Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

HỆ THỐNG báo CHÁY tự ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.41 KB, 35 trang )

Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

MỤC LỤC
- KHÁI NIỆM CHUNG
- CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY
- PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO CHÁY
-PHẦN I
+ Giới thiệu cơng trình xây dựng mới tại số 48 đường Nguyễn Sỹ Sách –

thành phố Vinh – Nghệ An
-PHẦN II
+ Căn cứ thiết kế
+ Yêu cầu của hệ thống pccc cho chơng trình
-u cầu về phịng cháy
-Yêu cầu về chữa cháy
-Giai pháp về phòng cháy chữa cháy
-A HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
-III ĐẦU BÁO CHÁY
+Cấu tạo Đầu báo khói địa chỉ:
- ĐẦU BÁO NHIỆT 5600 Series
+Cấu tạo
-IV. MODULE CHỮA CHÁY:
-VI. CÁC BỘ PHÂN LIÊN KẾT, DÂY TÍN HIỆU.
-VII. NỐI ĐẤT:
- B. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
- C. HỆ THỐNG TĂNG ÁP BUỒNG THANG
- D. HỆ THỐNG HÚT KHÓI SỰ CỐ KHI CÓ HỎA HOẠN XẨY RA
+ Tính tính tốn cơng suất quạt hút khói
-KẾT LUẬN


Đỗ Văn Huy

Trang 1


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

1: KHÁI NIỆM CHUNG
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát
hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát ra các tín hiệu cháy có thể được
thực hiện tự động bởi các đầu dị (khói, nhiệt, lửa,...) hoặc bởi con người (thông
qua nút nhấn khẩn cấp). Hệ thống phải hoạt động liên tục 24/24 giờ kể cả khi mất
điện. Hệ thống báo cháy có thể cung cấp các chức năng chính như sau:
- Cung cấp một phương tiện để phát hiện đám cháy đang bùng phát theo phương
pháp thủ công hoặc tự động.
- Cảnh báo cho con người trong tịa nhà biết có cháy và thơng tin sơ tán.
- Truyền tín hiệu thơng báo cháy cho cơ quan PCCC hoặc các đơn vị ứng phó khẩn
cấp khác.
- Cung cấp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi: ngắt nguồn điện, hệ thống khơng
khí, thang máy, cửa ngăn cháy, cửa thốt nạn,... Ngồi ra hệ thống báo cháy cịn có
thể điều khiển thiết bị chữa cháy.
2 : CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
- Trung tâm báo cháy: Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bo mạch
xử lý thơng tin, bộ nguồn, ác quy dự phòng.
- Thiết bị đầu vào (thiết bị giám sát):
+ Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, khói nhiệt kết hợp, báo gas, báo lửa, đầu báo
Beam...
+ Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
+ Module giám sát (hệ địa chỉ)

- Thiết bị đầu ra
+ Chng báo động, cịi báo động, đèn báo động,...
+ Bảng hiển thị phụ.
+ Bộ quay số điện thoại tự động.
+ Module điều khiển.
3: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện
tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của
khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và
truyền thơng tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thơng
tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền
thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chng, cịi, đèn), các thiết bị
này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy
ra sự cháy và xử lý kịp thời.
4: PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO CHÁY
+Hệ báo cháy thông thường (quy ước) - Conventional Fire Alarm System:

Đỗ Văn Huy

Trang 2


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

Đặc điểm chính:
- Hệ thống báo cháy zone có 2 loại 12VDC hoặc 24VDC. Về mặt lý thuyết cả hai
loại này đều có tính năng kỹ thuật và cơng dụng như nhau. Nhưng, so với hệ thống
báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V khơng mang tính chun nghiệp, loại
12V phải dùng đầu báo 4 dây kết hợp với trung tâm của hệ thống báo trộm với bàn
phím lập trình. Trong khi hệ thống 24V là một hệ thống báo cháy chuyên dụng,

khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, thường sử dụng đầu báo 2 dây và khơng bắt
buộc phải có bàn phím lập trình. Tuy nhiên, trung tâm báo cháy hệ 12V có giá
thành thấp hơn so với trung tâm báo cháy hệ 24V.
- Giám sát báo cháy, báo lỗi theo khu vực (zone).
- Các zone bao gồm 1 hoặc nhiều thiết bị giám sát: đầu báo, cảm biến, nút nhấn,…
- Các thiết bị trên 1 zone được lắp tại nhiều vị trí khác nhau trên cùng một tầng/
khu vực rộng.
- Tủ báo cháy zone hoạt động độc lập.
- Mỗi zone cần một đường dây tín hiệu riêng nên rất tốn dây nếu hệ thống nhiều
zone.
- Khi thiết bị báo cháy/ báo lỗi không thể biết chính xác thiết bị/ vị trí nào đang báo
động.
- Giá thành rẻ, phù hợp lắp đặt những cơng trình nhỏ.

+Hệ báo cháy địa chỉ - Addressable Fire Alarm System:
Đặc điểm chính: - Hệ báo cháy địa chỉ - Addressable Fire Alarm System có 2 loại
Đỗ Văn Huy

Trang 3


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

(về phương thức hoạt động).
* Hệ thống báo cháy địa chỉ (Addressable Fire Alarm System)
* Hệ thống báo cháy địa chỉ loại Analog (Analog Addressable Fire Alarm System).
- Tất cả các thiết bị (địa chỉ) đều mang một địa chỉ riêng được thiết lập bằng tay
hoặc tự động.
- Khi báo cháy/ báo lỗi sẽ thể hiện chính xác thiết bị/ vị trí thiết bị.
- Khả năng kết hợp thiết bị báo cháy thường thông qua module.

- Các trung tâm có thể liên kết với nhau tạo thành một hệ thống lớn nhiều trung
tâm, có thể quản lý tập trung.
- Mỗi mạch loop có thể kết nối rất nhiều thiết bị (hơn 100 địa chỉ mỗi loop), giúp
tiết kiệm dây dẫn.
- Mỗi mạch loop cung cấp điện, thông tin liên lạc và giám sát tất cả các thiết bị kết
nối với nó.
- Lập trình điều khiển linh hoạt (Cause and Effect).
- Có thể giám sát trực quang trên máy tính.
- Nhiều chủng loại thiết bị giúp linh hoạt trong việc sử dụng.

Đỗ Văn Huy

Trang 4


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các cơng
trình lớn, được chia ra làm từng điểm (địa chỉ) độc lập, riêng biệt với nhau. Từng
thiết bị trong hệ thống được giám sát bởi trung tâm báo cháy giúp cho phát hiện sự
cố một cách nhanh chóng, rõ ràng và chính xác. Hệ thống cho phép điều khiển các
thiết bị ngoại vi và các hệ thống khác trong tòa nhà khi có cháy.
So sánh báo cháy địa chỉ và địa chỉ Analog:
a. Hệ thống báo cháy địa chỉ - Addressable Fire Alarm System:
- Mỗi thiết bị mang một địa chỉ riêng.
- Trung tâm báo cháy nhận tín hiệu báo cháy/ lỗi từ thiết bị.
- Đầu báo đóng vai trị là một thiết bị báo động (detector). Khi cảm biến nhận được
tín hiệu báo động, đầu báo sẽ quyết định trạng thái báo động và gởi tín hiệu báo
cháy, báo lỗi về trung tâm báo cháy.
- Trạng thái/ ngưỡng báo động được xác định bởi các đầu báo.

- Trung tâm bao cháy chỉ nhận dạng theo địa chỉ thiết bị, trạng thái thiết bị (cháy/
lỗi).
b. Hệ thống báo cháy địa chỉ loại Analog - Analog Addressable Fire Alarm System:
- Có đầy đủ tính năng của hệ thống báo cháy dạng Addressable.
- Trung tâm báo cháy có thể nhận dạng địa chỉ và dạng thiết bị trên hệ thống.
- Đầu báo đóng vai trò là một thiết bị cảm biến (sensor) gởi tín hiệu về lượng khói
hoặc nhiệt độ mà đầu báo nhận được về trung tâm báo động.
- Việc quyết định trạng thái báo cháy do trung tâm quyết định do đó hệ thống
Analog có thêm những tính năng:
- Thay đổi độ nhạy dễ dàng tại trung tâm.
- Bù trôi độ nhạy, cảnh báo bảo trì.
- Tự điều chỉnh độ nhạy theo ngày/ đêm.
- Kiểm tra hiệu chỉnh độ nhạy.

