Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long.pdf_03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.67 KB, 10 trang )



-21-
CHƯƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN THANH ƯNG

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng ñược thành lập vào tháng 04 năm 1999. Trụ sở của công ty ñặt tại số 30/09
Mạc ðỉnh Chi Phường ða Khao Q1 TPHCM. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
ban ñầu chỉ có kinh doanh kho bãi, ký gửi hàng hóa và vần chuyển hàng hóa
bằng ñường bộ. ðến năm 2003 thì ban giám ñốc nhận thấy việc ñi lại bằng máy
bay có vẻ tăng lên do tính thuận tiện và nhanh lẹ của nó, nên ban giám ñốc quyết
ñịnh mở thêm dịch vụ mới nữa ñó là làm ñại lý bán vé máy bay. Từ khi thành lập
năm 1999 công ty chỉ có hai kho ñể kinh doanh kho bải và ký gửi hàng hóa, về
lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng ñường bộ thì công ty chỉ có hai xe tải với
trọng tải 14 tấn và hai xe kéo Container 16 tấn. Sau bốn năm hoạt ñộng thì công
ty ñã phát triển và có lợi nhuận khá và tăng ñều qua các năm. Nên năm 2003
công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ñể kinh doanh kho bãi ở cảng Cát Lái và
mua một xe tải với trọng tải là 12 tấn, một xe kéo Container trọng tải là 20 tấn.
Cũng trong năm 2003 thì công ty quyết ñịnh mở thêm dịch vụ mới ñó là làm ñại
lý bán vé máy bay. ðến năm 2005 thì công ty ñã ñứng vững, công ty ñã có một
lượng khách hàng quen thuộc khá ñông và ñịa bàn hoạt ñộng của công ty cũng
ñược mở rộng. Vào năm 2005, với dự ñoán Việt Nam sẽ là thanh viên của WTO
do ñó sẽ có nhiều hàng hóa nhập vào Việt Nam cũng như từ Việt Nam xuất sang
các nước khác. Vì vậy nhận thấy lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng hóa của
công ty chưa ñủ ñể cung cấp cho các khách hàng mới và vận chuyển hàng hóa
còn nhu cầu rất lớn, nên công ty ñã ñầu tư mua thêm hai xe tải có trọng tải 11 tấn
ñể ñáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa. ðến năm 2006 ñể mở rộng ñịa bàn thì
công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ở gần cảng Khánh Hội ñể mở rộng việc


kinh doanh kho bãi của công ty. ðến năm 2007, thì Việt Nam ñã là thành viên
của WTO nên việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa ñã phát triển rất mạnh ñây là
một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa cũng như cho công


-22-
ty. Do ñó công ty ñã ñầu tư mua thêm một xe tải 14 tấn và một xe kéo Container
trọng tải là 20 tấn ñể nhằm ñáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng lên. Như
vậy sau gần mười năm hoạt ñộng từ năm 1999 ñến nay thì công ty ñã phát triển
lên nhanh chống, cụ thể là từ khi thành lập thì công ty chỉ có hai kho ñể kinh
doanh kho bài và hai xe tải 14 tấn và hai xe kéo Container 16 tấn. ðến nay thì
công ty ñã có tổng cộng là bốn kho trên 3000 m
2

ñể kinh doanh kho bãi và có
ñến sáu xe tải với trọng tải của mỗi xe từ 11 tấn ñến 14 tấn, công ty cũng có ñến
bốn xe kéo Container với trọng tải mỗi xe kéo từ 16 ñến 20 tấn.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng là công ty chuyên kinh doanh về vận chuyển hàng hóa bằng ñường bộ, kinh
doanh kho bãi, nhận ký gửi hàng hóa, làm ñại lý bán vé máy bay.
3.2.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ tổ chức các loại hình kinh doanh phù hợp với pháp
luật Việt Nam, với các biện pháp khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ,
ñáp ứng nhu cầu của thị trường kinh doanh kho bãi và giao nhận hàng hóa. ðảm
bảo trang thiết bị và cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho việc giao nhận hàng hóa.
Không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình ñộ văn hóa cho nhân viên, nâng cao mức
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, ñảm bảo thu nhậo họ phù hợp với
năng lực mà họ cống hiến cho công ty, tạo sự gắn bó ñoàn kết hổ trợ ñể hoàn

thành nhiệm vụ chung. ðóng góp vào sự tăng trưởng GDP của quốc gia.


-23-
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
3.3.1. Cơ cấu tổ chức công ty
3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức







Hình 2: sơ ñồ cơ cấu tổ chức của công ty
3.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám ñốc là người tổ chức chỉ ñạo và ñiều hành mọi hoạt ñộng kinh
doanh của công ty, là người ñưa ra các quyết ñịnh quan trọng trong công ty cũng
như các chiến lược hay sách lược kinh doanh của công ty. Giám ñốc là người
chịu trách nhiệm cao nhất và là ñại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của công
ty trước pháp luật.
Phó giám ñốc là người giúp việc cho Giám ñốc công ty hổ trợ giám ñốc
trong việc quản lý công ty cũng như trong việc lập ra các kế hoạch kinh doanh
của công ty, ñược Giám ñốc công ty phân công phụ trách một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám ñốc và pháp luật về những nhiệm vụ ñược Giám
ñốc phân công.
Phó giám ñốc phụ trách hoạt ñộng kinh doanh, giao dịch với khách
hàng, tổ chức kế toán xúc tiến bán hàng.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức ñiều hành kinh doanh có hiệu
quả trong phạm vi ñịa bàn mà công ty phân công trên cơ sở thực hiện ñầy ñủ

nguyên tắc, chế ñộ của ngân hàng và Nhà nước, phối hợp với các phòng ban khác
ñể ra những giải pháp tối ưu cho hiện tại và tương lai.
Phòng Kế toán – Tài chính: thực hiện nhiệm vụ về kế toán, hạch toán
kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn… của công ty nhằm kinh doanh có
Giám ðốc
Phó Giám ðốc
Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Tổ Lái Xe Tổ quản Lý Kho


