Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Phát Triển Ngữ Liệu Về Chủ Điểm Gia Đình Theo Hướng Dạy Học Tích Hợp Tập Đọc, Kể Chuyện, Tập Làm Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh Vang

PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM
GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN
Ở LỚP HAI, LỚP BA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh Vang

PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM
GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN
Ở LỚP HAI, LỚP BA
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN YẾN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Linh Vang, học viên cao học K27, khoa Giáo dục
Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn “Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình
theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai,
lớp Ba” là công trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng sao chép của người
khác.
Học viên

Nguyễn Thị Linh Vang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được tôi thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Để hồn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Yến,
người đã hướng dẫn tơi thực hiện đề tài của mình.
Tơi xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục Tiểu học khóa 27 (2016-2018).
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Chủ
nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những

người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2018

Nguyễn Thị Linh Vang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ
CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH
HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP
HAI, LỚP BA ........................................................................................ 9
1.1. Dạy học tích hợp ................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp ................................................ 9
1.1.2. Nguyên tắc của dạy học tích hợp trong giai đoạn hiện nay ...................... 11
1.1.3. Quan điểm dạy học tích hợp trong SGK Tiếng Việt Tiểu học ................. 13
1.1.4. Lợi thế của việc dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở Tiểu học .................... 14
1.2. Chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV ............................................. 16
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH và việc giáo dục chủ điểm Gia đình ..... 16
1.2.2. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ....................................... 18
1.2.3. Kết hợp, phát triển kĩ năng tiếng Việt để phát triển nhân cách cho HS .... 19
1.3. Vai trò của ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích hợp
TĐ-KC-TLV .................................................................................................... 21

1.3.1. Ngữ liệu dạy học tích hợp.......................................................................... 21
1.3.2. Tìm hiểu mục tiêu dạy học TĐ-KC-TLV theo quan điểm tích hợp .......... 23
1.3.3. Vai trị của ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích hợp
TĐ-KC-TLV ........................................................................................................ 25
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 28


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU
VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH
HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI,
LỚP BA .................................................................................................. 29
2.1. Quy trình khảo sát ............................................................................................ 29
2.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................ 29
2.3. Tìm hiểu ngữ liệu dạy học về chủ điểm Gia đình trong dạy học
TĐ-KC-TLV trong SGK ở lớp Hai, lớp Ba..................................................... 44
2.3.1. Về số lượng ................................................................................................ 44
2.3.2. Về bố cục ................................................................................................... 46
2.4. Đánh giá giáo viên ........................................................................................... 47
2.4.1. Đánh giá về thái độ của GV đối với dạy học tích hợp............................... 47
2.4.2. Đánh giá về hiểu biết của GV đối với dạy học tích hợp ............................ 48
2.4.3. Đánh giá về kĩ năng của GV đối với dạy học tích hợp .............................. 49
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 50
Chương 3. PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NGỮ LIỆU ......................................... 53
3.1. Tiêu chí để phát triển ngân hàng ngữ liệu ........................................................ 53
3.1.1. Dựa vào mục tiêu, nội dung của chương trình GDPT mới ........................ 53
3.1.2. Dựa vào các yêu cầu của ngữ liệu dạy học Tiếng Việt ............................. 55
3.2. Mơ tả q trình phát triển ngân hàng ngữ liệu ................................................. 60
3.2.1. Sưu tầm ngữ liệu ........................................................................................ 60
3.2.2. Ngữ liệu được biên tập .............................................................................. 68
3.3. Hệ thống ngữ liệu đã xây dựng ........................................................................ 83

3.3.1. Bảng thống kê ngữ liệu .............................................................................. 83
3.3.2. Hướng dẫn sử dụng ngữ liệu ..................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 96
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
SGK

:

sách giáo khoa

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh

HSTH

:


học sinh Tiểu học

GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

GDPT

:

giáo dục phổ thông

TĐ-KC-TLV :

Tập đọc - Kể chuyện - Tập làm văn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nguồn ngữ liệu cần để đáp ứng điều kiện dạy học tích hợp................... 30

Bảng 2.2.

Ích lợi của việc dạy học tích hợp ba phân mơn TĐ-KC-TLV ................ 31

Bảng 2.3.


Biện pháp được sử dụng dạy học tích hợp ba phân môn TĐ-KC-TLV . 33

Bảng 2.4.

Nội dung vể chủ điểm Gia đình cần bổ sung, điều chỉnh ....................... 34

Bảng 2.5.

Ngữ liệu dạy học ba phân môn TĐ, KC, TLV ....................................... 35

Bảng 2.6.

Chủ điểm Gia đình nói về: ...................................................................... 37

Bảng 2.7.

Tính phù hợp của nội dung về chủ điểm Gia đình được dạy trong SGK
Tiếng Việt hiện nay................................................................................. 38

Bảng 2.8.

Trong Kể chuyện, các câu hỏi gợi ý nên được xây dựng đảm bảo cho HS
rèn kĩ năng kể chuyện ............................................................................. 39

Bảng 2.9.

