Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường trung học cơ sở tại thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.73 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Souksamleung Sisomphone

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH NỘI TRÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN - NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Souksamleung Sisomphone

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH NỘI TRÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN - NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM BÍCH THỦY

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ,
chính xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu khảo
sát, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trên tạp chí khoa học dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Người nghiên cứu

Souksamleung Sisomphone


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ từ quý
Thầy/Cô và bạn bè. Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến:
- Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã cấp học
bổng và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập.
- Ban Giám Hiệu Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
Phòng Sau đại học, khoa Khoa học Giáo dục đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Bích Thủy đã

tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài này.
- Cảm ơn Sở Giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn, Ban Giám
Hiệu và quý Thầy/Cô tại trường THCS thủ đô Viêng Chăn (CHDCND Lào)
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát thu thập số liệu.
- Cuối cùng, tôi cũng xin cảm gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình,
anh/chị em đồng nghiệp và các bạn bè, các anh chị của tập thể lớp cao học
QLGD khóa 26 đã ln ở bên, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nhưng chắc rằng luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận những ý kiến đóng góp
bổ sung để luận văn được hồn thiện.
Một lần nữa, tôi vô cùng cảm ơn quý thầy cô!
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Người nghiên cứu
Souksamleung Sisomphone


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NỘI TRÚ TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ................................................................................8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .........................................................................8
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới........................................................8

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Lào ................................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................12
1.2.1 Tự học ..........................................................................................................12
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động tự học .........................................................13
1.2.3. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động tự học .................15
1.3. Lý luận về hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS .......................17
1.3.1. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động dạy học ở trường THCS
nội trú .........................................................................................................17
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động tự học...................................................................20
1.3.3. Nội dung tự học .........................................................................................22
1.3.4. Động cơ tự học ...........................................................................................23
1.3.5. Phương pháp, phương tiện tự học ..............................................................24
1.3.6. Hình thức hoạt động tự học .......................................................................25
1.3.7. Mối quan hệ giữa hoạt động tự học và hoạt động dạy học ........................27
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học .............................................29
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS ..........31
1.4.1. Bản chất quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú .............................32


1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú .............................33
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của HS nội trú ....................................34
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của học
sinh nội trú trường trung học cơ sở ....................................................................41
1.5.1. Yếu tố khách quan ......................................................................................41
1.5.2. Yếu tố chủ quan ..........................................................................................41
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
HỌC SINH NỘI TRÚ TRƯỜNG THCS

CỦA


TẠI THỦ ĐÔ

VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO ...............................................45
2.1. Khái quát về trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào .........45
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ...........................................................46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................46
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô
Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào .................................................................47
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh, giáo viên và CBQL về tầm quan
trọng của hoạt động tự học.........................................................................48
2.3.2. Động cơ tự học của HS ..............................................................................51
2.3.3. Thời gian dành cho tự học của HS.............................................................53
2.3.4. Hình thức tự học của HS ............................................................................55
2.3.5. Kĩ năng tổ chức tự học của HS ..................................................................56
2.3.6. Thực trạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tự học của
học sinh ......................................................................................................58
2.3.7. Nhận xét chung về kết quả điều tra thực tiễn HĐTH .................................60
2.4. Thực trạng về công tác quản lý HĐTH của HS nội trú trường THCS tại
thủ đô Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào......................................................62
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học trên lớp .......................63
2.4.2. Quản lý việc phối hợp các lực lượng kích thích tự học của HS .................69


2.4.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá .........................................................72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh nội
trú trường THCS thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào ............................75
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................................75

2.5.2. Hạn chế .......................................................................................................75
2.5.3. Nguyên nhân ...............................................................................................75
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................77
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH NỘI TRÚ TRƯỜNG THCS TẠI THỦ ĐÔ
VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO ...............................................78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..............................................................78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...............................................................78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................79
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú ......................79
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh ......................................................................................................79
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ GV về tổ chức hoạt
động tự học của học sinh ...........................................................................81
3.2.3. Biện pháp 3: Phát huy tính tự chủ của học sinh và giáo viên chủ
nhiệm trong việc lập kế hoạch tự học của cá nhân ....................................82
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý nội dung tự học theo kế hoạch
chung ..........................................................................................................84
3.2.5. Biện pháp 5: Phát huy vai trò tự quản, tự chịu trách nhiệm của tập
thể lớp ........................................................................................................85
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra hoạt động tự học của học sinh ...........86
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động tự học ..................................................................87


