BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thụy Hồng Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thụy Hồng Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác
Tác giả
Lê Thụy Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha. Cô đã
luôn động viên, tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn trong suốt thời gian
vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu
học, Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Giáo dục học (Giáo dục tiểu học), Phòng
Đào tạo, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, các em học sinh lớp Một
của Quý trường Tiểu học đã tham gia hợp tác và hỗ trợ tơi khi tìm hiểu thực tiễn
tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả những người đã
âm thầm giúp đỡ tôi bằng cách này hay cách khác trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Lê Thụy Hồng Loan
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .........................................................................8
1.2. Cơ sở lí luận......................................................................................................... 13
1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngơn ngữ của học sinh lớp 1........................13
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học .....................................................................................14
1.2.3. Cơ sở giáo dục học ......................................................................................18
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 22
1.3.1. Chương trình, tài liệu dạy học ......................................................................22
1.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số
trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh ...................................................23
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 38
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG
PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .......................................................................................... 40
2.1. Căn cứ xây dựng bài tập ...................................................................................... 40
2.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập ............................................................................... 41
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chuẩn mực của ngơn ngữ ....................................41
2.2.2. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống ...............................................................41
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển .............................................................41
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng ................................................................41
2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng bài tập ....................................................... 42
2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập ...........................................................................42
2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập .....................................................................43
2.4. Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 ....................................... 44
2.4.1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng ............................................................44
2.4.2. Bài tập luyện phát âm theo mẫu ...................................................................47
2.4.3. Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả......................................................49
2.4.4. Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu .....................................................55
2.4.5. Trò chơi học tập ...........................................................................................60
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 68
Chương 3. KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG
PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 69
3.1. Khái quát về việc khảo nghiệm ........................................................................... 69
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................69
3.1.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................69
3.1.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo nghiệm ......................69
3.1.4. Quy trình và cơng cụ khảo nghiệm ...............................................................70
3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả ......................................................... 73
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 82
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
CBQL
Cán bộ quản lí
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HTBT
Hệ thống bài tập
PH
Phụ huynh
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt ............. 15
Bảng 1.2.
Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa
của phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho học sinh ............ 27
Bảng 1.3.
Đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn phát âm cho học
sinh trong chương trình sách giáo khoa hiện hành ............................... 28
Bảng 1.4.
Đánh giá của giáo viên về lỗi phát âm của học sinh ............................. 28
Bảng 1.5.
Nguyên nhân học sinh phát âm sai ....................................................... 29
Bảng 1.6.
Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi rèn phát âm cho
học sinh ................................................................................................. 30
Bảng 1.7.
Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 ............................................................. 33
Bảng 1.8.
Ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát âm của học sinh ..................... 36
Bảng 3.1.
Bảng đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 71
Bảng 3.2.
Bảng đánh giá của phụ huynh về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 72
Bảng 3.3.
Đánh giá về hình thức của hệ thống bài tập .......................................... 73
Bảng 3.4.
Đánh giá về nội dung của hệ thống bài tập ........................................... 73
Bảng 3.5.
Đánh giá về hiệu quả của hệ thống bài tập ........................................... 74
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa....................................................... 45
Hình 2.2. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa và rỗng nghĩa................................ 46
Hình 2.3. Hình minh họa ví dụ 1 .............................................................................. 50
Hình 2.4. Hình minh họa ví dụ 2 .............................................................................. 50
Hình 2.5. Hình minh họa ví dụ 3 .............................................................................. 51
Hình 2.6. Hình minh họa ví dụ 5 .............................................................................. 52
Hình 2.7. Hình minh họa trị chơi học tập “Ai tinh mắt” ......................................... 62
Hình 2.8. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai nhanh hơn” ..................................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt là môn học có vai trị quan trọng trong việc hình thành năng lực
hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện
tương ứng với bốn kĩ năng chính yếu “nghe - nói - đọc - viết”. Riêng đối với học
sinh tiểu học, đặc biệt là giai đoạn đầu cấp tiểu học, lúc này các em bước vào lớp 1
và bắt đầu làm quen với môi trường học tập là chính thì việc rèn luyện kỹ năng nói,
đặc biệt là rèn phát âm thật sự rất cần thiết và cần được rèn luyện thường xuyên, rèn
luyện suốt đời.
Phát âm có vai trị rất quan trọng trong mơn Tiếng Việt nói chung và phân
mơn Học vần nói riêng. Theo tác giả Hoàng Thị Tuyết (2012):
Học vần là giai đoạn đầu tiên trong quá trình học đọc viết ở tiểu học. Dạy Học
vần còn được gọi là dạy đọc viết chữ. Học sinh khi đến trường chỉ có vốn tiếng
mẹ đẻ ở dạng nói - nghe. Kĩ năng đọc viết chỉ thực sự phát huy khi các em
được học tại trường. Học vần là một giai đoạn cực kì quan trọng vì nó khơng
những hình thành kĩ năng giải mã và khả năng nhận diện từ mà còn tạo nền
tảng cho việc phát triển kĩ năng đọc và viết của học sinh tiểu học.
