Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khảo sát một số tính chất của môi trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái ở ven sông cửa tiểu, tỉnh tiền giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Bích Thủy

KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MƠI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH
BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN
SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Bích Thủy

KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MƠI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH
BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN
SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số

: 60420160
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC HƯNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Mọi số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
các tác giả cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Thị Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Hưng – người thầy ln tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Văn Ngọt, TS. Trần Thị Tường
Linh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cơ Phịng Sau đại học,
Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phịng thí nghiệm
Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gịn đã đào tạo và tạo
điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học.
Qua đây tơi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
tơi rất nhiều trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Võ Thị Bích Thủy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .....................................................3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 4
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang .........................................5
1.2.1. Đặc điêm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang ............................................... 5
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang .................................. 12
1.3. Ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến hệ sinh thái
ven sơng ..........................................................................................................14
1.3.1. Một số tính chất của mơi trường nước ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 14
1.3.2. Một số tính chất của trầm tích bề mặt ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 18

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................22
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 22


2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................24
2.2.1. Thu mẫu nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt ........................ 25
2.2.2. Phân tích các đặc điểm lí hóa của nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm
tích bề mặt ............................................................................................ 25
2.2.3. Phân tích số liệu ................................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
3.1. Đặc điểm hóa lí của nước mặt .......................................................................29
3.2. Đặc điểm hóa lí của nước lỗ rỗng .................................................................31
3.2.1. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ cao................................................... 31
3.2.2. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn ................................................. 34
3.3. Đặc điểm hóa lí của lớp trầm tích bề mặt .....................................................36
3.3.1. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ cao............................................. 36
3.3.2. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ........................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................49
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang ............................................................................ 6
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu trạm
khí tượng thủy văn Gị Cơng – tỉnh Tiền Giang) .................................... 7
Hình 1.3. Thang đánh giá độ pH của nước ............................................................ 15
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí nghiên cứu..................................................................... 22

Hình 3.1. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng
độ mặn. .................................................................................................. 30
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
theo phân vùng độ cao. .......................................................................... 32
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
phân vùng theo độ mặn.......................................................................... 34
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị pH, độ dẫn điện (ECse) của trầm tích bề mặt phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 39
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị pH, ECse của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn . 43
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ, lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt theo độ mặn......................................................................... 44


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô mẫu tiêu chuẩn trong mỗi vị trí nghiên cứu . ........ 24
Bảng 3.1. Giá trị về pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng độ
mặn ........................................................................................................ 29
Bảng 3.2. Giá trị pH, độ mặn và EC tại 3 độ cao thấp, trung bình và cao của
nước lỗ rỗng theo phân vùng độ cao ..................................................... 32
Bảng 3.3. Giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng phân vùng
theo độ mặn ........................................................................................... 34
Bảng 3.4. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ cao ........................................................ 37
Bảng 3.5. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ....................................................... 42



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú Giải

ĐBSCL

Đồng Bằng Sơng Cửu Long

EC

Electrical

ECse

Electrical Conductivity of saturated paste extracts.

