Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM “RÈN KĨ NĂNG NGHE – VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1 TRONG GIAI ĐOẠN HỌC ÂM - VẦN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.51 KB, 17 trang )

Năm học
:
2008 - 2009
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÙ CÁT
TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT HẢI
----------------------------

Đề tài:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
“RÈN KĨ NĂNG NGHE – VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1
TRONG GIAI ĐOẠN HỌC ÂM - VẦN”
Dạy tốt Học tốt



Người thực hiện: Ngũn Thị Mỹ Hà
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:
Nguyễn Thị Mỹ Hà
1
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần
 Phần 1:MỞ ĐẦU
----------
I. LÍ DO:
hương trình và sách giáo khoa mơn Tiếng Việt lớp 1 được thực hiện
đại trà từ năm học 2002 - 2003. So với chương trình và các sách giáo
khoa Tiếng Việt lớp 1 thực hiện từ năm học 2001 - 2002 trở về trước,
thì chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt mới có những thay đổi nhất
định. Về kĩ năng, nội dung chương trình mơn Tiếng Việt lớp 1 được xác định
có 4 kĩ năng đó là: nghe, nói, đọc, viết. Cái mới nổi bật của chương trình mơn
Tiếng Việt lớp 1 mới thể hiện qua 2 định hướng lớn là: Coi trọng đồng thời cả


4 kĩ năng nghe , đọc, nói, viết nhưng chú ý hơn về kĩ năng đọc, viết; coi trọng
đồng thời ngơn ngữ viết và ngơn ngữ nói, nhưng chú ý hơn về ngơn ngữ viết.
c
Với những định hướng nởi bật của chương trình mơn Tiếng Việt lớp 1 mới thì kĩ
năng nói và viết khơng kém phần quan trọng. Kĩ năng nói và viết là tiền đề cho
khả năng giao tiếp của mỡi người. Đới với học sinh lớp 1 đây là nền móng đầu
tiên và vững chắc để các em tiếp thu những kiến thức mới của nhân loại.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 đã xây dựng hệ thớng các bài học với mợt cấu
trúc chặt chẽ, vừa đảm bảo tính đồng tâm, vừa đảm bảo tính phát triển. Sau
khi học xong phần âm – vần, mục tiêu đề ra là học sinh đọc thơng, viết thạo
các âm, vần, tiếng, từ, câu. Nhưng thực tế các em rất bỡ ngỡ khi học phân mơn
chính tả vào học kì II. Vì trong một tiết dạy của phần âm - vần theo cấu tạo
của sách giáo khoa thì các em được đọc, viết về âm - vần, tiếng, từ nhưng
chưa được rèn về kĩ năng nghe viết về các âm - vần, tiếng, từ này. Vì viết
đúng chính tả khơng chỉ là những vận động của cơ bắp như sự phối hợp thuần
thục của các ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay mà còn là thao tác trí óc của
người viết.
II. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:
Vì những lí do trên, tơi cố gắng tìm ra một số phương pháp giúp học sinh
rèn kĩ năng nghe - viết trong giai đoạn học âm - vần, để hình thành cho học
sinh lớp 1 những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo chính tả cơ bản, năng lực và thói
quen viết đúng chính tả, giúp học sinh tự tin, chủ động hơn trong giờ học
chính tả sau này.
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
Dạy lồng ghép vào trong tiết học âm - vần bằng phương pháp luyện tập.
IV. CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:
Nguyễn Thị Mỹ Hà
2
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần

Để thực hiện đề tài trên tơi đã tiến hành áp dụng một số kinh nghiệm mới
trong giảng dạy phần âm - vần cho học sinh lớp 1B năm học 2008 – 2009 tại
trường Tiểu học Cát Hải, Phòng GD – ĐT Phù Cát.
 Phần 2: KẾT QUẢ
----------
I. MƠ TẢ TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI.
rong năm học 2007 – 2008, tơi là giáo viên chủ nhiệm và là giáo viên
trực tiếp giảng dạy bộ mơn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1B. Sau khi
học sinh học xong phần âm – vần, bước sang phần tập đọc và chính tả,
riêng phân mơn tập đọc khơng có gì mới đối với các em, vì trong phần âm vần
các em đã được đọc các câu và đoạn văn ngắn. Còn phân mơn chính tả các em
còn rất lúng túng, vì trong phần học âm - vần các em ít được rèn kĩ năng nghe
viết, tiếng, từ câu,... Điều đó thể hiện qua bảng thống kê chất lượng mơn chính
tả :
T