Bên cạnh đó, nắm vững cách phát âm còn là nền tảng cho việc học tập tốt các
phân môn khác. Việc phát âm đúng, rõ ràng, diễn đạt lời nói mạch lạc, trơi chảy
khơng những đem lại sự phát triển hồn thiện về ngơn ngữ mà còn làm cho vốn từ
được mở rộng và sử dụng từ ngữ hiệu quả trong giao tiếp. Hơn nữa, việc phát âm và
luyện phát âm đúng với chuẩn quy tắc tiếng Việt góp phần giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy học
vần hiện nay phần lớn chỉ dừng lại ở mức rèn luyện phát âm đúng thơng qua ngữ
liệu có sẵn trong sách giáo khoa mà chưa thực sự quan tâm đến việc thay đổi và xây
dựng ngữ liệu nhằm đem lại hiệu quả hơn trong việc rèn luyện phát âm cho học
sinh.
2
Nhận ra được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của việc phát âm đối với học
sinh trong giai đoạn đầu cấp tiểu học, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng
hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Đề tài “Xây dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1”,
nhằm:
1. Tìm được các lỗi phát âm thường gặp của học sinh lớp 1, mơ tả và phân tích
ngun nhân lỗi phát âm của học sinh lớp 1.
2. Mô tả và phân tích được thực trạng rèn phát âm và xây dựng được một số
bài tập rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho các em nhằm góp phần
nâng cao năng lực giao tiếp, nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra, người nghiên cứu tiến hành các nhiệm vụ
sau:
1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
2. Khảo sát thực trạng lỗi phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp
1 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm phù hợp với học sinh lớp 1.
4. Thực hiện khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1 đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có được hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 mang
tính khả thi thì sẽ đem lại hiệu quả trong việc góp phần làm giảm lỗi phát âm
3
thường gặp của các em.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn của chúng tôi chỉ nghiên cứu về vấn đề phát âm, cụ thể là lỗi phát âm
của học sinh lớp 1 và việc rèn phát âm cho học sinh có có sự phát triển bình thường về
ngơn ngữ, về thể chất, về tâm sinh lí nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm liên quan đến
việc phát âm của các em. Qua đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập phù
hợp nhằm giúp học sinh rèn luyện phát âm tốt hơn. Riêng đối với học sinh có sự khiếm
khuyết hay các dị tật ảnh hưởng đến phát âm, đến việc giao tiếp sẽ không thuộc đối
tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của chúng tôi.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu lỗi phát âm và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học
sinh lớp 1.
- Mẫu nghiên cứu: Với vấn đề nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện khảo sát hai
nhóm đối tượng sau:
+ Nhóm 1: Chọn ngẫu nhiên học sinh lớp 1 đang theo học tại các trường tiểu
học ở TP.HCM. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ làm tăng tính khách quan và tính đại
diện cho đề tài nghiên cứu.
+ Nhóm 2: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Mục đích: Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Nghiên cứu về vấn đề phát âm của học sinh lớp 1 và việc rèn
luyện phát âm cho học sinh.
+ Đối tượng: Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Cách thức thực hiện: Người nghiên cứu thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các tài liệu tâm lí học, các tài liệu về ngữ âm,
phương ngữ, biện pháp rèn phát âm và cách thức xây dựng hệ thống bài tập nhằm
4
rèn kĩ năng phát âm cho học sinh…Sau đó người nghiên cứu tổng hợp và khái quát
hóa các tài liệu trong và ngồi nước có liên quan nhằm mục đích đem lại một cái
nhìn tổng quan cũng như sự liên kết trong vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Quan sát để tìm hiểu về cách thức phát âm của học sinh.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Người nghiên cứu quan sát HS phát âm các từ trong bảng từ lượng
giá.
+ Đối tượng: Học sinh lớp 1.
- Cách thức thực hiện: Quá trình thu thập, phân tích kết quả là những thơng tin về
việc phát âm các từ trong bảng từ lượng giá của học sinh sẽ được người nghiên cứu ghi
nhận từ việc quan sát, ghi âm và ghi chép trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Thu thập những thơng tin, những nhận định, đánh giá của giáo viên
về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1. Đó
cũng chính là cơ sở để người nghiên cứu có thể đánh giá được khả năng phát âm của
các em trong giai đoạn này và tìm ra được lỗi sai trong quá trình phát âm của các em.
Bên cạnh đó, người nghiên cứu có được những thực tiễn quý báu góp phần cho việc
tiến hành xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Bao gồm những thông tin, những nhận định và đánh giá của giáo
viên về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh
lớp 1.
