Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.55 KB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Ánh Nhật Hưởng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Ánh Nhật Hưởng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

:60310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN MINH TUỆ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn tốt nghiệp
này, tác giả đã nhận được sự quan tâm dạy dỗ tận tình của quý thầy cô khoa Địa
lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô khoa Địa lý trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Bằng tất cả tình cảm chân thành và lòng kính trọng, biết
ơn sâu sắc, xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở
Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, Cục Thống kê tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác có được
những số liệu, tài liệu quý giá phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tác xin gởi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè và người thân đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả

Trần Ánh Nhật Hưởng



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................. 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................................................. 8
7. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ.......................10
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 10
1.1.1. Các khái niệm........................................................................................10
1.1.2. Vai trò và phạm vi ảnh hưởng của đô thị...............................................17
1.1.3. Phân loại đô thị......................................................................................22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố đô thị.................22
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá.............................................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 31
1.2.1. Sự phát triển đô thị ở Việt Nam.............................................................31
1.2.2. Sự phát triển đô thị ở vùng Đông Nam Bộ............................................39
Tiểu kết chương 1..............................................................................................45


Chương 2.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ĐÔ THỊ Ở TỈNH BÀ RỊA

– VŨNG TÀU

46

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu........................................................................................... 46
2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ............................................................... 46
2.1.2. Kinh tế - xã hội......................................................................................47
2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên........................................61
2.1.4. Tài nguyên du lịch - nhân văn...............................................................69
2.2. Hiện trạng phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.................70
2.2.1. Sự hình thành và phát triển đô thị......................................................... 70
2.2.2. Sự phân bố đô thị...................................................................................79
Tiểu kết chương 2..............................................................................................98
Chương 3.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020....................99

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu......................................................................................99
3.1.1. Quan điểm............................................................................................. 99
3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................101
3.1.3. Định hướng..........................................................................................102
3.2. Giải pháp phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu................121
3.2.1. Các giải pháp quy hoạch xây dựng phát triển đô thị...........................121
3.2.2. Các giải pháp cụ thể............................................................................ 122
Tiểu kết chương 3............................................................................................136
KẾT LUẬN...................................................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 139



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BR-VT
BTB
CNH
DHNTB
DTTN
DWT
ĐBSCL
ĐBSH
ĐNB
ĐTH
GDP
HDI
HĐH
KCN
PPP
TDMNPB
TEU
TN
TP
TX
USD


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các quốc gia có mức độ đơ thị hóa cao thể hiện qua chỉ số HDI
và GDP/người, năm 2012................................................................. 18

Bảng 1.2. Các quốc gia có mức độ đơ thị hóa thấp thể hiện qua chỉ số HDI
và GDP/người, năm 2012................................................................. 18
Bảng 1.3. Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012................................35
Bảng 1.4. Tỉ lệ dân số đô thị cả nước và các vùng giai đoạn 2000 – 2012........37
Bảng 1.5. Đô thị và dân số đô thị Việt Nam phân theo vùng năm 2013............38
Bảng 1.6. Số lượng các đô thị vùng Đông Nam Bộ đến năm 2013...................42
Bảng 2.1. Dân số tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2000 - 2012.....................48
Bảng 2.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo đơn vị
hành chính.........................................................................................49
Bảng 2.3. GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu giai
đoạn 2000 – 2012..............................................................................56
Bảng 2.4. Quy mô dân số, dân số đô thị và tỉ lệ dân đô thị tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2000 – 2012......................................................72
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2012...........................................................................................74
Bảng 2.6. Mật độ dân số đô thị phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2012..........................................................................75
Bảng 2.7. Số cơ sở y tế năm 2012 phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu................................................................................. 76
Bảng 2.8. Số lượng đô thị và mật độ đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu................81
Bảng 2.9. Diện tích, dân số, tỉ lệ dân thành thị các huyện và thành phố tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012...........................................................81
Bảng 3.1. Quy mô phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2015 - 2025.............................................................................106


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ dân thành thị vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 – 2012 .. 41

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu năm 2012......................................................................50
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2012......................................................................50
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai
đoạn 2000 – 2012..........................................................................57
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giai đoạn 2000 – 2012...................................................................57
Biểu đồ 2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

giai

đoạn 2000 – 2012..........................................................................58
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012.................63
Biểu đồ 2.7. Tỉ lệ dân thành thị của Bà Rịa – Vũng Tàu so với cả nước
và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ năm 2012...................................73


