Tải bản đầy đủ (.docx) (321 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương chất rắn, chất lỏng sự chuyển thể vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 321 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Anh Tuấn

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

CĨ NỢI DUNG THỰC TIỄN CHƯƠNG
“CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG – SỰ CHUYỂN THỂ”

VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Anh Tuấn

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CĨ NỢI DUNG THỰC TIỄN CHƯƠNG
“CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG – SỰ CHUYỂN THỂ”

VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bợ mơn Vật lí
: 8140111


Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ giáo dục với đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Chất rắn, chất lỏng – Sự chuyển thể”
Vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, động viên và giúp đỡ rất lớn từ quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình. Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Phạm Xuân Quế, thầy đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí và tổ bộ mơn
Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã

tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Ban Giám hiệu trường THPT Lý Thường Kiệt - tỉnh Tây Ninh, cùng tồn thể
q thầy cơ trong tổ vật lí và các em học sinh lớp 10A10, 10A11 và đặc biệt là các
học sinh lớp 10A6 đã hợp tác giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong
suốt q trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị học viên K27 đã động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên khó có thể tránh khỏi các thiếu sót.
Kính mong nhận được góp ý từ q thầy cơ và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm
2018
Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CĨ NỢI DUNG THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG 6
1.1. Năng lực của học sinh trung học phổ thông................................................ 6
1.1.1. Khái niệm năng lực............................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về năng lực của học sinh trung học phổ thông....................7
1.1.3. Phân loại năng lực của học sinh trung học phổ thông........................... 7
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề................................................... 8
1.2.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề............................................... 8
1.2.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề....................................... 8
1.2.4. Các mức độ của năng lực giải quyết vấn đề.......................................... 9
1.2.5. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong

dạy học vật lí.

11

1.2.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh..............................11
1.3. Bài tập Vật lí............................................................................................. 13
1.3.1. Khái niệm bài tập Vật lí...................................................................... 13
1.3.2. Vai trị của bài tập trong dạy học Vật lí............................................... 14


1.3.3. Phân loại bài tập Vật lí........................................................................ 15
1.4. Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn........................................................... 19
1.4.1. Khái niệm bài tập vật lí có nội dung thực tiễn....................................19
1.4.2. Vai trị của bài tập vật lí có nội dung thực tiễn trong việc phát triển năng

lực giải quyết vấn đề cho học sinh 19

1.5. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học Vật
lí ở trường THPT hiện nay........................................................................ 20
1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................ 20
1.5.2. Nội dung điều tra................................................................................ 20
1.5.3. Đối tượng và thời gian điều tra........................................................... 22
1.5.4. Phương pháp điều tra.......................................................................... 22
1.5.5. Kết quả điều tra................................................................................... 22
Kết luận chương 1...................................................................................................................... 31
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ CĨ NỢI DUNG
THỰC TIỄN VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
CHƯƠNG “CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG – SỰ CHUYỂN THỂ”

VẬT LÍ 10 THPT 32
2.1. Tổng quan nội dung và mục tiêu dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng – Sự
chuyển thể”............................................................................................... 32
2.1.1. Cấu trúc nội dung của chương............................................................ 32
2.1.2. Kiến thức cơ bản của chương “Chất rắn, chất lỏng – Sự chuyển thể” Vật

lí 10 33
2.1.3. Mục tiêu dạy học................................................................................ 36
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Chất rắn, chất
lỏng – Sự chuyển thể”.............................................................................. 38
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập................................................ 38
2.2.2. Qui trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn..................................... 40
2.2.3. Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương “Chất rắn, chất lỏng _ Sự
chuyển thể” 42


2.3. Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất rắn, chất lỏng
– Sự chuyển thể”...................................................................................... 92

2.3.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng một số kiến thức chương “Chất rắn, chất lỏng

– Sự chuyển thể”