+ Đối tượng: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.
- Cách thức thực hiện: Đầu tiên người nghiên cứu cần xây dựng phiếu xin ý kiến.
Sau đó, gửi phiếu đến đối tượng phù hợp và cuối cùng là thu thập, tổng hợp các ý kiến
và đưa ra kết luận phù hợp.
7.2.3. Phương pháp khảo nghiệm
- Mục đích: Nhằm thu thập thơng tin, nhận định và đánh giá khách quan cũng
5
như chủ quan của các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nội dung và đối tượng thực hiện: Hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh lớp
1 đã được xây dựng.
- Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Xây dựng các chuẩn đánh giá, những tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và
tường minh khi thực hiện đánh giá hệ thống bài tập.
+ Bước 2: Liên lạc với những đối tượng phù hợp và tiến hành khảo nghiệm.
+ Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan tất cả các ý kiến trong quá
trình khảo nghiệm.
+ Bước 4: Xử lí một cách khoa học tất cả ý kiến đó và rút ra kết luận cho hệ
thống bài tập đã xây dựng.
7.3. Phương pháp thống kê
- Mục đích: Xử lý số liệu, thống kê và phân loại các dữ liệu thu thập được từ thực
tiễn.
- Nội dung và đối tượng thực hiện: Bảng từ lượng giá và các phiếu khảo sát, khảo
nghiệm.
- Cách thức thực hiện: Đầu tiên, người nghiên cứu thu thập thông tin. Sau đó tiến
hành phân tích, mơ tả dữ liệu, tính tốn tỉ lệ phần trăm giữa các số liệu thu thập được
và trình bày ra các bảng thống kê. Cuối cùng, từ việc thu thập và xử lý số liệu, người
nghiên cứu sẽ rút ra được kết luận phù hợp cho từng vấn đề đã xử lý.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài thực hiện khảo sát thực trạng lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dựa trên
mẫu ngẫu nhiên nhằm tìm ra những lỗi phát âm chung, những lỗi phát âm phổ biến.
Từ đó hy vọng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây
dựng sẽ mang tính cộng đồng, góp phần trở thành nguồn tham khảo hữu ích phục vụ
cho việc dạy học đồng thời hỗ trợ thêm cho giáo viên, phụ huynh trong quá trình
rèn phát âm cho các em.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
6
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh các trang chính văn, phần Phụ lục bao gồm: Phiếu xin ý kiến giáo
viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp 1, phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn
kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho GV và CBQL), phiếu khảo nghiệm
hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho PH), hình minh
họa bảng từ lượng giá âm lời nói của học sinh, một số hình ảnh phiếu xin ý kiến và
phiếu khảo nghiệm.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong chương 1, người viết tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu. Cụ thể: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Cơ sở lí luận bao gồm: Cơ
sở tâm sinh lí và ngôn ngữ của học sinh lớp 1; Cơ sở ngôn ngữ học; Cơ sở giáo dục
học. Cơ sở thực tiễn bao gồm các nội dung sau: Chương trình, tài liệu dạy học;
Thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở thành phố
Hồ Chí Minh.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề về phát âm và các yếu tố liên quan là một trong những đề tài rất đáng
lưu tâm và đã được rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:
Cơng trình nghiên cứu “A Program to Develop the listenning and speaking
skill of children in a first grade classroom” (1997) của nhóm tác giả Wilson, Julie
Anne. Cơng trình nghiên cứu này đã khẳng định tầm quan trọng của việc dạy học kĩ
năng nghe - nói trong trường tiểu học. Việc tiến hành thử nghiệm của nhóm tác giả
trong chương trình “Phát triển kĩ năng nghe - nói trong lớp học” giúp người viết
nhìn thấy được các hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói được tổ chức rất đa dạng
và phong phú, bao gồm một số hoạt động sau: Đặt câu hỏi trong suốt quá trình tham
gia lớp học; Thiết kế, tổ chức các trò chơi; Thi kể chuyện; Khai thác các kinh
nghiệm, kỹ năng sống; Kiến thức về văn hóa, lịch xử, xã hội….
Bên cạnh đó, tài liệu “Teaching Speaking & Listening in the Primary
School” (2000) Third Edition của nhóm tác giả Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes,
Carol Smith và Lorraine Hubbard cho rằng việc nghe - nói tốt sẽ là cơ sở để học
sinh phát triển các kĩ năng khác ngoài kĩ năng đọc - viết trong nhà trường. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả cịn nghiên cứu một số hình thức phát triển kĩ năng
nghe - nói gắn liền với thực tế như tương tác với máy tính, hoạt động trải nghiệm
thực tế, những buổi biểu diễn kịch nghệ,…Như vậy trong tài liệu của nhóm tác giả
Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes, Carol Smith và Lorraine Hubbard đã thể hiện quan
điểm nghe - nói tốt là cơ sở để phát triển các kĩ năng khác, việc ứng dụng một số
8
hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tế cần được phổ biến và
ứng dụng rộng rãi trong nhà trường tiểu học.
