Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngôn Ngữ Cho Trẻ Mẫu Giáo Ở Các Trường Mầm Non Tại Thị Xã Vĩnh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng Hoa

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU,
TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng Hoa

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU,
TỈNH SÓC TRĂNG

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã ngành

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM BÍCH THỦY
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
một cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Hoa


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và nghiên cứu theo Chương trình Đào tạo Thạc sĩ chun
ngành Quản lí giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo, Q thầy, cơ và đồng
nghiệp. Tôi xin tri ân và trân trọng cảm ơn:
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phịng sau Đại học và các Phịng, Khoa có liên quan;
- Khoa Khoa học Giáo dục;
- Quý thầy, cô giảng dạy;
- Ban Giám hiệu và giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phạm
Bích Thủy, giảng viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn,
động viên tơi rất nhiều trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh khỏi

những sai sót, bản thân kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của Quý thầy,
cô và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Hoa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON ....... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................. 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 12
1.2.1. Ngôn ngữ, giáo dục ngôn ngữ .................................................................. 12
1.2.2. Quản lí, quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ ........................................ 18
1.3. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................. 21
1.3.1. Một số vấn đề về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .................................................................................................. 21
1.3.2. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non....... 28
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..... 35

1.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ...................................................................................... 35
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ...................................................................................... 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ...................... 45
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 45
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 47
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 49


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN
NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG ........................... 50
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 50
2.1.1. Khái quát về thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ....................................... 50
2.1.2. Công tác giáo dục mầm non của thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ........ 51
2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 53
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 53
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 53
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 53
2.2.4. Công cụ khảo sát ...................................................................................... 54
2.2.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 54
2.2.6. Quy ước, cách thức xử lý dữ liệu ............................................................. 54
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ........................................................ 55
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ....................................... 55
2.3.2. Thực trạng về mục tiêu hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ........................................................................... 57
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo

ở trường mầm non ................................................................................... 59
2.3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ........................................................................... 62
2.3.5. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................................................ 64
2.3.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .............................................................. 65
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.................................... 68


2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan
trọng của quản lí hoạt động ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non .................................................................................................. 68
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ................................................................... 69
2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ...................................................................................... 73
2.4.4. Thực trạng lãnh đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non ................................................................................... 77
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ................................................................... 79
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng .......... 83
2.5.1. Đối với các yếu tố chủ quan..................................................................... 83
2.5.2. Đối với các yếu tố khách quan ................................................................. 86
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................ 87
2.6.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân ........................................................... 87
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 88
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 91

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG ..... 92
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................................. 92
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và phát triển ........................................................ 92
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và thực tiễn ........................................................... 92
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết ........................................................... 93
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................ 93
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 93
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ............................. 93


3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL và GV ................................................... 94
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên .................................................................................................. 96
3.2.3. Hướng dẫn giáo viên thực hiện đa dạng hoá các hoạt động giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ...................................................................... 99
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy tích cực trong việc tổ chức hoạt
động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ............................................ 102
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, quản lí giáo viên .................................. 104
3.2.6. Đầu tư sơ sở vật chất đồ dùng trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo .................................................................................... 106
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 108
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............................... 109
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm .................. 109
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 110
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 122

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CBQL

Cán bộ quản lí

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐD

Đồ dùng

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGD NN

Hoạt động giáo dục ngôn ngữ

KHHĐGD

Kế hoạch hoạt động giáo dục

KHGD NN

Kế hoạch giáo dục ngôn ngữ

KHGD

Kế hoạch giáo dục

MN

Mầm non

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................................... 55
Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non ........................................................... 57
Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non ........................................................... 59

Bảng 2.4.

Đánh giá mức độ sử dụng nhóm phương pháp giáo dục ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ............................................... 62

Bảng 2.5.