Mục đích câu hỏi gợi ý sử dụng trong phân môn Tập làm văn .............. 40

Bảng 2.10. Mức độ tích hợp trong dạy học ba phân mơn TĐ-KC-TLV ................... 41
Bảng 2.11. Những khó khăn khi dạy tích hợp ba phân môn TĐ-KC-TLV .............. 42

Bảng 2.12. Nội dung dạy học chủ điểm Gia đình trong SGK lớp Hai...................... 44
Bảng 2.13. Nội dung dạy học chủ điểm Gia đình trong SGK lớp Ba ....................... 46
Bảng 3.1.

Bảng thống kê ngữ liệu sưu tầm dành cho học sinh lớp Hai .................. 83

Bảng 3.2.

Bảng thống kê ngữ liệu sưu tầm dành cho học sinh lớp Ba ................... 84

Bảng 3.3.

Bảng thống kê ngữ liệu được biên tập dành cho học sinh lớp Hai ......... 85

Bảng 3.4.

Bảng thống kê ngữ liệu được biên tập dành cho học sinh lớp Ba .......... 85


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 30

Biểu đồ 2.2.

Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 32

Biểu đồ 2.3.


Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 33

Biểu đồ 2.4.

Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 34

Biểu đồ 2.5.

Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 36

Biểu đồ 2.6.

Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 37

Biểu đồ 2.7.

Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 38

Biểu đồ 2.8.

Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 39

Biểu đồ 2.9.

Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 40

Biểu đồ 2.10. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 41
Biểu đồ 2.11. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 42



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), ngữ liệu là tư liệu ngôn ngữ
được dùng làm căn cứ để nghiên cứu ngôn ngữ. Ngữ liệu đóng vai trị quan trọng
hàng đầu trong nghiên cứu và dạy học Tiếng Việt. Đối với nhà nghiên cứu ngôn ngữ,
ngữ liệu trở thành những cứ liệu cho hoạt động phân tích, tổng hợp, khám phá ra
những chân lí ngơn ngữ học, những tri thức lí luận về ngơn ngữ. Ngữ liệu mang lại
hình ảnh trực quan về thực tế ngơn ngữ, mang lại hình thức có tính vật chất đầu tiên
của q trình nhận thức các khái niệm, quy tắc tiếng Việt. Theo tác giả Nguyễn Thị
Phương Liên (2012), “Trong dạy học tiếng Việt, ngữ liệu là các tài liệu ngôn ngữ cụ
thể được sử dụng trong SGK, được GV đưa ra trong bài dạy, nó là đối tượng nghiên
cứu của HS trong giờ học tiếng Việt”.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi nổi trên
thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước ta địi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong nước và
tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với điều kiện
cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi. Định hướng trên được đưa ra
trong Luật giáo dục năm 2005 là “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”.
Trong dạy học nói chung và dạy học tiếng Việt ở bậc Tiểu học nói riêng, GV và
HS xem ngữ liệu như là kim chỉ nam trong hoạt động giảng dạy và học tập, là định
hướng hoàn chỉnh nhất để đạt được mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Theo
tác giả Trịnh Thị Hải Quỳnh (2014), “Tích hợp là một xu thế, một trào lưu dạy học
và giáo dục phổ biến trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua. Quan điểm dạy học tích
hợp được xem là định hướng lí luận của chương trình Tiểu học Việt Nam hiện hành

và những năm sắp tới”. Dạy học tích hợp cũng là một mục tiêu được Bộ GDĐT
hướng đến với kì vọng thiết kế nội dung giáo dục phổ thông nhằm giảm số môn học


2
bắt buộc, tăng số mơn học tự chọn, qua đó rèn luyện kĩ năng cho HS, giúp giải quyết
được mâu thuẫn giữa lượng kiến thức, kĩ năng ngày một tăng với lượng thời gian dạy
học không thay đổi. Với mục tiêu này, việc chọn một ngữ liệu cho nhiều phân mơn
sẽ đảm bảo được tính thống nhất, trọng tâm của kiến thức, hệ thống được các kĩ năng
của HS, từ đó hình thành và phát triển được năng lực tiếng Việt cho các em, giúp GV
tiết kiệm được thời gian và sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học. Ngữ liệu
trong việc dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV là những văn bản, hình ảnh và hệ thống từ
chú giải, câu hỏi tìm hiểu bài nhằm đảm bảo mục tiêu bài học. Việc GV và HS sử
dụng các ngữ liệu dạy học tích hợp cho TĐ-KC-TLV là cách làm tiết kiệm, phù hợp
và hiệu quả.
Theo tác giả Hồ Sỹ Anh, (2014), nhận định: “Nội dung giáo dục tình cảm gia
đình trong các bài học sách giáo khoa ở Tiểu học hiện chưa rõ ràng và sâu sắc vì chỉ
đề cập tới một số thành viên trong gia đình. Ngồi ra, việc lồng ghép những câu
chuyện minh họa cho chủ đề bài học chưa hợp lý cũng dẫn tới giáo dục gia đình
trong nhà trường chưa đạt hiệu quả cao”. Hiện nay, ngữ liệu trong SGK Tiếng Việt
để dạy học TĐ-KC-TLV các lớp Hai và lớp Ba, bên cạnh những ưu điểm cịn có
những nhược điểm. Ngữ liệu chưa tối ưu hóa các yêu cầu của quan điểm dạy học tích
hợp, chưa phát huy được những lợi thế của việc dạy học tích hợp. Một số ngữ liệu
dạy học TĐ-KC-TLV, trong SGK Tiếng Việt hiện hành, chủ điểm Gia đình, chưa
hấp dẫn HS, chưa thể hiện sự gắn kết giữa các thế hệ ông bà, cha mẹ, con cái mà chỉ
nhấn mạnh các nhiệm vụ và cuộc sống lao động của các thành viên trong gia đình,
chưa đề cập đầy đủ các thành viên trong gia đình, dịng họ, gia tiên, dịng tộc hoặc
vẫn cịn một số bài học mang tính giáo dục chưa cao. Với hệ thống câu hỏi tìm hiểu
bài chưa nêu bật được mối liên hệ giữa HS và gia đình các em, chưa thể hiện được
tính thực tiễn trong gia đình ngày nay. Trong thực tế, có nhiều luận văn tìm hiểu về