92

2.3.2. Tiến trình dạy học (Phụ lục 2)............................................................. 96
Kết luận chương 2...................................................................................................................... 97
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................... 98
3.1. Mục đích, đối tượng, thời gian và phương pháp thực nghiệm sư phạm....98
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................................... 98
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................................... 98
3.1.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm......................................................... 98
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................... 98
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm............................................................... 99
3.2.1. Công tác chuẩn bị............................................................................... 99
3.2.2. Công cụ đánh giá kết quả của quá trình thực nghiệm.........................99
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm..................................................................... 103
3.3. Kết quả định tính của quá trình thực nghiệm.......................................... 104
3.3.1. Diễn biến các tiết dạy trong quá trình thực nghiệm sư phạm............104
3.3.2. Nhận xét........................................................................................... 109
3.4. Kết quả định lượng của quá trình thực nghiệm....................................... 110
3.4.1. Đánh giá thơng qua q trình học tập của học sinh...........................110
3.4.2. Đánh giá thông qua kết quả của bài tiền kiểm và hậu kiểm..............111
Kết luận chương 3.................................................................................................................... 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 126
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề.............................8

Bảng 1.2.

Các mức độ của năng lực GQVĐ của HS THPT........................9

Bảng 3.1.

Bảng thống kê điểm trung bình mơn vật lí học kì I của HS lớp
10A6......................................................................................... 98


Bảng 3.2.

Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành bài tập nhóm................100

Bảng 3.3.

Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành bài tập về nhà..............102

Bảng 3.4.

Bảng nội dung cần thực hiện ứng với các tiết thực nghiệm....104

Bảng 3.5.

Bảng thống kê điểm quá trình sau từng bài học......................110

Bảng 3.6.

Bảng thống kê số lượng HS đạt ở các mức độ tương ứng các biểu

hiện của năng lực thành phần thông qua bài tiền kiểm và hậu kiểm
117


Hình 2. 1.

Tháp Eiffel

Hình 2. 2.


Khối lập ph

Hình 2. 3.

Đường ray

Hình 2. 4.

Tơn lợp má

Hình 2. 5.

Nhiệt kế thủ

Hình 2.

6.

Lưỡi liềm ..

Hình 2.

7

Bánh xe gỗ

Hình 3.

1.


Bài tiền kiể

Hình 3.

2.

Bài hậu kiể


Sơ đồ 2. 1.

Sơ đồ nội dung c

Sơ đồ 2.

2. Sơ đồ nội dung

Sơ đồ 2.

3. Tiến trình xây dự

Sơ đồ 2.

4. Tiến trình xây dự

Sơ đồ 2.

5. Tiến trình xây dự



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Phát hiện và làm rõ vấn
đề cần giải quyết”...................................................................119

Biểu đồ 3.2.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Đề xuất và lựa chọn giải
pháp đề giải quyết vấn đề”.....................................................120

Biểu đồ 3.3.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Thực hiện và đánh giá giải

pháp giải quyết vấn đề”..........................................................121


1

MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Giáo dục Việt Nam hiện nay đang có nhiều chuyển biến tích cực, điển hình là
quy mô giáo dục ngày càng được mở rộng, đội ngũ giáo viên có chun mơn cao, cơ
sở vật chất đang dần được đáp ứng nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vì

vậy chất lượng giáo dục ngày càng tăng. Những kết quả trên là thành quả của việc
giáo dục đang đổi mới không ngừng về phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra
đánh giá và đặc biệt quan trọng là mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục của
nước ta hiện nay chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa là giáo viên ngoài việc truyền đạt kiến thưc khoa học cho học sinh mà cịn giúp
học sinh hình thành và rèn luyện các năng lực cần có cho học sinh nhằm giúp học
sinh vận dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời
sống. Vì thế việc phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh hiện
nay là một mục tiêu mà người giáo viên đặc biệt chú trọng.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay, các mơn khoa học tự nhiên
nói chung và vật lí nói riêng giúp cho học sinh giải thích một số hiện tượng trong
thực tế mà học sinh gặp phải. Tuy nhiên hiện nay một bộ phận không nhỏ học sinh
sau khi học xong chương trình Vật lí ở bậc trung học phổ thơng vẫn khơng giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên và chưa biết cách vận dụng các kiến thức đã học để
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống và sản xuất.
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng, việc giảng dạy bài tập vật lí là một việc
làm vơ cùng cần thiết. Thơng qua dạy học các bài tập vật lí, giáo viên có thể giúp học
sinh nắm các kiến thức vật lí một cách chính xác, sâu sắc và tồn diện hơn, biết cách
phân tích, giải thích, ứng dụng được những hiện tượng vật lí trong đời sống thực tiễn và
sản xuất. Bài tập vật lí chính là một trong những phương tiện rất quan trọng trong việc
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức đã được học để phát
hiện và giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Giáo viên có thể xây dựng được rất nhiều bài
tập định tính hoặc định lượng có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải vận
dụng kiến thức vật lí đã học để giải thích các hiện tượng hoặc dự đoán