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bản đồ nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu
Bản đồ liên hệ giữa các đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu và Vùng đơ thị Thành phố Hồ
Chí Minh
Bản đồ nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu
Bản đồ hiện trạng phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đến năm 2020



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội lồi người, là sản phẩm
do con người tạo ra, quản lý và phát triển, là biểu tượng cho nền văn minh xã hội
lồi người. Những đơ thị cổ nhất xuất hiện cách đây khoảng 6.000 năm ở nhiều
nơi khác nhau trên thế giới. Phát triển qua 4 giai đoạn lớn và gắn liền với cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, đô thị trên thế giới hiện nay đã phát triển thành
mạng lưới toàn cầu. Dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa, các thành phố
đều tìm chỗ đứng cho mình trong một thế giới cạnh tranh. Một số thành phố
được mệnh danh là “thành phố của thế giới”. Những thành phố này không phải
được xếp hạng theo quy mô về dân số hoặc thủ đô của nước lớn mà là theo
quyền lực về kinh tế.
Nước ta đã có hệ thống đô thị từ Bắc vào Nam, với tư cách là các trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước và từng vùng, từng tỉnh, có vai trị thúc
đẩy kinh tế của vùng và của cả nước. Theo đúng quy luật và cũng do tác động
của xu hướng hội nhập quốc tế, q trình phát triển đơ thị của nước ta đang đi
song hành với q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và tăng cường thương
mại quốc tế. Mạng lưới đơ thị ở nước ta được hình thành từ rất sớm trong lịch
sử, khơng ít các đơ thị được xếp vào loại cổ xưa trên thế giới, nhưng những năm
trước đây vai trò và phạm vi ảnh hưởng của nó thường khơng mấy được phát
huy tác dụng. Hầu hết các đô thị cấp thấp chỉ mang ý nghĩa hành chính, thủ phủ
của địa phương hơn là đảm nhận vai trị khơng gian cho các hoạt động sản xuất
đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Ý nghĩa kinh tế của một số đô thị đối với sự
phát triển của vùng thường không lớn, đô thị không tạo được sức hút và thể hiện
được sức mạnh lan tỏa của mình đối với các khu vực xung quanh. Điều này cịn
có nhiều vấn đề đặt ra cho sự phát triển đô thị.



2

Trên phương diện vĩ mơ, có các vấn đề được đặt ra như: hệ thống đô thị sẽ
phát triển như thế nào, quy mơ, tốc độ đơ thị hóa, các vấn đề môi trường, nhà ở,
việc làm... Trên phương diện vi mô: ở mỗi thành phố, việc đầu tư xây dựng,
cung cấp các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng, quản lý đất đai... còn nhiều
vấn đề bất cập. Để có sự phát triển và phân bố đơ thị một cách khoa học và hiệu
quả, cần phải có những giải pháp đúng đắn. Điều đó địi hỏi sự nhận thức đúng
các nhân tố hình thành đơ thị và hồn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng thành
phố và bối cảnh chung của khu vực và thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý
luận, phương pháp luận, phương pháp và thực tiễn phát triển đô thị của nước ta
là điều hết sức cần thiết.
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, đặc biệt
là công nghiệp và dịch vụ. Điều này khiến q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh, hệ
thống đô thị phát triển nhanh, đặc biệt là trong năm 2012, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu có 1 trong 10 sự kiện nổi bật: Thành phố Vũng Tàu được cơng nhận đơ thị
loại I. Q trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị Bà Rịa – Vũng Tàu đã làm
cho bộ mặt đô thị của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống đơ thị ngày
càng được mở rộng. Tuy nhiên, cũng giống như cả nước, sự phát triển đơ thị của
tỉnh cịn nhiều vấn đề đặt ra. Hơn nữa, cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về hệ
thống đơ thị của tỉnh.
Vì vậy, tác giả chọn “Nghiên cứu hiện trạng phát triển và phân bố đô thị
ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phương Tây và châu Âu nghiên cứu Địa lí đơ thị và đơ thị hóa hết sức cụ
thể và chi tiết, đặc biệt là các nghiên cứu thường mang tính thực tiễn cao. Có ý
nghĩa nhất là nghiên cứu của Walter Christaller về thuyết “vị trí trung tâm”, giải
thích ngun nhân hình thành đơ thị và đưa ra mơ hình lý thuyết mạng lưới đô
thị 5 cấp được phân bố hợp lý trên không gian lục lăng dựa vào khả năng cung