dạy học tích hợp, nhưng dạy học tích hợp cùng một lúc ba phân mơn TĐ-KC-TLV
thì chưa có. Hiện nay, chương trình GDPT mới đang soạn thảo với chủ trương một
chương trình, nhiều bộ SGK nên việc tìm hiểu và xây dựng các ngữ liệu nói chung
và ngữ liệu dạy học TĐ-KC-TLV theo quan điểm tích hợp nói riêng sẽ là nguồn tư
liệu phong phú cho các tác giả biên soạn các bộ SGK. Với lí do đó, tơi đã chọn đề tài


3
“Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc,
Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổ chức dạy học tích hợp đang trở thành một xu thế dạy học hiện đại, nó đang
được nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên tồn thế giới trong đó
có Việt Nam. Trên thế giới tư tưởng dạy học tích hợp bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế
kỷ XX, theo đó vào tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy các khoa học đã
được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với
sự bảo trợ của UNESCO. Trên thế giới cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục
nghiên cứu về quan điểm dạy học tích hợp trong đó có Xavier Roegiers với cơng
trình nghiên cứu “Khoa học sư phạm tích hợp hay cần làm như thế nào để phát triển
năng lực ở các trường học”. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, ơng đã nhấn
mạnh rằng cần đặt tồn bộ q trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với
học sinh, đồng thời với việc phát triển các mục tiêu đơn lẻ cần tích hợp các q trình
học tập này trong tình huống có ý nghĩa với HS. Trên thế giới đã có nhiều nước áp
dụng dạy học tích hợp vào trường học, trong đó có Australia. Chương trình dạy học
tích hợp đã được nước này áp dụng vào trường học từ những thập niên cuối thế kỷ
XX và đầu thế kỷ XXI. Mục tiêu của chương trình giáo dục tích hợp cho giáo dục
phổ thơng Australia được xác định rõ như sau: chương trình giáo dục tích hợp là hệ
thống giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng của việc phát
triển và ứng dụng kỹ năng được chú trọng, quá trình dạy học tích hợp này bao gồm
việc dạy, học và kiểm tra đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng

của HS phổ thông.
Vấn đề sử dụng tích hợp kiến thức liên mơn nói chung và trong mơn Tiếng Việt
nói riêng đã được các nhà giáo dục trong nước đề cập đến trong các cơng trình
nghiên cứu. Ở Việt Nam hiện nay, tư tưởng dạy học tích hợp bắt đầu nghiên cứu và
áp dụng từ những năm của thập kỉ 90 trở lại đây. Đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục, nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và các biện pháp nhằm vận dụng giảng dạy
tích hợp vào thực tiễn.


4
Theo tác giả Trần Bá Hồnh (2002), dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa
như sau: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai
khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2006), đã chỉ ra bản chất của tích hợp là:
“Phương hướng phối hợp (Integrate) một cách tốt nhất các q trình học tập của
nhiều mơn học cũng như các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một mơn
Ngữ văn”. Trên cơ sở phân tích tư tưởng tích hợp, tác giả Hồng Thị Tuyết (2013),
chỉ ra ý nghĩa của tích hợp: “Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông
minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri
thức toàn diện, hài hoà (Harnonie), hợp lý (Algebra) trong tình huống khác nhau và
mới mẻ trong cuộc sống hiện đại”.
Theo tác giả Hà Thị Lan Hương (2015), cho rằng: “Dạy học tích hợp được hiểu
là GV tổ chức để HS huy động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó lại hình thành những
kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết.”
Tác giả Đào Trọng Quang đã đề cập đến bản chất của sư phạm tích hợp, quan
điểm tích hợp, một số nguyên tắc chủ đạo và một số kĩ thuật của tích hợp.
Người rất tâm huyết với vấn đề đọc hiểu và vấn đề tích hợp là GS.TS. Nguyễn
Thanh Hùng, (2006), tác giả đã chỉ ra bản chất của tích hợp là “Phương hướng phối

hợp (Integrate) một cách tốt nhất các q trình học tập của nhiều mơn học cũng như
các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một mơn Ngữ văn”. Trên cơ sở phân
tích tư tưởng tích hợp, tác giả chỉ ra ý nghĩa của tích hợp: “Tích hợp trong nhà
trường sẽ giúp HS học tập thông minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và
phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hồ (Harnonie), hợp lý (Algebra)
trong tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.”
Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2015), đã nêu một hệ thống quan điểm tích hợp và
dạy học theo hướng tích hợp, nhấn mạnh sự khác biệt giữa cộng gộp kiến thức và
tích hợp kiến thức trong cuốn “Đổi mới dạy và học Ngữ văn ở THCS”.