Đỗ Văn Huy

Trang 5


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG

Cơng trình “Trung tâm dịch vụ thương mại kiêm trụ sở làm việc và kho hàng
hóa” là một d. Cơng trình được sử dụng bãi để xe ngầm, kho hàng hóa, phịng
Karaoke và Nhà ở gia đình. Cơng trình nằm trong khu đất có diện tích
2.660,4m 2, có diện tích xây dựng 1130m 2, diện tích tầng bán hầm 1108m 2, tổng
diện tích sàn nhà 10648m 2, cao 9 tầng với chiều cao 37,3m. Vì vậy trong trường
hợp có cháy xảy ra việc sơ tán người, bảo vệ tài sản và tác chiến chữa cháy của

lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp có những khó khăn nhất định trong tình
kinh tế nước ta hiện nay. Do mức độ quan trọng trên nên việc đầu tư trang thiết
bị PCCC tại chỗ cho cơng trình là một mục tiêu rất quan trọng và thiết thực.
Thực tế trong thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ cháy trên toàn quốc gây thiệt
hại lớn về người và tài sản, làm ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế và an ninh chính
trị nước ta.
Cơng trình Trung tâm dịch vụ thương mại kiêm trụ sở làm việc và kho hàng hóa:
Hạng mục gồm 1 tầng hầm + 9 tầng nổi
Tầng hầm: Gara để xe máy, ơ tơ có diện tích sử dụng S=997 m2
Tầng 1 và 2 khu vực thống tầng: Kho hàng hóa và Bar vui chơi, giải trí có diện
tích sử dụng S=378 m2
Tầng 2 khu vực lửng: Phòng nghĩ nhân viên có diện tích sử dụng S=331 m2
Tầng 3,4,5,6: Phịng Karaoke có diện tích sử dụng S=998 m2
Tầng kỹ thuật: Khu vực bố trí các thiết bị kỹ thuật của cơng trình có diện tích sử
dụng S=997 m2
Tầng 7, 8: Văn phịng làm việc và sân chơi ngồi trời
Cơng trình thiết kế phức hợp nhiều cơng năng thuộc nhóm F1.4, F2.1, F3.2 có
bậc chịu lửa bậc I.
Thực hiện ý tưởng trên chúng tôi đã chọn phương án thiết kế hệ thống PCCC
cho cơng trình. Căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam
về an tồn Phòng cháy chữa cháy để thiết kế các hệ thống PCCC của cơng trình,
chúng tơi đề ra thiết kế các hệ thống PCCC cho cơng trình gồm các hạng mục sau:
1. Hệ thống báo cháy tự động địa chỉ.
2. Hệ thống chữa cháy Sprinkler kết hợp họng nước vá
3. Hệ thống chữa cháy ngoài nhà.
Đỗ Văn Huy

Trang 6



Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

4. Hệ thống hút khói.
PHẦN II
NỘI DUNG THIẾT KẾ
I. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ:
- Căn cứ thiết kế kiến trúc của cơng trình.
+ TCXD 216 - 1998: Phịng cháy chữa cháy - từ vựng - thiết bị chữa cháy.
+ TCXD 217 - 1998: Phòng cháy chữa cháy - từ vựng - thuật ngữ chuyên dùng cho
phòng cháy chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật liệu nguy hiểm.
+ TCXD 217 - 1998: Hệ thống phát hiện cháy và báo động cháy - Quy định chung.
+ TCVN 3991 - 1985: Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng - thuật ngữ
và định nghĩa.
+ TCVN 6379 - 1998: Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 6101 – 1996: ISO 6183 – 1990: Thiết bị chữa cháy -Hệ thống chữa cháy
Cacbon Dioxit, thiết kế và lắp đặt.
+ TCVN 6102 – 1996: ISO 7202 – 1987: Phòng cháy, chữa cháy-chất chữa cháybột.
+ TCVN 5303 - 1990: An toàn cháy - thuật ngữ và định nghĩa.
+ TCVN 3254 - 1989: An toàn cháy - Yêu cầu chung.
+ TCVN 4878 - 2009: Phân loại cháy.
+ TCVN 4879 - 1989: Phịng cháy - dấu hiệu an tồn.
+ TCVN 2622 - 1995: Phòng chống cháy cho nhà và cơng trình - u cầu thiết kế
+ TCVN 6160 - 1996: Phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế.
+ TCVN 5040 - 1990: Thiết bị phòng cháy và chữa cháy - Ký hiệu hình vẽ trên sơ
đồ phòng cháy - yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 5760 - 1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
+ TCVN 5738 - 2001: Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 4513 - 1988: Cấp nước bên trong - tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 7336 - 2003: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động – Yêu
cầu thiết kế và lắp đặt.