3

ứng dịch vụ của các điểm trung tâm. Khu vực mà ơng lấy ví dụ là vùng Rua của
Đức, một vùng có mạng lưới đơ thị hết sức dày đặc [6].
Năm 1939, M.Jefferson sau khi nghiên cứu tư liệu đô thị của 51 nước và
phát hiện quy luật về quy mô dân số đô thị: đô thị quy mô càng nhỏ thì càng
nhiều và quy mơ càng lớn thì càng ít. Đặc biệt ông cũng phát hiện ra một hiện
tượng tồn tại phổ biến là: các đô thị hàng đầu so với các đơ thị hạng 2, 3 có sự
chênh lệch về quy mô dân số khác thường: gấp từ 3 - 4 lần, nhiều khu vực tới 7 8 lần, cá biệt tới 13 - 14 lần [6].
Năm 1961, Berry cơng bố nghiên cứu của mình về sự phân bố quy mô đô
thị dựa trên tư liệu đô thị của 38 nước với 4.187 đơ thị có quy mơ dân số trên
20.000 người. Bằng phương pháp định lượng, ông đã đưa ra các giai đoạn đơ thị
hóa và phát triển đô thị [13].


Việt Nam việc nghiên cứu đô thị cũng được sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có Địa lí học. Hàng loạt các quy
hoạch phát triển mạng lưới đô thị, các đề tài trọng điểm về quy hoạch mạng lưới
đơ thị, các nghị định của chính phủ như:
-

“Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm

2020” tại quyết định số 10/1998/QĐTTg trong đó xác định phương hướng xây
dựng và phát triển đô thị trên địa bàn toàn quốc và các vùng đặc trưng. Đây là cơ
sở cho sự phát triển đô thị ở các cấp ở nước ta cho tới nay.
-


Điều chỉnh quy định về phân cấp và phân loại đô thị trong nghị định

72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001.
-

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ quy định về

việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án va quyết định công nhận loại
đơ thị [14].
Dưới góc độ Địa lí học, đã có nhiều cơng trình và nhiều tác giả đã nghiên
cứu về đô thị như: tác giả Đàm Trung Phường với cuốn sách nổi tiếng về đô thị
“Đô thị Việt Nam” [15] viết năm 1995 đến nay đã được tái bản nhiều lần, đánh


4

giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam về q trình hình thành, phát triển đơ
thị Việt Nam, những đặc trưng chung của q trình đơ thị hóa ở Việt Nam, các
nguồn lực tác động đến mạng lưới đô thị Việt Nam; và nghiên cứu những định
hướng phát triển trong bối cảnh đơ thị hóa của thế giới và bước cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của thời kì đổi mới của tổ quốc; mở rộng những khái niệm về đơ thị
học…
Trong tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/2005, tác giả
Đỗ Thị Minh Đức với bài báo “Phân tích mạng lưới đơ thị Việt Nam và vấn đề
phát triển vùng” [6] đã nhận định tình hình phân bố đơ thị ở Việt Nam, ảnh
hưởng của mạng lưới đô thị đến sự phát triển vùng.
Trong giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, tác giả Lê Thơng đã
phân tích khái niệm, đặc điểm đơ thị của nước ta, q trình đơ thị hóa, sự phát
triển và phân bố đơ thị của nước ta đến năm 2009 [22].

Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển và phân bố đô thị mà tác
giả dựa vào để phân tích trường hợp ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Trong các đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học, việc phát triển và
phân bố đơ thị, q trình đơ thị hóa cũng được nhiều học viên lựa chọn và đã
bảo vệ thành công, tiêu biểu như: “Vấn đề phát triển và phân bố mạng lưới đô
thị tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Ngọc Hoàn (2009), Đại học Sư phạm Hà Nội,
“Sự phát triển và phân bố đô thị ở Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Mỹ Hằng
(2009), Đại học Sư phạm Hà Nội, “Nghiên cứu mạng lưới đô thị tỉnh Nghệ An”
của Lê Thị Lan (2012), Đại học Sư phạm Hà Nội,…
Nghiên cứu về hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu còn là điều mới mẻ bởi q trình đơ thị hóa của tỉnh thực sự phát triển trong
những năm gần đây. Có một vài đề tài nghiên cứu nhưng chưa thực sự thấy được
hiện trạng phát triển và phân bố đô thị của tỉnh dưới góc độ địa lí học.


