Tải bản đầy đủ (.pdf) (287 trang)

Hình Phạt Tiền Trong Luật Hình Sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 287 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ MINH TÙNG

HÌNH PHẠT TIỀN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ MINH TÙNG

HÌNH PHẠT TIỀN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 938 01 01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Quốc Toản

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN


Nghiên cứu sinh cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hồn tồn
chịu trách nhiệm về nội dung luận án. Trong luận án này, các số liệu, thơng tin được
trích dẫn theo đúng quy định, các số liệu là trung thực và có căn cứ; lập luận, phân tích,
đánh giá, kiến nghị được dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Minh Tùng

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

STT Từ viết tắt
1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

BPTP

Biện pháp tư pháp

3


CSHS

Chính sách hình sự

4

CHLB

Cộng hịa liên bang

5

CHND

Cộng hịa nhân dân

6

LB

Liên bang

7

LHS

Luật hình sự

8


PLHS

Pháp luật hình sự

9

PNTM

Pháp nhân thương mại

10

TNHS

Trách nhiệm hình sự

11

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

12

XLVPHC

Xử lý vi phạm hành chính

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ..............................................................................................................8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .........................................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi........................................................................30
1.3. Nhận xét, đánh giá về các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận án và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...........................................................................38
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................42
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TIỀN TRONG
LUẬT HÌNH SỰ ..........................................................................................................44
2.1. Những vấn đề lý luận về hình phạt tiền ..................................................................44
2.2. Phân biệt hình phạt tiền với hình phạt tịch thu tài sản và các biện pháp cưỡng
chế khác .........................................................................................................................76
2.3. Lịch sử quy định về hình phạt tiền trong Luật hình sự Việt Nam ..........................81
2.4. Hình phạt tiền trong Luật hình sự một số nước trên thế giới .................................91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 105
CHƢƠNG 3: QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TIỀN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
NĂM 2015 ................................................................................................................... 107
3.1. Các quy định về hình phạt tiền trong Phần những quy định chung ..................... 107
3.2. Các quy định về hình phạt tiền trong Phần các tội phạm ..................................... 137
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 148
CHƢƠNG 4: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .......................... 150

4.1. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền .......................................................................... 150
4.2. Những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quy định, áp dụng hình phạt tiền ................................................................................. 167
iii


4.3. Yêu cầu cần hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về hình phạt tiền ............ 180
4.4. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền ở Việt Nam ............ 184
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 196
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 198
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 202
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 203

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn cả nước từ năm 2007 đến
tháng 06 năm 2019 ..................................................................................................... 150
Biểu đồ 4.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính trên địa bàn cả nước
từ năm 2007 đến tháng 06 năm 2019 ......................................................................... 151
Biểu đồ 4.3. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung trên địa bàn cả
nước từ năm 2007 đến tháng 06 năm 2019 ................................................................ 152
Biểu đồ 4.4. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố năm 2014 154
Biểu đồ 4.5. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố năm 2015 154
Biểu đồ 4.6. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố ......... 155
năm 2016 .................................................................................................................... 155
Biểu đồ 4.7. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố .............. 155
năm 2017 ..................................................................................................................... 155
Biểu đồ 4.8. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố năm 2018 156

Biểu đồ 4.9. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn 10 tỉnh, thành phố 06 tháng
đầu năm 2019.............................................................................................................. 156
Biểu đồ 4.10. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền đối với các nhóm tội phạm trên địa bàn
cả nước từ năm 2007 đến 06 tháng đầu năm 2019 ..................................................... 160

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tội phạm là một hiện tượng xã hội - pháp lý gắn liền với sự ra đời của Nhà
nước và pháp luật, cũng như với sự xuất hiện của sở hữu tư nhân và sự phân chia xã
hội thành các giai cấp [10, tr.287]. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì vậy
mà cơng tác đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm, ổn định trật tự xã hội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân là nhiệm vụ của bất cứ Nhà nước
nào. Để thực hiện nhiệm vụ trên, Nhà nước ta đã sử dụng đồng thời nhiều biện pháp về
kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục, pháp lý…Các biện pháp này hỗ trợ nhau và tùy
thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ mà biện pháp này hay biện pháp kia được
đặt lên hàng đầu, trong các biện pháp đó, hình phạt nói chung, hình phạt tiền nói riêng
đóng một vai trò rất quan trọng.
Nghiên cứu về lịch sử luật hình sự (LHS) Việt Nam quy định về hình phạt, trong
đó có hình phạt tiền từ năm 1945 đến nay cho thấy, hình phạt tiền đã có quy định khác
nhau, có sự kế thừa và bổ sung qua từng giai đoạn, trong đó các quy định về hình phạt
tiền trong Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung vào năm 2017) là kết
quả của việc tổng kết lý luận và thực tiễn áp dụng quy định hình phạt tiền của các cơ
quan bảo vệ pháp luật.
Hình phạt tiền là hình phạt có tính chất kinh tế được áp dụng với người, pháp nhân
thương mại (PNTM) phạm tội nhằm tước đoạt của họ một khoản tiền sung vào cơng
quỹ Nhà nước thơng qua đó giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời
có tác dụng giáo dục, phịng ngừa chung. Hình phạt tiền có vai trị quan trọng trong

việc thực hiện chính sách hình sự (CSHS) của Đảng, Nhà nước đối với việc giảm hình
phạt tù và tăng cường các hình phạt khơng tước tự do, là quan điểm tiến bộ thể hiện
được các nguyên tắc cơ bản của LHS, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, đề cao
hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý tội phạm, phù hợp với xu
hướng phát triển của LHS thế giới. Ngoài ra, hình phạt tiền tạo nên sự đa dạng, linh
hoạt trong các biện pháp xử lý hình sự đối với các trường hợp khác nhau trong thực tế,
thực hiện nguyên tắc xử lý có phân biệt và nguyên tắc cá thể hóa hình phạt, góp phần
giảm các chi phí cũng như làm tăng nguồn thu cho ngân sách.