RNM

Rừng ngập mặn

SOM

Soil Organic Matter

TVNM

Thực vật ngập mặn



1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rừng ngập mặn (RNM) có rất nhiều vai trị sinh thái quan trọng, ngồi là nơi
cư trú của nhiều hệ động vật và thực vật, RNM còn là nơi cung cấp nhiều sản
phẩm về thủy hải sản, xây dựng, nông nghiệp và du lịch cho con người [33]. RNM
ven biển có vai trị hạn chế những tác hại của thiên tai, bão lũ, góp phần giảm đáng
kể số lượng thiệt hại về người, tài sản, vật ni [25]. Bên cạnh đó, RNM phân bố
ven biển còn là những vùng đất ngập nước quan trọng, có tiềm năng lớn về lắng
đọng trầm tích và làm giảm sự ô nhiễm chất dinh dưỡng từ nông nghiệp và các
khu đô thị của các vùng thượng nguồn [29]. Hiện nay, RNM đã bị biến đổi nhiều
do hoạt động của con người như phá rừng để nuôi trồng thủy sản, phát triển giao
thơng và đơ thị hóa đã dẫn tới suy giảm diện tích và các chức năng sinh thái. Sự
suy giảm RNM cịn hiện diện ở nhiều góc độ khác nhau, một trong những góc độ
quan trọng về mơi trường có thể nhận thấy là sự thay đổi về tính chất hóa lí chẳng
hạn như như thủy chế, chất lượng nước và đất trong RNM.
Trong tình hình chung về biến đổi khí hậu xảy ra ngày càng nhanh, những
nguy cơ sinh thái do mực nước biển dâng rất cần được quan tâm thích đáng đối
với hệ sinh thái RNM [1]. Những sự thay đổi về chất lượng nước thường tác động
đến sự phân bố và thành phần loài của các thảm thực vật ven sông [32]. Ở khu vực
ĐBSCL, tính chất độ mặn của nước mặt bị dao động mạnh theo thời gian của mùa
(mùa mưa và mùa khô) và chịu chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác như thủy triều,
thời tiết, nguồn nước ngọt nội địa từ hệ thống sông Mê Kông. Hơn nữa, tác động
từ xâm nhập mặn trong vùng ĐBSCL đã được xác định là một trong những vấn đề
môi trường nghiêm trọng nhất, có thể gây ra mối đe dọa lớn đối với nơng nghiệp
và các hệ sinh thái tự nhiên [42]. Ngồi tính chất độ mặn của nước mặt, sự thay
đổi tính chất hóa lí của lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) cũng có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp đến tính bền vững của các thực vật ngập mặn [40], thông qua việc
tác động đến đến khả năng tăng trưởng và tái sinh tự nhiên. Với những mong

muốn đóng góp sự hiểu biết hơn về tính bền vững của hệ thống RNM trong khu


2

vực ĐBSCL, cụ thể là tỉnh Tiền Giang, đề tài:“Khảo sát một số tính chất của mơi
trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái ở ven sơng Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang”. Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của một số đặc tính hóa lí của
mơi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và trong lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) đã
được khảo sát trong một số kiểu thảm RNM phân bố từ vùng mặn nhiều
(polyhaline) đến vùng ít mặn (oligohaline) và có độ cao của bề mặt thể nền so với
mực nước biển trung bình nằm trong khoảng 0 – 150cm.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát nhân tố sinh thái đặc biệt liên quan đến độ mặn cụ thể là sự thay đổi
theo mùa về tính chất hóa lí của mơi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và lớp trầm
tích bề mặt trong một số thảm thực vật ngập mặn phân bố ven sông Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thảm thực vật ngập mặn, mẫu nước mặt, mẫu nước lỗ rỗng và mẫu trầm tích
bề mặt (0 – 5cm).
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tiến hành thực địa 1 lần trong mùa khô (đầu tháng 4/2017) và 1 lần trong
mùa mưa (cuối tháng 6/2017) để khảo sát một số đặc tính hóa lí liên quan đến sự
xâm mặn như sau:
- Khảo sát pH, độ mặn (NaCl), độ dẫn điện (EC) của môi trường nước mặt.
- Khảo sát pH, độ mặn, EC của môi trường nước lỗ rỗng.
- Khảo sát pHH2O, pHKCl, ECse, dung trọng, hàm lượng chất hữu cơ (SOM) và
lưu huỳnh tổng số của trầm tích bề mặt.



