu tố thị trường đối với doanh nghiệp, cần có sự can thiệp của
Nhà nước vào thị trường nhằm ổn định thị trường (hạn chế những biến động lớn của
thị trường), tạo lập môi trường thị trường canh tranh tích cực và hiệu quả, chống gian
lận thương mại, hạn chế độc quyền kinh doanh,... Điều quan trọng là tạo lập mơi
trường thị trường cạnh tranh tích cực, tăng sức ép đổi mới quản lí, cải tiến quy trình
sản xuất, ứng dụng thành tựu khoa học - cơng nghệ, đổi mới và đa dạng hoá sản
phẩm,... tạo động lực cho doanh nghiệp để vươn lên. Để tạo lập và duy trì mơi trường
thị trường ổn định và hiệu quả, Nhà nước cần xây dựng và thực hiện tốt pháp luật
nhằm khuyến khích cạnh tranh tích cực, chống độc quyền, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
xử lí nghiêm các hành vi gian lận thương mại... Trong điều kiên thị trường lành mạnh
và ổn định thì doanh nghiệp mới có điều kiện thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh của
mình. Ngồi ra, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường, tạo ra nhiều

nhà cung cấp cũng như nhiều đối tác kinh doanh, nhiều khách hàng cho doanh nghiệp.
b. Thể chế chính sách
Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Nội
dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế
hay khuyến khích đầu tư hay kinh doanh đối với hàng hố, dịch vụ, ngành nghề, địa
bàn,... Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, tiền tệ,
đất đai, cơng nghệ, thị trường,... nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và đầu ra
cũng như tồn bộ q trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đây là nhóm yếu tố
rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp
nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Thể chế, chính sách
về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi và an tồn, kích thích doanh
nghiệp mở rộng đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào ngành, lĩnh vực, địa bàn, sản phẩm mới.
Thể chế, chính sách đầu tư có tác dụng nâng cao hiệu sử dụng vốn đầu tư, tiết kiêm
thời gian, nguồn lực, giảm chi phí đầu tư của doanh nghiệp,... Thể chế, chính sách về
đất đai, vốn, công nghệ, lao động... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
thuận lợi các yếu tố đầu vào, tích thích và điều tiết việc sử dụng chúng hiệu quả hơn,
đồng thời tạo tiền đề cho các doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng các đầu vào. Thể chế,
chính sách về thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo mơi trường bình đẳng đối
với các doanh nghiệp. Các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp có thể được đánh
giá theo từng chính sách hoặc bằng chỉ tiêu tổng hợp với nhiều cách tiếp cận khác
nhau.
23


c. Kết cấu hạ tầng

Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất - kỹ thuật và hạ tầng xã hội bao gồm hệ
thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục - đào tạo...
Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến chất lượng và giá cả của sản phẩm. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình

thường và nâng cao năng lực cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có
chất lượng tốt. Điều đó địi hỏi có sự đầu tư phát triển.
d. Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực của quốc gia nói chung có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển doanh nghiệp. Trong nền sản xuất hiên đại, đặc biệt là trong xu hướng
chuyển sang nền kinh tế tri thức thì chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia hay của
một vùng lãnh thổ là yếu tố được quan tâm nhất khi các doanh nghiệp lựa chọn đầu tư.
Trình độ và các điều kiện vể nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng của nguồn nhân lực,
mức lương, hệ thống lương, điều kiên làm việc, sức khoẻ và an toàn, đầu tư cho đào
tạo, vai trị của cơng đồn. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần chú trọng giáo
dục và đào tạo, tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo, các hoạt động đào tạo phát triển
thông qua cơ chế, chính sách và các biện pháp khác của Nhà nước.
e. Các ngành công nghiệp dịch vụ hỗ trợ
Trong nền sản xuất hiện đại, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì sự
liên kết, hợp tác cũng phát triển mạnh mẽ. Thực tế chỉ ra rằng khi trình độ sản xuất
càng hiện đại thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng lớn. Các ngành công nghiệp hỗ trợ khơng
những có tác động đến thời gian sản xuất, năng suất, chất lượng mà còn ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm của nhiều doanh nghiệp. Để phát triển các ngành công nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ, cần tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển các ngành này.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp tới việc củng cố và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường. Có 5 nhóm nhân tố chính tác động đến sức cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường, bao gồm: năng lực tổ chức quản lý DN, năng lực
Marketing, năng lực tài chính, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ và năng lực tổ
chức dịch vụ.
a. Năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp
Năng lực tổ chức, quản lí doanh nghiệp là nhân tố có tính quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp được thể hiện

trên các mặt:
24


- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí: được thể hiện bằng những kiến thức cần
thiết để quản lí và điều hành, thực hiện các cơng việc đối nội và đối ngoại của doanh
nghiệp. Trình độ của đội ngũ này khơng chĩ đơn thuần là trình độ học vấn mà cịn thể
hiện những kiến thức rơng lởn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường,
ngành hàng,... đến kiến thức về xã hội, nhân văn. Ớ nhiều nước, trình độ và năng lực
của giám đốc doanh nghiệp nói riêng và đội ngũ cán bộ quản lí doanh nghiệp nói
chung khơng chỉ được đo hằng bằng cấp của các trường quản lí danh tiếng, mà cịn thể
hiện ở tính chun nghiệp, ở tầm nhìn xa trơng rộng, có óc quan sát, phân tích, nắm
bắt cơ hội kinh 46 doanh, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn để thực tiễn đặt ra.
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí tác động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn
phương pháp quản lí, tạo động lực trong doanh nghiệp... Tất cả những việc đó khơng
chỉ tạo ra khơng gian sinh tồn và phát triển của sản phẩm, mà còn tác động đển năng
suất, chất lượng và giá thành, uy tín của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lí và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phạn. Việc hình
thành tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp theo hướng hiệu lực cao có ý nghĩa quan
trọng khơng chỉ bảo đảm hiệu quả quản lí tốt, ra quyết định nhanh chóng, chính xác,
mà cịn làm giảm tương đối chi phí quản lí của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Trình độ, năng lực quản lí của doanh nghiệp cịn thể hiện trong việc hoạch định
chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp,... Điều này có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn và
do đó có tác động mạnh tới việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường.

b. Năng lực Marketing (quảng cáo)
Marketing là chức năng làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện
thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những thay đổi của khách hàng
cùng với đối thủ cạnh tranh. Năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện:
• Một là, thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những thay đổi của thị


trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô
Hai là, doanh nghiệp phải luôn nổ lực tạo dựng mối quan hệ tốt với các đối tác kinh
doanh như nhà cung cấp, khách hàng,nhà phân phối và chính quyền.

25


×