1


Về phương diện lập pháp, BLHS năm 2015 được ban hành và sửa đổi, bổ sung vào
năm 2017, mặc dù đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, nhưng vẫn cịn
có những bất cập như: Phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt tiền với người phạm tội
cịn hạn chế, cụ thể là chỉ có 1/3 số điều luật có quy định hình phạt tiền với tư cách là
hình phạt chính và hình phạt bổ sung, nhưng gần 100% là chế tài lựa chọn và tùy nghi;
có nhiều điều luật quy định hình phạt tiền là hình phạt chính nhưng lại khơng quy định
hình phạt tiền là hình phạt bổ sung; mức phạt tiền tối thiểu của hình phạt chính và hình
phạt bổ sung cịn thấp và khơng được quy định riêng; quy định cịn có thiếu sót như tại
điểm b khoản 1 Điều 35 BLHS năm 2015 quy định “Người phạm tội rất nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự cơng cộng, an tồn cơng cộng và
một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định”, tuy nhiên, quy định tại Phần các tội
phạm, ngồi các nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự cơng
cộng, an tồn cơng cộng có cấu thành tội phạm rất nghiêm trọng, thì khơng có một tội
phạm rất nghiêm trọng nào khác có quy định hình phạt tiền. Bên cạnh đó, BLHS
khơng quy định cách thức và thời gian nộp tiền phạt, cũng như không quy định biện
pháp cưỡng chế đảm bảo cho việc thi hành hình phạt tiền; không quy định việc trừ thời
hạn tạm giam, tạm giữ đối với trường hợp áp dụng hình phạt tiền; khơng có quy định
về các biện pháp để chứng minh tài sản của người phạm tội… Do đó, nghiên cứu và

hồn thiện quy định của BLHS về hình phạt tiền là một yêu cầu cấp thiết ở nước ta
hiện nay.
Về phương diện thực tiễn, tổng kết công tác xét xử các vụ án hình sự cho thấy, mặc
dù BLHS năm 1999 (sửa đổi năm 2009) và nhất là BLHS năm 2015 đã mở rộng phạm
vi và điều kiện áp dụng hình phạt tiền, nhưng tỷ lệ áp dụng hình phạt này vẫn thấp so
với tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử hàng năm, tỷ lệ áp dụng hình phạt tiền có sự chênh
lệch lớn giữa các địa phương, giữa các nhóm tội, giữa hình phạt chính và hình phạt bổ
sung, việc áp dụng hình phạt tiền của Tịa án các cấp cịn chưa thống nhất, cơng tác giải
thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật chưa đồng bộ và đầy đủ; trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, kiến thức pháp luật, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của một bộ phận
những người làm công tác xét xử còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Về phương diện lý luận, hình phạt tiền có vị trí, vai trị quan trọng hệ thống
hình phạt và đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Tuy

2


nhiên, các cơng trình nghiên cứu về hình phạt tiền thường là nghiên cứu chung về hệ
thống hình phạt, với các hình phạt khơng tước tự do, hình phạt chính, hình phạt bổ
sung hoặc nghiên cứu hình phạt tiền trong phạm vi hẹp, ở cấp độ luận văn thạc sỹ, bài
viết trên các tạp chí. Các cơng trình nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật
về hình phạt tiền mới chỉ ở cấp độ liệt kê, mô tả hoặc nghiên cứu đơn lẻ các quy định
mà chưa có nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách tồn diện. Nhìn chung, các
nghiên cứu đó chưa giải quyết được một cách tổng thể những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hình phạt tiền cũng như chưa đề xuất được những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện
quy định pháp luật hình sự (PLHS) và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền. Vì vậy,
việc tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu cần thiết.
Cùng với đó là xu hướng của thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển thì hình
phạt tiền được áp dụng phổ biến, với phạm vi rộng và đạt được hiệu quả cao. Ở nước
ta, theo tinh thần Nghị quyết 49 ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “chiến lược cải

cách tư pháp đến năm 2020” đã nêu “Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật. Coi trọng việc hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề
cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm
hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo khơng giam giữ đối với
một số loại tội phạm”[43, tr.3]. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để làm sâu sắc hơn về
mặt khoa học những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy định hình phạt tiền, đồng
thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng quy
định hình phạt tiền có ý nghĩa rất quan trọng. Vì lẽ đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài
“Hình phạt tiền trong Luật hình sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1.

Mục đích nghiên cứu của luận án

Luận án xây dựng hệ thống và làm sâu sắc những vấn đề lý luận về hình phạt
tiền trong LHS; phân tích, đánh giá thực tiễn PLHS Việt Nam cũng như thực tiễn áp
dụng quy định hình phạt tiền ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những yêu cầu hoàn
thiện quy định của BLHS năm 2015 về hình phạt tiền và các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng, thi hành hình phạt tiền trong thực tiễn.

3


2.2.

Nhiệm vụ của luận án

Để thực hiện các mục đích được đề ra, luận án sẽ có nhiệm vụ giải quyết các
vấn đề sau đây:

Thứ nhất, xây dựng hệ thống lý luận về hình phạt tiền trong LHS, trong đó làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản: Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trị của hình phạt
tiền; quyết định hình phạt tiền; miễn, giảm hình phạt tiền.
Thứ hai, phân tích đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển những quy định về
hình phạt tiền trong LHS Việt Nam từ năm 1945 đến nay.
Thứ ba, nghiên cứu phân tích những quy định của BLHS Việt Nam năm 2015
về hình phạt tiền, từ đó chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả
áp dụng trong thực tiễn.
Thứ tư, nghiên cứu phân tích những quy định của LHS một số nước trên thế
giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm lập pháp hình sự về hình phạt tiền có thể
tiếp thu khi hồn thiện quy định về hình phạt tiền trong tương lai.
Thứ năm, nghiên cứu phân tích thực tiễn áp dụng những quy định về hình phạt
tiền trong LHS Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
trong thực tiễn áp dụng quy định về hình phạt tiền ở nước ta.
Thứ sáu, đưa ra yêu cầu hoàn thiện quy định BLHS về hình phạt tiền và các giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng, thi hành hình phạt tiền trong thực tiễn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận án có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về hình phạt tiền
trong LHS, quy định của BLHS Việt Nam về hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng hình
phạt tiền ở nước ta hiện nay.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Luận án được thực hiện theo chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự mã
số: 9380101.03. Trong luận án này, phạm vi nghiên cứu là các quy định của LHS Việt