Đánh giá mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ........................ 64

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non .............................. 66

Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lí hoạt
động ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ............................ 68
Đánh giá mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục

Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................................... 69
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện tổ chức kế hoạch hoạt động giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................................... 73
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện lãnh đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................................................... 77
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ kiểm tra hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non ................................................................. 79
Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến cơng tác
quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ........................ 84
Bảng 2.13. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến cơng
tác quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo .................. 86
Bảng 3.1. Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ....................... 110
Bảng 3.2. Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ....................... 113


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nêu rõ quan điểm: “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học” và “Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên
thơng giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo …”
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014). Đồng thời Nghị quyết số 29- NQ/TW đề ra mục
tiêu cụ thể “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm
2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí
trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển
giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014).
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục năm 2005 nêu rõ mục tiêu của giáo dục mầm non: “giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” (Quốc hội, 2005). Những kỹ năng,
những kiến thức mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non
sẽ là nền tảng cho việc học tập phổ thơng của trẻ. Vì thế, chúng ta cần quan tâm đến
vấn đề giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ. Đây là yếu
tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực tương lai cho đất nước sau này.
Để hiểu và diễn tả được những gì mà đứa trẻ muốn nói thì địi hỏi cần có
ngơn ngữ. Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp giúp trẻ trao đổi thông tin với mọi


2

người xung quanh. Vì thế chương trình giáo dục mầm non luôn chú trọng giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ và coi đây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu, góp phần phát
triển tồn diện nhân cách trẻ. Đặc biệt, đối với trẻ mẫu giáo (3-6 tuổi), khả năng
ngôn ngữ và giáo dục ngôn ngữ cho trẻ càng trở thành một nhiệm vụ quan trọng của
nhà trường.
Đảng và Chính quyền thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, trong những năm
gần đây, đã có nhiều hành động thể hiện sự quan tâm đến cơng tác giáo dục và đào
tạo, trong đó, đặc biệt quan tâm tới giáo dục mầm non. Tuy nhiên, phòng học vẫn
thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu đến lớp của trẻ. Đặc biệt, ở nhiều trường mầm non,
tỷ lệ trẻ dân tộc chiếm trên 70%. Trẻ không giỏi tiếng việt, phát âm ngọng.
Để hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ đạt hiệu quả thì trước hết những
người truyền cảm hứng - giáo viên phải đạt được những kỹ năng nhất định như:
chất giọng, ngữ điệu, điệu bộ, cách phát âm… Nhưng hầu như các giáo viên mầm
non tại thị xã Vĩnh Châu đều không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Đây là vấn đề
khó khăn của các trường mầm non trong giáo dục ngôn ngữ. Giáo viên thiếu kinh
nghiệm, thiếu chuyên môn nên khả năng diễn cảm trong văn học gặp nhiều hạn chế.
Giáo viên dạy theo kiểu thấy chữ thì đọc và trẻ chỉ cần đọc thuộc là đạt yêu cầu. Kết
quả là cách diễn đạt câu nói của trẻ cụt ý, thiếu nghĩa, cách đọc thơ không diễn cảm,
kể chuyện chưa thể hiện được giọng các nhân vật…
Bên cạnh đó, cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ ở các
trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cịn nhiều điều bất cập. Người
cán bộ quản lí chưa nắm rõ được cơng tác giáo dục ngơn ngữ ở trường mình đã đạt
được mục tiêu của chương trình? Giáo viên cịn gặp phải những khó khăn gì trong
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ?. Trong từng chức năng của quản lý hoạt động giáo
dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mẫu giáo cũng còn nhiều tồn tại. Các
trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục nhưng vẫn mang tính
thụ động, hình thức. Việc chỉ đạo chưa sát sao, cụ thể. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
chưa tiến hành thường xuyên, kịp thời.
Theo tổng quan nghiên cứu vấn đề mà tôi thu thập được thì đến giai đoạn
này chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ ở các



3
trường mầm non. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng” là
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng đã đạt được một số kết quả như trẻ
nói được trịn câu, đọc được thơ, kể được chuyện. Tuy nhiên, cơng tác này cịn có
một số hạn chế trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra, đánh giá. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về hoạt động
giáo dục ngơn ngữ và quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thì có thể đề xuất được một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác này tại các trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục ngôn ngữ và công tác
quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non.
5.2. Mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ và quản lí
hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non thị xã Vĩnh

Châu, tỉnh Sóc Trăng.