Đỗ Văn Huy

Trang 7


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

+ TCVN 3890 – 2009: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và cơng
trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
+ QCVN 06:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
cơng trình.
Ngồi ra các thiết bị hệ thống phịng cháy chữa cháy và cơng tác lắp đặt
chúng vào cơng trình còn phải tuân thủ các yêu cầu trong những tiêu chuẩn
trích dẫn dưới đây:
+ TCVN 4086 – 1985: An tồn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung.
+ TCVN 4756 – 1989: Qui phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
+ TCVN 5308 – 1991: Qui phạm an toàn kỹ thuật trong xây dựng.
+ Các tiêu chuẩn NFPA, VdS của Mỹ và Châu Âu đối với hệ thống báo cháy, chữa
cháy.
II. YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG PCCC CHO CƠNG TRÌNH:
Căn cứ vào tính chất sử dụng, nguy hiểm cháy nổ của cơng trình hệ thống
PCCC cho cơng trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về phòng cháy
- Phải áp dụng các giải pháp phòng cháy đảm bảo hạn chế tối đa khả năng
xảy ra hoả hoạn. Trong trường hợp xảy ra hoả hoạn thì phải phát hiện đám cháy
nhanh để cứu chữa kịp thời không để đám cháy lan ra các khu vực khác sinh ra
cháy lớn khó cứu chữa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Biện pháp phòng cháy phải đảm bảo sao cho khi có cháy thì người và tài
sản trong tồ nhà dễ dàng sơ tán sang các khu vực an toàn một cách nhanh chóng
nhất.

- Trong bất cứ điều kiện nào khi xảy ra cháy ở những vị trí dễ cháy như các
khu vực kỹ thuật, khu vực kho và phòng Karaoke ... trong toà nhà phải phát hiện
được ngay ở nơi phát sinh cháy để tổ chức cứu chữa kịp thời.
2. Yêu cầu về chữa cháy
Trang thiết bị chữa cháy của cơng trình phải đảm bảo các u cầu sau:
- Trang thiết bị chữa cháy phải sẵn sàng ở chế độ thường trực, khi xảy ra
cháy phải được dập tắt ngay.
- Thiết bị chữa cháy phải là loại phù hợp và chữa cháy có hiệu quả đối với
các đám cháy có thể xảy ra trong cơng trình.
Đỗ Văn Huy

Trang 8


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

- Thiết bị chữa cháy trang bị cho công trình phải là loại dễ sử dụng, phù hợp
với cơng trình và điều kiện nước ta.
- Thiết bị chữa cháy phải là loại chữa cháy không làm hư hỏng các dụng cụ,
thiết bị khác tại các khu vực chữa cháy thiệt hại thứ cấp.
- Trang thiết bị hệ thống PCCC được trang bị phải đảm bảo hoạt động lâu
dài, hiện đại.
- Trang thiết bị phải đạt được các tiêu chuẩn của Mỹ, Châu Âu cũng như các
tiêu chuẩn của Việt Nam.
3. Giải pháp thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy.
a. Hệ thống báo cháy tự động:
Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt tại tất cả các khu vực có nguy hiểm
cháy của cơng trình bằng hệ thống báo cháy địa chỉ. Với hệ thống báo cháy tự
động ngồi chức năng báo cháy thơng thường hệ thống cịn có khả năng kết nối và
điều khiển các hệ thống kỹ thuật bằng các đường điều khiển chuyên dụng và phần