3.2.8. Biện pháp 8: Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường tạo sự đồng bộ trong quản lý hoạt động tự học ..............................88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................89

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp quản lý .....................91
3.4.1. Mục đích .....................................................................................................91
3.4.2. Cách thức và tổ chức khảo nghiệm .............................................................91
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................92
3.4.4. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp.............................................93
3.4.5. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp .....................................................93
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT

VIẾT TẮT

1

Cán bộ quản lý

CBQL

2

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

CHDCND


3

Giáo viên

GV

4

Hiệu trưởng

HT

5

Hoạt động



6

Hoạt động tự học

HĐTH

7

Học sinh

HS


8

Phương pháp dạy học

PPDH

9

Quản lý giáo dục

QLGD

10

Trung học cơ sở

THCS

11

Trung học phổ thông

THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của HS nội trú trường THCS tại thủ đô
Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào về tác dụng của HĐTH ........... 49
Bảng 2.2. Động cơ tự học của HS nội trú trường THCS tại thủ đô

Viêng Chăn ....................................................................................... 51
Bảng 2.3. Ý kiến của GV và CBQL về động cơ tự học của HS nội trú ............ 52
Bảng 2.4. Ý kiến của HS nội trú về thời gian tự học của mình ........................ 54
Bảng 2.5. Ý kiến của GV và CBQL về thời gian tự học của HS ...................... 54
Bảng 2.6. Các hình thức tự học của HS nội trú ................................................. 55
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các kỹ năng tổ chức tự học của HS nội trú.......... 57
Bảng 2.8. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh ........... 58
Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý hoạt động dạy và học trên lớp
của HT ............................................................................................... 63
Bảng 2.10. Quản lý giờ dạy của CBQL .............................................................. 67
Bảng 2.11. Đánh giá của HS về các biện pháp quản lý hoạt tự học ở
trên lớp .............................................................................................. 68
Bảng 2.12. Quản lý việc phối hợp các lực lượng kích thích tự học của HS ....... 69
Bảng 2.13. Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .......... 72
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý.................. 92


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của
giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào tạo là nền tảng,
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững [6].
Nhân loại đang bước vào thế kỷ mà tri thức, năng lực của con người được
xem là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của xã hội. Nền giáo dục phải
đào tạo ra những con người có trí tuệ, thơng minh và sáng tạo. Muốn có được

điều này, ngay từ bây giờ, nhà trường phải trang bị đầy đủ cho học sinh hệ thống
kiến thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước. Nhưng yếu tố quyết
định đến chất lượng giáo dục đó chính là năng lực tự học của học sinh. Năng lực
tự học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào
tạo. Tự học là hình thức học tập khơng thể thiếu được của mỗi học sinh đang
học tập tại trường. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất
lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và của toàn bộ lực lượng
giáo dục trong nhà trường [8].
CHDCND Lào là nước đang phát triển và đang trong giai đoạn hội nhập
với thế giới. Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, những con
người lao động năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chiếm lĩnh tri
thức, thích ứng với sự thay đổi đang diễn ra từng ngày, từng giờ thì ngành giáo
dục cần có một sự thay đổi mọi mặt từ chương trình, sách giáo khoa, trang thiết
bị, phương pháp dạy học và đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ phương pháp tự học
[3].