5

3.

Mục tiêu, nhiệm vụ

nghiên cứu 3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về đơ thị vào địa bàn Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng phát triển
và phân bố đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn từ 2002 - 2012, để từ đó
đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển đơ thị có hiệu quả và bền vững
đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về sự phát triển và phân bố đô

thị.
-

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố đô thị ở tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa
– Vũng Tàu.
-

Đề xuất giải pháp cho sự phát triển và phân bố đô thị trên địa bàn tỉnh

trong tương lai.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

tới sự hình thành và phát triển đơ thị, hiện trạng phát triển đô thị theo các chỉ
tiêu đã lựa chọn, sự phân bố mạng lưới đô thị và một số đơ thị chính ở tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
-

Về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến

2012, định hướng đến năm 2020.
-

Về lãnh thổ: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phân bố đơ thị trên tồn bộ


lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có đi sâu tới thị trấn, huyện và thành phố.
Luận văn còn liên hệ với vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh lân cận trong mối quan
hệ liên vùng.


6

5.

Quan điểm và phương pháp

nghiên cứu 5.1. Các quan điểm
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trong nghiên cứu Địa lí nói chung như nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội nói
riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều
này xuất phát từ đặc trưng của đối tượng địa lí được nghiên cứu: mang tính tổng
hợp. Nghiên cứu về đơ thị có liên quan đến nhiều yếu tố khác như môi trường,
tự nhiên, giao thông, y tế, giáo dục, dân số... thuộc các chuyên ngành khác nhau
và cũng hợp thành các bộ phận khác nhau của đô thị.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Là việc đánh giá đô thị trong mối quan hệ tương tác trong hệ thống. Nếu
một phần tử trong một hệ thống nhỏ thay đổi thì sẽ dẫn đến kết quả dây chuyền
làm biến đổi sâu sắc và tồn diện. Tính hệ thống thể hiện trong nghiên cứu là sự
nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm
bảo tính thích hợp và logic của đề tài nghiên cứu.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian
nhất định. Các hiện tượng này đều có q trình phát sinh, phát triển và suy vong.
Hệ thống đô thị là một hiện tượng kinh tế - xã hội, một thực thể có đời sống phát

triển liên tục và luôn biến động theo thời gian. Do vậy, tác giả luôn quán triệt
quan điểm lịch sử. Việc đánh giá vấn đề luôn được đặt trong một thời điểm, một
khơng gian cụ thể, được nhìn nhận quá khứ để lý giải cho hiện tại và có dự báo
xu thế phát triển trong tương lai của hiện tượng. Tác giả xem xét q trình phát
triển đơ thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và đặt đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong
lịch sử phát triển của tỉnh, của vùng để có được những đánh giá về mặt được và
mặt chưa được, từ đó đưa ra những kiến nghị cho sự phát triển đô thị của tỉnh
trong tương lai.


7

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm, vừa được coi là mục tiêu
nghiên cứu. Phát triển bền vững là sự đáp ứng được nhu cầu của hiện tại, nhưng
không làm tổn thương đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quan điểm phát triển
bền vững đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ kinh tế, xã hội và môi
trường. Sự phát triển và phân bố đô thị phải phù hợp với q trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa. Sự phát triển mở rộng đô thị đồng thời phải nâng cao đời sống
của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo phát triển
xã hội hài hịa. Sự phát triển đơ thị phải tơn trọng môi trường, bảo vệ môi
trường.
5.2. Các phương pháp
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu là phương pháp truyền thống, được sử
dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu nói chung cũng như nghiên cứu địa lí
kinh tế xã hội nói riêng. Nó tận dụng được tính đa dạng của tài liệu và có ưu thế
lớn trong việc rút ngắn thời gian nghiên cứu. Đối với việc tìm hiểu sự phát triển
và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đã dựa trên các nguồn tài liệu
được thu thập từ các nguồn sách, tạp chí khoa học nói về vấn đề đô thị, cũng như

những nguồn số liệu từ các báo cáo, các bài viết, niên giám thống kê,…
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Đây là phương pháp góp phần xử lý tài liệu theo mục tiêu của việc nghiên
cứu sau khi đã thu thập được tài liệu, từ đó rút ra những luận điểm là cơ sở cho
những nhận định hoặc kết luận khoa học của đề tài. Phân tích sự phát triển và
phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải dựa trên các mối liên hệ trong
tỉnh, nội vùng và cả nước để có được những nhận định, so sánh, tổng hợp khoa
học.