Viết chính tả sau khi học xong phần âm- vần
* Nhìn bảng: bài “ Tặng cháu”
Xếp loại
Tổng số HS
Giỏi Khá Trung Bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
23 em 11 47,9 7 30,4 5 21,7 0 0
* Nghe viết: Bài : “ Cái bống” tốc độ viết 30 chữ/ 15 phút
Xếp loại
Tổng số HS
Giỏi Khá T.Bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
23 em 4 17,4 6 26,1 8 34,8 5 21,7


Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy được hình thức chính tả nhìn bảng các
em đạt điểm cao hơn: Giỏi, Khá 18 em chiếm 78,3 % ; khơng có học sinh bị
điểm yếu. Còn chính tả nghe viết thì kết quả rất thấp: Giỏi, Khá 10 em chiếm
43,5 % ; Yếu 5 em chiếm 21,7 %.
Hình thức chính tả nghe viết học sinh đạt kết quả thấp là do những ngun
nhân sau:
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:
Nguyễn Thị Mỹ Hà
3
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần
* Học sinh chưa có thói quen nghe viết.
* Vốn từ của các em còn q ít ỏi.
* Thao tác nhìn mẫu viết đúng ( trong giờ tập viết) còn khắc sâu trong các
em.
* Ảnh hưởng của phát âm địa phương.
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có phụ âm đầu:
+ t/tr: Đọc tre ngà thành te ngà; trí nhớ thành tí nhớ,...
+ v/qu: Đọc va chạm thành qua chạm...
+ v/d: Đọc con vịt thành con dịt ; đi vơ thành đi dơ,...
+ x/s: Đọc chim sẻ thành chim xẻ;
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có vần:
+ ơp/ơp: Đọc hợp sức thành hộp sức; lớp học thành lốp học; đớp mồi thành
đốp mồi...
+ om/ơm: Đọc làng xóm thành làng xốm; đom đóm thành đơm đốm,...
+ ơm/ơm : Đọc ăn cơm thành ăn cơm; mùi thơm thành mùi thơm,...
+ ê/ơ : bò bê thành bò bơ, bể cá thành bở cá,....
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có âm cuối:
+ n/ ng : Đọc tan trường thành tang trường; bàn ghế thành bàng ghế,...
+ t/c : Đọc cát biển thành các biển, cái bát thành cái bác,...

- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có dấu thanh:
+ Thanh /~ :Đọc kẻ vở thành kẽ vở, nhà cửa thành nhà cữa
* Học sinh chưa được giới thiệu những quy tắc chính tả cơ bản như: cách viết
c/k, g/gh, ng/ngh.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Dựa vào những ngun nhân trên tơi đã tiến hành áp dụng một số kinh
nghiệm để khắc phục tình trạng trên như sau:
1. Giúp học sinh có thói quen nghe - viết:
Tiến hành ngay từ lúc học sinh học âm.

- Sau mỗi bài học về âm hoặc vần tơi giành một thời gian nhất định để luyện
cho học sinh viết một số tiếng ( lúc đầu là tiếng sau đó tăng dần lên thành từ)
do giáo viên đọc.
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:
Nguyễn Thị Mỹ Hà
4
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi. Hình thức: một học sinh đọc một
học sinh viết.
- Học sinh tìm tiếng có vần mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong
nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chốt lại những tiếng, từ đúng.
Ví dụ: Về âm
Khi dạy (bài 8) l – h
- Trong phần luyện tập giáo viên dành thời gian 5 phút cho học sinh viết các
từ le le, lá hẹ, hè về, ve ve trên bảng lớp và bảng con hoặc vở ơ li (do giáo viên
đọc).
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi các từ le le, lá hẹ, hè về, ve ve trên
bảng con. Hình thức: một học sinh đọc một học sinh viết.
- Học sinh tìm tiếng có âm mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong

nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chốt lại những tiếng, từ đúng.
Ví dụ: Về vần
Khi dạy (bài 30) ua, ưa
- Trong phần luyện tập giáo viên dành thời gian 5 phút cho học sinh viết các
từ ứng dụng: cà chua, nơ đùa, tre nứa, xưa kia trên bảng lớp và bảng con hoặc
vở ơ li (do giáo viên đọc).
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi các từ ứng dụng: cà chua, nơ đùa,
tre nứa, xưa kia trên bảng con. Hình thức: một học sinh đọc một học sinh viết.
- Học sinh tìm tiếng có vần mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong
nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chốt lại những tiếng, từ đúng.
2. Cung cấp vốn từ cho học sinh:
Để cung cấp vốn từ cho học sinh tơi đã sưu tầm và lập một bảng thống kê một
số tiếng từ mới tương ứng với từng âm, vần trong các bài học ( Xem phụ lục
kèm theo). Dựa vào bảng thống kê này giáo viên có thể xây dựng một số bài
tập điền vần, tiếng, từ.
- Các hình thức cung cấp vốn từ cho học sinh:
+ Trong tiết luyện tập giáo viên ra một số bài tập điền vần, tiếng, từ cho học
sinh làm bài theo nhóm.
+ Cho học sinh tìm từ có vần mới học thơng qua các hình ảnh minh họa hoặc
vật thật mà giáo viên chuẩn bị và học sinh sưu tầm được.
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:
Nguyễn Thị Mỹ Hà
5
Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm – vần
Ví dụ: Về âm
Khi dạy (bài 20) k, kh
- Cho học sinh làm bài tập sau:
Điền: k hay kh

chú ...ỉ cá ...o
- Giáo viên giới thiệu các hình ảnh minh họa hoặc vật thật mà giáo viên chuẩn
bị và học sinh sưu tầm được (kì đà, chú khỉ, khe đá,... )để gợi cho học sinh
tìm từ mới.
Ví dụ: Về vần
Khi dạy (bài 33) ơi, ơi
- Cho học sinh làm bài tập sau:
Điền: ơi hay ơi
cái ch.. ch... bi đồ ch...
- Giáo viên giới thiệu các hình ảnh minh họa hoặc vật thật mà giáo viên chuẩn
bị và học sinh sưu tầm được như: chia đơi, cái nơi, con dơi, sợi chỉ, áo tơi,... .
Để gợi cho học sinh tìm từ mới.

Khi dạy (bài 35) i, ươi
Cho học sinh tìm từ có vần vừa học thơng qua các tranh ảnh, vật thật mà
giáo viên ch̉n bị và học sinh sưu tầm được như: cá đuối, sợi chuỗi, thả lưới,
số mười, cá tươi....
3.Từ thao tác nhìn mẫu viết chuyển sang thao tác nghe viết:
- Ở lớp 1 thao tác nhìn mẫu viết đúng chữ là cơ bản nhưng cũng cần nâng cao
dần cho học sinh thao tác nghe viết.
- Khi cho học sinh nhìn mẫu viết đúng nét chữ của âm - vần, từ khóa giáo
viên có thể che mẫu cho học sinh viết lại các từ này vào bảng lớp bảng con
theo lời đọc của giáo viên tốc độ từ chậm đến tăng dần phù hợp với khả năng
tiếp thu của các em.
Ví dụ: Dạy bài 33 ơi, ơi
Giáo viên viết mẫu tiếng, từ khóa: trái ổi, bơi lội cho học sinh luyện viết
bảng con. Sau đó u cầu học sinh nhắc lại cấu tạo của tiếng, từ đã viết. GV
che bảng và đọc cho học sinh viết vào bảng con.
4. Khắc phục lỗi phát âm do ảnh hưởng của phát âm địa phương.
Trường Tiểu học Cát Hải Giáo viên:

Nguyễn Thị Mỹ Hà
6

×