5
Nhà giáo dục học T.A.I. Lina (1973), nhấn mạnh: “Ngày nay khơng có một khoa
học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp
cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng
ngày và từ trong các lĩnh vực tri thức khác nhau.” Trong bất kì lĩnh vực liên quan
đến ngơn ngữ nào thì ngữ liệu ln đóng vai trị quan trọng, cần thiết. Như vậy có thể
nói, ngữ liệu xuất hiện kể từ khi khoa học ngơn ngữ xuất hiện. Bên cạnh đó, tổ chức
dạy học tích hợp đang trở thành một xu thế dạy học hiện đại trong các trường phổ
thông. Trên thế giới, tư tưởng này bắt đầu từ những thập kỉ 60 của thể kỉ XX, theo đó
vào tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy các khoa học đã được Hội đồng
Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với sự bảo trợ của
UNESCO.
Theo tác giả Vũ Thị Lan (2009), “Ngữ liệu có nội dung thiết thực là ngữ liệu
minh họa những tình huống giao tiếp mà HS thường gặp, là ngữ liệu mang tính tích
hợp cao, có tác dụng mở rộng kiến thức cho các em về nhiều mặt, là ngữ liệu có tần
số sử dụng cao, có tác dụng củng cố và rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt
ở Tiểu học, là ngữ liệu mang tính điển hình”. Tác giả đã bàn đến các biện pháp tạo
hứng thú học tập tiếng Việt bao gồm các biện pháp tạo hứng thú trên bình diện nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, đánh giá dạy học. Trong

đó nhóm biện pháp tạo hứng thú trên bình diện nội dung dạy học, tác giả tập trung
khai thác việc sử dụng ngữ liệu thiết thực, hấp dẫn trong dạy học tiếng Việt.
Tác giả Phạm Phương Anh (2016), “Đa dạng ngữ liệu nhằm tạo cho HS tiếp
cận thông tin theo các hình thức khác nhau, góp phần phát triển ở HS các kĩ năng đa
dạng”.
Môn Tiếng Việt dạy các em biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các mối
quan hệ với người thân, với cộng đồng và với mơi trường tự nhiên, biết sống tích
cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hồn cảnh, và qua đó giúp các em thể hiện
tình cảm của mình đối với mọi người. Chủ điểm Gia đình được đưa vào nội dung
giảng dạy trong môn Tiếng Việt ở các lớp đầu cấp Tiểu học như là một lĩnh vực kiến
thức quan trọng để giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất tốt đẹp, về tình cảm
gia đình cho các em.


6
Tuy nhiên, việc nghiên cứu ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích
hợp, từ đó đề xuất một số ngữ liệu về chủ điểm Gia đình để dạy học tích hợp
TĐ-KC-TLV vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống.
Như vậy chúng ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập
đến vấn đề về xây dựng ngữ liệu để dạy học theo hướng tích hợp. Thế nhưng, những
tài liệu này cịn nặng về lý thuyết, chưa đưa ra được những ngữ liệu cụ thể, theo kịp
những thay đổi trong cuộc sống thực tế hiện nay về dạy học chủ điểm Gia đình. Một
số ngữ liệu cịn mang nặng tính phi hiện thực, điều này rất khó để tạo hứng thú cho
các em trong quá trình tham gia học tập. Trong giới hạn đề tài, chúng tôi đưa ra quan
điểm về xây dựng ngữ liệu dạy học tích hợp chủ điểm Gia đình dựa theo quan điểm
và mục tiêu cần đạt của chương trình GDPT mới và dự thảo chương trình mơn Ngữ
văn được Bộ GDĐT qui định.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các nguyên tắc xây dựng ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo quan
điểm tích hợp, từ đó đề xuất một số ngữ liệu về chủ điểm Gia đình để dạy học tích

hợp TĐ-KC-TLV, góp phần phát triển năng lực tiếng Việt cho HSTH qua môn Tiếng
Việt.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề về cơ sở lí luận của ngữ liệu chủ điểm Gia
đình trong dạy học theo quan điểm tích hợp.
+ Tìm hiểu thực tiễn sử dụng ngữ liệu chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích
hợp trong dạy học Tiếng Việt.
+ Sưu tầm, ngữ liệu về chủ điểm Gia đình dể dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở
các lớp Hai, lớp Ba và hướng dẫn sử dụng các ngữ liệu đó trong dạy học.
+ Biên soạn, khai thác ngữ liệu dạy học chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học
tích hợp TĐ-KC-TLV ở lớp Hai, lớp Ba.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích
hợp TĐ-KC-TLV ở lớp Hai, lớp Ba .