8

5.2.3. Phương pháp bản đồ và sử dụng công cụ GIS
Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu địa lí bởi vì
mọi nghiên cứu của lĩnh vực này đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản
đồ. Phương pháp này duy nhất thể hiện sự phân bố không gian, các phương án
quy hoạch và tổ chức lãnh thổ. Trong luận văn, tác giả xây dựng và sử dụng bản
đồ để phân tích và minh họa những kết quả nghiên cứu như tác động của nhân tố
tự nhiên hay kinh tế - xã hội đến phát triển và phân bố đô thị của tỉnh.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu các hiện tượng địa lí kinh
tế - xã hội. Phương pháp được sử dụng để thu thập các tài liệu thơng qua hình
thức điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế cac hoạt động kinh tế - xã hội của lãnh
thổ nghiên cứu. Phương pháp này đóng góp phần nâng cao chất lượng các luận
chứng khoa học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa tính khoa học và tính thực tiễn
của đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả thường xun tìm hiểu thực tế
địa phương. Ngồi ra, bản thân tác giả đã có thời gian sinh sống trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu nên có một số hiểu biết nhất định về tình hình phát triển của
tỉnh nói chung và tình hình phát triển, phân bố đơ thị của tỉnh nói riêng. Đây là

điều kiện thuận lợi để tác giả có nhận định, đánh giá q trình phát triển, phân
bố đơ thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Mọi sự vật hiện tượng ln vận động, biến đổi khơng ngừng. Vì vậy, những
kết quả nghiên cứu của luận văn phải có tầm nhìn chiến lược và phải có những
dự báo biến động phù hợp với xu thế phát triển lãnh thổ, của đất nước trong
tương lai. Trong khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp dự báo
để dự báo q trình phát triển đơ thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên hiện trạng
phát triển đô thị của địa phương, qua đó định hướng phát triển đô thị của tỉnh
trong tương lai.


9

Trong quá trình nghiên cứu, các quan điểm và phương pháp trên được sử
dụng một cách tổng hợp, mỗi quan điểm và phương pháp được đề cao và đóng
vai trị chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể.
6.
-

Đóng góp của luận văn
Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và

phân bố đô thị, để vận dụng vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-

Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố đô thị ở

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-


Nêu được bức tranh phát triển và phân bố đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

qua các tiêu chí, phát hiện những vấn đề cần khắc phục trong phát triển và phân
bố đô thị.


Đưa ra được các định hướng và giải pháp phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu trong tương lai.
7.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội

dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đô thị
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng phát triển và phân bố đô thị ở
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đô thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đến năm 2020


10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠ THỊ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Đơ thị
Xã hội lồi người đã hình thành và phát triển khơng ngừng. Trong q

trình đó, phương thức sản xuất và kiểu quần cư của con người ln có sự thay
đổi, chất lượng cuộc sống của con người luôn được cải thiện. Từ những phương
thức sản xuất thô sơ đến những phương thức sản xuất hiện đại, từ những kiểu
quần cư trong khơng gian ít tiện nghi và phụ thuộc vào tự nhiên đến những kiểu
quần cư hiện đại, thuận lợi, tiện nghi, tập trung và ít phụ thuộc vào tự nhiên.
Kiểu quần cư hiện đại đó được gọi là quần cư thành thị hay đơ thị. Như vậy, có
thể hiểu đơ thị là khơng gian sống và một hình thức cư trú của con người.
Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới, các thuật ngữ chỉ đô
thị như city, town (tiếng anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ),
unité urbaine (“đơn vị thành phố” trong tiếng Pháp).... Ở Việt Nam, các thuật
ngữ chỉ đô thị hay được sử dụng là thành phố, thị xã, thị trấn.
Đối với địa lý học, nghiên cứu về đô thị là để làm rõ quá trình phát sinh,
phát triển, phân bố đô thị, chức năng của các đô thị, cấu trúc đô thị và các vấn đề
khác của đô thị như kinh tế đơ thị, mơi trường đơ thị... Theo đó, có thể hiểu
chung nhất: “đơ thị là khơng gian sống của con người, là nơi tập trung dân cư
đông đúc, gắn với chức năng sản xuất phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội phát triển, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một
vùng lãnh thổ nhất định” [26].
Có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đô thị và có quan điểm khơng
hồn tồn giống nhau [17]:
-