2

các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước. Mặt khác,
bản thân mỗi bài tập vật lí đã là tình huống có vấn đề, vì thế bài tập vật lí có nội dung

thực tiễn thực sự là một phương tiện hữu hiệu để giúp học sinh phát triển năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu và xuất phát từ thực tiễn, tôi nhận thấy
chương: “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” - Vật lí 10 THPT là phần kiến thức khá
gần gũi, có nhiều hiện tượng trong thực tế và ứng dụng trong kỹ thuật được giải thích
bởi kiến thức trong chương. Tuy nhiên chương: “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể”
lại là chương cuối cùng của chương trình vật lí 10 THPT nên đại bộ phận giáo viên
và học sinh hiện nay chỉ chú ý đến việc truyền đạt và tiếp nhận kiến thức chương này
về mặt lí thuyết là chủ yếu, ít đề cập đến các ứng dụng và hiện tượng trong đời sống,
để tập trung thời gian và sức lực cho các kì kiểm tra cuối năm học.
Với mong muốn giúp học sinh phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, khi học chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT, ngoài ra
học sinh biết cách vận dụng các kiến thức đã học của chương vào đời sống thực
tiễn,sản xuất, phù hợp với mục đích giáo dục trong giai đoạn mới, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Chất
rắn, chất lỏng – Sự chuyển thể” vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh”
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có
nội dung thực tiễn chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT để
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn chương “Chất rắn, chất
lỏng-Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của

học sinh.
Soạn thảo tiến trình dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” có sử
dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
Quan sát, nhận xét và đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học


3

sinh trong quá trình học tập của học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng: Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy và
học chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể”
Phạm vi: Nội dung kiến thức: Chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” Vật
lí 10 THPT. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2017 đến tháng 09/2018.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn và sử dụng
chúng một cách thích hợp khi dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể”,
Vật lí 10 THPT thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, đề tài có những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu các khái niệm: bài tập có nội dung thực tiễn, năng lực, vấn đề, năng
lực giải quyết vấn đề.
Tìm hiểu về qui trình giải quyết vấn đề.
Tìm hiểu về hệ thống bài tập về chương “Chất rắn, chất lỏng - Sự chuyển thể”
hiện có và phương pháp giải các bài tập đó.
Nghiên cứu lý luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh. Đặc biệt, là lí luận về phát triển và đánh giá mức độ thể hiện năng lực
giải quyết vần đề.

Nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển năng lực của
học sinh trong chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” Vật lí 10. Từ đó xây
dựng hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn cần thiết trong quá trình dạy học Vật lí.
Xây dựng tiến trình dạy học và giáo án cụ thể để dạy một số kiến thức chương
“Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” trong đó có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.

Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập
trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
7.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu lí luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu được những thông tin sau:


4

Cơ sở lý luận về tâm lý học, giáo dục học và lí luận dạy học Vật lí theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Cơ sở lí luận về bài tập Vật lí, bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn.
Nội dung chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” trong chương trình giáo
dục phổ thơng bộ mơn Vật lí.
Cơ sở lí luận về việc xây dựng hệ thống bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn
chương “Chất rắn, chất lỏng-Sự chuyển thể” Vật lí 10 phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh.
Việc lồng ghép các hiện tượng thực tế vào trong hệ thống bài tập của một số
trường THPT.
7.2. Điều tra quan sát
Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh ở trường trung học phổ