mền điều khiển:
- Tự động phát hiện cháy nhanh và thơng tin chính xác địa điểm xảy ra cháy,
chuyển tín hiệu báo cháy khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng bằng
âm thanh đặc trưng, đồng thời phải mơ tả cụ thể bằng màn hình đồ họa (thể hiện
mặt bằng các tầng) để những người có trách nhiệm có thể thực hiện ngay các giải
pháp tích hợp.
- Hệ thống phải có chức năng điều khiển liên động và nhận tín hiệu phản hồi
sau khi điều khiển với các hệ thống khác có liên quan như thang máy, thơng gió,
âm thanh ... nhằm phục vụ cho cơng tác sơ tán và chữa cháy trong thời gian ngắn
nhất.
b. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.
Đây là hệ thống chữa cháy hiện đại được áp dụng trên thế giới. Với khả năng
chữa cháy tự động bằng các đầu phun tự động Sprinkler. Chức năng tự động chữa
cháy khi nhiệt độ tại khu vực bảo vệ đặt đến ngưỡng làm việc mà không cần tác
động của con người.
c. Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường đây là hệ thống chữa cháy cơ
bản bắt buộc phải có cho các cơng trình hiện nay và khả năng chữa cháy có hiệu
quả cao. Tuy nhiên, chức năng chữa cháy chỉ được thực hiện khi có con người tác
động.
Đỗ Văn Huy

Trang 9


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

d. Hệ thống chữa cháy ngoài nhà:
Sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực cao của mạng lưới chữa cháy ngoài nhà
nhằm dập tắt đám cháy từ bên ngoài và tiếp nước chữa cháy bên trong thông qua

họng tiếp nước chữa cháy ngoài nhà.
e. Phương tiện chữa cháy ban đầu:
Ngồi hai hệ thống chữa cháy trên cơng trình cịn được trang bị các bình
chữa cháy di động, xách tay phục vụ dập tắt đám cháy mới phát sinh chưa đủ thông
số để hệ thống chữa cháy tự động làm việc.
f. Hệ thống tăng áp buồng thang và hút khói hành lang:
Khi có sự cố xảy ra hệ thống có vai trị rất quan trọng trong việc chống
nhiễm khói trên lối thoát nạn và hổ trợ cho việc thoát nạn an toàn nhất.
A. HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG
1. Tổng quan hệ thống:
- Hệ thống báo cháy được thiết kế và lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn TCVN
5738 - 2001, TCXD 218 - 1998 hoặc những tiêu chuẩn có thể áp dụng khác và tuân
thủ hoàn toàn với qui tắc, qui định của Bộ xây dựng, Cơ quan Cảnh Sát PCCC và
những đơn vị quản lý nhà nước liên quan.
- Công tác lắp đặt phải bao gồm tất cả các phần cứng và phần mềm để hồn
thành một hệ thống có thể hoạt động được phù hợp với các đòi hỏi trong yêu cầu
kỹ thuật. Hệ thống phải có khả năng lập trình theo cả hai cách từ PC hoặc tại tủ
thơng qua các phím chức năng.
- Đơn vị thi công phải cung cấp giấy uỷ quyền của hãng sản xuất hoặc đại lý
của hãng tại Việt Nam, phải đệ trình trong hồ sơ chứng chỉ đào tạo của hãng sản
xuất thiết bị ít nhất là 1-2 người.
- Tủ điều khiển, đầu báo cháy, Module, nút ấn và bảng hiển thị phụ phải
được được sản xuất đồng bộ của một hãng, không chấp nhận một trong những sản
thiết bị này của các hãng khác nhau hoặc được cung cấp từ một hãng khơng có nhà
máy sản xuất mà chỉ mua bán thương mại, mua hàng OEM.
- Tồn bộ hệ thống là loại có vi xử lý. Tồn bộ hệ thống dị báo cháy sẽ được
thiết kế như là hệ thống xử lý và thông tin liên lạc dữ liệu trung tâm nó cho phép
Đỗ Văn Huy