2
Tại Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ 9, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VI đã khẳng định quan điểm chỉ đạo về một trong những
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước giai đoạn 2015-2020 là: “Thực hiện kế
hoạch chiến lược phát triển giáo dục toàn quốc, phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và thể thao, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển kính tế tri thức - xã hội của đất nước theo 6 phương
hướng, 7 chiến lược, 7 phương pháp, 3 bản chất và 5 nguyên tắc cơ bản”
[3, tr.23].
Bộ Giáo dục và Thể thao nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã có kế
hoạch thực hiện bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên nhằm mang lại
sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh từ cấp tiểu học đến cấp đại học. Nhận thức rõ tầm quan trọng của

tự học, trong những năm qua, nhà trường luôn quan tâm đến quản lý hoạt động
tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự học của học sinh còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nguyên nhân là do chất
lượng đầu vào chưa cao, học sinh chưa có kỹ năng và phương pháp tự học khoa
học, hợp lý. Trong khi đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh cịn chậm. Cơng tác quản lý hoạt động
tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa thực sự có hình thức tổ chức và
biện pháp quản lý phù hợp.
Trong hệ thống nhà trường của nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào có
một số trường tổ chức hoạt động theo hình thức nội trú. Trước đây, thường là
các em học sinh người dân tộc mới có chỉ tiêu ở nội trú nhưng hiện nay các
trường THCS Viêng Chăn còn ưu tiên cho những em học sinh ở xa, các em có
hồn cảnh gia đình khó khăn hoặc mồ cơi cha mẹ để các em vào ở nội trú và có
cơ hội học tập như các bạn cùng trang lứa. Học sinh nội trú là học sinh theo học
tại trường đồng thời sinh hoạt hàng ngày tại ký túc xá của trường. Vì vậy, hoạt


3
động tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú rất quan trọng và
có những nét đặc thù khác biệt với học sinh ngoại trú.
Trong những năm gần đây, ở CHDCND Lào đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Nhưng các cơng trình
nghiên cứu về tự học cịn ít, nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học của học
sinh nói chung, của học sinh nội trú trường THCS nói riêng ở thủ đơ Viêng Chăn
còn chưa được đề cập đến.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự
học của học sinh nội trú trường trung học cơ sở tại thủ đơ Viêng Chăn - Nước
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào” làm luận văn nghiên cứu nhằm làm rõ thực
trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường trung học cơ sở và đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường

THCS tại thủ đơ Viêng Chăn – Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tự học, quản lý
hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn Nước CHDCND Lào, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn Nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô
Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại
thủ đô Viêng Chăn đã đạt những kết quả nhất định trong việc xây dựng kế hoạch


4
tự học, hướng dẫn nội dung tự học. Tuy nhiên, việc quản lý đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; việc
huy động lực lượng tham gia vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động tự học chưa
đạt yêu cầu. Nếu xây dựng được cơ sở lý luận phù hợp, đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý hoạt động tự học của HS nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng
Chăn sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý có tính cần thiết, khả thi để nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động tự học của HS nội trú trường THCS tại thủ đơ
Viêng Chăn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh nội trú
trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động
tự học của học sinh nội trú trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự

học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn - Nước CHDCND
Lào.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt
động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn - Nước
CHDCND Lào.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: năm học 2016-2017.
- Về địa bàn nghiên cứu: hai trường THCS nội trú tại thủ đô Viêng Chăn Nước CHDCND Lào gồm trường THCS Viêng Chăn và trường THCS Boun
Kerd.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản
lý hoạt động tự học của học sinh nội trú do Hiệu trưởng trường THCS thực hiện.


5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Hoạt động tự học là một hệ thống trọn vẹn bao gồm các thành tố tạo thành:
mục đích và nhiệm vụ tự học, nội dung tự học, phương pháp và phương tiện tự
học, kết quả tự học… Quản lý hoạt động tự học là một nội dung của quản lý
hoạt động học tập của học sinh. Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một
nội dung của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Như vậy, nghiên cứu về quản lý tự học của học sinh nội trú trường THCS
phải được đặt trong mối quan hệ với các yếu tố khác để tìm ra các quy luật trong
hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học.
` 7.1.2. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô
Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào phải được xem xét trong bối cảnh điều kiện
kinh tế - văn hóa - xã hội thực tiễn của địa phương và của từng gia đình. Đặc
biệt, các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phải được xây dựng

trên cơ sở thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh
nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào.
7.1.3. Quan điểm tiếp cận nội dung quản lý
Quản lý hoạt động tự học của học sinh bao gồm các nội dung: Quản lý việc
bồi dưỡng động cơ tự học; Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học;
Quản lý xây dựng nội dung tự học; Quản lý bồi dưỡng phương pháp tự học;
Quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học; Quản lý các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động tự học.
Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS thủ
đô Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào sẽ được mô tả và đánh giá ở 6 nội dung
nêu trên, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
HĐTH của HS nội trú trường THCS thủ đô Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào.