thông để biết:
− Thực trạng việc dạy học Vật lí bằng hệ thống bài tập vật lí gắn với thực tiễn ở
trường.
− Đánh giá về năng lực giải quyết vần đề của học sinh trong q trình học mơn
Vật lí để xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với khả năng của học sinh.
Trong quá trình thực nghiệm, hai phương pháp điều tra và quan sát dùng để tác
động lên học sinh thông qua một bài kiểm tra ở cuối đợt thực nghiệm nhằm thu được
những thông tin cần thiết về tính khả thi của đề tài phục vụ cho quá trình nghiên cứu
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường trung học phổ thông để kiểm tra tính
khả thi của hệ thống bài tập đã xây dựng.
7.4. Thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lí kết quả
thực nghiệm sư phạm thu được.
8.

Đóng góp của đề tài

Cơ sở lí luận về phát triển năng lực GQVĐ của học sinh và bài tập Vật lí có nội
dung thực tiễn.
Xây dựng được hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Chất rắn, chất


5

lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh.
Chứng minh được vai trò của hệ thống bài tập và tiến trình sử dụng bài tập
đã xây dựng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
9. Bố cục của đề tài


Nội dung luận văn gồm các chương và phần chính sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập có nội dung thực tiễn trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng
Chương 2. Xây dựng hệ thống bài tập vật lí có nội dung thực tiễn và soạn thảo
tiến trình dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng – Sự chuyển thể” vật lí 10 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


6

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CĨ NỢI DUNG
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ
THƠNG
1.1. Năng lực của học sinh trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều khái niệm năng lực khác nhau.
Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt: “Năng lực là khả năng làm tốt cơng việc”.
Theo tâm lý học thì “Năng lực chính là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của một
con người (cịn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm
này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy”
(Phạm Minh Hạc,1997).
Theo quan điểm về dạy học, năng lực thường được hiểu theo những cách khác
nhau và ứng với mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ

thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Năng lực là khả năng thực hiện một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan
đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sẵn sàng hành
động (Đỗ Hương Trà và các tác giả, 2015).
Năng lực là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … để thực hiện thành cơng một
loại cơng việc trong một bối cảnh nhất định (Đỗ Hương Trà và các tác giả, 2015).
Tóm lại, năng lực là khả năng huy động, tổng hợp, vận dụng một cách linh hoạt
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí, … nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong một bối cảnh, điều kiện cụ thể một
cách hiệu quả.


7

1.1.2. Khái niệm về năng lực của học sinh trung học phổ thông
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ, … phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào
thực hiện thành cơng nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những VĐ đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống (Đỗ Hương Trà và các tác giả, 2015).
Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh (Đỗ Hương Trà
và các tác giả, 2015).
Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng
học được, … mà quan trọng là khả năng hành động/vận dụng tri thức, kĩ năng học
được để giải quyết những vấn đề đặt ra với các em.
Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi
mà là sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động (thực
hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm
động cơ, ý chí, sự tự tin, trách nhiệm xã hội …).
Năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ

học tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học. Nhà trường là mơi trường giáo dục chính
thống giúp HS hình thành những năng lực chung và năng lực chuyên biệt phù hợp
với lứa tuổi, song đó khơng phải là nơi duy nhất. Những mơi trường khác như gia
đình, cộng đồng, … cùng góp phần bổ sung và hồn thiện các năng lực của các em.
1.1.3. Phân loại năng lực của học sinh trung học phổ thông
Năng lực của học sinh trung học phổ thông gồm hai loại:
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả như năng lực tự chủ và tự học, năng lực GQVĐ
và sáng tạo và năng lực giao tiếp và hợp tác (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Năng lực chun mơn là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ
năng sống, … nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người như năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).


