Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.03 KB, 16 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH

3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
TRÀ VINH
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Trà Vinh nằm giữa hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, có bờ biển dài 65km
nên rất thuận tiện cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản xa bờ. Dân số chung
khoảng 1,1 triệu người với gần 30% là dân tộc Khơ-me.
Với điều kiện như trên, tỉnh có tiềm năng hết sức phong phú và đa dạng.
Toàn tỉnh có khoảng 236.937 ha đất chuyên trồng hoa màu và cây công nghiệp
ngắn hạn, 24.490 ha đất lâm nghiệp. Kết cấu đất đai trên thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng và các loại vật nuôi. Hiện nay, tỉnh có trên 620.000 người trong
độ tuổi lao động, đây là nguồn nhân lực dồi dào cho tỉnh Trà Vinh.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong năm 2008 tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh tiếp tục phát
triển, nhiều chỉ tiêu chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ, giá trị tổng sản phẩm nội
địa GDP tăng 10,24% so với cùng kỳ, trong đó ngành nông nghiệp tăng 4,45%,
lâm nghiệp tăng 35,94%, ngành thủy sản giảm 10,68%, ngành công nghiệp tăng
22,84%, ngành xây dựng tăng 22,3%, ngành dịch vụ tăng 25,8%. Cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, nông – lâm – ngư nghiệp từ 56,06%
năm 2007 giảm còn 51,56% vào năm 2008, công nghiệp – xây dựng từ 19,35%
năm 2007 tăng lên 21,09% năm 2008, dịch vụ từ 24,59% tăng lên 27,36% vào
năm 2008.
Nhìn chung, kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2008 tiếp tục phát triển, duy
trì được tốc độ tăng trưởng, sản lượng lúa vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, công
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá, xuất khẩu đạt giá trị cao, một số vấn đề xã hội


bức xúc như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được quan tâm giải quyết
tốt hơn. Tuy nhiên một số lĩnh vực, sản phẩm chưa đạt kế hoạch và còn một số
công trình, dự án chậm triển khai, chưa hoàn thành đúng tiến độ… đã hạn chế kết
quả tăng trưởng GDP chung của tỉnh.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
22
3.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long là doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt, là ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập theo
quyết định số 769/TTG ngày 18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
với tên giao dịch là Housing Bank of MeKong Delta, viết tắt là MHB.
MHB chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 08 tháng 04
năm 1998 theo Quyết định số 408/1997/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước. MHB là một ngân hàng đa năng với chức năng chính là huy động vốn
và cho vay nhằm mục tiêu hỗ trợ nhân dân vùng ĐBSCL xây dựng và phát triển
nhà ở góp phần thúc đẩy chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn vùng ĐBSCL. Với vốn điều lệ ban đầu là 744 tỷ đồng và một
Hội sở chính với tổng số cán bộ nhân viên là 84 người. Đến ngày 31/12/2008
tổng tài sản của ngân hàng đạt trên 35.200 tỷ đồng và đã xây dựng được một
mạng lưới với 180 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên khắp các tỉnh
thành trong cả nước, một văn phòng đại diện tại Hà Nội, một Sở giao dịch, một
Trung tâm thẻ với tổng số hơn 2.600 cán bộ, nhân viên.
MHB có trụ sở chính đặt tại số 09 Võ Văn Tần, Quận 03, TP Hồ Chí Minh,
số điện thoại là (08)9302501.
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 06 tháng

02 năm 2002 Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký công văn số
142/NHNN-CHN chấp thuận cho ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long thành lập ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Trà Vinh. Ngày 08 tháng 05 năm 2002, Hội đồng quản trị ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL đã ký quyết định số 12/2002/QĐ-NHN-HĐQT thành lập ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Đến ngày 18 tháng 09 năm
2002 thì ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh đã chính thức đi
vào hoạt động với tên viết tắt là “MHB Trà Vinh”. MHB Trà Vinh là đại diện
pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế toán
riêng. Hiện nay do điều kiện kinh tế ở các huyện đã và đang phát triển và số
lượng khách hàng tương đối đông và ở xa, nên MHB Trà Vinh đã thành lập 06
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
23
phòng giao dịch ở huyện Duyên Hải, Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang
và Thị xã Trà Vinh. Lập kế hoạch thành lập thêm 02 phòng giao dịch ở huyện
Châu Thành và Trà Cú nhằm đảm bảo phủ khắp mạng lưới trên toàn tỉnh để đáp
ứng nhu cầu vốn thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.
MHB Trà Vinh được thành lập đã tạo thêm một kênh cung cấp các dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nguồn
vốn diều chuyển để cung cấp vốn dưới các hình thức cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng, thương nghiệp... đã góp phần
lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
3.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hện nay, cán bộ nhân viên của toàn Chi nhánh là 111 người trong đó cán bộ
tín dụng là 48 người, chiếm 43% trong tổng số nhân viên toàn chi nhánh. Đồng
thời chi nhánh có các phòng ban sau: Phòng Hành chánh nhân sự, phòng Nghiệp

vụ kinh doanh, phòng Kế toán – Ngân quỹ và Bộ phận kiểm tra nội bộ.
Bộ máy tổ chức của MHB Trà Vinh gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, trong
đó có 1 phó phụ trách về mảng tín dụng và 1 phó phụ trách về mảng kế toán.