6
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái qt hóa…
các văn bản chính sách về giáo dục và quản lý giáo dục của nước CHDCND
Lào, các nghiên cứu, các tài liệu trên tạp chí khoa học có liên quan đến tự học và
quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS, nhằm xác định cơ sở lý luận của
luận văn.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thu thập số liệu để mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động tự học và thực
trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô
Viêng Chăn - Nước CHDCND Lào.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu để làm
minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực trạng.

Đối tượng phỏng vấn: CBQL, giáo viên và học sinh.
Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tự học ở các
trường THCS nội trú tại thủ đô Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lý số liệu thống kê như tính trung
bình, tỷ lệ phần trăm, so sánh trung bình,... nhằm đánh giá thực trạng, kiểm tra
sự cần thiết và khả thi của các biện pháp để từ đó đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động tự học ở các trường THCS nội trú - Nước CHDCND Lào.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Người nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học ở các trường THCS nội trú, tạo tiền đề cho các nghiên
cứu sâu và rộng hơn về nội dung này.


7
8.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua đề tài, người nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động
tự học ở các trường THCS nội trú tại thủ đô Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào
và đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện việc quản lý hoạt động tự học ở các
trường THCS nội trú tại thủ đô Viêng Chăn – Nước CHDCND Lào.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Kết luận và Kiến nghị, nội dung
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của học sinh nội trú trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường
THCS tại thủ đô Viêng Chăn.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động tự
học của học sinh nội trú trường THCS tại thủ đô Viêng Chăn.



8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NỘI TRÚ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, khi Giáo dục học chưa được hình thành nhưng xã hội
cũng đã xuất hiện nhiều tư tưởng về vấn đề tự học.
Socrate (469 – 399 trCN), ông đã thực hiện và đề xuất một phương pháp
dạy học là bằng cách hỏi – đáp giữa hai người mà giúp cho người khác đi đến
chân lí, tự rút ra chân lí. Ơng đã nêu ra phương châm “Hỡi con người hãy tự
khám phá bản thân” [9].
Khổng Tử (551 – 479 trước CN) rất coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của
người học. Ơng nói “Khơng giận vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực
vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho” hay “Vật có bốn góc, bảo cho biết một
góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Rõ ràng là cách dạy học của
Khổng Tử chỉ là gợi mở để học trị tự tìm ra chân lí, thầy giáo chỉ giúp học trò
cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trị phải từ đó mà tìm ra [9].
Đến thời cận đại, nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592 – 1670) đã đưa
ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của người học. Theo ông, “Dạy học lấy hoạt động của người học làm
trung tâm”, qua đó phát huy cao độ tính tích cực hoạt động học tập của người
học dưới sự giúp đỡ của thầy giáo để người học tự tìm tịi, suy nghĩ, tự nắm bắt
bản chất sự vật hiện tượng [9].
A.S. Makarenko (1888 – 1939), Nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc cũng đã cho
rằng người học phải là nhà tổ chức tích cực, phải kiên trì, phải làm chủ bản thân
và gây ảnh hưởng tới người khác.Những tư tưởng về vấn đề tự học của các nhà
giáo dục tiền bối đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, đặt một cơ sở vững chắc cho sự