3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Độ mặn của nước và chế độ của thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố và
tồn tại của hệ động thực vật vì thế phải có biện pháp hợp lí để khơng vượt q giới
hạn về độ mặn. Chính thực vật cũng làm thay đổi độ mặn của nước [32]. Nước
mặn gây ra những tác động đáng kể đến đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven
biển. Sự thay đổi độ mặn cũng làm thay đổi dòng chảy của nước và các q trình
vận chuyển trầm tích. Độ mặn biến đổi theo mùa kéo theo sự tồn tại và đa dạng
loài trong rừng ngập mặn ven biển bị thay đổi [24]. Đồng thời sự tăng của mực
nước biển cũng ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn hiện nay và rừng ngập mặn chịu
ảnh hưởng gần nhất. Động lực thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố độ mặn và
dòng chảy nước ngầm [51]. RNM ven biển chịu sự va chạm liên tục của sóng và
dịng chảy, chính điều này gây ra hiện tượng xói mịn hay bồi tụ, đã có nhiều
nghiên cứu về các yếu tố này. Cụ thể, sóng và dịng chảy là yếu tố gây nên xói
mịn hay bồi tụ trầm tích [62]. Sự kết hợp của mưa hay địa hình dốc làm xói mịn,
hoặc chuyển đổi rừng sang nông nghiệp và đất đai đã dẫn đến gia tăng khối lượng
vận chuyển trầm tích qua các lưu vực sông nhiệt đới [29]. Sông Mê Kông vào mùa
khô thủy triều đem nước biển vào làm tăng độ mặn vùng cửa sơng đồng thời tải
lượng trầm tích vào và ngược lại mùa mưa nước sông chảy mạnh ra biển làm giảm
độ mặn, khiến trầm tích bị hao hụt [68]. Việc xây dưng các đập thủy điện khiến
dòng chảy chậm và giảm sự chuyển tải trầm tích ra vào vùng cửa sơng đồng thời
làm tăng sự xói mịn bờ biển [65], [69].
Đối với vùng đầm lầy cửa sông, độ mặn là nhân tố làm giảm sự tăng trưởng
và phân vùng của thảm thực vật. Độ phong phú của thực vật tăng dần từ biển vào
cửa sông tương đương với sự giảm của độ mặn [63].
ĐBSCL hiện nay đang bị ảnh hưởng xói lở trên diện rộng, sự sụt giảm lượng
cung trầm tích của sơng cho các vùng bờ, dường như là nguyên nhân chính của



4

hiện tượng xói lở. RNM vùng cửa sơng phát triển trên tầng trầm tích phù sa dày
với lượng chất hữu cơ và cacbon hữu cơ khá lớn [35].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều cơng trình trong nước nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một
vài nghiên cứu quan trọng được đề cập đến.
Hệ sinh thái RNM ven biển và cửa sơng có vai trị quan trọng trong phịng
hộ, bảo vệ mơi trường cũng như duy trì đa dạng sinh học. Độ mặn của nước, thành
phần trầm tích có thể dẫn đến sự suy thối, sống còn của hệ sinh thái [16]. Nước
biển dâng làm cho độ mặn của nước trong rừng ngập mặn có thể vượt quá 25%,
làm mất đi rất nhiều loài sinh vật và thay đổi mạnh mẽ hệ sinh thái rừng ngập mặn
[5]. RNM ven biển vừa có tác dụng chắn sóng, hạn chế xói lở bờ, vừa cố định trầm
tích, giúp đất liền bồi lấn ra biển. Sự xói mịn hay bồi tụ của RNM ven biển chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm địa hình, sự chi phối của gió, lực sóng và độ dốc [9]. Vận
chuyển trầm tích chịu ảnh hưởng lớn bởi chế độ dòng chảy ven bờ do sự chi phối
của gió, thủy triều và các hoạt động của sóng trong vùng sát bờ biển vì thế tiềm ẩn
nhiều nguy cơ bào mịn và xói lở bờ biển, đặc biệt trong xu thế mực biển gia tăng
hiện nay [14], [17]. Xu thế bồi tụ phổ biến ở mùa mưa và xu thế xói mịn phổ biến
hơn vào mùa khơ điều này góp phần vào sự thay đổi địa hình của vùng cửa sơng
ven bờ [20], [7]. Trong mùa gió Tây – Nam chủ yếu xảy ra quá trình bồi tụ trầm
tích, bùn cát và ngược lại trong mùa gió Đơng – Bắc trầm tích, bùn cát này bị đào
xới, tái lơ lửng và vận chuyển về phía nam hay q trình xói lở sẽ diễn ra [7]. Tốc
độ tích tụ trầm tích trong giai đoạn 40 năm trở lại đây thấp hơn so với tốc độ tích
tụ tính trung bình trong vịng 100 năm qua; ngun nhân có thể là do sự tụt giảm
lượng trầm tích của sơng Mê Kông vận chuyển ra biển, xuất phát từ việc xây dựng
các đập thủy điện trên vùng thượng nguồn của con sơng này [9].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về nước và trầm tích nhưng chưa có đề tài nào