Hai tài liệu trên đã đem lại cái nhìn tổng quan về vấn đề phát triển kĩ năng
nghe - nói trong nhà trường tiểu học. Bên cạnh đó, tài liệu cịn đề cập đến các hình
thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tiễn. Thiết nghĩ, đây là nguồn tài
liệu quý báu cho những ai đang băn khoăn trong việc đưa ra các biện pháp nhằm
phát triển kĩ năng nghe - nói cho học sinh tiểu học (nhất là học sinh lớp 1) nói
chung và người viết nói riêng. Người viết đã dựa trên các biện pháp, hình thức phát
triển kĩ năng nghe - nói các tác giả đề cập làm cơ sở cho việc xây dựng HTBT rèn
phát âm cho học sinh lớp 1 vì phát triển kĩ năng nghe - nói tốt sẽ đem lại hiệu quả
trong việc rèn kĩ năng phát âm cho HS.
Ngoài ra, trong báo cáo “Pronunciation problems: A case study of English
language students at Sudan University of Science and Technology”(2014). Tác giả
Elkhair Muhammad Idriss Hassan đã nghiên cứu vấn đề phát âm tiếng Anh của sinh
viên bản xứ đã học tiếng Anh nhiều năm. Nghiên cứu được thực hiện trên 50 sinh
viên và 30 giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh tại đây. Các công cụ được sử dụng
để thu thập dữ liệu bao gồm: việc quan sát và sử dụng bảng hỏi. Dựa trên sự phân
tích và mơ tả những gì thu thập được, tác giả cho rằng các yếu tố sau đây là nguyên
nhân hạn chế năng lực phát âm của sinh viên bản xứ: Các yếu tố gây nhiễu; Sự khác
biệt trong ngữ điệu của hai ngôn ngữ; Sự không nhất quán giữa phát âm và chính tả
trong tiếng Anh. Trong vấn đề rèn phát âm cho học sinh tiểu học cũng vậy, người
viết cũng dựa trên sự quan sát và sử dụng bảng từ lượng giá phù hợp nhằm đánh giá
khả năng phát âm của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1. Qua việc quan sát và
sử dụng bảng từ lượng giá người viết cho rằng các nguyên nhân ban đầu dẫn đến sự
hạn chế năng lực phát âm của các em bao gồm: Vấn đề ảnh hưởng phương ngữ và
sự không thống nhất quy tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ viết.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Có thể kể đến một số nghiên cứu, báo cáo sau:
Trong cuốn sách “Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ” (1980),
tác giả Trần Thị Ngọc Thanh đã nêu rõ ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ
9
và là công cụ của tư duy. Không những thế, ngơn ngữ cịn là phương tiện giao tiếp
cần thiết giữa trẻ với mọi người chung quanh, đồng thời là phương tiện quan trọng
để rèn luyện và phát triển trí tuệ. Nhờ có ngơn ngữ mà các cháu có thể thể hiện đầy
đủ nhất những nhu cầu, nguyện vọng và tình cảm của mình. Cũng nhờ có ngơn ngữ
mà những nhà giáo dục và các bậc cha mẹ có điều kiện hiểu con trẻ của mình nhiều
hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm,
những hành vi đạo đức đúng đắn nhất. Tác giả Trần Thị Ngọc Thanh khẳng định:
việc dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ khơng tách rời việc phát triển
và hồn thiện dần ngơn ngữ cho các em. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu cần thiết
cho những ai đang muốn thực hiện một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng phát âm cho
HS nói chung và người viết nói riêng trong quá trình dạy học rèn phát âm cho các
em.
Với cuốn sách “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ
em”(2002), nhóm tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan,
Nguyễn Thanh Hồng cho rằng ngôn ngữ đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành nhân cách, phẩm chất tốt đẹp cho trẻ, giúp trẻ điều chỉnh những hành vi của
mình. Với cuốn sách này, người viết cho rằng thơng qua ngơn ngữ, trẻ biết những gì
nên, khơng nên, từ đó rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ. Học sinh lớp 1
khi đến trường mỗi em có vốn ngơn ngữ ở dạng nói - nghe khác nhau. Lời nói gắn
với Tiếng Việt nói chung và rèn phát âm nói riêng sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển
và hoàn thiện việc rèn phát âm cho trẻ, trẻ phát âm đúng sẽ nghe - nói tốt.