Nam về hình phạt tiền từ năm 1945 đến nay, nghiên cứu so sánh với LHS một số nước
trên thế giới về hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng quy định hình phạt tiền ở nước ta từ
năm 2007 đến nay.

4


4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1.

Cơ sở lý luận

Nền tảng lý luận của luận án là các quan điểm khoa học LHS về hình phạt nói
chung và hình phạt tiền nói riêng trong các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, các luật gia đi trước.
4.2.

Phương pháp luận

Phương pháp luận được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ mà luận án đặt ra là
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước pháp quyền, CSHS và chiến lược cải cách tư pháp của Đảng, Nhà nước ta.
4.3.

Các phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể là phương pháp
phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, lịch sử, so sánh, thống kê…
Thứ nhất, phương pháp phân tích được sử dụng trong toàn bộ luận án. Phương
pháp này được sử dụng nhằm luận giải, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, các quy định

và thực tiễn áp dụng hình phạt tiền từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá;
Thứ hai, phương pháp tổng hợp được tập trung sử dụng trong phần tổng quan
tình nghiên cứu, nhằm hệ thống hố các cơng trình khoa học nghiên cứu về hình phạt
tiền và sắp xếp chúng theo hướng nghiên cứu cụ thể;
Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng để liên kết
những vấn đề từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về hình phạt tiền.
Thứ ba, phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu,
số liệu thống kê, khảo sát nhằm tìm hiểu những nội dung có liên quan đến luận án;
Thứ tư, phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu lịch sử lập pháp hình
phạt tiền và xu hướng phát triển của nó nhằm đưa ra những minh chứng cho các luận
giải trong luận án;
Thứ năm, phương pháp so sánh được dùng để so sánh những sự thay đổi về
nhận thức, quy định, áp dụng, thi hành hình phạt tiền qua từng giai đoạn hoặc đối với
từng quốc gia khác hoặc với các loại hình phạt, biện pháp cưỡng chế khác để luận giải
cho những vấn đề mà tác giả nghiên cứu trong luận án; phương pháp so sánh được sử
dụng trong nhiều nội dung của luận án, trong đó có chương 2,3 nghiên cứu về hình

5


phạt tiền một số nước trên thế giới, cũng như nghiên cứu hình phạt tiền với các loại
hình phạt, biện pháp cưỡng chế khác;
Thứ sáu, phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực trạng các quy
định về hình phạt tiền, thực tiễn áp dụng quy định hình phạt tiền, phương pháp này
được tác giả sử dụng trong chương 3 và chương 4.
5. Những đóng góp và ý nghĩa của luận án
5.1.

Những đóng góp của luận án


Luận án sau khi bảo vệ thành cơng sẽ là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ
luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu một cách toàn diện về đề tài: “Hình phạt tiền trong
Luật hình sự Việt Nam”. Luận án giải quyết những vấn đề quan trọng về lý luận và
thực tiễn về hình phạt tiền trong LHS Việt Nam với những đóng góp sau:
Một là, hệ thống hóa và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu khoa học
trong và ngồi nước về hình phạt tiền.
Hai là, xây dựng hệ thống lý luận về hình phạt tiền trong LHS, trong đó làm
sáng tỏ những nhận thức mang tính khái qt như khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai
trị của hình phạt tiền, quyết định hình phạt tiền; miễn, giảm hình phạt tiền.
Ba là, đánh giá tồn diện quy định BLHS Việt Nam hiện hành về hình phạt tiền.
Bốn là, đánh giá toàn diện thực tiễn và hiệu quả áp dụng quy định về hình phạt
tiền, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế làm ảnh hưởng
đến hiệu quả áp dụng hình phạt tiền.
Năm là, đưa ra yêu cầu hoàn thiện quy định BLHS về hình phạt tiền và các giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng, thi hành hình phạt tiền trong thực tiễn.
Ý nghĩa của luận án
Về mặt lý luận: Luận án là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống và đồng
bộ về hình phạt tiền, góp phần đóng góp những tri thức lý luận, thực tiễn cho khoa học
LHS Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Những nghiên cứu của luận án trong đánh giá thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng những quy định về hình phạt tiền trong LHS Việt Nam cùng
những kiến nghị của luận án về giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng những quy định này có giá trị tham khảo cho cơ quan lập pháp trong việc xây
dựng và hoàn thiện các quy định của BLHS.