4
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động
giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ
cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động làm quen văn học ở các trường mầm non tại thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Khảo sát ở 6/11 trường mầm non trong thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng,
gồm: Trường mầm non Vĩnh Hiệp; Trường mầm non Vĩnh Phước 1; Trường mầm
non Vĩnh Tân 1; Trường mầm non Phường 2; Trường mầm non Lạc Hòa; Trường
mầm non Vĩnh Tân
6.3. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý: 34
- Giáo viên: 63
6.4. Giới hạn về thời gian
Đề tài thu thập và sử dụng số liệu năm học 2017 -2018
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này xem xét đối tượng nghiên cứu như một hệ thống tồn vẹn,
trong đó bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ với nhau. Trong đề tài này, cơng tác
quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non được
coi như là một hệ thống gồm nhiều bộ phận là các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Các khâu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn

nhau.
Cũng có thể xem hoạt động giáo dục ngôn ngữ bao gồm các thành tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Tất cả các thành tố trên cũng có mối


5
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chính vì vậy khi quản lý, cần phải tác động đồng
bộ đến tất cả các thành tố này thì hoạt động quản lý mới có hiệu quả.
Bản thân cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ có mối quan
hệ biện chứng với việc quản lí các hoạt động khác của cơng tác quản lí nhà trường
như quản lí đội ngũ giáo viên, quản lí tài chính, quản lí cơ sở vật chất và các điều
kiện hỗ trợ, quản lí thi đua khen thưởng, quản lí việc chăm sóc trẻ, quản lí hoạt
động giáo dục vận động... Qua nghiên cứu có thể phát hiện các quy luật và các mối
quan hệ ấy. Thực hiện tốt cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường mầm non.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Giáo dục ngơn ngữ và quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
phải xuất phát từ thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn. Chính vì vậy, các biện pháp đề
xuất phải dựa trên thực tiễn của thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng; có tính cần thiết,
khả thi và phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
7.1.3. Tiếp cận theo chức năng của quản lí
Thực trạng cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mầm non và
hệ thống biện pháp nâng cao cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tại các
trường mầm non được mô tả, phân tích theo 4 chức năng quản lí, bao gồm: lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá
việc thực hiện kế hoạch.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận của luận văn
Cách thức thực hiện: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt
động giáo dục ngơn ngữ và quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non từ chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
các trang web, những tài liệu, những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.


6
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ và
quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng làm căn cứ thực tiễn để đề xuất những biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý. Đồng thời phương pháp này cịn nhằm khảo sát tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Cách thức thực hiện: Xây dựng 02 bộ câu hỏi dành cho 02 nhóm đối tượng.
Nhóm 1 gồm: cán bộ quản lý bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chun mơn và Nhóm 2 gồm: giáo viên dạy khối mẫu giáo.
Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Xử lý các số liệu định lượng thu thập được.
Cách thức thực hiện: Sử dụng mềm SPSS 20.0 (Statistical Package For The
Social Seienees) để xử lý số liệu.
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập
được thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Qua đó tìm hiểu thêm hoạt
động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ và quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Những thơng tin này
cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin

cậy của kết quả nghiên cứu.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lí, giáo viên và trẻ
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục của tài liệu tham
khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non