9
phát triển của nền giáo dục hiện đại, vạch ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên
cứu về hoạt động tự học của người học [9].
Khi đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục, vai trò to lớn của hoạt động tự
học cũng được khẳng định. Cuộc cải cách giáo dục có tính chất thế giới lần thứ
hai diễn ra vào cuối những năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX đã
đưa ra trọng tâm là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học, “hướng vào người học”. Từ sau những năm 1980, với
sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, hình thành xã hội thơng tin, và xu thế tồn
cầu hóa đã tạo nên làn sóng đổi mới giáo dục. Quan tâm đến việc hình thành các
phẩm chất và năng lực cho thế hệ trẻ và ý thức về trách nhiệm, tính tích cực chủ
động, năng lực sáng tạo, thích ứng nhanh với những sự đổi mới: phát huy cá
tính, bản sắc người học là một trong những điểm quan trọng của cải cách giáo
dục lần này [13].
A.A.Goroxepxki-M.I Lubixowra (1971), “Tổ chức công việc tự học của
sinh viên đại học”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. Trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm công tác cá nhân của mình trong các trường đại học đối với việc tổ chức
tự học cho sinh viên. Tác giả đã đưa ra đề nghị về phương pháp học tập của sinh
viên đại học trên một số vấn đề cơ bản: nghe và ghi bài giảng; đọc và ghi tài
liệu; chuẩn bị Seminar (là một dạng hội thảo, nghiên cứu chuyên đề, có thể hiểu
đơn giản là một hình thức học tập mà trong đó người học chủ động hồn tồn từ
khâu chuẩn bị tài liệu, trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với
các thành viên khác và cuối cùng tự rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học
cũng như đề xuất các ý kiến để mở rộng nội dung); làm bài tập nghiên cứu và
luận văn tốt nghiệp; chuẩn bị kiểm tra và thi; tổ chức lao động trí óc và kế hoạch
làm việc [1].
G.Retzke chủ biên (đầu những năm 80 thế kỷ XIX), “Học tập học lý”, Nxb
Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đề

cập đến vấn đề bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Cuốn


10
sách gợi hướng giải quyết cho học sinh từ các vấn đề khúc mắc trong tâm tư của
mình đối với nhiệm vụ học tập đến những điểm có tính chất quyết định đối với
việc học tập trên con đường dẫn đến thành công [5].
G.D.Sharma, Shakti R.Ahmed (2005), “Phương pháp dạy học”. Tác giả đã
nghiên cứu HĐTH như là một phương pháp dạy học hiệu quả phương pháp tự
học. Theo các tác giả, trước tiên người giáo viên phải lồng ghép phương pháp
này vào cơng việc của chính mình, sau đó phải tìm ra một phương thức hoạt
động nhằm khuyến khích học sinh của mình tự học [4].
Ở Việt Nam, nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 – 1784) thế kỉ XVIII đã đưa
ra phương châm học tập: Học nhiều nhưng phải biết nắm lấy cái chính; học phải
có óc suy luận, không chỉ câu nệ vào sách vở; học phải hành, học phải giúp cho
con người có năng lực để làm những việc có ích cho xã hội; phải chú ý việc tự
học [10].
Khi bàn về tự học, Bác Hồ đã viết trong cuốn “Sửa đổi lối làm việc”:
“Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt, phải biết tự động học tập…” [17].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 đến 2010 cũng đã đưa ra giải pháp
phát triển giáo dục là đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo để làm
tăng tính tích cực, chủ động của người học, phát triển mạnh phong trào tự học,
tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp toàn dân.Luật giáo dục, chương I, điều 4
đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy, sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên…” [25].
Rất nhiều nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về tự học như Đặng Vũ Hoạt,
Lê Khánh Bằng, Hà Thị Đức, Thái Duy Tuyên, Võ Quang Phúc, …trong đó
phải nói đến Nguyễn Cảnh Tồn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học cả
trên phương diện lí luận và thực tiễn. Nguyễn Cảnh Tồn đã phân tích các vấn

đề của tự học trong tác phẩm “Quá trình dạy – tự học” như khái niệm, phương
pháp, mơ hình, chu trình dạy, tự học. Nguyễn Cảnh Tồn cho rằng: Tự học là