6


Ngồi ra, luận án cịn là tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, cán bộ giảng

dạy, cán bộ làm công tác thực tiễn, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên trong những
cơ sở đào tạo đại học, các viện nghiên cứu và các cơ quan làm công tác thực tiễn…
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, bảng
biểu thì kết cấu của luận án gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề chung về hình phạt tiền trong Luật hình sự
Chương 3: Quy định về hình phạt tiền trong Bộ luật Hình sự năm 2015
Chương 4: Thực tiễn áp dụng và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt
tiền ở nước ta hiện nay

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Hình phạt tiền có vị trí, vai trị quan trọng trong hệ thống hình phạt và là một
trong những đối tượng nghiên cứu của khoa học LHS. Hình phạt tiền được nhiều nhà
khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, nhà quản lý trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu, trong phạm vi chương này, tác giả tổng hợp tình hình nghiên cứu về hình phạt
tiền và những nội dung liên quan thơng qua các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, chọn
lọc và đánh giá tình hình nghiên cứu ở mức độ khái quát gắn với các nội dung nghiên
cứu của luận án: Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về hình
phạt; thứ hai, các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về hình phạt tiền; thứ
ba, các cơng trình nghiên cứu các quy định, thực tiễn áp dụng hình phạt tiền và những
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hình phạt
Việc nghiên cứu lý luận về hình phạt đã được nhiều nhà khoa học đề cập đến,
trong đó, có thể kể đến các cơng trình đã cơng bố dưới dạng các luận án tiến sĩ luật

học như:
Nghiên cứu về các hình phạt chính có thể kể đến luận án “Các hình phạt chính
trong Luật hình sự Việt Nam” [52, tr.10] của tác giả Nguyễn Sơn. Trong luận án, tác
giả đã có cách nhìn mới về hình phạt, coi hình phạt khơng chỉ là một chế định của luật
hình sự mà như một hiện tượng xã hội và đưa ra khái niệm hình phạt, đó là chế tài
nghiêm khắc nhất trong hệ thống các chế tài pháp lý được quy định trong BLHS, được
bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp trừng trị, thông qua đó giáo dục cải tạo người
phạm tội, đáp ứng yêu cầu về công lý, công bằng xã hội. Nghiên cứu về mục đích của
hình phạt, tác giả cho rằng mục đích của hình phạt là mục tiêu, là đích mà tồn bộ q
trình xây dựng các quy định về hình phạt và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội,
đào tạo, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật hướng tới. Theo tác giả, trừng trị và
giáo dục, cải tạo người phạm tội đều không thể là mục đích cuối cùng của hình phạt.
Theo đó, mục đích cuối cùng của hình phạt chính là việc nó được dùng làm công cụ
bảo vệ xã hội khỏi các vi phạm, đảm bảo trật tự và để xã hội phát triển. Hay nói cách

8


khác mục đích của hình phạt chính là tái lập cơng bằng và xác lập cơng lý. Như vậy,
mục đích của hình phạt là bảo đảm cơng bằng xã hội, duy trì cơng lý và phịng ngừa
tội phạm. Tác giả cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa hình phạt và tội phạm, đưa ra
quan điểm về việc sử dụng hình phạt như biện pháp tác động xã hội nhằm bảo hiệu
quả của hình phạt, đồng thời đưa ra những yêu cầu đảm bảo hiệu quả của hình phạt và
các kiến nghị hồn thiện hình phạt chính trong LHS Việt Nam.
Một luận án đề cập đến hình phạt nhưng với tư cách là hình phạt bổ sung “Các hình
phạt bổ sung trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trịnh Quốc Toản [56, tr.1].
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học về các hình phạt
bổ sung trong LHS Việt Nam. Luận án đã hệ thống, phân tích và bổ sung những vấn
đề có tính lý luận về hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp cưỡng chế hình sự khác.
Đưa ra các quan điểm mới về khái niệm hình phạt, khái niệm, đặc điểm và vai trị của

hình phạt bổ sung, khái niệm, đặc điểm của biện pháp cưỡng chế hình sự khác, các tiêu
chí phân loại hình phạt bổ sung. Đánh giá tồn diện các quy định về hình phạt bổ sung
trong BLHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng, đặc biệt là chỉ ra được những bất cập, hạn
chế của nó và những nguyên nhân của sự bất cập, hạn chế đó. Đưa ra những căn cứ
khoa học, xác định những quan điểm, đề xuất những kiến nghị khoa học cho việc sửa
đổi, bổ sung các quy định của BLHS năm 1999 liên quan đến hình phạt bổ sung và
những giải pháp khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hình phạt bổ sung trong
thực tiễn áp dụng.
Đề cập đến hình phạt chính khơng tước tự do có luận án của tác giả Nguyễn Minh
Kh “Các hình phạt chính khơng tước tự do trong Luật hình sự Việt Nam”[33, tr.1].
Trong luận án, trên cơ sở phân tích nội dung và bản chất của các hình phạt chính
khơng tước tự do so với hình phạt tù, chung thân và tử hình, tác giả đã đưa ra khái
niệm về hình phạt chính khơng tước tự do: Hình phạt chính khơng tước tự do là biện
pháp cưỡng chế do Tịa án quyết định trong bản án đối với người có lỗi trong việc thực
hiện tội phạm, buộc người bị kết án phải chịu một hoặc một số hậu quả pháp lý bất lợi
nhưng không tước hoặc hạn chế các quyền tự chủ và tự quyết của người phạm tội
trong cuộc sống, tạo điều kiện phát huy tính tự cải tạo, giáo dục và hoàn thiện bản thân
của người phạm tội trong cộng đồng xã hội. Tác giả cũng phân tích các ý nghĩa của
hình phạt chính khơng tước tự do như: Ý nghĩa chính trị, pháp lý, xã hội, kinh tế và

9


đặc biệt là trong việc thúc đẩy và phát huy khả năng tự giáo dục và cải tạo của người
phạm tội. Tác giả đã chỉ ra những bất cập và hạn chế trong các quy định của BLHS cũng
như thực tiễn áp dụng hình phạt chính khơng tước tự do, đồng thời tìm hiểu các nguyên
nhân dẫn đến những bất cập, hạn chế. Từ những nguyên nhân đó, tác giả đưa ra các
nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng các hình phạt chính khơng tước tự do.
Nghiên cứu về hình phạt dưới góc độ xã hội học có luận án của tác giả Võ
Khánh Linh với đề tài: “Xã hội học hình phạt: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”[36,