(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Trà Vinh

Giám đốc
Phòng
Nghiêp
vụ
kinh
doanh
Phòng
Hành
chánh
nhân
sự

Phòng
Giao
dịch
trực
thuộc
Bộ
phận
Kiểm
tra nội
bộ
Phòng
Kế
toán
Ngân
quỹ
Phó giám đốc phụ
trách kế toán
Phó giám đốc phụ
trách tín dụng
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
24
3.2.2.2. Chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: Là người điều hành và quản lý mọi phòng ban, mọi hoạt động
của Ngân hàng và là người quyết định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay.
Cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết quả lên cấp trên. Đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi nhánh.

- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành và
quản lý một số hoạt động của toàn chi nhánh do giám đốc phân công và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao, đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những công việc của mình. Phó giám đốc được ủy
quyền thay mặt giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng Hành chánh nhân sự: Tổ chức việc thực hiện quy hoạch cán bộ,
quản lý nhân sự, chi trả lương người lao động, đào tạo nhân viên theo kế hoạch.
Thực hiện công tác văn thư hành chánh, quản trị và thực hiện các nhiệm vụ khác
do ban giám đốc chi nhánh giao.
- Phòng Nghiệp vụ kinh doanh: Nghiên cứu tình hình kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế
hoạch phát triển mạng lưới của Chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế hoạch
được giao.
Hướng dẫn và tiếp cận khách hàng lập hồ sơ đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Lưu giữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ theo
chế độ quy định.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo
dõi phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính theo quy định của Nhà
nước, theo chế độ thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều
hối.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
25

Tổ chức việc thực hiện thu chi tiền mặt, giải ngân đồng thời bảo quản an
toàn tiền bạc, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, kiểm tra ngân quỹ trong
phạm vi Chi nhánh.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu.
- Bộ phận kiểm tra nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra kế toán nội bộ, các
hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật và quy định của ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL.
Báo cáo kết quả công tác, kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng
quy định.
Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước trong
việc thanhh tra Chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
- Phòng giao dịch: Là phòng giao dịch trực thuộc của MHB Trà Vinh. Các
phòng giao dịch được hoạt động giao dịch riêng, hạch toán phụ thuộc và đồng
thời có các phòng ban tương tự như ở ngân hàng chi nhánh cấp I. Các phòng giao
dịch hoạt động dưới sự lãnh đạo của giám đốc phòng giao dịch – được giám đốc
Chi nhánh cấp I ủy quyền quyết định cho vay, nhưng nếu có những khoản vay
vượt quá khả năng ủy quyền thì giám đốc phòng giao dịch phải trình lên ban
giám đốc ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm về
tình hình hoạt động của phòng giao dịch mình.
3.2.3. Phạm vi hoạt động
3.2.3.1. Huy động vốn
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh thực hiện huy động
vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm các loại tiền
gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung và dài hạn (khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép) theo kế hoạch của tổng giám đốc.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác để đầu tư cho
các chương trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ

tầng.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy
26
Bảng 1: Khung lãi suất tiền gửi của ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
chi nhánh Trà Vinh
ĐVT: %/tháng


KỲ HẠN
LÃI SUẤT
(Trả lãi khi đến hạn)
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008
2/2008 6/2008 8/2008 12/2008
I. TG không kỳ hạn
(kể cả tiền gửi thanh toán)
0,25 0,27 0,25 0,50 0,30 0,27
II. TG tiết kiệm có kỳ hạn

Kỳ hạn 01 tháng 0,45 0,45 0,65

1,41

1,41

0,70
Kỳ hạn 02 tháng 0,57 0,62 0,67
Kỳ hạn 03 tháng 0,65 0,70 0,73 0,78
Kỳ hạn 06 tháng 0,67 0,72 0,74

0,67
Kỳ hạn 09 tháng 0,70 0,75 0,75
Kỳ hạn 12 tháng 0,74 0,77 0,78
Kỳ hạn 18 tháng 0,76 0,785 0,785
1,33 1,33
Kỳ hạn 24 tháng 0,78 0,80 0,785
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh)

Trong 3 năm qua, các ngân hàng thương mại hoạt động rất mạnh và liên tục
mở rộng thị trường của mình. Vì thế sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng diễn
ra rất quyết liệt và gay gắt. Lãi suất là công cụ cạnh tranh chủ yếu của ngân hàng
trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Vì
vậy MHB Trà Vinh đã nhiều lần thay đổi lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh
tế và có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong tỉnh mặc dù lãi suất cao thì
chi phí cũng sẽ tăng theo. Năm 2006 và năm 2007, do thị trường không có nhiều
biến động, NHNN qui định lãi suất cơ bản thấp nên Ngân hàng áp dụng mức lãi
suất ngắn hạn thấp hơn dài hạn. Đến năm 2008, thị trường có nhiều biến động,
lạm phát tăng cao, lãi suất cơ bản do NHNN qui định tăng cao vào những tháng
đầu năm 2008 và giảm dần vào những tháng cuối năm. Để có thể cạnh tranh trên
thị trường thì MHB Trà Vinh đã nhiều lần thay đổi lãi suất vào năm 2008 cho
www.kinhtehoc.net

×