7
Chương 2: Thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng


8

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ đại
người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lơgíc học. Các nhà triết
học cổ đại đã coi ngơn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngồi của các bên
trong là "logos", tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn "Triết học
DESCARTES" Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngơn ngữ và lấy đó
làm tiêu chí phân biệt con người, khác với động vật. Ơng đã nhấn mạnh tính chất
của ngơn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong

cơ thể và kết luận rằng "Có thể lấy ngơn ngữ làm chỗ khác nhau thực sự giữa con
người và con vật". Chỉ đến giữa thế kỷ XIX khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh
trong ngôn ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý là
Shteintal (1823 - 1899). Ơng đã đưa ra học thuyết ngơn ngữ là sự hoạt động của cá
nhân và sự phản ánh tâm lý dân tộc. Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá
nhân trong khi nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi
nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc (Trần Thái Đỉnh, 2005).
Sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học Xô
Viết đã vận dụng quan điểm của Mac - Lênin vào hoạt động nghiên cứu ngơn ngữ
đó là: xem xét ngơn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện
các mối quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi những điều kiện
cụ thể của thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy và là
phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người (Tô Văn Sông, 2009). Với quan điểm
này có thể kể đến: L.X.Vưgơtxki; R.O.Shor; E.D.Polivanov; K.N.Derzhavin;
B.A.Larin; M.V.Sergievskij; M.N.Peterson; L.J.JaKubinskij; A.M.Selishchev ... Họ
đã đi vào nghiên cứu tính chất xã hội của ngơn ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ
và tư duy, sự phụ thuộc qua lại giữa các thuộc tính của ngơn ngữ… L. X. Vưgotxki


9
trong cuốn: "Tư duy và ngôn ngữ" đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con

người chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ khơng phải là một học tập chỉ
là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, trẻ
tham gia vào sự hợp tác của người lớn và bạn bè có năng lực cao hơn, những người
này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối quan hệ hợp tác này, quá trình tư
duy trong mét xã hội nhất định được chuyển giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương
thức đầu tiên mà qua đó, con người trao đổi các giá trị xã hội, L.X. Vưgotxki coi
ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của tư duy (Phạm Minh Hạc,
2002).

A. M. Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của
trẻ mẫu giáo và đi đến kết luận: Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ mạch lạc là
đơn vị của ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Trẻ càng lớn tính hồn cảnh
của ngơn ngữ càng giảm dần chuyển sang hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự
lĩnh hội của vốn từ, lĩnh hội hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ (C.Mác Ph.Ăngghen, 1993).
X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ là chỉnh sửa và hồn thiện kỹ năng sử dụng lời nói như một phương tiện giao
tiếp… Phát triển vốn từ cũng như việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh
hưởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định (C.Mác - Ph.Ăngghen,
1993).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6
tuổi) cũng được rất nhiều tác giả quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác nhau
trong sự phát triển ngơn ngữ của trẻ. Có thể kể đến những tác giả và các cơng trình
nghiên cứu sau:
- Các tác giả đã nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em theo từng
giai đoạn 12 -24 tháng, 24 - 36 tháng, 3 tuổi, 4 - 5 tuổi, 1 - 3 tuổi, 3 - 5 tuổi
như tác giả Lưu Thị Lan (1986), Bùi Việt Anh (1989) …
- Nghiên cứu sự phát triển các thành phần ngôn ngữ (vốn từ, ngữ pháp,
hiểu từ, ngôn ngữ mạch lạc) của trẻ em các độ khác nhau có thể kể đến cơng


10
trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ Minh Tâm
(1989), Dương Diệu Hoa (1985), Lưu Thị Lan (1996), Nguyễn Thị Mai
(1998), Đỗ Thị Xuyến (2000) Nguyễn Thị Oanh (2000), Bùi Thị Thanh
(2005)…
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ trẻ em
(mơi trường sống, sức khoẻ, giáo dục gia đình…) qua cơng trình nghiên cứu
của Lưu Thị Lan (1989), Võ Phan Thu Hương (2006) …