tr.1]. Trong luận án, tác giả đã phân tích và luận giải các thuộc tính xã hội ở các khía
cạnh bản chất, vai trị, mục đích, chức năng của hình phạt từ đó đưa tới một góc nhìn
khác về hình phạt với tư cách là một hiện tượng xã hội chứ không thuần tuý là một chế
định PLHS, các nghiên cứu này còn là cơ sở cho việc phân tích các cơ chế xã hội của
điều chỉnh hình phạt trong thực tiễn, bao gồm góc nhìn từ hiện thực xã hội đến hình
phạt và từ hình phạt đến hiện thực xã hội. Luận án cũng làm sáng tỏ một cách cơ bản
lý luận và thực tiễn về tính quyết định xã hội của hình phạt, luận giải mối quan hệ giữa
hiện thực xã hội với hình phạt để nhận thấy sự ảnh hưởng, chi phối của các điều kiện
xã hội đối với nội dung quy định về hình phạt, loại, hệ thống hình phạt và các quá trình
tác động xã hội của nó. Về mặt thực tiễn, luận án đã có một số luận giải về sự tác động
của các biến đổi xã hội đối với nhận thức, chính sách hình phạt, cũng như phân tích và
đánh giá về các xu hướng phát triển của hình phạt ở nước ta trong thời gian qua và
triển vọng trong tương lai. Luận án cũng nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hiệu quả
của hình phạt hiện nay. Theo tác giả, lý luận về hiệu quả của hình phạt không chỉ là
một vấn đề cơ bản của xã hội học hình phạt mà địi hỏi phải có các phương pháp luận
nghiên cứu của xã hội học pháp luật để luận giải một cách thấu đáo. Các kết quả
nghiên cứu về hiệu quả của hình phạt được trình bày trong luận án khơng chỉ có giá trị
tự thân nó, mà còn gợi mở các hướng nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu quả của
từng loại hình phạt trong thực tiễn cũng như các phương hướng nâng cao hiệu quả của
hình phạt.
Nghiên cứu lý luận về hình phạt cũng cần kể đến các cơng trình nghiên cứu là
các sách chun khảo, tham khảo như:
Sách chuyên khảo “Nghiên cứu hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam dưới góc
độ bảo vệ quyền con người”[57, tr.11] của PGS.TS. Trịnh Quốc Toản. Đây là công

10


trình nghiên cứu một cách có hệ thống về hình phạt và các biện pháp miễn giảm hình
phạt trong LHS Việt Nam, đồng thời đưa ra quan điểm cho việc sửa đổi chế định này

theo hướng tôn trọng và bảo vệ quyền con người theo tinh thần Nghị quyết 49. Trên cơ
sở tổng kết, tiếp thu những quan điểm của các học giả trong và ngồi nước, cùng với
phân tích các nội dung, các dấu hiệu đặc trưng của hình phạt, tác giả đã đưa ra khái
niệm khoa học về hình phạt như sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nước, được quy định trong LHS do Tòa án quyết định áp dụng đối với
người phạm tội và được thể hiện ở việc tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của họ
nhằm giáo dục và cải tạo họ trở thành người có ích cho xã hội, không phạm tội mới,
giáo dục mọi công dân có ý thức tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng ngừa và chống
tội phạm. Nghiên cứu các đặc điểm của hình phạt, tác giả cho rằng để có quan niệm
chính xác nhất về hình phạt với tư cách là một hiện tượng xã hội, quan niệm cần phản
ánh được nội dung, bản chất, vai trị của hình phạt. Hay nói cách khác, quan niệm về
hình phạt phải phản ánh những đặc trưng thuộc thực chất cơ bản bên trong của nó dù
biểu hiện dưới dạng hình phạt chính hay hình phạt bổ sung. Về mục đích của hình
phạt, theo tác giả, trừng trị là nội dung, thuộc tính vốn có của hình phạt là biện pháp để
đạt được mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Vì thế,
khơng nên nhầm lẫn giữa mục đích và biện pháp để đạt được mục đích đó. Cùng với
việc khẳng định trừng trị là nội dung của hình phạt chứ khơng phải là mục đích của
hình phạt, tác giả cho rằng mục đích của hình phạt là giáo dục, cải tạo và phịng ngừa
chung “mục đích trực tiếp của hình phạt là giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành
cơng dân có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của cuộc sống
xã hội, khơng phạm tội mới...Cịn đối với đại đa số nhân dân, hình phạt khơng chỉ răn
đe mà nhằm góp phần giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật cho mọi
người, để họ tránh được những vi phạm pháp luật và tội phạm”. Tác giả còn đưa ra
quan điểm mới về đặc điểm, vai trị của hình phạt chính, hình phạt bổ sung cũng như
đánh giá một cách toàn diện các quy định về hình phạt, từ đó chỉ ra những bất cập và
hạn chế, đồng thời đưa ra những kiến nghị khoa học, xác định những nhu cầu, quan
điểm, đề xuất những kiến nghị khoa học cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định hiện
hành liên quan đến hình phạt theo hướng đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng
thiện trong việc xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo vệ quyền con người.


