Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

GIỚI THIỆU VỀ TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.46 KB, 12 trang )

Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ TỈNH HẬU GIANG

3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.1 Vị trí địa lý
Hậu Giang là tỉnh nằm ở trung tâm tiểu vùng Tây Sông Hậu thuộc châu thổ
sông Mê Kông. Thị xã tỉnh lị Vị Thanh cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về
phía tây nam. Tỉnh được thành lập vào ngày 01/01/2004 với địa giới chính xác như
sau:
- Phía Bắc giáp Thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
- Phía Tây nam giáp tỉnh B
ạc Liêu.
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Đông Bắc giáp sông Hậu Giang.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Khí hậu
Khí hậu điều hoà, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm tương đối thấp (bình quân khoảng
1.441 mm/năm). Mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau, với lượng mưa không
đáng kể (chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm), nguồn nước tưới t
ừ sông Hậu
trong mùa kiệt về khu vực phía Tây của tỉnh hạn chế dẫn tới nhiều khu vực thiếu
nước dành cho canh tác nông nghiệp trong mùa khô.
3.1.2.2 Sông ngòi
Là tỉnh nằm trong trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, lượng nước được
cung cấp từ hệ thống kênh rạch của tỉnh khá dồi dào, trên địa bàn của tỉnh có 4 hệ
thống sông lớn: Sông Hậu (đoạn chảy qua tỉnh dài 8 km), Sông Cái Tư (đoạn qua
tỉnh dài 15 km) sông Cái L
ớn (đoạn qua tỉnh dài 57 km) sông Nước Trong (đoạn qua


tỉnh dài 16 km) ngoài ra còn có các dòng sông chính khác như: Kênh Quản Lộ, kênh
Phụng Hiệp, Kênh Xà No góp phần tạo nên hệ thống kênh rạch chằng chịt cho tỉnh.
Các tuyến kênh rạch chính của tỉnh vừa làm nhiệm vụ cung cấp nước vừa làm nhiệm
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trang
SVTH: Mai Ngọc The
8
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
vụ tưới tiêu cho tỉnh. Nhưng lượng nước mặt của tỉnh không phù hợp cho mục đích
sinh hoạt ăn uống, mà rất phù hợp cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nước bị ô nhiễm là do tình trạng vệ sinh, phèn hoá, sử dụng
thuốc sát trùng và phân vô cơ tại chỗ, cộng với quá trình bào mòn đất đai từ phía
thượng lưu chuyển về.
3.1.2.3 Chế độ thuỷ vă
n
Chế độ thủy văn nước mặt trên địa bàn tỉnh khá đặc trưng, vừa chịu tác động
của thủy triều biển Đông, vừa chịu tác động của thủy triều biển Tây, đã tạo thành
khu vực giáp nước ở phía Tây – Nam tỉnh, làm cho quá trình tiêu thoát lũ và nước
mưa bị chậm lại, kéo dài thời gian ngập úng trên đồng ruộng trong mùa mưa lũ (3 -
4 tháng) và gây ra tình trạng chua phèn nặng ở các khu vực có đị
a hình thấp trũng,
nhất là địa bàn của các huyện Long Mỹ và Vị Thủy. Mặt khác, lũ góp phần bồi đắp
phù sa và rửa phèn mặn và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Điều kiện kinh tế
Kinh tế Hậu Giang tính đến 29/11/ 2007 đạt được những thành tựu cơ bản sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP 13 – 14%. Trong đó khu v
ực I tăng 4 – 5%;
khu vực II tăng 21 – 22%; khu vực III tăng 16 – 17%.
Giá trị sản xuất (GO - Giá so sánh 94) tăng 16 – 17%; trong đó: nông – lâm –

ngư nghiệp tăng 6 – 7%, công nghiệp – xây dựng 23 – 24%, thương mại – dịch vụ
tăng 18 – 19%.
GDP bình quân đầu người 9,8 triệu đồng/người, tăng 13%, quy tương đương
607 USD/người (1USD = 16.150 VND).
Cơ cấu giá trị gia tăng theo ngành kinh tế. Tỷ trọng khu vực I chiếm 34 – 35%,
khu vực II chiếm 35 – 36%, khu vực III chiếm 29 – 30% (phấn đấu đạt cơ
cấu kinh
tế theo thứ tự khu vực I, II, III là 34,9% – 35,5% – 29,6%).
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ 120 - 130 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu 400 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 12.000 – 12.200 tỷ đồng, tăng
hơn 4 lần so với ước thực hiện năm 2007. Trong đó, ước vốn đầu tư phát triển từ
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trang
SVTH: Mai Ngọc The
9
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 1.112 tỷ đồng, tăng 30,89% so KH
đầu năm 2007 (850 tỷ), chiếm 9,11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng thu ngân sách địa phương 2.062 tỷ đồng. Tổng thu nội địa 418 tỷ đồng,
tăng 9,13% so thực thu năm 2007. Tổng chi ngân sách địa phương 2.060 tỷ đồng,
đạt 97,6% so thực chi năm 2007, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 57,48% tổng
chi.
3.1.3.2 Điều kiện xã hội
▲ Nông nghiệp
Đây là vùng được xem là một trong những vựa lúa gạo của Miền Tây Nam Bộ.
Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và các loại cây ăn quả các loại.
Diện tích toàn tỉnh là 160.722 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 137.806
ha chiếm 85,60% diện tích. Trong nông nghiệp, diện tích cây hàng năm 106.764 ha
và diện tích trồng cây lâu năm là 30.921 ha.