7
5.2. Khách thể nghiên cứu: q trình dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV trong chủ
điểm Gia đình ở lớp Hai, lớp Ba.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ngữ liệu để dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV về chủ điểm Gia đình
trong SGK và một số tài liệu tham khảo trong nước và nước ngoài.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở các lớp Hai, lớp Ba tại trường
Tiểu học An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu kết quả luận văn được xem xét và đưa vào làm ngữ liệu trong các bộ
SGK Tiếng Việt Tiểu học sau năm 2019 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tích
hợp TĐ-KC-TLV, từ đó góp phần nâng cao năng lực tiếng Việt cho HS Tiểu học.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp
và ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV lớp Hai, lớp Ba.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn để khảo sát ý kiến GV, HS về những thuận
lợi, khó khăn khi sử dụng ngữ liệu dạy học TĐ-KC-TLV lớp Hai, lớp Ba theo quan
điểm tích hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu để xử lí các tài liệu đã thu thập, đưa
ra những đánh giá, kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
9. Các đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Hệ thống hóa những vấn đề về dạy học tích hợp, về xây dựng
ngữ liệu dạy học tích hợp các phân môn theo các chủ đề.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất các ngữ liệu cho các bộ SGK dạy học TĐ-KC-TLV
về chủ điểm Gia đình ở lớp Hai, lớp Ba.
10. Kết cấu của luận văn
Ngồi trang phụ bìa, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục các chữ viết tắc,
danh mục các bảng, mục lục và tài liệu tham khảo. Luận văn được chia thành 4 phần:
+ Phần mở đầu
+ Phần nội dung: gồm 3 chương


8
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình
theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình
theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba.
Chương 3: Phát triển ngữ liệu
+ Phần kết luận
+ Phần phụ lục


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU
VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm dạy học được quan tâm nhiều trong dạy
học hiện nay. Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học”. Việc dạy học theo kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu là
từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng dạy của một môn học,
kế hoạch giảng dạy của bài học. Cũng theo các tác giả của từ điển này thì có hai kiểu
tích hợp là tích hợp dọc và tích hợp ngang với nhiều nội dung tích hợp khác nhau.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có
nghĩa là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác
nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và
mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Trong dạy học các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp nội dung từ các môn
học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành
một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có
của mơn học.
Do đó, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các
yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải
quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.



10
1.1.1.2. Dạy học tích hợp
Vấn đề tích hợp mơn học trên thế giới đã có từ rất lâu, và ở Việt Nam chỉ mới
bắt đầu xuất hiện từ thập niên 90 của thế kỷ XX. Hiện nay, dạy học tích hợp ngày
càng được chú trọng với những mức độ khác nhau và trở thành một luồn sóng mạnh
mẽ trong các dự án giáo dục, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thơng.
Dạy học tích hợp được khẳng định vị trí của mình qua quan điểm của Ban chỉ đạo
đổi mới chương trình GDPT mới, (Bộ GDĐT, 2017), “Là định hướng dạy học giúp
học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, ... thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống,
được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển
được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề”.
Theo Từ điển Giáo dục học, dạy học tích hợp là việc đưa vấn đề về nội dung của
nhiều môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được
đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Là hành động liên kết các
đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học .
Theo mục tiêu của dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học trong Dự án phát triển
giáo viên Tiểu học, (Bộ GDĐT, 2007), môn Tiếng Việt ở trường phổ thơng có nhiệm
vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho HS. Năng lực ngôn ngữ được thể
hiện trong bốn dạng hoạt động, tương ứng với chúng là bốn kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết.
Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV trong nhà trường có mục tiêu vừa cung cấp kiến
thức vừa hình thành và rèn luyện bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong việc sử dụng
tiếng Việt của HS. Việc sử dụng cùng một ngữ liệu cho ba kĩ năng học TĐ-KC-TLV
là một hoạt động không những mang tính tiết kiệm về thời gian mà cịn góp phần
đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu nói trên.
Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV cịn đảm bảo cho sự tích hợp về các mặt của kĩ
năng, kiến thức; thể hiện các mức độ tích hợp theo chủ đề, chủ điểm khác nhau nhằm

phát triển toàn diện cho người học.


11
Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV là dạy học tích hợp các kĩ năng: đọc-kể-nói-viết:
dùng chung một ngữ liệu trong dạy học sẽ đồng tâm về chủ điểm/cốt truyện/nhân
vật/ý…; qua đó rèn cho HS kĩ năng phân biệt giữa đọc-kể; giữa nói-viết; kĩ năng
chuyển từ đọc sang kể; từ nói sang viết.
Qua việc phối hợp nhuần nhuyễn các kĩ năng, HS sẽ năng động hơn, đọc để hiểu,
nói để thể hiện tình cảm, để bày tỏ ý kiến, lắng nghe để cảm thông.
Thông qua việc rèn luyện, phối hợp các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, HS sẽ tự tin
hơn trong học tập, sẽ cảm thấy yêu thích học tập hơn.
1.1.2. Nguyên tắc của dạy học tích hợp trong giai đoạn hiện nay
Để đảm bảo được những mục đích của dạy học tích hợp, chúng ta cần thực hiện
một số nguyên tắc trong dạy học tích hợp. Trong giới hạn của đề tài, chúng tơi chỉ
bàn đến dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt, cụ thể trong dạy học TĐ-KC-TLV.
Chúng ta thấy rằng có mối quan hệ giữa các kĩ năng và nội dung tích hợp trong dạy
học tiếng Việt. Trọng tâm là phát triển đồng bộ, kết hợp các kĩ năng tiếng Việt: nghe,
nói, đọc, viết.
Dạy học tích hợp ba kĩ năng này nhằm phát triển các kĩ cho người học như: kĩ
năng đọc: đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu, đọc diễn cảm (Tập đọc); để phát triển kĩ
năng nói với kĩ năng nghe (Kể chuyện); để phát triển kĩ năng nói, viết với kĩ năng
quan sát, trải nghiệm thực tiễn (Tập làm văn). Theo chương trình GDPT mơn Ngữ
văn của Bộ GDĐT (2018), “Qua việc đọc hiểu và tạo lập văn bản, HS biết tiếp nhận
có chọn lọc những thông tin, tạo ý tưởng mới, đồng thời biết liên hệ và giải quyết các
tình huống gần gũi, tương tự trong đời sống”.
* Có năm nguyên tắc dạy học tích hợp:
- Nguyên tắc 1: Phát triển đồng bộ các kĩ năng tiếng Việt, chú trọng năng lực giải
quyết vấn đề cho HS. Trong dạy học Tập đọc, GV tạo điều kiện để khuyến khích HS
tham gia giải quyết các tình huống được nêu ra trong bài, khơng chỉ đọc tốt văn bản