nghiên cứu về tính chất của mơi trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái
ở ven sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu này sẽ góp phần hiểu rõ thêm


5

về ảnh hưởng của mơi trường nước và trầm tích bề mặt đến phát triển và phân
vùng của thảm thực vật ven sơng trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1.1. Vị trí địa lí
Tiền Giang nằm trong tả ngạn sơng Tiền, giáp với Biển Đơng với tọa độ địa
lí từ 105049' 07" đến 106048'06" kinh độ Đông, từ 10012'20" đến 10035'26" vĩ độ
Bắc. Phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp
tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long và phía Bắc giáp tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh khoảng 250.830,33ha (chiếm 6,17% DTTN của
ĐBSCL), dân số 1.677.986 người (chiếm 10,06%), gồm 10 đơn vị hành chính cấp
huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện) với 169 đơn vị cấp xã (8 thị trấn, 16
phường, 145 xã). Trong đó, thành phố Mỹ Tho (đô thị loại 2), là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là hội điểm giao
lưu văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90
km về hướng Bắc. Chiều dài Sông Tiền chảy qua địa phận Tỉnh Tiền Giang là 103
km, có chiều dài bờ biển Đông là 32 km, nằm trên trục giao thông quan trọng của
cả nước và là cửa ngỏ vào Miền Tây Nam Bộ một địa bàn giao lưu khối lượng lớn
nơng sản, hàng hóa của miền Tây với Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền
Đơng Nam Bộ.
Sơng Tiền hay cịn gọi là sơng Mỹ Tho là nhánh hạ lưu bên trái của sông Mê
Công chảy từ Campuchia vào miền Nam Việt Nam qua các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre rồi đổ ra Biền Đông. Sông Tiền

chảy qua Bến Tre và Tiền Giang đổ ra ba cửa: cửa Đại (giữa Bình Đại và Gị
Cơng), cửa Tiểu (Gị Cơng) và cửa Ba Lai (giữa Ba Tri và Bình Đại). Sơng Tiền là
nơi cung cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy hải sản góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh Tiền Giang.


6

Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang [70]
Nhìn chung, với vị trí địa lí và giao thơng đường thủy, Tiền Giang có nhiều
lợi thế trong việc sử dung tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường giao lưu, hợp tác về
kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch với các vùng trọng điểm phía Nam và thành phố
hồ chí minh.
1.2.1.2. Khí hậu – thủy văn


Khí hậu
Cũng giống như ĐBSCL, khí hậu Tiền Giang thuộc vùng nhiệt đới ẩm Bắc

bán cầu, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam cận xích đạo và có 2 mùa mưa và
nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4. Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 27oC. Lượng mưa bình qn hàng
năm 1.465 mm. Các yếu tố khí hậu như: nắng, bức xạ, nhiệt độ, bốc hơi, mưa, độ
ẩm khơng khí, tổng số giờ chiếu sáng và gió được phân bố theo mùa khá rõ rệt,
khá ổn định theo thời gian và ít thay đổi trong khơng gian. Tiền Giang chịu ảnh
hưởng hai mùa gió chính: gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào
mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Đơng Bắc chiếm tầng suất 50 –60%, kế
đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20 – 30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Từ



7

tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đơng Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa
sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng
ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng. Năm 2017 từ tháng 1
đến tháng 4 vào mùa khô Tiền Giang mưa hầu như khơng có, lượng mưa tăng cao
nhất vào tháng 5, 6 và 7; giảm dần từ tháng 8 và tháng 9. Tổng số giờ chiếu sáng
không chênh lệch nhiều ở các tháng và tháng 3 và 4 cao nhất (Hình 1.2).

Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu
trạm khí tượng thủy văn Gị Cơng – tỉnh Tiền Giang)
Tóm lại, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của
đồng bằng sơng Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít
bão, thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện
khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt,
bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm
trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gị Cơng và vùng nhiễm phèn Đồng
Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố
trí cây trồng vật ni và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát
triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do
các điều kiện khí hậu thủy văn gây ra. ().


Thủy văn


8

Tiền Giang chia làm ba vùng theo phương diện thủy văn:

Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi
kênh Bắc Đơng, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây,
sơng Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đơng. Hàng năm vùng Đồng Tháp
Mười đều bị ngập lũ, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 – 11); độ sâu ngập
biến thiên từ 0,4 – 1,8m. Về chất lượng nước tại đây thường bị nhiễm phèn trong
thời kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3 – 4 . Ngoài ra, mặn cũng
xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 – 4% trong vịng 2 – 3tháng
tại vùng phía Đơng Đồng Tháp Mười. Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế,
chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch
thủy lợi và kiểm soát lũ trên tồn vùng ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười
của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự phát triển nơng lâm nghiệp tồn diện cho
khu vực.
Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gị Cơng: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và
kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi. Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ
theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển
nông nghiệp đa dạng nhất.
Vùng Gị Cơng: Giới hạn bởi sơng Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở
phía Tây, sơng Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đơng ở phía Đơng. Đặc điểm thủy
văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.
Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đơng. Mặn xâm
nhập chính theo 2 sơng cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc
muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2 –
7lần.
1.2.1.3. Địa hình
Tiền Giang có địa hình bằng phẳng với độ dốc và cao từ 0 – 0,6m so với
mực nước biển, phổ biến từ 0,8 – 1,1m. Tồn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ
lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi
sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại



9

trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 5.000 – 5.500 năm trở lại
đây còn được gọi là phù sa mới. Nhìn chung đất nền là phù sa mới, giàu bùn sét và
hữu cơ (trừ các giống cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp. Tồn vùng
khơng có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên có những khu vực địa hình thấp trũng hay
gị cao hơn so với địa hình chung. Nơi bị thấp trũng thường bị lũ lụt do sông Cửu
Long chảy về. Ở lưu vực sơng Cửa Tiều ở Gị Cơng phía Bắc ven biển được phù
sa bồi đắp nên cao hơn so với phía Nam.
1.2.1.4. Các nguồn tài ngun


Tài ngun đất
Tiền Giang có các nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73

ha chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo,
thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gị Cơng Tây thuộc khu vực có nguồn nước
ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nơng nghiệp, đã được sử dụng tồn bộ
diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sơng có thành phần
cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm
phần lớn diện tích huyện Gị Cơng Đơng, Gị Cơng Tây, Tân Phú Đơng, thị xã Gị
Cơng và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất
phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Việc trồng trọt
thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ các loại cây chịu lợ
như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ nước mưa trong
ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khơ. Loại đất này khi có điều kiện rửa
mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp với chủng loại cây trồng
tương đối đa dạng. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và ni

trồng thủy sản.
- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố
chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè,
Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven biển tạo


10

thành trong q trình biển thối, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Hiện nay,
ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và
mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngồi ra, một số diện tích khác
cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mơ hình như trồng khoai
mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích
có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân
bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gị Cơng Tây và tập trung nhiều nhất
ở huyện Gị Cơng Đơng. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ
nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
- Phần diện tích đất cịn lại chủ yếu là sơng rạch và mặt nước chun dùng có
tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố
đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận
lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng
lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm
đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn.