Theo Ratzel (1960), quan niệm đơ thị là sự tích tụ lâu dài của người và

chỗ ở của họ, chiếm một không gian đáng kể và nằm giữa các cộng đồng lớn.
Nếu dân số chưa đầy 2.000 người thì điểm dân cư đó mất tính chất đơ thị.


11


-

Richtofen (1968) lại định nghĩa: “đơ thị là một nhóm tập hợp những

người có cuộc sống khơng phụ thuộc vào nông nghiệp, mà trước hết dựa vào
công nghiệp” và ông cũng cho rằng “người dân đô thị phải dựa trên hoạt động
sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài
cung cấp”.
-

Yu.G.Xauskin quan niệm: đơ thị là một điểm quần cư có mật độ nhân

khẩu cao và dân cư ở đây không có hoạt động nơng nghiệp trực tiếp. Như vậy,
theo Xauskin thì nhân tố quan trọng nhất để xác định đơ thị đó chính là mật độ
dân số và tỉ lệ hoạt động phi nông nghiệp.
-

Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) có ghi: Đơ thị là một khơng gian

cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực
kinh tế phi nông nghiệp.
-

Tác giả Phạm Ngọc Côn định nghĩa: “Đô thị là điểm dân cư tập trung

với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay
chuyên ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước hoặc
của một tỉnh, một huyện” [2].
- Về quản lý nhà nước, nội hàm của “đô thị”, các tiêu chuẩn định lượng
đô thị luôn thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội.

-

Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ), quy định đơ thị là các điểm dân cư với các yếu tố cơ
bản sau:
+ Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành có vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của
đô thị gồm nội thành hoặc nội thị với đơn vị hành chính là quận, phường và
ngoại thành hoặc ngoại thị với đơn vị hành chính là huyện, xã.
+ Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
+ Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là
nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.


12

+
Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các cơng trình cơng cộng phục vụ dân cư
đơ thị được xác định dựa trên mức độ tối thiểu của từng đô thị như: mật độ
đường phố (km/km2), chỉ tiêu cấp nước (lít/người/ngày), chỉ tiêu cấp điện sinh
hoạt (kwh/người), chỉ tiêu nhà ở (m2/người)...
+

Mật độ dân cư được xác định theo từng đô thị phù hợp với đặc điểm của

từng vùng được xác định bởi dân số nội thành, nội thị trên diện tích đất đai nội
thành, nội thị (người/km2 hay người/ha).
- Thông tư số 34/2009/TT-BXD và Luật Quy hoạch đô thị đều đưa ra khái
niệm: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu

hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [13].
1.1.1.2. Mạng lưới đô thị
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, mạng lưới đô thị là tập hợp các đô thị
trong một nước hoặc một vùng cùng với mối liên hệ giữa các đơ thị đó với nhau.
Trong hệ thống đô thị thường bao gồm những đơ thị lớn giữ vai trị trung tâm,
các đơ thị vừa và nhỏ có mối liên hệ phụ thuộc tương đối với các đô thị trung
tâm. Về mặt chức năng, hệ thống gồm các đơ thị có chức năng khác nhau: đơ thị
hành chính, đơ thị cảng, đơ thị cơng nghiệp, đô thị đầu mối giao thông, đô thị
nghỉ ngơi, an dưỡng, đô thị du lịch...
Hầu hết các đô thị được kết hợp trong các đơn vị lớn hơn tạo nên khu vực
đơ thị hóa liên quan tới một cảnh quan được xây dựng liên tục, với mật độ dân
số cao và số lượng cao ốc dày đặc mà không có ranh giới hành chính. Khu vực
đơ thị hóa có thể gồm một đô thị trung tâm và nhiều đô thị khác, các thị trấn,
vùng ngoại ô tiếp giáp.