mà còn tham gia trả lời các câu hỏi trong bài, lắng nghe bạn trả lời và đánh giá câu
trả lời của bạn. Còn trong giờ Kể chuyện, HS cùng trao đổi, thảo luận để cùng thiết
kế một “tiểu phẩm” có sử dụng câu hỏi đã được giải quyết trong lúc tập đọc. Qua đó
hướng các em đến kĩ năng viết lại theo câu hỏi gợi ý trong làm văn. GV cần chú ý


12
khơng làm thay đổi tính đặc trưng của mơn học, đảm bảo các kiến thức và kĩ năng
được tích hợp vẫn tiềm ẩn trong nội dung bài học, phải có mối liên hệ chặt chẽ với
nội dung bài học.
- Nguyên tắc 2: Xác định nội dung tích hợp, phạm vi tích hợp nhằm tác động
tích cực đến người học. GV khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có
hệ thống. Trong mơn Tiếng Việt, nội dung học tập được sắp xếp theo chủ điểm/tuần.
Một trong những nguyên tắc khi dạy học tích hợp là GV trước hết cần làm cho các
em hiểu được nội dung của chủ điểm trong tuần đó, có sự phân biệt giữa chủ điểm
này với chủ điểm khác.
- Nguyên tắc 3: Tăng cường tích hợp liên mơn, khai thác hiệu quả kiến thức, kĩ
năng của các lĩnh vực khoa học khác vào dạy học mơn Tiếng Việt. Thực hiện tích
hợp “mọi lúc, mọi nơi”, đưa ngôn ngữ vào các lĩnh vực đời sống và vận hành ngôn
ngữ phù hợp với các tiêu chí, chuẩn mực văn hóa nhưng phải đảm bảo tính vừa sức
là một nguyên tắc hàng đầu của dạy học tích hợp. Trong đề tài này, chúng tơi lựa
chọn tích hợp dạy học TĐ-KC-TLV về ngữ liệu chủ điểm Gia đình. Có thể nói chủ
điểm này gần gũi và thiết thực trong cuộc sống của các em. Việc dạy học tích hợp
nhằm giúp các em mạnh dạn trình bày suy nghĩ của bản thân về những gì các em
biết.
- Nguyên tắc 4: Phát triển ngôn ngữ gắn liền với phát triển tư duy và nhân cách
cho học sinh Tiểu học. “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác). Ngơn
ngữ và tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi thực tế cho chúng ta thấy một
đứa trẻ có kĩ năng giao tiếp bằng ngơn ngữ tốt thì năng lực, phẩm chất, tư duy của
em cũng được thể hiện rõ. Vì vậy, phát triển ngơn ngữ phải gắn liền với phát triển tư

duy. Dạy tiếng Việt phải gắn liền với bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách HS. Nghĩa là
“dạy chữ” phải gắn với “dạy người”.
- Nguyên tắc 5: Dạy học tích hợp cần phát huy cao độ tính tích cực và vốn sống
của HS. Các kiến thức đưa vào bài học tích hợp phải rõ ràng, tường minh. Khi dạy
học tích hợp phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho người học. Đáp ứng được nhu cầu xã hội, mang tính thiết thực, có ý
nghĩa với người học.