Tài ngun nước
Nước mặt: Tiền Giang có hai sơng lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ


Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại
bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, sơng có
chiều rộng 600 – 1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho tồn tỉnh.
Sơng Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng
185 m, lưu lượng dịng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước
tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.


11

Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá
tốt ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đơng của tỉnh, nhưng phải khai
thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 – 500 m). Đây là một trong những nguồn nước sạch
quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn…


Tài nguyên khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khống sản được

tìm thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:
- Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hịa Tây và Hưng
Thạnh (Tân Phước). Chất lượng nhìn chung không cao, lẫn nhiều tạp chất và
hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và Tràm Sập có hàm
lượng axít humic đạt u cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có
thể sử dụng cho một nhà máy phân bón cơng suất 10.000 tấn/năm.
- Sét: Sử dụng cho cơng nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét

làm gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cị đến Bà
Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ.
- Cát: Trên sơng Tiền có thể khai thác để làm đường nơng thơn và làm nền
cho các cơng trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép
khai thác hàng năm 3 – 3,5 triệu m3.


Tài nguyên sinh vật
Thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền

Giang cịn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại:
-

Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ
lức…

-

Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây,
sông Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bần chua, ơ rơ,
cóc kèn, mái dầm…


12

-

Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: Gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên
vùng đất phèn ngập lũ gồm: Cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh…

Động vật: Ngoài các lồi động vật ni tài ngun động vật có giá trị kinh

tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng
gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang
1.2.2.1. Đơn vị hành chính và dân số
Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố Mỹ Tho, 2 thị xã Gị
Cơng và Cai Lậy, 8 huyện gồm: Chợ Gạo, Gị Cơng Tây, Gị Cơng Đơng, Tân
Phước, Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phú Đông với 169 đơn vị hành chính
cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã). Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 2.481,77
km2, chiếm khoảng 6% diện tích ĐBSCL; 0,7% diện tích cả nước. Dân cư Tiền
Giang phân bố khơng đều giữa thành thị và nông thôn. Thành phố Mỹ Tho và thị
xã Gị Cơng có mật độ dân cư cao nhất; tiếp đến là các huyện Châu Thành, Cai
Lậy, Chợ Gạo; huyện Tân Phước có mật độ dân cư thấp nhất. Cộng đồng dân cư
tại Tiền Giang gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm, các dân tộc khác.
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các trục
giao thông - kinh tế quan trọng như quốc lộ IA, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30,
đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương (Mỹ Tho) - Cần Thơ tạo cho Tiền
Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP Hồ Chí Minh. Mặt
khác, Tiền Giang cịn có 32 km bờ biển và hệ thống các sơng Tiền, sơng Vàm Cỏ
Tây, sơng Sồi Rạp, kênh Chợ Gạo nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP Hồ Chí Minh
và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sơng Tiền và Campuchia. Vì thế, Tiền
Giang là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước với các nơng sản có
giá trị như lúa - gạo, trái cây, gia súc, gia cầm, thủy sản, không những đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong cả nước mà còn là hàng hoá xuất khẩu quan trọng.
Theo báo cáo năm 2016 tổng sản phẩm ước đạt 52.431 tỷ đồng tăng 8,5% so
với năm 2015 gồm khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản, khu vực công nghiệp và