11


Cuốn sách “Hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam” [85, tr.8] của Viện Nghiên
cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp có nhiều nội dung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hình phạt. Về khái niệm hình phạt, trên cơ sở phân tích bản chất, các nội dung
trừng trị và cải tạo, giáo dục cùng các dấu hiệu của hình phạt, các tác giả thống nhất
quan niệm: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do Tòa án áp dụng đối với
người thực hiện tội phạm theo quy định của LHS, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền
và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm mục đích cải tạo, giáo dục người phạm
tội và ngăn ngừa tội phạm. Về mục đích của hình phạt, các tác giả cho rằng việc xác
định mục đích của hình phạt, trước hết cần thấy rõ những chức năng của LHS dưới hai
góc độ: Bảo vệ phịng ngừa xã hội và các giá trị xã hội của LHS. Như vậy, khi xác
định mục đích của hình phạt phải xác định kết quả cuối cùng mà Nhà nước mong
muốn đạt được khi quy định TNHS đối với tội phạm và áp dụng hình phạt với người
phạm tội để thực hiện chức năng của LHS. Từ góc độ hình sự và tội phạm học có thể
phân chia mục đích hình phạt thành các loại khác nhau: Cải tạo, giáo dục phịng ngừa
riêng và phịng ngừa chung (mục đích trực tiếp); loại trừ nguyên nhân và điều kiện
phạm tội (mục đích trung gian); loại trừ tội phạm (mục đích cuối cùng). Các nội dung
còn được các tác giả nghiên cứu trong cuốn sách như: Quyết định hình phạt, hiệu quả
hình phạt, các loại hình phạt…
Cuốn sách “Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự” [82, tr.215]
của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do GS.TSKH. Đào Trí Úc làm chủ biên.
Tại Chương Tám, nghiên cứu về khái niệm hình phạt và hệ thống hình phạt, từ việc
phân tích nguyên tắc trách nhiệm chỉ đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội,
trái pháp luật, có lỗi và quan điểm được rút ra là biện pháp trách nhiệm (hình phạt)
phải được quy định tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm,
cùng với việc phân tích các nội dung trừng trị, giáo dục, cải tạo trong mục đích của
hình phạt, tác giả đã đưa ra khái niệm: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Tòa án
quyết định trong bản án đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể

hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với
người bị kết án. Cũng trong chương này, tác giả còn nghiên cứu một số vấn đề liên
quan đến mục đích của hình phạt như nội dung trừng trị, nội dung giáo dục cải tạo và
mối quan hệ giữa hai nội dung này trong việc đảm bảo hiệu quả áp dụng của hình phạt.

12


Tác giả khẳng định, trừng trị không phải là mục đích của hình phạt, trừng trị là bản
chất và thuộc tính tất yếu của hình phạt, là tiền đề cần thiết để hình phạt đạt được các
mục đích của mình. Hình phạt được áp dụng nhằm mục đích giáo dục lại và cải tạo
người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, có thái độ chân chính đối với lao
động, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa,
phòng ngừa họ phạm tội mới và phòng ngừa người khác phạm tội. Hình phạt khơng có
mục đích gây đau đớn về thể xác hoặc hạ thấp nhân phẩm của con người.
Sách chuyên khảo Sau đại học: “Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình
sự - phần chung” [10, tr.671] của GS.TSKH. Lê Văn Cảm. Tại Chương Bảy của cuốn
sách, tác giả đã nghiên cứu về hình phạt và các biện pháp tư pháp với tư cách là hai
chế định độc lập của LHS trên các góc độ lập pháp, khoa học và thực tiễn. Từ việc
tổng kết các quan điểm, các quy định khác nhau, tác giả đã đưa ra khái niệm khoa học
về hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
áp dụng trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án để tước bỏ hay hạn chế
quyền, tự do của người bị kết án theo quy định của PLHS. Từ khái niệm này, tác giả
chỉ ra các dấu hiệu cơ bản của hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế về hình sự
nghiêm khắc nhất so với tất cả các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác của Nhà nước
mà việc áp dụng nó đối với người bị kết án sẽ đưa đến hậu quả pháp lý là người đó bị
coi là có án tích; với tính chất là một dạng của TNHS và một hình thức để thực hiện
TNHS, hình phạt chỉ có thể xuất hiện khi có sự việc phạm tội; hình phạt phải và chỉ do
một cơ quan tư pháp hình sự duy nhất có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự - Tịa án –
áp dụng và chỉ đối với người bị kết án nói riêng trong bản án kết tội có hiệu lực pháp

luật; hình phạt nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do của người bị kết án; hình phạt
phải và chỉ được quy định trong PLHS, đồng thời được Tòa án áp dụng theo một trình
tự đặc biệt do luật TTHS quy định; hình phạt chỉ mang tính chất cá nhân vì theo PLHS
Việt Nam nó chỉ được áp dụng đối với riêng bản thân người bị kết án mà thôi. Về
trừng trị có phải là mục đích của hình phạt, tác giả cho rằng, trừng trị khơng phải là
mục đích của hình phạt mà chỉ là bản chất chủ yếu và là thuộc tính cơ bản nhất của
hình phạt, vì nếu khơng có yếu tố trừng trị (mà chỉ có giáo dục đơn thuần) thì hình
phạt nói riêng sẽ mất đi nội dung của nó. Theo tác giả, có thể chỉ ra bốn mục đích sau
đây của hình phạt: Góp phần phục hồi lại công lý-công bằng xã hội; cải tạo và giáo

13


dục những người bị kết án, đồng thời ngăn ngừa họ phạm tội mới-ngăn ngừa riêng;
góp phần giáo dục các thành viên khác trong xã hội ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật-ngăn ngừa chung; hỗ trợ cho cuộc đấu tranh phòng và
chống tội phạm. Tác giả cũng so sánh sự giống nhau giữa hình phạt, TNHS và các biện
pháp tư pháp, hiệu quả của hình phạt và các yếu tố đảm bảo hiệu quả của hình phạt,
đồng thời chỉ ra nhược điểm của các chế định này, phân tích, lý giải, lập luận và chỉ ra
sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy phạm cụ thể có liên quan.
Cuốn “Trách nhiệm hình sự và hình phạt” do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hịa làm
chủ biên [26, tr.29]. Trong cuốn sách, các tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận của
TNHS và hình phạt, quyết định hình phạt, phân tích, lý giải các vấn đề tồn tại và
vướng mắc, đưa ra những nhận thức mới góp phần hồn thiện các quy định về TNHS
và hình phạt, quyết định hình phạt trong LHS Việt Nam. Nghiên cứu về hình phạt, với
việc phân tích các đặc điểm của hình phạt: Là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước
được quy định trong LHS áp dụng với cá nhân người đã thực hiện tội phạm; là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước; được
áp dụng theo một trình tự đặc biệt, tác giả kết luận: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất được quy định trong LHS, do Tịa án áp dụng cho chính người đã