13
1.1.3. Quan điểm dạy học tích hợp trong SGK Tiếng Việt Tiểu học
Quan điểm giáo dục của việc dạy học tích hợp là nhằm vào việc phát triển năng
lực người học, giúp người học có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào thực tiễn cuộc sống, giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra một cách chủ
động, độc lập, sáng tạo. Quan điểm dạy học trên xuất phát từ đòi hỏi là người học
phải biết vận dụng kiến thức từ bài học vào giải quyết các tình huống thực tế, khắc
phục lối giáo dục cũ, thụ động, khép kín.
Quan điểm tích hợp trong chương trình SGK Tiếng Việt Tiểu học được thể hiện
theo hai kiểu: tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc.
- Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp kiến thức Tiếng Việt với kiến thức khác,
như kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo cấu trúc đồng quy.
Hướng tích hợp này được sách Tiếng Việt từ lớp Một đến lớp Năm thực hiện thông
qua hệ thống các chủ điểm học tập. Theo quan điểm tích hợp, các phân mơn Tập đọc,
Kể chuyện, Tập làm văn trước đây ít được gắn bó với nhau, nay được gắn kết nhau
qua chủ điểm của các bài đọc, trong đó có việc dùng chung ngữ liệu ở phân môn Tập
đọc và Kể chuyện ở lớp Hai và lớp Ba, cùng đó là đề bài tập làm văn cũng gắn liền
với chủ điểm học tập đó. Điều này giúp tạo mối liên kết các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết cho HS một cách chặt chẽ với nhau.
- Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp giữa các kiến thức và kĩ năng mới với các
kiến thức và kĩ năng cũ (đã học trước đó). Như chúng ta đã biết, điểm chung của bộ

SGK Tiếng Việt Tiểu học được soạn theo chủ điểm tuần cho các phân môn.
Ở lớp Một, từ học kì II, một tuần được dạy một chủ điểm. Từ lớp Hai đến lớp
Ba, mỗi chủ điểm được dạy trong hai tuần. Đến lớp Bốn và lớp Năm, mỗi chủ điểm
được dạy trong 1 tuần và chỉ xuất hiện một lần. Về nội dung, cả ba lớp đầu cấp, toàn
bộ các bài học đều được xây dựng theo các chủ điểm: Nhà trường, Gia đình, Xã hội
và Thiên nhiên. Tuy vậy các chủ điểm được mở rộng và nâng cao dần ở mỗi lớp.
Ví dụ ở lớp Hai, các chủ điểm trên được chia nhỏ với các tên gọi như: Em là học
sinh, Bạn bè, Trường học, Thầy cơ, Cha mẹ, Anh em, Ơng bà, Bạn trong nhà, Bốn
mùa, Chim chóc, Mng thú, Sơng biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân. Đến lớp Ba ,
các chủ điểm từ tuần 1 đến tuần 6 tuy quen thuộc như là Măng non, Mái ấm, Tới


14
trường nhưng đã được mở rộng và nâng cao hơn so với lớp Hai; các chủ điểm từ tuần
7 đến tuần 32 là Cộng đồng, Quê hương Bắc - Trung - Nam, Anh em một nhà, Thành
thị - nông thôn, Bảo vệ Tổ Quốc, Sáng tạo, Văn hóa - Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao,
Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất, lại thể hiện nội dung hoàn toàn mới so với lớp
Hai.
Có thể nói mơn Tiếng Việt đã thể hiện cho tư tưởng tích hợp trong chương trình
và SGK, vì mơn học này thuận lợi cho việc thực hiện dạy học tích hợp.
1.1.4. Lợi thế của việc dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở Tiểu học
Theo quan điểm xây dựng trong dự thảo chương trình mơn Ngữ văn của Bộ
GDĐT (2018), “Chương trình mơn Ngữ văn lấy các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và
nghe) làm trục chính xun suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình
theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả
các cấp/lớp”.
Theo tác giả Hồng Thị Tuyết (2013), mơn Tiếng Việt ở Tiểu học có mục tiêu là
“Trong tiết học đọc, hoạt động đọc là kỹ năng trọng tâm cần rèn luyện và phát triển
cho người học, song mục tiêu này chỉ thực sự được thực hiện khi tiến trình dạy đọc
tích hợp với ba kỹ năng ngơn ngữ nghe, nói, viết”. Ở lớp Hai và lớp Ba, dạy học Kể

chuyện gắn bó chặt chẽ với dạy học Tập đọc qua việc dùng chung một ngữ liệu học.
Ở lớp Hai, nội dung cả 31 tiết kể chuyện đều là kể lại những câu chuyện HS đã học
trong bài tập đọc ở 2 tiết mở đầu mỗi tuần. Còn ở lớp Ba, các bài kể chuyện được
học trong 0.5 tiết, đều là kể lại những câu chuyện HS đã học trong bài tập đọc đầu
mỗi tuần. Với dạy học Tập làm văn, yêu cầu tập viết lại một đoạn văn, nghi thức lời
nói (luyện nói hội thoại) và viết một vài văn bản thông thường như: viết tin nhắn,
viết bưu thiếp chúc mừng, điền vào giấy tờ in sẵn, …
Dạy học TĐ-KC-TLV ở Tiểu học theo định hướng tích hợp trên cơ sở quan điểm
dạy học hiện đại “lấy HS làm trung tâm”, làm cho mọi hoạt động của HS trở nên tích
cực hơn trong mọi hoạt động của q trình học tập nhằm phát huy năng lực cho HS ở
các nội dung học tập. Giờ dạy Tập đọc cần tích hợp tri thức, kĩ năng từ phân môn Kể
chuyện và Tập làm văn, GV phải làm cho HS thực sự thấy được cái hay, cái đẹp của
tiếng mẹ đẻ qua hoạt động nghe kể, viết văn của các em. Bồi dưỡng cho HS năng lực