11
“nội lực” phát triển bản thân người học, tác động của thầy là “ngoại lực” đối với
sự phát triển của bản thân người học. Kết hợp quá trình dạy và quá trình tự học
là quá trình kết hợp giữa ngoại lực và nội lực cộng hưởng với nhau tạo ra chất
lượng và hiệu quả cao [19].
Rõ ràng, vấn đề tự học không phải là vấn đề mới mẻ trong lý luận và thực
tiễn dạy học, nó đã được các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới cũng như ở
Việt Nam đề cập từ lâu. Việc quản lý hoạt động tự học cũng đã có những cơng
trình nghiên cứu như “Quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học
cho học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ của Lê Khắc
Mỹ Phượng) [20].; “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường
sĩ quan lục quân 2” (Luận văn thạc sĩ giáo dục học của Trần Bá Khiêm) [13].
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Lào
Ở CHDCND Lào, vấn đề tự học cũng đã được quan tâm nhưng chưa trở
thành hệ thống và đến năm 1975, khi đất nước được giải phóng thì vấn đề này
mới được bàn đến một cách cụ thể hơn. Trong quá trình đổi mới và nâng cao
chất lượng dạy – học hiện nay, có nhiều phương pháp dạy học mới được đưa
vào sử dụng và phải kể đến là phương pháp lấy người học làm trung tâm nhằm
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, trong đó phải nói đến kỹ năng và
phương pháp tự học của các em.
Nội dung tự học thường được đưa lồng ghép vào các giáo trình phương
pháp giảng dạy các bộ môn ờ trường Cao đẳng và Đại học của Lào. Ngoài ra,
vấn đề tự học cũng như công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh chưa
được nhiều tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. Đến hiện nay, đã có tác giả
Keopaseuth PhouVa nghiên cứu về hoạt động tự học của học sinh [12].. Trong
luận văn, tác giả nêu lên thực trạng quản lý hoạt động, đánh giá để từ đó đưa ra

10 biện pháp quản lý hoạt động tự học học sinh THCS ở trường Phổ thông Dân
tộc nội trú tỉnh Savannakhet.


12
Luận án “Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh nước CHDCND Lào
tại Việt Nam” đã đề xuất và xây dựng và đề xuất được các cơ chế quản lý
HĐTH và mơ hình tổ chức tự học (học ở nhà dân, đôi bạn cùng tiến, vui học
Tiếng Việt,…) phù hợp với du học sinh Lào, từ đó xây dựng và đề xuất Bộ tiêu
chí để đánh giá hiệu quả quản lý HĐTH của du học sinh Lào tại Việt Nam [22].
Nhận xét chung, các tác giả nêu trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề,
những mặt, những nội dung khác nhau của công tác quản lý HĐTH trên nhiều
đối tượng khác nhau. Mỗi cơng trình, đề tài hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp đã
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐTH của các đối
tượng được khảo sát và đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác này tại một số
trường. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu nêu trên chưa tập trung nghiên cứu
công tác quản lý HĐTH tại trường THCS nội trú tại thủ đô Viêng Chăn – Nước
CHDCND Lào.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Tự học
Hiểu theo cách thơng thường, tự học là tự mình thực hiện việc học.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn và một số tác giả khác thì tự học được hiểu ở
nhiều bình diện khác nhau, cụ thể:
- “Tự học là vận dụng kiến thức cũ, kĩ năng cũ để trở thành phương tiện
củng cố kiến thức mới, kĩ năng mới thành thạo. Nghĩa là phải tư duy để đi từ
kiến thức cũ đến kiến thức mới” [24, tr.152].
- “Tự học là biết cách tập làm các thao tác tư duy để rèn luyện tư duy, biết
tự phê bình và sửa chữa để phấn đấu nâng cao các phẩm chất, tự mình chiếm
lĩnh kiến thức, tự mình phát triển kiến thức” [24, tr.153].
- Tự học là quá trình cá nhân chủ động tiến hành hoạt động nhận thức có hệ

thống để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại và biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của riêng mình. Cốt lõi của hoạt động học là tự học, học bằng
hình thức nào muốn thành công cũng phải tự học, không ai học hộ mình cả [23].