Hậu Giang là nơi mưa thuận gió hoà rất thích hợp cho việc phát triển kinh tế
nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển công nghiệp ti
ểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, phát triển khu đô thị và khu dân cư tập trung.

Bảng 1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
Trồng lúa 84.500 61
Trồng mía 14.521 11
Trồng cây ăn quả 21.500 16
Trồng rau màu 8.500 6
Trồng cây công nghiệp dài ngày và cây khác 8.806 6
Tổng 137.827 100
(Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hậu Giang)

Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh phần lớn được sử dụng để trồng lúa (61%),
tiếp đó là cây ăn quả (kể cả cây khóm) chiếm 16%, cây mía chiếm 11% diện tích đất
nông nghiệp của tỉnh đứng hàng thứ ba trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh, diện
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trang
SVTH: Mai Ngọc The
10
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
tích đất trồng rau màu và cây công nghiệp dài ngày của tỉnh chiếm tỷ trọng bằng
nhau. Từ đó cho thấy cây mía có ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển và tăng
trưởng của tỉnh Hậu Giang.

11%
6%
6%

16%
61%
trồng lúa
trồng mía
ăn quả
rau màu
dài ngày

Hình 1. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HẬU GIANG

Ngoài ra tỉnh còn thành lập nên các vùng chuyên canh nông sản
Vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao: 50.000 ha
Vùng nguyên liệu mía: 10.300 ha
Vùng nguyên liệu khóm: 1.500 ha
Vùng cây ăn trái đặc sản: 2.500 ha (Bưởi năm roi, Măng cụt, Xoài cát hoà Lộc,
Quýt đường)
Hậu Giang còn có nguồn thuỷ sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt
với diện tích mặt nước là 54.000 ha, trong đó chủ yếu tập trung vào các đối tượng
nuôi như
: Tôm càng xanh, cá Thát Lát, cá đồng có giá trị kinh tế cao ( rô đồng, sặc
rằn, lóc, bống tượng và một số loài cá nuôi ghép...).
Ngoài ra Hậu Giang còn tập trung phát triển ngành chăn nuôi. Trong đó, năm
2007 tổng đàn trâu bò của tỉnh Hậu Giang là 3.531 con (trong đó bò lai Sind chiếm
56,36% tổng đàn), riêng theo toàn tỉnh có 206.921 con năm 2007.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trang
SVTH: Mai Ngọc The
11
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
▲ Công nghiệp

Hậu Giang có khu công nghiệp Vị Thanh, diện tích 150 ha được quy hoạch xây
dựng bên quốc lộ 61 kênh Xáng Hậu và sông Cái Tư - Rạch Nhút thuộc địa bàn
huyện Châu Thành và thị xã Vị Thanh. Đây là khu công nghiệp nằm trên vùng tập
trung nguyên liệu cung cấp cho ngành chế biến lương thực, thực phẩm như: khóm,
mía, đậu, mè, các loại rau củ, gạo chất lượng cao...thúc đẩy vùng phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Ì
Chế biến thuỷ sản:
Công ty Cổ Phần thuỷ sản Cafatex công suất 12.000 tấn/năm
Công ty TNHH thuỷ hải sản Việt Hải công suất 3.500 tấn/năm
Công ty TNHH Phú Thạnh công suất 1.680 tấn/năm
Ì
Chế biến đường
Nhà máy đường Phụng Hiệp công suất 3.500 tấn mía cây/ngày (1.500 đường
tấn/năm).
Nhà máy đường Vị Thanh công suất 2.500 tấn mía cây/ngày (1.500 tấn
đường/năm).
Công ty TNHH Mía - Đường - Cồn Long Mỹ Phát vừa thành lập và đi vào hoạt
động vào tháng 9/2007 với công suất 2.500 tấn mía cây/ngày.
Ì
Chế biến gạo
Nhà máy chế biến gạo Danida (Vị Thanh) công suất 42.000 tấn gạo/năm.
Nhà máy gạo công ty lương thực Sông Hậu (Long Mỹ) công suất 30.000 tấn
gạo/năm.
Xí nghiệp lượng thực Vị Thanh công suất 30.000 tấn/năm.
Nhà máy nông trường Cờ Đỏ (Long Mỹ) công suất 20.000 tấn/năm.
Toàn tỉnh có 300 nhà máy xay xát nhỏ công suất 800.000 tấn/ năm.
▲ Danh lam thắng cảnh
Hậu Giang còn lưu trữ nhiều di tích lị
ch sử danh lam thắng cảnh như: Khu di

tích Căn Cứ Tỉnh Uỷ, Chợ nổi Phụng Hiệp, Đền Thờ Bác (xã Lương Tâm - Long
Mỹ), khu di tích Chiến Thắng Tầm Vu (Châu Thành A) rất thuận lợi cho phát triển
du lịch.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trang
SVTH: Mai Ngọc The
12

×