15
sử dụng tiếng Việt đúng và hay; chú trọng rèn luyện cho HS cách diễn đạt giản dị,
trong sáng, chính xác.
Để tích hợp tốt dạy học TĐ-KC-TLV, chúng ta cần lấy dạy học Tập đọc làm
điểm tựa cho Kể chuyện và Tập làm văn. Việc học Tập đọc bằng ngữ liệu là các tác
phẩm (đoạn trích) văn học có giá trị nội dung và nghệ thuật phù hợp với tâm sinh lí
các em. Chính sự chọn lựa những ngữ liệu (tác phẩm, đoạn trích) hay, có giá trị trong
chương trình cũng đồng nghĩa là HS sẽ học tập cách nói - kể, cách viết trong kể
chuyện và làm văn. Muốn thế thì GV cần thiết kế câu hỏi kích thích HS tò mò, hứng
thú suy nghĩ về đối tượng được nhắc đến.
Mặt mạnh của từng phân môn tạo nên hệ thống có sự gắn kết giữa các từ, câu
giúp cho các HS sử dụng tiếng Việt được tốt hơn. Với Tập đọc, các em được trải
nghiệm tác phẩm với cốt truyện hấp dẫn, được cung cấp một lượng từ ngữ nhất định
có ý nghĩa gần gũi và sát tình huống thực tế gắn với đời sống gia đình hằng ngày.
Hơn thế nữa, dạy tích hợp TĐ-KC-TLV cịn đảm bảo hình thức giao tiếp, ví dụ như

một văn bản đọc có nội dung truyện sẽ giúp các em dễ phát huy khả năng nói (kể).
Qua phân mơn Kể chuyện, GV giúp HS luyện tập sử dụng từ, nhằm phát triển hai kĩ
năng: nghe (lĩnh hội văn bản) và nói (sản sinh văn bản). Qua đó, các em mới hiểu nội
dung văn bản, nắm được nội dung câu chuyện. Sau khi các em nắm được nội dung bài
tập đọc và qua giờ học Kể chuyện, các em tái hiện lại câu truyện ấy qua giọng kể của
bản thân. Với dạy học Tập làm văn hướng tới mục tiêu toàn diện: rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết, qua đó các em sẽ sử dụng những kỹ năng đó
để viết câu, viết đoạn văn miêu tả trong học Tập làm văn.
Theo chương trình GDPT mới của Bộ GDĐT (2017), môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu
học đưa ra mục tiêu cần đạt về năng lực có yêu cầu:
“Việc sử dụng Tiếng Việt: Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về các chủ
đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các văn bản đã học; bước
đầu có ý thức tìm tịi, mở rộng phạm vi đọc. Biết viết đúng chính tả và ngữ pháp;
viết được bài văn ngắn về các chủ đề quen thuộc (bằng chữ viết tay và đánh máy); điền
được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản. Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể được các


16
câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi. Biết nghe
hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ
tích cực trong khi nghe; bước đầu có phản hồi phù hợp”.

Việc tích hợp TĐ-KC-TLV như một quá trình tiếp nhận, tái hiện và vận dụng
những thông tin, kiến thức mà các em được học qua văn bản về chủ điểm Gia đình
vào trong thực tế gia đình và cuộc sống của chính các em, vận dụng bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết trong sử dụng tiếng Việt vào trong đời sống. Điều này sẽ làm các
em nhớ lâu hơn, hiểu rõ hơn những gì các em đã được học, tạo thói quen sử dụng tốt
tiếng mẹ đẻ, làm cho các em thấy yêu quý gia đình và những người thân của mình
hơn.
1.2. Chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV

1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH và việc giáo dục chủ điểm Gia đình
Mỗi đứa trẻ khi sinh ra như một trang giấy trắng, những biểu hiện về hành vi của
trẻ cũng như tâm lí và thái độ chưa được hình thành. Nếp sống của gia đình là những
nét vẽ đầu tiên lên trang giấy đó, điều đó có thể sẽ quyết định cả cuộc đời của mỗi đứa
trẻ. Vậy nên, môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ tiếp xúc, gia đình, sẽ là những ảnh
hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự phát triển tâm lý và tính cách của trẻ. Lứa
tuổi Tiểu học, các em hay “bắt chước” người lớn, đặc biệt là trong hành vi và lời nói,
nên trẻ rất dễ bị ảnh hưởng bởi giáo dục từ gia đình. Điều này cho thấy, vai trị của
gia đình rất quan trọng đến việc hình thành và phát triển nhân cách, nhận thức của
các em. Vai trò này được thể hiện một cách hết sức tự nhiên trong cách ứng xử, cách
giáo dục cũng như sự quan tâm, chăm sóc, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình.
Đối với HSTH, đặc điểm tâm sinh lý, tư duy của trẻ dễ bắt chước, nhạy cảm, dễ
tổn thương, dễ bị tác động, tư duy cụ thể, trực quan.
Đặc điểm tâm lý, biểu hiện đặc trưng về nhân cách của HSTH là tính hồn nhiên,
là khả năng phát triển. Ở lứa tuổi Tiểu học, trẻ có tình cảm hồn nhiên, mang nặng
màu sắc cảm tính. Cùng với q trình học tập và phát triển tâm lý, tình cảm đó được
củng cố và phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn đối


×