Trong “Phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học 1” (2010) của nhóm tác
giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo, thì tác giả Đặng Kim
Nga cũng đã nêu bật nhiệm vụ đặc thù, quan trọng nhất của dạy Học vần là giúp cho
học sinh lớp 1 chiếm lĩnh một công cụ mới là “chữ viết”; Thực hiện được quá trình
giải mã âm đến chữ và ngược lại chữ đến âm hay còn gọi là dạy đọc - viết sơ bộ,
dạy đọc - viết giai đoạn đầu. Phát âm cũng là một phần quan trọng, một phần không
thể thiếu trong mỗi giờ Học vần, trong giờ Học vần, HS được rèn phát âm từ các
đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi đến câu,
đoạn ứng dụng. Người viết đã dựa trên quy trình rèn phát âm trong giờ Học vần là
10
đi từ các đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi
đến câu, đoạn ứng dụng để tiến hành thiết kế HTBT phù hợp, đi từ cơ bản đến nâng
cao với mục đích rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.
Tác giả Trần Thị Tố Trinh trong “Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm
thanh hỗ trợ cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc” (2013) đã xây dựng các bài
tập nhận thức âm thanh dựa trên li thuyết về đặc điểm ngơn ngữ, tâm sinh lí của trẻ
lớp 1 mắc chứng khó đọc. Cụ thể: HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ âm vị,
HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ từ, HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ câu,
HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ văn bản. Người viết nhận thấy rằng các bài tập
được áp dụng từ dễ đến khó, phù hợp với trình độ của các em trong từng thời điểm
học tập, HTBT cũng tương ứng với chương trình học và những khó khăn mà HS
mắc chứng khó đọc mắc phải. Người viết đã dựa trên HTBT mà tác giả xây dựng
dưới hình thức trị chơi học tập làm cơ sở để tiến hành thiết kế các bài tập rèn phát
âm gần gũi, sinh động và kích thích phát huy tính tích cực trong việc rèn phát âm
cho học sinh lớp 1.
Trong bài báo “Xây dựng bảng từ dùng lượng giá âm lời nói của trẻ em nói
tiếng Việt”(2014), nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê đề cập đến vấn
đề lượng giá âm lời nói, đề cập đến bảng từ - bộ phận giữ vai trò trung tâm của bộ
cơng cụ lượng giá âm lời nói, đồng thời tiến hành phân tích một số bảng từ đã và
đang được sử dụng. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quý báu khi tiến hành lượng
giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt cho những ai đang nghiên cứu về âm ngữ trị
liệu nói chung và người nghiên cứu đề tài nói riêng. Việc tiến hành lượng giá âm lời
nói trẻ em dựa trên bộ cơng cụ này đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người viết
trong việc tìm ra lỗi phát âm phổ biến cũng như lỗi phát âm do ảnh hưởng phương
ngữ của học sinh lớp 1.
Tác giả Đinh Thị Hồng Chanh trong “Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học
sinh dân tộc thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường - Lai Châu”
(2014) cũng đã nêu rõ phát âm là một phần quan trọng của môn Tiếng Việt, rèn kĩ
năng phát âm cho học sinh tiểu học được thực hiện thông qua phân môn Tập đọc.
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng dạy - học phát âm cho học
11
sinh lớp 1, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và
phát âm như: Sử dụng trò chơi trong dạy học phát âm; Kết hợp với phụ huynh cho
tăng cường nói tiếng Việt ở nhà; Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ; Sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học phát âm. Đồng quan điểm trong việc dạy học phát âm cho
HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, tác giả Lưu Hạ Dung
trong “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số
trường tiểu học Nà Nghịu - Sông Mã - Sơn La” (2014) đã cho rằng sửa lỗi phát âm
cho học sinh tiểu học được thực hiện chủ yếu qua q trình học Tập đọc. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng phát âm
của học sinh lớp 1 người dân tộc thiểu số, tác giả đưa ra một số biện pháp sửa lỗi
phát âm cho như: Sử dụng một số phương pháp thông dụng dạy học sinh lớp 1 cách
phát âm: phương pháp trò chơi học tập, phương pháp cấu âm, phương pháp luyện
tập phát âm theo mẫu,…
Người viết cho rằng nguồn tài liệu này đã đưa ra các phương pháp và các biện
pháp thiết thực, vì HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngơn ngữ thứ hai sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn so với học sinh lớp 1 người Kinh đang sinh sống và học tập tại
TP. HCM có tiếng Việt là ngơn ngữ mẹ đẻ. Các phương pháp và các biện pháp sửa
lỗi phát âm cho HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt được nêu ra ở trên là nguồn tham
khảo cần thiết cho người viết khi tiến hành xây dựng HTBT rèn kĩ năng phát âm
cho học sinh lớp 1.