-24-
hiệu quả, kiểm tra quan sát việc thực hiện nguyên tắc, chế ñộ hạch toán trong
công ty theo hướng dẫn của ngân hàng và Nhà nước.
Tổ lái xe có nhiệm vụ là lái xe khi có yêu cầu lái xe của phòng kinh
doanh ñưa xuống, ñảm bảo ñúng giờ giấc lái xe cũng như giao nhận hàng hóa
ñúng giờ và ñúng ñịa ñiểm quy ñịnh, phải tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ xe một
cách tốt nhất, báo cáo tình hình hư hại và xuống cấp của xe cho ban giám ñốc
biết khi xe bị xuống cấp.
Tổ quản lý kho có nhiệm vụ là quản lý tốt kho mà mình ñược phân công
quản lý, có nhiệm vụ là ñóng mở kho khi có khách hàng ñến nhận hay ñến ký gửi
hàng hóa. Trước khi giao hay nhận hàng hóa thì phải có yêu cầu từ phòng kinh
doanh hay từ ban giám ñốc của công ty, phải thường xuyên canh giữ kho không
ñể người lạ vào kho khi không có sự cho phép của ban giám ñốc, thường xuyên
báo cáo tình trạng hư hỏng và xuống cấp của kho mình quản lý cho ban giám ñốc
công ty biết.
3.3.2. Tình hình nhân sự
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY NĂM 2007
ðVT: Nhân viên

Từ khi thành lập năm 1999 thì công ty chỉ có 18 nhân viên bao gồm một
giám ñốc công ty và một phó giám ñốc, bốn nhân viên văn phòng bao gồm hai

nhân viên kinh doanh và hai nhân viên kế toán, bộ phận vận chuyển có tám nhân
viên bao gồm bốn nhân viên xe tải và bốn nhân viên xe Container, bộ phận quản
Trình ñộ chuyên môn
Tên phòng ban
Số
Người

ðại học Cao ñẳng Trung cấp Phổ thông Trung học
Phòng giám ñốc 1 1 - - - -
Phó giám ñốc 1 1 - - - -
Phòng kinh doanh 6 6 - - - -
Phòng kế toán 5 3 2 - - -
Tổ lái xe 20 - - 4 8 8
Tổ quản lý kho 8 - - 4 2 2
Tổng cộng 41 11 2 8 10 10


-25-
lý kho thì có bốn nhân viên. Sau gần mười năm hoạt ñộng thì số nhân viên công
ty tăng lên từ 18 nhân viên khi mới thành lập thì cho ñến nay số nhân viên công
ty lên ñến 41 nhân viên, trình ñộ của nhân viên cũng ngày càng nâng cao. Cụ thể
như bộ phận ñiều hành và quản lý công ty ña số là có trình ñộ ñại học, có hai
nhân viên ở phòng kế toán thì cũng có trình ñộ là cao ñẳng. Các nhân viên lái xe
và quản lý kho ñều có trình ñộ từ phổ thông trở lên. Qua ñó cho ta thấy công ty
ñã làm ăn phát triển nên mới có một lực lượng nhân viên tăng lên gấp mấy lần so
với lúc ñầu thành lập.
3.4. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.4.1. Thuận lợi
ðội ngủ nhân viên giao nhận của công ty là những người trẻ, năng ñộng,
làm việc rất nhiệt tình và có kiến thức chuyên môn cao nên công việc ñược giải

quyết nhanh chống và chuyên nghiệp.
Môi trường làm việc thân thiện, không có ngăn cách giữa các phòng,
ñiều này tạo ñiều kiện thuận lợi cho người ñiều hành có thể giám sát công việc
thuận lợi hơn ñồng thời tạo cảm giác thân mật gần gũi giữa quản lý và nhân viên,
gây dựng tin thần ñoàn kết cho công ty.
Quản lý công ty luôn khuyến khích và tạo ñiều kiện tốt cho nhân viên
phát huy hết khả năng của mình.
Công ty ñã tạo ñược uy tính của mình nên ñã duy trì ñược lượng khách
hàng truyền thống rất tốt.
3.4.2. Khó khăn:
Công ty duy trì ñược khách hàng truyền thống nhưng lượng khách hàng
mới ñến của công ty thì chưa nhiều.
Công ty chưa có ñội ngũ tiếp thị và Marketing chuyên nghiệp ñể tiềm
hiểu thị trường và tìm ñến khách hàng mới.
Tình hình giá cả xăng, dầu trong những năm qua ñều tăng lên ñây là một
khó khăn rất lớn cho những doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa cũng
như là kho khăn lớn của công ty.



×