- Các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà trẻ - mẫu giáo qua
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước như Nguyễn Gia Cầu
(1986), Hà Thị Dần (1986), Đỗ Thị Xuyến (2000), Nguyễn Thị Băng Tâm
(2000), Nguyễn Xuân Khoa (2004), Nguyễn Thị Yến (2004), Nguyễn Thị
Xuân (2005), Nguyễn Thị Hằng (2008) …
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ trẻ em với các lĩnh vực khoa
học: văn học, giao tiếp, tư duy… Với các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả Đào Thị Minh Huyền (1989), Hồ Lam Hồng (1993), Nguyễn Thạc (1995),
Nguyễn Xuân Thức (1997) …
- Nghiên cứu các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em của tác giả
Đinh Hồng Thái (2013).
- Nghiên cứu về giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mầm non của tác giả Trần Nguyễn
Nguyên Hân (2017).
- Tác giả Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với: “Phương
pháp phát triển ngôn ngữ”. Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nhằm tăng
vốn từ cho trẻ.
- Tác giả Tạ Ngọc Thanh trong tác phẩm “Đánh giá và kích thích sự phát triển
của trẻ từ 0 -3 tuổi” cho rằng sự phát cảm ngôn ngữ của trẻ diễn ra mạnh từ 1-3 tuổi.
- Tác giả Bùi Kim Tuyến và đồng sự với nghiên cứu “Các hoạt động phát
triển ngôn ngữ của trẻ mầm non”.
- Các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn
Thanh Hồng với: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ”, đề cập


11
tới tiếng Việt dựa vào đó tác giả xây dựng các phương pháp nhằm phát triển và
hồn thiện lời nói cho trẻ.
- Hoàng Thị Quang (2014), luận văn thạc sĩ chuyên ngành tâm lí học của ĐH
KHXHNV, ĐHQGHN với đề tài "Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy ở trẻ từ 1-3
tuổi”

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ trẻ em với các lĩnh vực khoa học,
văn học, giao tiếp…với các cơng trình nghiên cứu của các tác giả : Đào Thị Minh
Huyền (1984) Hồ Lam Hồng (1993); Nguyễn Thạc (1995); Nguyễn Xuân Thức
(1997).
- Đào Thị Thu Hà (2015) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục của
ĐHSPTN với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi
ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên”.
- Lê Thị Thanh Thủy (2015) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục
của ĐHSPTN với đề tài “Quản lí hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi tại các trường mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
- Hồ Hồng Hạnh (2016) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục của
ĐHSPTN với đề tài “Quản lí phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai; Đại học Thái Nguyên”. Nói
về trẻ vùng cao chuyên dùng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp dẫn đến trẻ thiếu hụt ngôn
ngữ tiếng Việt, để giúp trẻ lĩnh hội tốt các mặt hoạt động khác là một nhà quản lí ở
vùng đơng đồng bào dân tộc cần đưa ra các giải pháp phù hợp để giúp trẻ vùng cao
phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
Nhìn chung vấn đề ngơn ngữ trẻ em được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Thơng qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ
có sự phát triển ngơn ngữ một cách đầy đủ về các mặt, đó cũng là phương tiện cơ
bản nhất, quan trọng nhất để trẻ tiếp thu tri thức khơng chỉ mơn Tiếng Việt mà cịn
tất cả các mơn học khác của chương trình lớp 1.


12
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Ngôn ngữ, giáo dục ngơn ngữ
* Ngơn ngữ
Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là
phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thơng văn hóa - lịch sử từ thế hệ

này sang thế hệ khác. Ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong q trình giáo dục trẻ
trở thành những con người phát triển tồn diện. Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi sự
suy nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế
giới xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự vật, trẻ phải dùng lời nói
để nói lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của mình về những vấn đề đó
(Nguyễn Thị Minh Hảo, 2011).
Ngơn ngữ bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó
là cơng cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con
người, Ngơn ngữ học có khía cạnh tâm lý học, ngơn ngữ có vai trị nhiều nhân tố:
xã hội, tâm lý, dân tộc... Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những mối quan hệ qua
lại giữa nhân cách với cấu trúc chức năng của hoạt động ngôn ngữ. Về một khía
cạnh khá giữa nhân cách với ngơn ngữ như yếu tố cấu thành hình thành thế giới của
con người. Qua nghiên cứu ngôn ngữ tâm lý học sẽ thấy được đặc điểm tâm lý của
một cộng đồng bản ngữ, và qua đó sẽ thấy được “trong ngữ nghĩa của mỗi ngơn ngữ
tự nhiên đều hàm chứa một cách nhìn thế giới của mỗi cộng đồng bản ngữ đó đối
với sự vật hiện tượng xung quanh họ”. Ngôn ngữ tâm lý học phát hiện ra những đặc
điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh thế giới quan của một cộng đồng cả “thế giới nội
quan” hay thế giới bên ngoài. “Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”, qua ngôn ngữ
mỗi cộng đồng bản ngữ thể hiện được thế giới quan tâm linh của mình, đồng thời
thế giới quan tâm linh cũng làm ngôn ngữ phát triển, kho tàng kinh sách là một ví
dụ điển hình về điều này (Nguyễn Thị Minh Hảo, 2011).
Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc, các dân tộc thiểu
số của Việt Nam có ngơn ngữ riêng của dân tộc mình trong sinh hoạt cộng đồng của