Trang 10


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

quan sát theo dõi và kiểm sốt tồn bộ hệ thống từ các phòng trực kỹ thuật của tòa
nhà.
- Hệ thống phải cung ứng sự thông minh phân bố cao cấp sao cho tất cả các
đầu báo cháy, bảng hiển thị báo cháy phụ, tủ báo cháy chính, bộ điều hành hiển thị
chính, bộ hóa mã và giải mã v.v… khi được nối vào mạng xử lý thông tin phải có
thể hoạt động một mình và sự hỏng hóc của bất kỳ một bộ phận nào sẽ không ảnh
hưởng đến sự hoạt động của những bộ phận khác.
2. Tiêu chuẩn áp dụng:
- Hệ thống báo cháy phải được thết kế và lắp đặt phù hợp với với tiêu chuẩn
TCVN 5738 - 2001, TCXD 218 - 1998 hoặc những tiêu chuẩn có thể áp dụng khác
và tn thủ hồn tồn với qui tắc, qui định của Bộ xây dựng, Cục Cảnh Sát PCCC
và những đơn vị quản lý nhà nước liên quan.
- Tất cả các thiết bị chính dùng cho hệ thống (Tủ điều khiển, đầu báo cháy,
Module, nút ấn và bảng hiển thị phụ) phải thoả mãn tiêu chuẩn NFPA, EN54 áp
dụng cho hệ thống báo cháy, được chứng nhận bởi UL, FM và tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO9001.
3. Yêu cầu chi tiết với các thiết bị của hệ thống:
- Hệ thống bao gồm tủ Hochiki FireNet 2 loop sử dụng giao thức DCP(Digital
Communications Protocol) kĩ thuật số tiên tiến với khả năng chống nhiễu tốt, phản
ứng nhanh, xử lý sự cố chính xác tin cậy. Mỗi loop có tới 127 sensors/modules, và
127 đế có cịi tại chổ.
- Hỗ trợ cả 2 kiểu kết nối, kiểu A (style 4) hoặc kiểu B (style 6 hoặc 7) trên mỗi
loop.
- Tự động hiệu chuẩn và tự điều chỉnh với những thay đổi hàng ngày.
- Tự động thay đổi chế độ cảm ứng Ngày / Đêm.

- Sử dụng cáp tiêu chuẩn - không cần sử dụng cáp với giấy bọc nhôm hoặc cáp
xoắn đôi trên loop SLC.
- Hiển thị lớn với 8-hàng x 40 ký tự mỗi hàng (320 ký tự).
- Màn hình có phần trợ giúp và thơng tin báo động.
- Phần mềm rộng với mạng lưới kết nối 500 kênh.
Đỗ Văn Huy

Trang 11


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

- Có thể lập trình độ cảm ứng khác nhau cho mỗi thiết bị.
4. Nguyên lý và các chế độ hoạt động của hệ thống :
a, Chế độ tự động:
Tủ trung tâm phát đi tín hiệu thăm dị đến tất cả thiết bị trong các loop để xác
nhận tình trạng, và các thiết bị xác nhận sự hiện diện cùng những chức năng
của mình. Điều này xác minh sự có mặt của các thiết bị cùng với chức năng.
Nếu một thiết bị rơi vào tình trạng báo động, tín hiệu thăm dò từ tủ trung tâm
sẽ bị gián đoạn bởi tín hiệu phản hời cưỡng chế gửi đi từ thiết bị được hỏi . Tủ
trung tâm khi nhận được tín hiệu gián đoạn liền gửi đi một loạt tín hiệu trong
trình tự tìm nơi phát tín hiệu phản hời cưỡng chế. Trong trình tự tìm tín hiệu
phản hời cưỡng chế, tủ trung tâm sẽ phát tín hiệu thăm dị đến 8 thiết bị cùng
một lúc. Đây là cách thức tăng tốc để tìm ra thiết bị trong tình trạng báo
động trong thời gian ngắn nhất. Trong trình tự này thì chỉ thiết bị nào trong
tình trạng báo động mới phát tín hiệu phản hời mà thơi. Sau khi đã tìm được
thiết bị trong tình trạng báo động, tủ trung tâm sẽ điều khiển phần dịch
những dữ kiện và có quyết định cuối cùng với những trả lời thích hợp.
b. Chế độ bằng tay:
Khi có cháy xảy ra ở ngoài khu vực lắp đặt đầu báo cháy hoặc khi đám