Tác giả Trần Thị Hồng Vân trong “Chỉnh âm cho trẻ 3 - 5 tuổi bị rối loạn âm
lời nói (tại thành phố Hồ Chí Minh)” (2015) đã quan tâm đến những trẻ có vấn đề
về ngơn ngữ (rối loạn âm lời nói). Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tác giả nhận
thấy việc phát âm đúng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ, giao tiếp
và việc học đọc viết sau này của trẻ. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và
thực tiễn, tác giả đã xây dựng HTBT chỉnh âm và thực nghiệm trên từng trường hợp
cụ thể. Có thể thấy các bài tập chỉnh âm thật sự rất cần thiết đối với những trẻ đang
gặp khó khăn trong vấn đề phát triển ngơn ngữ. Đồng quan điểm đó, tác giả Nguyễn
Ngọc Bích Trâm trong luận văn “Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh âm cho học sinh
lớp một có khó khăn về âm lời nói” (2016) cho rằng phát âm đúng là nền tảng, cơ sở
12
tối thiểu của việc giao tiếp và học tập. Tác giả cũng đã tìm hiểu về các dạng bài tập
dành riêng cho đối tượng chun biệt. Thơng qua đó, tác giả xây dựng HTBT hỗ trợ
chỉnh âm cho nhóm đối tượng cần tiến hành chỉnh âm. HTBT bao gồm: Nhóm bài
tập luyện vận động cho bộ máy phát âm; Nhóm bài tập luyện nói (cặp tối thiểu, từ
đơn tiết, từ đa tiết, câu); Nhóm bài tập luyện đọc (tương ứng theo luyện nói). HTBT
kể trên đã được tác giả ứng dụng khi tiến hành chỉnh âm và hỗ trợ dạy đọc cho các
trường hợp nhằm mục đích giúp các em đạt được chuẩn đọc viết của lớp 1, đồng
thời, tạo nguồn tư liệu để GV, PH tham khảo và hỗ trợ chỉnh âm cho HS.
HTBT mà hai tác giả Trần Thị Hồng Vân và Nguyễn Ngọc Bích Trâm xây
dựng là cơ sở cho người viết tiến hành thiết kế bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng
cho học sinh lớp 1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng dựa trên việc tiến hành lựa
chọn các cặp từ tối thiểu (là hai từ đơn tiết hoặc hai hình vị khu biệt nhau ở cùng vị
trí cấu trúc). Đây là bài tập người viết cho là cần thiết trong quá trình rèn phát âm
cho học sinh lớp 1. Việc HS nhận diện, phân biệt được âm lỗi và âm đúng trong
từng trường hợp cụ thể sẽ làm tăng hiệu quả trong quá trình rèn phát âm cho các
em.
Trong báo cáo “Phương ngữ trong âm lời nói của học sinh lớp 1 (Qua cứ liệu
khảo sát âm lời nói của 200 HS lớp 1 tại TP.HCM)”(2018), tác giả Lai Thị Thùy
An đã đề cập đến biến thể phương ngữ trên phương diện ngữ âm trong ngơn ngữ nói
của học sinh lớp 1. Qua đó người viết nhìn thấy được sự ảnh hưởng của phương ngữ
trong ngơn ngữ nói của học sinh lớp 1, đặc biệt sự ảnh hưởng đó thể hiện rõ ràng
khi HS phát âm các từ trong bảng từ lượng giá. Người viết cho rằng việc phát âm
ảnh hưởng phương ngữ dù ít hay nhiều đều tác động đến việc rèn luyện của HS
trong các phân môn khác, đặc biệt là phân mơn Chính tả. Ngồi ra, đây cũng là cơ
sở để người viết thực hiện thiết kế dạng bài tập rèn phát âm do ảnh hưởng phương
ngữ cho học sinh lớp 1 nhằm đem lại hiệu quả trong việc rèn phát âm cho các em.
Như vậy, có thể thấy vấn đề phát âm và việc rèn phát âm cho HS, đặc biệt là
học sinh lớp 1 nói riêng luôn là đề tài nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, từ việc nghiên cứu trường hợp rối loạn ngơn ngữ, trường hợp gặp khó
khăn trong vấn đề phát âm cho đến trường hợp bình thường đều mang lại những kết
13
quả nhất định. Kết quả đó bao gồm cả những thuận lợi, những khó khăn, cách khắc
phục, HTBT được xây dựng, các phương pháp, biện pháp hỗ trợ,…Đó cũng chính
là những cơng trình nghiên cứu, những tiền đề q báu để làm cơ sở cho chúng tôi
thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1”.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngơn ngữ của học sinh lớp 1
Theo các nhà khoa học, ở độ tuổi 6 - 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối lượng
bằng 90% khối lượng bộ não người lớn. Điều này cho phép các em tham gia vào
một loại hoạt động mới có ý thức, đó là hoạt động học tập (Đặng Kim Nga, 2010).