13
họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt
trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí, thông tin thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hố ngơn

ngữ này làm phong phú thêm cho nền văn hoá của người thiểu số, đồng thời cũng
làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong
cộng đồng các dân tộc Việt anh em. Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số
ở nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ” - tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt của người
Kinh. Bản sắc thế giới quan của cộng đồng dân tộc thiểu số vừa mang nét đặc thù
của nền văn hoá của dân tộc họ, đồng thời mang nét chung của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Nền văn hoá của các dân tộc thiểu số được phổ biến và giới thiệu ra
các dân tộc khác, mang lại tự hào và đa dạng bản sắc văn hoá cho cộng đồng các
dân tộc Việt Nam (Đào Thị Thu Hà, 2015).
Theo tác giả Trần Nguyễn Nguyên Hân cho rằng: Ngôn ngữ là một hiện tượng
xã hội gồm hai mặt: ngôn và ngữ. Ngơn là lời nói do các cá nhân trong xã hội nói ra
mà ta nghe được. Ngữ là phần trừu tượng tồn tại trong óc của một cộng đồng xã hội
thường là một tộc người. Ngôn ngữ là sản phẩm đặc quyền của con người. Nó chỉ
được hình thành, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu
của con người. Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu được thể hiện bằng lời nói hoặc
chữ viết được sử dụng nhằm mục đích giao tiếp (Trần Nguyễn Nguyên Hân, 2017).
Theo tác giả Đinh Hồng Thái:
- Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
Ngôn ngữ là một thứ sản phẩm độc quyền của con người. Nó chỉ được hình
thành, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu của con
người. Ngôn ngữ là sản phẩm của cộng đồng - xã hội, nó tồn tại và phát triển gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của
cá nhân tơi, cá nhân anh, mà nó là của chúng ta, cho nên anh nói tơi mới hiểu,
chúng ta hiểu nhau. Về mặt này, đối với mỗi cá nhân, ngôn ngữ giống như một thiết
chế xã hội chặt chẽ, được giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm truyền thống
chung cả cộng đồng. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội cũng vì nó phục vụ xã hội


14
với tư cách là phương tiện giao tiếp, nó góp phần thể hiện ý thức xã hội, đặc biệt là