13

xây dựng tăng, và khu vực dịch. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2016
đạt 39,1 triệu đồng/người/năm, tăng 3,6 triệu đồng so với năm 2015. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và giảm tỷ
trọng nơng nghiệp. Với tình hình hiện nay, sản xuất của tỉnh chủ yếu là trong
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chỉ chiếm 13% trên tổng GRDP, nhưng có
xu hướng tăng dần (năm 2015). Diện tích ni trồng thủy sản đạt 15.782 ha, tăng
so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2016 tăng 14,8% so cùng kỳ, trong
đó: ngành khai khống giảm, ngành công nghiệp chế biến và chế tạo tăng, ngành
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng khí
tăng. Kim ngạch tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt
2.050,7 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 1.140,3 triệu USD tăng
2,2% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung chủ yếu doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm 79,1%. Số khách tham quan du lịch đạt 1.591,3 ngàn lượt, tăng
7,8% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 527,6 ngàn lượt tăng 12,6% so cùng
kỳ.
Cùng với sự đầu tư, phát triển về trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản và các
ngành công nghiệp thì tình Tiền Giang cịn tiếp tục đẩy mạnh và phát huy tối đa
trong ngành dịch vụ, thương mại với vốn đầu tư nước ngồi. Một trong những tỉnh
có đường bờ biển dài cùng cầu nối các trọng điểm kinh tế như TPHCM, Cần Thơ
giúp Tiền Giang phối hợp để phát triển tối ưu nhất về nền kinh tế. Bên cạnh đó,
tồn tỉnh luộn quan tâm, hỗ trợ trong cơng tác xóa đói giảm nghèo, sử dụng hết
nguồn lao động dồi dào và hợp tác lao động các nước trong khu vực, phát triển
toàn diện giáo dục, an sinh xã hội, y tế cho người dân. Tính đến nay tỉnh Tiền
Giang dần cố gắng hết mình trong việc hài hịa cho cuộc sống người dân được đầy
đủ nhất [70].


14


1.3. Ảnh hưởng của mơi trường nước và trầm tích bề mặt đến hệ sinh thái
ven sơng
1.3.1. Một số tính chất của môi trường nước ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông
pH của nước được đo bởi nồng độ ion H+ trong nước, pH của nước đánh
giá nước axit hay kiềm. Nước tinh khiết có pH=7 là trung tính và nước có pH<7 là
axit và pH>7 là kiềm. Các sinh vật vùng cửa sơng có pH từ 6,5 đến 8,5 thích hợp
cho chúng phát triển. Vùng cửa sơng có độ pH từ 7,0 – 8,5. Độ pH ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống sinh vật, chỉ thay đổi trong pH cũng ảnh hưởng đến đời
sống của sinh vật hay ảnh hưởng đến độ hòa tan của một số kim loại như sắt,
đồng. pH của nước thay đổi liên tục trong ngày và mùa bởi q trình quang hợp
bởi các lồi thực vật thủy sinh sẽ loại bỏ carbon dioxide khỏi nước, lấy đi H+ điều
này làm tăng đáng kể độ pH. Sự phân hủy của chất hữu cơ sẽ làm giảm độ pH, làm
cho nước có tính axit hơn [61].
Mưa lớn sẽ có xu hướng giảm pH do độ pH của nước mưa tươi là khoảng 5,5
và tăng lên khi chịu ảnh hưởng của axit hình thành từ sự khử của sunfat từ đất
[37].
Độ pH của vùng ẩm ướt quanh rễ ảnh hưởng đến việc hấp thụ chất dinh
dưỡng bởi thực vật. pH ảnh hưởng đến độ tan của kim loại nặng và ion trong
nước.
Thang đánh giá độ pH của nước [57].


15

Hình 1.3. Thang đánh giá độ pH của nước
Độ mặn của nước được định nghĩa là tổng các muối hòa tan trong nước. Độ
mặn của nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ dịng chảy của sơng, mùa
khơ độ mặn cao hơn mùa mưa vì ảnh hưởng của thủy triều, sẽ mang muối vào. Độ