13

Mạng lưới đơ thị có thể được thiết lập dựa trên các quan hệ hành chính
hoặc những quan hệ về mặt kinh tế - xã hội, trong đó mối quan hệ mạng lưới đơ
thị về mặt hành chính thì đơ thị cấp dưới nằm trong mạng lưới của đô thị cấp
trên. Đối với mạng lưới đô thị được thiết lập dựa trên các quan hệ về mặt kinh tế
thì việc xác định quy mô cũng như cấu trúc của mạng lưới được dựa trên mức độ
quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các đô thị.
1.1.1.3. Đơ thị hóa
a. Khái niệm
Đơ thị hóa là một q trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự

tăng nhanh về số lượng và quy mơ của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân
cư trong các đô thị, nhất là các đô thị lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành
thị [26].
Đô thị hóa là q trình biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân
cư, những vùng khơng phải đô thị trở thành đô thị. Tiền đề cơ bản của đơ thị hóa
là sự phát triển cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ ... thu hút nhiều nhân lực từ
nông thôn đến sinh sống và làm việc, làm cho tỉ trọng dân cư ở các đô thị tăng
nhanh. Đô thị xuất hiện làm tăng sự phát triển giao thông và các vùng nông
nghiệp xung quanh và các đô thị khác; phát triển văn hóa và sự phân cơng lao
động theo lãnh thổ, tăng cường thành phần công nhân, tiểu thủ cơng, trí thức,
thương nhân, kĩ thuật viên... Bên cạnh đó, đơ thị hóa làm tăng nhanh số lượng
các đơ thị, kèm theo là sự cách biệt dần giữa con người và thiên nhiên, sự giảm
sút của chất lượng môi trường sống.
b. Ý nghĩa của đơ thị hóa
-

Thứ nhất: q trình đơ thị hóa là một phạm trù lịch sử, thể hiện sự khác

biệt giữa các quốc gia khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau của cùng một
đô thị do những sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội.


14

-

Thứ hai: q trình đơ thị hóa ln gắn liền với q trình cơng nghiệp

hóa. Q trình cơng nghiệp hóa là động lực của q trình đơ thị hóa. Đơ thị hóa
là điều kiện để gia tăng nhịp độ và hiệu quả của q trình cơng nghiệp hóa.

-

Thứ ba: đơ thị hóa khơng chỉ biểu hiện phương hướng phát triển kinh tế

khu vực trong một thời kì nhất định mà cịn trong một q trình phát triển của
đơ thị.
c. Đặc điểm của q trình đơ thị hóa
-

Dân số đơ thị tăng nhanh và ngày càng tập trung đông vào các đô thị,

đặc biệt là các đô thị lớn.
Dân số tập trung nhiều vào các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn và cực
lớn. Số lượng các đô thị trên 1 triệu dân, 5 triệu dân ngày càng tăng. Dự đốn
đến năm 2020 thế giới có thêm một số đô thị trên 20 triệu dân.
Tuy nhiên, việc tăng dân số đô thị quá nhanh và việc dân số tập trung
ngày càng đông trong các đô thị lớn và cực lớn đã gây ra sức ép rất lớn về các
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
- Lãnh thổ đô thị không ngừng được mở rộng
Đô thị hóa làm diện tích các đơ thị ngày càng được mở rộng. Diện tích
các đơ thị hiện nay là khoảng 3 triệu km 2 chiếm khoảng 2% diện tích lục địa. Ở
châu Âu và Hoa Kì, diện tích đơ thị chiếm khoảng 5% diện tích lãnh thổ.
Việc mở rộng diện tích đơ thị là do nhu cầu phải mở rộng hoặc xây dựng
mới nhiều tuyến đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp và dịch vụ. Các
đô thị nhiều khi cịn phải mở rộng ranh giới hành chính. Q trình này làm cho
các đơ thị lớn lên và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Đồng thời với quá trình này,
là q trình chuyển đổi diện tích đất nơng nghiệp thành đất đô thị, gây ra những
hậu quả tiêu cực như giảm diện tích đất gieo trồng trong nơng nghiệp và làm suy
thối mơi trường...