ý thức xã hội của cộng đồng.
Ngôn ngữ là một hiện tượng không thuộc về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Khơng thuộc về cơ sở hạ tầng vì ngôn ngữ không phải là của cải vật chất của
xã hội, khơng phải cơng cụ mang tính vật thể để tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
nhưng nó lại là công cụ giao tiếp và tư duy để duy trì và phản ánh mọi hoạt động
của con người. Khơng thuộc về kiến trúc thượng tầng vì ngơn ngữ không giống các
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng khác.
Ngôn ngữ khơng có tính giai cấp: Lịch sử hình thành và phát triển ngôn ngữ
đã khẳng định chủ nhân của ngơn ngữ chính là quần chúng nhân dân.Vì thế nó ra
đời là để phục vụ toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội, không phân biệt địa vị, đẳng
cấp, tôn giáo, đảng phái…Như vậy nó được sử dụng bình đẳng đối với tất cả mọi
người trong xã hội, và không bị biến đổi bởi bất cứ một cuộc cách mạng chính trị xã
hội nào.
- Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt.
Ngơn ngữ là một hệ thống bởi vì nó bao gồm các yếu và các quan hệ những
yếu tố đó. Các tín hiệu ngơn ngữ chỉ có giá trị khi nằm trong hệ thống, trong mối
quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nó biểu hiện cả ở cấp độ từng kí
hiệu lẫn cấp độ tồn hệ thống. Trước hết, hệ thống tín hiệu ngơn ngữ có phạm vi sử
dụng vơ cùng to lớn. Mỗi hệ thống ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong một cộng
đồng hoặc thậm chí nhiều cộng đồng như tiếng Anh chẳng hạn. Ngơn ngữ là một hệ
thống tín hiệu phức tạp, bao gồm các yếu tố đồng loại và không đồng loại, với số
lượng khơng xác định.
Ngơn ngữ là tín hiệu của những tín hiệu. Ta có thể sử dụng ngơn ngữ để giải
thích các tín hiệu phi ngơn ngữ
Tín hiệu ngơn ngữ cịn có tính độc lập tương đối. Các hệ thống tín hiệu nhân
tạo khác thường được sáng tạo ra theo sự thỏa thuận giữa một số cá nhân, do đó
hồn tồn có thể thay đổi theo ý muốn con người. Ngược lại, ngơn ngữ có tính xã
hội, có quy luật phát triển nội tại của mình, khơng lệ thuộc vào ý muốn của cá nhân.



15
- Chức năng của ngơn ngữ
Ngơn ngữ có nhiều chức năng nhưng trong đó quan trọng nhất là hai chức
năng: Công cụ giao tiếp và công cụ tư duy.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục
đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp, người ta trao đổi tư tưởng, tình cảm, trí tuệ,
hiểu biết…với nhau và tác động đến nhau về mặt nhận thức, tình cảm và hành động.
Giao tiếp được thực hiện nhờ một công cụ tốt nhất là ngơn ngữ.
Giao tiếp là nhu cầu có tính bản năng của sinh vật bậc cao và là nhu cầu đặc
biệt thiết yếu với con người. Hoạt động giao tiếp có ngay từ khi có con người, có xã
hội loài người và ngày càng phong phú, đa dạng cùng với sự phát triển của con
người và xã hội. Con người và xã hội không thể thiếu hoạt động giao tiếp. Nhờ có
hoạt động giao tiếp con người mới dần trưởng thành để có được những đặc trưng xã
hội và xã hội lồi người mới dần hình thành và phát triển. Đặc điểm của hoạt động
giao tiếp là bao giờ cũng xãy ra trong một hoàn cảnh nhất định, với những phương
tiện nhất định và nhằm một mục tiêu nhất định.
Lênin và coi ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con người. Ngôn
ngữ không phải là công cụ giao tiếp duy nhất nhưng là công cụ giao tiếp quan trọng
nhất của lồi người
Ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp cịn thể hiện ở chỗ ngơn ngữ giúp con người có
thể tàng trữ những kinh nghiệm sản xuất để truyền từ đời này sang đời khác. Ngôn
ngữ giúp trao đổi tư tưởng, tình cảm, xác lập các mối quan hệ giữa các thành viên
trong cộng đồng xã hội. Thông qua sự nối kết tập thể này, ngôn ngữ là một thứ công
cụ để tổ chức xã hội, duy trì mối quan hệ người – người trong xã hội. Ngôn ngữ là
công cụ giúp cho con người giao tiếp, trao đổi và đi đến hiểu biết lẫn nhau. Cho nên
nếu khơng có một thứ ngơn ngữ chung cho cả cộng đồng dùng để giao tiếp, để thắt
chặt các mối quan hệ thì xã hội cũng khơng tồn tại được. Với ý nghĩa này, ngôn ngữ
là công cụ để giao tiếp thì đồng thời cũng là một cơng cụ đấu tranh phát triển xã hội.



×