thực hiện tội phạm, nhằm trừng trị và giáo dục họ góp phần vào việc đấu tranh phòng
và chống tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự xã hội cũng như các quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân. Về mục đích của hình phạt, tác giả cho rằng hình phạt có mục đích
ngăn ngừa người bị áp dụng hình phạt (ngăn ngừa riêng), trong đó có việc răn đe, giáo
dục, hạn chế và loại trừ điều kiện phạm tội lại và mục đích ngăn ngừa người khác
phạm tội (ngăn ngừa chung) và giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, tích cực tham gia
vào đấu tranh phịng và chống tội phạm.
Sách chuyên khảo “Tội phạm và trách nhiệm hình sự” [86, tr.151] của PGS.TS.
Trịnh Tiến Việt. Tại Chương IV, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình
phạt trong LHS Việt Nam, tác giả phân tích, đề cập đến tội phạm chúng ta không thể
không nhắc đến hình phạt. Tội phạm và hình phạt là hai nội dung cơ bản trong LHS
của mọi quốc gia. Tội phạm và hình phạt ln ln đi liền với nhau, có nghĩa là giữa
tội phạm và hình phạt ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và không tách rời
nhau...Về nguyên tắc, khi đã thực hiện tội phạm thì phải chịu TNHS và thông thường

14


phải chịu hình phạt và ngược lại hình phạt khơng thể được áp dụng khi khơng có tội
phạm xảy ra và cũng khơng áp dụng đối với ai khác ngồi người đã phạm tội. Do đó,
dưới góc độ khoa học, tác giả đưa ra khái niệm: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước, do Tòa án quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực
pháp luật đối với người bị kết án để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người đó,
qua đó nhằm giáo dục, cải tạo họ và phịng ngừa tội phạm. Theo tác giả, khái niệm
hình phạt phản ánh những đặc điểm cơ bản như sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước; hình phạt chỉ áp dụng đối với người có hành vi phạm
tội; hình phạt được quy định trong BLHS và do Tịa án quyết định; hình phạt là cơng
cụ pháp lý hữu hiệu và cần thiết để bảo đảm cho LHS thực hiện được chức năng bảo
vệ; hình phạt cịn góp phần thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm. Trong cuốn sách
này, tác giả cịn phân tích, đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong các quy định của

BLHS về chế định hình phạt trên cơ sở tổng kết những tri thức khoa học LHS, thực
tiễn áp dụng và kinh nghiệm lập pháp hình sự một số nước trên thế giới, qua đó, để
đúc kết thành những vấn đề cần tiếp tục hồn thiện.
Cuốn “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự (Phần chung)” [51, tr.166] của tác giả
Đinh Văn Quế. Cuốn sách là những nghiên cứu của tác giả về các quy định tại Phần
chung BLHS năm 1999 so sánh với các quy định của BLHS năm 1985, đối chiếu với
thực tiễn xét xử các vụ án hình sự, qua đó phân tích một cách khoa học về các chế định
trong Phần chung của BLHS và nêu ra một số vấn đề cần hoàn thiện. Tại Chương V
của cuốn sách, từ khái niệm được quy định trong BLHS, tác giả đã phân tích các đặc
điểm của hình phạt, đó là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, được
quy định trong BLHS... Tác giả cũng phân tích cơ sở ra đời của hệ thống hình phạt,
đặc điểm của hệ thống hình phạt như: Được sắp xếp theo thứ tự nhất định, phản ánh
mức độ nặng nhẹ khác nhau của mỗi loại hình phạt; là sự kết hợp hài hòa các yếu tố
trừng trị và giáo dục cải tạo giúp cho Tịa án quyết định hình phạt đảm bảo các nguyên
tắc công bằng, nhân đạo, cá thể hóa hình phạt. Về mục đích của hình phạt, tác giả cho
rằng hình phạt có mục đích trừng trị, mục đích này khơng làm mất đi bản chất tốt đẹp
của Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, hình phạt cịn có mục đích
giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời giáo dục
người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

15


Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hình phạt cần kể đến các cơng trình nghiên
cứu là các giáo trình Luật hình sự của các cơ sở đào tạo luật tại Việt Nam như:
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập I [17, tr. 227] của Trường Đại học Luật Hà
Nội, tại Chương XII có đề cập đến các nội dung về TNHS và hình phạt. Nghiên cứu về
khái niệm hình phạt, các tác giả cho rằng: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm

tội. Hình phạt phải được quy định trong BLHS và do Tịa án quyết định. Từ khái niệm
đó, các tác giả đã rút ra các đặc điểm: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất; hình phạt được quy định trong BLHS và do Tòa án áp dụng; hình phạt chỉ có thể
áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Trên cơ sở phân tích quy định của BLHS,
các tác giả chỉ ra mục đích của hình phạt gồm mục đích phịng ngừa riêng và mục đích
phịng ngừa chung. Mục đích phịng ngừa riêng thể hiện ở chỗ, hình phạt áp dụng với
người phạm tội khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành
người có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích phịng ngừa chung thể
hiện ở chỗ, qua việc áp dụng với người phạm tội, hình phạt cịn nhằm giáo dục người
khác ý thức tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm.
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) [31, tr.315] của Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, tại Chương XV có nghiên cứu về khái niệm hình phạt, hệ thống
hình phạt và các biện pháp tư pháp. Theo các tác giả, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
của Nhà nước có tính đặc biệt thể hiện qua những đặc điểm: Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế Nhà
nước; hình phạt được quy định trong BLHS; hình phạt do Tịa án áp dụng đối với
chính cá nhân người đã thực hiện một tội phạm và theo một trình tự riêng biệt; hình
phạt là cơng cụ đảm bảo cho LHS có thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ cũng như
nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của
hình phạt, các tác giả đã đưa ra khái niệm: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước được quy định trong LHS do Tòa án nhân danh Nhà nước áp
dụng đối với người đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi
ích nhất định của người bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và
ngăn ngừa tội phạm. Về mục đích của hình phạt, các tác giả cho rằng mục đích của
hình phạt là cái đích, là kết quả cuối cùng mà Nhà nước mong muốn đạt được khi quy