cháy mới phát sinh, nhưng chưa đủ để đầu báo cảm nhận được sự cháy mà do
con người phát hiện thì sẽ ấn nút báo cháy khẩn cấp để chuyển tín hiệu báo
cháy về tủ trung tâm, trung tâm tiếp nhận và phát tín hiệu báo động bằng âm
thanh, ánh sáng và hiển thị địa chỉ khu vực có cháy ngay lập tức. Mỗi nút ấn
báo cháy là một địa chỉ, cho phép người sử dụng biết chính xác địa chỉ của
nút ấn báo cháy.
II. TỦ ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM VÀ HỆ THỐNG BÁO CHÁY TÒA NHÀ
Hệ thống báo cháy và chữa cháy cho khu nhà sử dụng một tủ điều khiển
chung, có chức năng quản lý đến từng địa chỉ thiết bị. Các thiết bị của hệ thống báo
cháy tòa nhà bao gồm:
- Tủ điều khiển, bộ nguồn cung cấp.
- Đầu báo khói địa chỉ.
- Đầu báo nhiệt địa chỉ.
- Đầu báo nhiệt loại thường, trang bị tại tầng hầm, giám sát qua module.
Đỗ Văn Huy

Trang 12


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

- Các module điều khiển chng cịi báo cháy.
- Module cách ly sự cố trên loop.
- Nút nhấn báo cháy bằng tay địa chỉ.
- Còi đèn báo cháy
Tủ điều khiển trung tâm là thực chất là một bộ xử lý trung tâm (CPU). Tủ
điều khiển liên kết với và điều khiển các thiết bị trong hệ thống: Đầu báo khói và
nhiệt loại địa chỉ, các module cách ly, module điều khiển,…
a, Khả năng của hệ thống
- Tủ điều khiển phải có khả năng quản lý tối thiểu 02 loop, tương ứng 254

thiết bị địa chỉ.
- Tủ điều khiển hay mỗi điểm trên hệ thống mạng phải có Rơle cơng tắc khơ,
xuất tín hiệu báo cháy, báo lỗi, giám sát, và cơng tắc an ninh. Rơle phải chịu được
dịng 2A tại 30VDC.
- Đồng thời tủ điều khiển phải có 4 đường mạch tín hiệu cho thiết bị cảnh
báo (NAC) có thể lập trình.
- Hệ thống phải bao gồm giao diện điều khiển đầy đủ và bảng thông báo bao
gồm màn hình LCD, hệ thống LED mã theo màu sắc riêng, và một bàn phím cao
su dễ thao tác để lập trình và điều khiển hệ thống.
- Hệ thống phải cho phép lập trình đầu vào bất kì có thể kích hoạt đầu ra hay
nhóm đầu ra bất kì. Hệ thống có lập trình giới hạn (như là báo cháy chung), lập
trình phức tạp (như ma trận đi ốt), hay yêu cầu máy tính xách tay lập trình khơng
được chấp nhận.
- Tủ điều khiển phải hỗ trợ tới 1000 phép toán logic, bao gồm “and”, “or”,
và “not” hay hàm thời gian trễ được sử dụng cho lập trình cấp cao. Hàm logic sẽ
yêu cầu sử dụng máy tính cùng phần mềm tiện ích để lập trình.
b, Tổng quan hoạt động
Tủ điều khiển hay mỗi điểm trên mạng phải có các đặc tính sau:
- Bù độ lệch để kéo dài thời gian hoạt động chính xác của đầu dị. Sự bù
đồng thời cũng phải trơn đều, để có thể lọc bỏ các tín hiệu nhiễu điện áp.
- Có ngưỡng cảnh báo bảo trì, với hai mức độ (cảnh báo bảo trì/ Bảo trì ngay
lập tức), để cảnh báo đầu dị bị q bẩn hay bụi tích tụ.
c, Hiển thị hệ thống
Đỗ Văn Huy