Khả năng chú ý của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế, các em chỉ có thể tập trung
cho một việc hay một đối tượng duy nhất, quá trình tập trung và duy trì sự chú ý chỉ
diễn ra trong khoảng 30 - 35 phút (bằng thời gian với 1 tiết học) vì vậy trong q
trình học vần các em thường bỏ sót chữ cái trong từ, bỏ sót từ trong câu,….
Học sinh lớp 1 ghi nhớ một cách máy móc, các em dễ dàng ghi nhớ những gì
mới được học nhưng khi bắt đầu được học những cái mới lạ, ấn tượng hơn, các em
dễ dàng quên đi những cái cũ.
Tư duy của học sinh lớp 1 dựa trên những biểu tượng cụ thể và thường phán
đoán một chiều, các em chỉ dựa theo một dấu hiệu duy nhất để phán đốn tồn bộ
sự vật hiện tượng.
Hình ảnh tưởng tượng của học sinh lớp 1 mờ nhạt và không rõ ràng. Ở các lớp
đầu tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn,
tri giác của học sinh lớp 1 dựa vào cảm giác trực tiếp, các em tri giác được khi được
trực tiếp cầm nắm, sờ vào sự vật hiện tượng hoặc tri giác dựa vào những gì GV
hướng dẫn.
Những hiểu biết về tiếng Việt và năng lực sử dụng lời nói của học sinh lớp 1
không đồng đều: Phần lớn HS đã sử dụng ngơn ngữ nói (nghe, nói) khá thành thạo,
một số ít đã biết đọc, biết viết trước khi đi học. Với HS sử dụng tiếng mẹ đẻ là tiếng
Việt, cần tận dụng những kinh nghiệm lời nói của các em vào việc học đọc, viết.
Đối với HS từng vùng phương ngữ, cũng cần phải điều tra để biết những đặc điểm
14
phát âm của địa phương các em có gây khó khăn gì cho việc học tiếng Việt, từ đó
lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học thích hợp với từng đối tượng. Trên cơ
sở nhận biết và phân tích được các âm tố, sự phát âm của học sinh tiểu học chuẩn
hơn hẳn so với sự phát âm của HS trước tuổi học. Dựa vào những đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh lớp 1, có thể thấy rằng khi dạy học vần trong giai đoạn này cần
thay đổi linh hoạt hình thức hoạt động trí tuệ (đọc, viết, nghe, nói, sử dụng bộ chữ
thực hành, băng chữ…) hoặc xen kẽ những phút giải lao giữa tiết học (hát, chơi trò
chơi học tập…) để tránh gây nhàm chán mà vẫn đảm bảo giúp HS phát huy tính tích
cực trong hoạt động học tập (Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai, 2009 &
Nguyễn Kế Hào, 1985 & Đặng Kim Nga, 2010 & Hoàng Thị Tuyết, 2012).
Với những đặc điểm về tâm sinh lí và ngơn ngữ đã nêu ở trên, người nghiên
cứu định hướng thiết kế HTBT mang tính ứng dụng cao, thực hành là chính nhằm
tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng tích cực trong học tập. Để thực hiện điều
đó, ngồi việc thực hiện nhiệm vụ thiết kế HTBT phù hợp với lứa tuổi, vừa sức với
HS, người viết còn tiến hành thiết kế HTBT thành những hoạt động sinh động, cụ
thể là ứng dụng trò chơi học tập vào việc thực hành rèn phát âm. Trị chơi học tập là
một phần khơng thể thiếu trong các giờ dạy học, việc đem trò chơi học tập vào tiết
dạy nhằm đảm bảo tiết học diễn ra sinh động, thu hút sự chú ý của HS. Đối với việc
rèn phát âm cũng vậy, việc yêu cầu HS lặp đi lặp lại quá nhiều lần theo GV sẽ khiến
HS giảm sự chú ý trong học tập. Chính vì vậy mà HTBT mà người viết đề xuất
mang tính thực hành là chính, lấy HS làm trung tâm nhằm mục đích đem lại hiệu
quả trong việc rèn phát âm.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Khái quát về hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại
Vấn đề đưa ra một “chuẩn chính âm” thống nhất cho hệ thống ngữ âm tiếng
Việt vẫn còn là một sự nan giải cho các nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,
người viết đã dựa trên sự nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Ân (2015) nhằm mục đích
khái quát hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại theo chuẩn chính tả trước khi đi vào
“chuẩn phát âm”.
Ngữ âm là cách gọi tắt của âm thanh ngôn ngữ - một loại âm thanh đặc biệt
15
do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy. Ngữ âm bao gồm các âm, các
thanh, các cách kết hợp âm thanh và giọng điệu ở trong một từ, một câu của một
ngôn ngữ. Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói. Một số đặc điểm
cơ bản của âm tiết bao gồm: ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với ranh giới hình vị,
điều này dẫn đến việc phần lớn các âm tiết thường có nghĩa xác định; Âm tiết tiếng
Việt có tính độc lập, có thể thấy cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố:
thanh điệu, phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối nhưng khi nói và khi viết thì
được tách rời, khơng có sự nối âm.
Cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố: thanh điệu, phụ âm đầu, âm
đệm, âm chính, âm cuối. Có thể thấy ba bộ phận chính trong âm tiết là phụ âm đầu,
thanh điệu và vần (bao gồm âm đệm, âm chính và âm cuối), vần có vai trị đặc biệt
quan trọng và khơng tách rời trong cấu tạo âm tiết. Bên cạnh đó, âm chính và thanh
điệu là hai yếu tố khơng thể thiếu trong âm tiết. Âm tiết tiếng Việt là tổ hợp âm
thanh có tổ chức chặt chẽ, mức độ kết hợp giữa các yếu tố trong âm tiết cũng khác
nhau: Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, riêng các bộ phận trong vần kết hợp
với nhau một cách chặt chẽ.
Âm đầu: Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết, quy định âm sắc của âm tiết
lúc mở đầu và khu biệt âm tiết. Số lượng: 21 phụ âm.
Bảng 1.1. Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt
Vị trí cấu âm
Phương thức
cấu âm - Thanh tính
M
Mơi Thẳng
bật hơi
Tắc
ồn
ồn
Mặt
Gốc Thanh
Quặt
lưỡi
lưỡi
(ʔ)
hầu
t’
vơ thanh
(p)
hữu thanh
vơ thanh
hữu thanh
khơng
bật hơi
Vang (mũi)
Xát
Đầu lưỡi
Vang (bên)
(Nguồn: Giáo trình Tiếng Việt (Tập một) Ngữ âm Từ vựng, trang 23)
16
Âm đệm: Âm đệm đứng ở vị trí thứ hai trong cấu tạo âm tiết và đứng đầu bộ
phận vần. Âm đệm có chức năng làm trầm hóa âm sắc của âm tiết lúc mở đầu.
Những âm tiết có âm đệm khi phát âm trầm thấp hơn so với âm tiết vắng âm đệm.
Số lượng: 1, kí hiệu // hoặc /w/. Âm đệm là một bán âm (vừa là nguyên âm, vừa
là phụ âm). Nó có cấu tạo giống nguyên âm /u/ (vị trí của lưỡi: dịng sau, độ mở của
miệng: hẹp, hình dạng của mơi: trịn mơi) nhưng phát âm rất lướt.
Âm chính: Âm chính đảm nhiệm vị trí thứ ba trong âm tiết, vị trí thứ hai
trong vần. Âm chính quy định âm sắc của âm tiết, khu biệt âm tiết. Số lượng: có 14
nguyên âm, trong đó có 11 nguyên âm đơn (/e/, /ɯ/, //, /ɤˇ/, //, /u/, /o/, //, /i/,
//, /ă/) và 3 nguyên âm đôi (/ie/, /uo/, /ɯɤ/).
Âm cuối: Âm cuối làm nhiệm vụ kết thúc âm tiết, quy định âm sắc của âm
tiết lúc kết thúc. Số lượng âm cuối gồm 8 âm vị. Trong đó có 2 bán nguyên âm //, /-/ và 6 phụ âm /-/, /-t/, /-k/, /-m/, /-n/, /-/.
Thanh điệu: Hệ thống thanh điệu tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, hỏi,
ngã, sắc, nặng.
Biến thể phương ngữ Nam:
Biến thể phương ngữ có thể trên phương diện ngữ âm, phương diện từ ngữ
hoặc ngữ pháp (Vũ Thị Ân, 2015), vì để phù hợp với nghiên cứu về lỗi phát âm
chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu với tiêu chí chỉ xét biến thể phương ngữ trên
phương diện ngữ âm. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện khảo sát tại
TP.HCM và số HS chịu ảnh hưởng phương ngữ Nam chiếm phần lớn trong tổng số
HS được khảo sát. Sau đây một vài nét sơ lược về phương ngữ Nam
a. Hệ thống thanh điệu: 5 thanh, thanh ngã với thanh hỏi trùng làm một (Vũ
Thị Ân, 2015 & Võ Xuân Hào, 2009 & ngonngu.net, 2006).
b. Hệ thống âm đầu: Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, z, tr/ (chữ viết ghi là s, r, tr).
Ở Nam Bộ, có thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ khác, phương ngữ
Nam thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại; khơng có âm /z/ và được
thay thế bằng âm [j]. Một số vùng ở phương ngữ Nam vẫn phát âm không phân biệt
các cặp phụ âm đầu thể hiện trên chữ viết là tr/ ch, s/ x, r/ d/ gi. Đặc biệt phổ biến