16


định và quyết định hình phạt, theo đó có thể xác định hình phạt có những mục đích

sau: Hình phạt có mục đích trừng trị và mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội,
ngăn ngừa họ phạm tội mới; hình phạt có mục đích ngăn ngừa những người "khơng
vững vàng" trong xã hội phạm tội; hình phạt có mục đích giáo dục các thành viên khác
trong xã hội nâng cao ý thức pháp luật, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm. Cũng trong Chương này, các tác giả nghiên cứu về khái niệm
hệ thống hình phạt, khái niệm và quy định về các hình phạt chính, hình phạt bổ sung
và các biện pháp tư pháp.
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam Phần chung [24, tr.337] của Học viện Khoa
học Xã hội, toàn bộ Chương XVII của giáo trình tập trung nghiên cứu về những vấn đề
lý luận về hình phạt. Theo tác giả, khi nghiên cứu về hình phạt, vấn đề cần làm sáng tỏ
đầu tiên là nguồn gốc bản chất của hình phạt, theo đó, dù hình phạt tồn tại trong xã hội
nào đi nữa thì nó vẫn ln thể hiện sự phản ánh các quan điểm của giai cấp thống trị
trong xã hội đó về các biện pháp đấu tranh với tội phạm. Hình phạt do các điều kiện xã
hội, các quyền và lợi ích kinh tế, chính trị và các lợi ích khác của giai cấp thống trị
quyết định và được xây dựng phù hợp với các lợi ích đó, vì vậy hình phạt có tính giai
cấp. Tính giai cấp của hình phạt thể hiện ở chỗ nó bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp
thống trị. Giai cấp nào, Nhà nước nào quy định và áp dụng hình phạt cũng vì quyền và
lợi ích của giai cấp đó, của Nhà nước đó. Nghiên cứu về khái niệm hình phạt, trên cơ
sở nghiên cứu các quy định và thực tiễn áp dụng hình phạt, tác giả đã rút ra các dấu
hiệu của hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước;
hình phạt được quy định trong BLHS; hình phạt chỉ do Tịa án nhân danh Nhà nước áp
dụng; hình phạt chỉ có thể được áp dụng đối với người thực hiện tội phạm; hình phạt
làm cho người bị kết án có án tích. Từ việc phân tích các dấu hiệu như trên, tác giả đưa
ra khái niệm hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất được
BLHS quy định do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người có lỗi trong
việc thực hiện tội phạm và thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích
do pháp luật quy định đối với người bị kết án. Mục đích cũng là một trong những vấn
đề quan trọng khi nghiên cứu lý luận về hình phạt, theo tác giả, hình phạt có các mục
đích sau: Giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân
theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; ngăn ngừa người bị kết

án phạm tội mới; phòng ngừa người khác phạm tội.
17


Cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao
hiệu quả của các biện pháp tư pháp và các hình phạt khơng phải là tù và tử hình” [49,
tr.3] do TS. Đặng Quang Phương làm chủ nhiệm. Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý
luận về hình phạt như: Khái niệm, mục đích và vai trị, ý nghĩa của các hình phạt
khơng phải là tù. Theo tác giả, trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa đã có sự thay đổi lớn
về mối quan hệ và vai trò của biện pháp cưỡng chế Nhà nước và biện pháp thuyết phục
là biện pháp điều chỉnh mối quan hệ xã hội. Sự thay đổi thể hiện ở chỗ: Trong nhiều
trường hợp đã thay đổi áp dụng biện pháp cưỡng chế Nhà nước bằng biện pháp cưỡng
chế xã hội; tăng cường mục đích thuyết phục giáo dục và hạn chế mục đích cưỡng chế
trong việc sử dụng hình phạt; thay thế các biện pháp cưỡng chế bằng các biện pháp
thuyết phục, giáo dục. Cùng với việc phân tích bản chất, các đặc điểm và đưa ra khái
niệm hình phạt, tác giả phân tích vai trị của các loại hình phạt khơng phải là tù và tử
hình. Các hình phạt này làm phong phú hệ thống hình phạt của LHS nước ta, đồng thời
thể hiện tính ưu việt, nguyên tắc nhân đạo xã hội và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa, nó cịn có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện nguyên tắc xử lý thể hiện sự
nghiêm minh, công bằng, coi thuyết phục, giáo dục là chính. Ý nghĩa của các loại hình
phạt khơng phải là tù và tử hình thể hiện ở một số khía cạnh như góp phần đa dạng hóa
các biện pháp xử lý hình sự trong hoạt động đấu tranh phịng và chống tội phạm; góp
phần thực hiện ngun tắc xử lý có phân biệt và cá thể hóa hình phạt, nguyên tắc nhân
đạo trong LHS và trong phạm vi nhất định các hình phạt khơng phải là tù ở những
phạm vi nhất định góp phần làm tăng cường hiệu quả của hệ thống hình phạt.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về hình phạt tiền
 Các cơng trình nghiên cứu lý luận về hình phạt tiền
Nghiên cứu lý luận về hình phạt tiền có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu hình
phạt tiền ở các góc độ khác nhau đã công bố dưới dạng các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ luật học như:

Nghiên cứu về hình phạt tiền trong các hình phạt chính có thể kể đến luận án
“Các hình phạt chính trong Luật hình sự Việt Nam” [52, tr.10] của tác giả Nguyễn
Sơn. Theo tác giả, hình phạt tiền là hình phạt mang tính chất kinh tế mà mục đích
chính là đánh vào cơ sở kinh tế, tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ hoặc hạn chế
các điều kiện kinh tế để bị cáo không tiếp tục phạm tội. Nghiên cứu so sánh với quy

18


×