8

1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ thuộc nhóm các năng lực chung mà bất kì ai cũng cần phải có
để sống và làm việc, học tập hiểu quả. Trong học tập cũng như trong đời sống khi HS
gặp một bài tốn hoặc một tình huống (VĐ) cần giải quyết thì học sinh phải tư duy
nhằm tìm ra VĐ, nhận diện VĐ một cách chính xác, đề xuất các phương án, lựa chọn
phương án tối ưu sau đó tiến hành giải quyết VĐ đã đặt ra, sau cùng học sinh sẽ đánh
giá hiệu quả của phương án.
Vì thế năng lực GQVĐ là một năng lực đòi hỏi HS phải tư duy, phát hiện và
GQVĐ và là một tổ hợp của nhiều năng lực thành phần được học sinh vận dụng
trong quá trình GQVĐ
1.2.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
Để giải quyết một vấn đề HS cần thực hiện các cơng đoạn khác nhau, đó là một

q trình tư duy vì thế ứng với mỗi cơng đoạn là một năng lực thành phần.
Năng lực giải quyết vấn đề gồm 3 năng lực thành phần:
− Phát hiện và làm rõ (phát biểu) vấn đề cần giải quyết
− Đề xuất và lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề −
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
1.2.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Khi học sinh vận dụng năng lực GQVĐ thì mỗi năng lực thành phần có những
biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 1.1 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017)
Bảng 1.1. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực thành phần

Phát hiện và làm rõ (phát biểu)
vấn đề cần giải quyết

Đề xuất và lựa chọn giải pháp để


giải quyết vấn đề


Năng lực thành phần

Thực hiện và đánh giá giải pháp
giải quyết vấn đề

1.2.4. Các mức độ của năng lực giải quyết vấn đề
Để đánh giá năng lực GQVĐ của HS ta đánh giá các năng lực thành phần, mỗi
năng lực thành phần lại có nhiều mức độ thể hiện khác nhau. Dựa vào biểu hiện của
từng năng lực thành phần, tôi xin đưa ra các mức độ cụ thể của năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh được trình bày cụ thể trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Các mức độ của năng lực GQVĐ của HS THPT
Năng lực
thành phần

Phát hiện và
làm rõ (phát
biểu) vấn đề
cần giải quyết



10

Năng lực
thành phần

Đề xuất và lựa
chọn giải pháp
để giải quyết
vấn đề

Thực hiện và
đánh giá giải
pháp giải quyết
vấn đề


11

1.2.5. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

trong dạy học vật lí
Trong chương trình phổ thơng hiện nay, mỗi mơn học đều có đối tượng và
phương pháp nghiên cứu riêng. Đối với BMVL nói riêng và các mơn khoa học tự
nhiên tự nhiên nói chung đều nghiên cứu về các đặc tính và sự vận động của vật chất.
Điển hình đối với BMVL chủ yếu nghiên cứu về sự vận động của vật chất cũng như
các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Các nhà vật lí học đã xây dựng nên nền tảng
các kiến thức vật lí bằng cách quan sát các hiện tượng trong tự nhiên từ đó tìm câu
trả lời cho các hiện tượng này, đây có thể được xem là các nhà vật lí đã sử dụng năng
lực GQVĐ của mình để tìm ra các kiến thức vật lí. GV có thể mơ phỏng lại tiến trình
xây dựng kiến thức của các nhà vật lí học để tổ chức các hoạt động dạy học theo kiểu
dạy học nêu và GQVĐ, qua đó HS khơng những phát triển được năng lực GQVĐ của
bản thân mà còn giúp học sinh khắc sâu được kiến thức và hiểu hơn về con đường
xây dựng kiến thức mới của các nhà khoa học từ đó HS học hỏi được cách làm việc
của họ, tự đúc kết kinh nghiệm cho chính bản thân HS.
1.2.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái tạo kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá, đánh
giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng
lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. (Bộ Giáo dục
và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, 6/2014)
Để đánh giá năng lực, người GV không những đánh giá sản phẩm cuối cùng
của học sinh mà cịn đánh giá tồn bộ q trình học tập vì thế đánh giá năng lực của
HS sử dụng một số công cụ và phương pháp đánh giá sau:
Đánh giá qua quan sát: Đánh giá qua quan sát là đánh giá, xác định mức độ
của các thao tác, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức như là cách
GQVĐ trong một tình huống cụ thể thơng qua quan sát. Để đánh giá qua quan sát,
GV cần tiến hành các hoạt động:
- Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát.



×