13
- Còn Võ Quang Phúc lại xem xét tự học trong quan hệ với dạy học nên
cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được tạo thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác
của hoạt động dạy học. Tự học phản ảnh rõ những nhu cầu bức xúc về học tập
của người học, phản ảnh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng
lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong
hoàn cảnh nhất định với một nội dung học tập nhất định” [20].
Qua các quan niệm về tự học đã nêu trên, theo chúng tơi tự học là tự giác,
tích cực, độc lập và tự chủ cao trong việc chiếm lĩnh kiến thức khoa học và hình
thành nhân cách cho bản thân.Như vậy, quá trình tự học là quá trình kết hợp sự
nỗ lực của người học, chủ yếu là nỗ lực tư duy với sự tranh thủ tận dụng, khai
thác của người học đối với những nguồn lực ngoài.
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động tự học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Theo Từ điển Bách khoa Tâm lý học – Giáo dục học Việt Nam : Dạy học là
sự truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của lịch sử xã hội lồi người đã
tích lũy từ các thế hệ trước, là dạng hoạt động quan trọng nhất và chiếm nhiều
thời gian nhất của nhà trường [7].
Theo tác giả Trần Thị Hương, “Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác,
phối hợp và thống nhất giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học” [11].
Đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học bao gồm:
- Hoạt động dạy học là HĐ “kép” gồm 2 HĐ: HĐ dạy của giáo viên và HĐ
học của HS. Trong đó, HĐ dạy của GV đóng vai trị chủ đạo; HĐ học của HS

đóng vai trị chủ động. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này thì hoạt động dạy
học không diễn ra.
- HĐ dạy của GV và HĐ học của HS tồn tại trong mối quan hệ tương tác,
biện chứng.


14
- HĐ dạy của GV và HĐ học của HS thống nhất trong việc thực hiện mục
tiêu dạy học: HS lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
giáo dục thái độ, phát triển toàn diện nhân cách.
Như vậy, hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái
độ cho HS, dưới sự hướng dẫn của GV thông qua những PPDH thích hợp.
1.2.2.2. Hoạt động tự học
Theo tác giả Lưu Xuân Mới, “Tự học là quá trình tự tìm lấy kiến thức, kỹ
năng, thái độ một cách tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo bằng sự nỗ lực hành
động của chính mình hướng tới những mục tiêu nhất định” [16].
Tác giả Nguyễn Kỳ đã bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học
tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của
mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí
nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải
pháp…Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học” [14].
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc
nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn
luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy” [10].
1.2.2.3. Hoạt động tự học của học sinh nội trú
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau nhưng đều chung bản chất
đó là sự tự giác và sự kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người học
trong học tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc lập, chủ

yếu mang tính cá nhân của người học trong q trình nhận thức, học tập để cải
biến nhân cách, nó vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo.
Trong môi trường nội trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt ngồi giờ
chính khố chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng hoạt động giáo
dục ngồi giờ chính khố như vui chơi, văn hố văn nghệ, thể thao, sinh hoạt


15
câu lạc bộ, tham quan, học tập ngoại khố thì HĐTH nhằm củng cố, bổ sung,
nâng cao, mở rộng kiến thức đã học, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ
năng tự học cho học sinh. Như vậy, môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi dưới
sự quản lý, tổ chức điều khiển thống nhất ở các địa điểm nhất định [12].
Kho tàng tri thức của xã hội loài người rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi
của xã hội đối với học sinh rất lớn, nhà trường không thể dạy hết cho học sinh
được. Vì vậy, nhà trường coi tự học, tự đào tạo là phương thức tạo ra chất lượng
thực sự, lâu bền của quá trình giáo dục - đào tạo. Tự học đối với học sinh là một
nhiệm vụ không thể thiếu được khi đất nước và thế giới đang trong đà phát triển
như vũ bão.
Hình thức tự học trong môi trường nội trú đa dạng, phong phú, học sinh có
thể tự học một mình, học trao đổi nhóm với bạn hay với giáo viên, học có giáo
viên hướng dẫn chung và riêng; thời gian dành cho tự học trong ngày nhiều,
được phân chia theo thời gian cụ thể [22].
Thời gian dành cho học tập trong ngày nhiều, nhưng do còn bị chi phối bởi
cách học, kế hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung cơng
việc cịn hạn chế. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những bài học, bài tập mà
giáo viên sẽ kiểm tra ngày hôm sau.
Sự nỗ lực của bản thân học sinh trong tự học chưa cao, khi gặp khó khăn
trong học tập (một bài tập khó, một vấn đề chưa hiểu…) hầu hết các em bỏ qua,
chỉ một số ít hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự tìm hiểu, tiếp tục suy nghĩ tìm tài liệu để
giải quyết vấn đề [13].

1.2.3. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động tự học
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người
học trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như


×