15

- Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị
Cùng với sự phát triển của q trình đơ thị hóa, lối sống thành thị được
phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống nông thôn. Lối sống thành thị
được hiểu là lối sống có mức sống cao gắn với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, các hoạt động dịch vụ; gắn với thị trường; với các nhu cầu rất lớn về
giao tiếp, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, giải trí... Hiện nay, lối sống và
chất lượng cuộc sống giữa thành thị và nơng thơn cịn khá chênh lệch nhưng về
một số mặt, lối sống của dân cư nơng thơn đang nhích dần với lối sống của dân
cư thành thị.
Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
làm thay đổi các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân cư nông thôn, nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư nông thơn. Mặc dù hoạt động nơng nghiệp vẫn giữ
vai trị chủ yếu trong kinh tế nông thôn nhưng tỉ lệ hoạt động phi nơng nghiệp
ngày càng tăng lên. Thậm chí, trong các hoạt động nơng nghiệp cũng đã có sự
thay đổi nhờ việc sử dụng nhiều máy móc và dịch vụ nông nghiệp do các đô thị
cung cấp, làm cho số người lao động trực tiếp trong các hoạt động nông nghiệp
giảm xuống.
Mặt khác, do sự di cư kiểu con lắc của một bộ phận lớn dân cư (người lao
động, sinh viên...) nông thôn vào thành thị, đặc biệt là ven các đơ thị lớn, đi kèm
với đó là các luồng hàng hóa và thơng tin, phương thức sản xuất, văn hóa, dịch
vụ học tập tràn về nơng thơn, làm cho lối sống thành thị được truyền vào nông
thôn một cách thường xuyên, đều đặn và với cường độ ngày càng lớn. Những
người dân “một nửa đô thị” này là kênh quan trọng để đưa lối sống thành thị về
nông thơn.
Ngồi ra, với việc phát triển ngày càng tăng nhanh của các phương tiện
giao thông, phương tiện thông tin đại chúng làm cho lối sống đơ thị ngày càng
có điều kiện phổ biến rộng hơn.



16

d. Đơ thị hóa và mạng lưới đơ thị
Giữa đơ thị hóa và sự phát triển, phân bố mạng lưới đơ thị có mối quan hệ
với nhau, điều này được thể hiện sau:
Ban đầu khi đơ thị mới hình thành: Mọi nhu cầu xã hội được hướng nội
vào trung tâm của hạt nhân đô thị, địa bàn lãnh thổ của đơ thị hạn hẹp, đơ thị
phát triển mang tính độc lập. Phù hợp với sự phát triển của không gian đô thị
trong giai đoạn này là giai đoạn đầu của q trình đơ thị hóa. Đơ thị phát triển có
tính chất co cụm, sự phân hóa sâu sắc về quy mô dân số đô thị rất chênh lệch.
Bước sang giai đoạn thứ 2: Cấu trúc không gian và địa bàn của đô thị
từng bước mở rộng. Sự ảnh hưởng của đơ thị diễn ra song song cả hai q trình:
hướng tâm và li tâm, đô thị phát triển từ dạng tập hợp rời rạc là các điểm sang
các cụm, tuyến đô thị, chùm đô thị tạo nên các tập hợp địa phương. Tương ứng
với sự biến đổi không gian này là giai đoạn 2 của q trình đơ thị.
Giai đoạn thứ 3: Những liên kết lãnh thổ của tập hợp đô thị đã trở nên mật
thiết và ở một tầng cao mới. Giai đoạn này diễn ra sự phát triển tập hợp hóa của
những tập hợp mang tính địa phương chuyển qua mối quan hệ vùng và liên
vùng. Các thành phố lớn và cực lớn tạo giữ vai trò chủ đạo tạo ra các chùm, các
chuỗi đô thị và các cụm, chùm, chuỗi đơ thị đó sẽ làm xương sống cho mạng
lưới phân bố dân cư của lãnh thổ quốc gia. Mối quan hệ giữa số lượng đô thị và
quy mô dân số trở nên đều đặn hơn, không gian lãnh thổ với mạng lưới đô thị
đồng đều tạo nên “lãnh thổ đơ thị hóa”.
Đơ thị hóa là một q trình hình thành từng mối liên kết giữa các đơ thị
với nhau, từ đơn lẻ đến tập hợp đa dạng, từ những đô thị độc lập đến các cụm đô
thị, chùm đô thị, hành lang đô thị và mạng lưới đô thị, từ những địa bàn lãnh thổ
hẹp đến những địa bàn ngày càng rộng lớn trong đó các thành phố cực lớn giữ
vai trò tạo vùng trong thế năng động của toàn xã hội.



×