mặn của nước đi đôi với độ mặn của đất. Độ mặn ảnh hưởng đến đa dạng và sự
phân vùng của các loài động thực vật, độ mặn càng cao sẽ làm giảm độ phong phú
của loài đồng thời giảm khả năng nảy mầm của thực vật ở ven biển [52], [51].
Nước ngọt từ sơng ngịi có độ mặn từ 5‰ trở xuống. Ở vùng cửa sơng, độ
mặn được gọi là mặn ít (0,5 – 5,0‰), mặn vừa (5,0 – 18,0‰), hoặc mặn nặng
(18,0 – 30‰). Gần kết nối với biển mở, vùng cửa sơng có thể là euhaline, nơi có
mức độ nhiễm mặn tương đương với đại dương với hơn 30‰ [29].
Độ mặn của nước ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm thực vật ở RNM
[12]:
+ Nơi có độ mặn thấp (<20‰) và nhiều biến động trong năm. 4 – 20‰ ở
vùng cửa sông : Rừng bần chua phân bố tự nhiên chiếm ưu thế.
+ Độ mặn từ 10 – 25‰ và ít biến động trong năm ( vùng bãi bồi xa cửa
sơng) : rừng Đước và rừng Đước vịi, phân bố tự nhiên chiếm ưu thế.
+ Độ mặn tương đối cao 20 – 30‰ và mức biến động về độ mặn trong năm
không nhiều : Rừng Mấm trắng sinh trưởng tốt.


16

+ Nếu độ mặn quá cao >80‰ RNM sinh trưởng rất xấu hoặc khơng có loại
RNM nào có thể tồn tại được.
Nước lỗ rỗng hay là nước mao quản được giữ và di chuyển trong đất do tác
dụng của lực mao quản. Lực mao quản bắt đầu xuất hiện trong những lỗ hổng có
đường kính <8mm, nước này cây sử dụng dễ dàng. Vì thế nước mao quản là
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho cây trồng và là nguồn nước dự trữ chính có ích
trong đất. Nước lỗ rỗng có độ mặn cao hơn nước mặt và phụ thuộc vào sự phát
triển của thực vật, độ mặn tăng hơn đối với rừng già bởi sự tích tụ muối qua các
khe hở trong từng lỗ rỗng của đất qua thời gian và được cây giữ lại [54].
Tính chất của nước lỗ rỗng ảnh hưởng bởi sự ngập triều và dòng chảy dưới
bề mặt. Sự thay đổi của nước lỗ rỗng theo mùa do thực vật ảnh hưởng đến. Kết

quả là nước lỗ rỗng trong trầm tích đầm lầy được làm giàu các chất dinh dưỡng
như nitrate và sulfate, có thể từ sự phân rã của các vật liệu hữu cơ dưới mặt đất
[22]. Dòng chảy của nước lỗ rỗng là một quá trình quan trọng trong việc vận
chuyển các chất hữu cơ và vật chất vơ cơ từ trầm tích đầm lầy đến các vùng nước
gần bờ [56].
Nếu bề mặt của trầm tích và thảm thực vật bị ngập hồn tồn khi triều cao thì
lượng nước bốc hơi khơng đáng kể [44]. Độ mặn của nước lỗ rỗng trong các đầm
lầy ngập nước thường xuyên bị ngập được kiểm soát chủ yếu bởi độ muối ngập
thủy triều và trong khoảng từ 0 đến 35‰. Thay đổi theo chu kỳ của độ mặn nước
lỗ rỗng là do thay đổi trong thời gian ngập nước của thủy triều. Sự vận chuyển
nước lỗ rỗng có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm sốt sự phân bố muối trong
các trầm tích cửa sơng [43].
Khi thủy triều thấp, sự thoát nước nhiều khiến nước lỗ rỗng chảy nhanh và
cung cấp cho sự phát triển của thực vật. Độ mặn của nước bề mặt không thay đổi
nhiều đối với vùng ngập triều thường xuyên do sự pha trộn giữa nước lỗ rỗng và
thủy triều. Khi không có sự ngập triều, pH của nước lỗ rỗng sẽ hơi chua và q
trình oxy hóa sulfat tiếp tục có thể làm giảm độ pH. Do sự oxy hóa xen kẽ và ngập


×