Trang 13


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên


- Hệ thống phải có màn hiển thị 320 ký tự. Hiển thị phải bao gồm màn hình
LCD hiện thể hiện được 320 kí tự chữ, số và một bàn phím.
- Hiển thị phải cung cấp tất cả điều khiển và chỉ thị cần thiết cho người sử
dụng.
- Hiển thị phải thông báo thông tin trạng thái và tên người dùng đặt cho tất
cả các đầu báo địa chỉ thông minh, các modul địa chỉ, các đầu ra trên mạch tủ điều
khiển, và các vùng lập trình.
d, Ng̀n cung cấp:
- Bộ nguồn cung cấp cho hoạt động của hệ thống là loại có địa chỉ riêng,
hoạt động ở điện áp 220VAC 50/60Hz cung cấp nguồn cần thiết cho hoạt động của
hệ thống.
- Bộ nguồn cung cấp địa chỉ cung cấp nguồn 24VDC chuyển mạch ổn áp, có
tích hợp mạch nạp ắc quy liên tục 24h sử dụng công nghệ nạp kép để nạp nhanh ắc
quy. Có khả năng nạp cho ắc quy từ 25 đến 200Ah trong khoảng thời gian 48h.
- Hoạt động của bộ nguồn đáp ứng tiêu chuẩn UL864.
e, Các thông số kỹ thuật của tủ điều khiển trung tâm
Khả năng quản lý
254 địa chỉ / 02 loop
Kết nối mạng
Liên kết lên đến 64 tủ
Màn hình hiển thị
LCD 320 kí tự
Nguồn cấp đầu vào
220/240 VAC 50/60 Hz 2.25 A
Dải nạp ắc quy
25Ah tới 200 Ah
Nhiệt độ hoạt động
0 – 490C
Độ ẩm môi trường
đến 93% không đọng nước

Phê Chuẩn
UL Listed – phiên bản số 9, ULC, CSFM,
FM
Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001
Các tiêu chuẩn được áp dụng cho tủ báo cháy
UL Listed 9th Edition
ULC Listed
FM Approved
III. ĐẦU BÁO CHÁY:
1. Đầu báo khói địa chỉ:

Đỗ Văn Huy

Trang 14


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

Đầu báo khói phải được sử cơng nghệ PHOTO cho phép cài đặt các mức
cảnh báo khác nhau, khi tín hiệu nhận được đạt ngưỡng, tủ điều khiển sẽ xuất tín
hiệu cảnh báo khác nhau và phải tuân thủ theo NFPA 72 và chứng nhận UL, FM.
Ngưỡng tác động khác nhau được lập chương trình nạp vào tủ điều khiển hoặc tự
động điều chỉnh theo môi trường.
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ vận hành
:0 đến 490C
Độ ẩm
:93%
Tiêu chuẩn
:NFPA72,

Phê duyệt
:UL, FM,
Hệ thống quản lý chất lượng : ISO9001
Ngưỡng tác động
: 2% obst / feet
2. Đầu báo nhiệt gia tăng địa chỉ:
Đầu báo nhiệt địa chỉ thơng minh loại gia tăng có ngưỡng báo khi nhiệt độ
gia tăng đạt 150F/Phút. Lắp đặt tại các khu vực kỹ thuật. Đầu báo được lắp trực tiếp
trên loop của tủ điều khiển trung tâm, độ nhạy của đầu báo có thể lập trình bởi
phần mềm của tủ điều khiển. Đầu dò sẽ được đặt địa chỉ, qua đó cho biết chính
xác vị trí của nó, thuận tiện cho việc phát hiện sự cố, bảo trì hệ thống.
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ vận hành
:0 đến 380C
Độ ẩm
:93%
Ngưỡng tác động cài đặt
: 150F / phút
Tiêu chuẩn
:NFPA72
Phê duyệt
:UL, FM
Hệ thống quản lý chất lượng : ISO9001
3. Đế đầu báo:
Các đầu báo có thể dễ dàng tháo rời khỏi đế để làm sạch, bảo trì hoặc thay
thế, ngồi ra, cịn có khả năng kiểm tra tình trạng thiết bị. Các thiết đầu dò đều đạt
tiêu chuẩn UL/FM.
4. Đầu báo cháy nhiệt gia tăng loại thường 5601P
ĐẦU BÁO NHIỆT 5600 Series
Thông số:

- Nhiệt độ tối đa: 380C
- Dải độ ẩm hoạt động: 5 to 95% RH non-condensing
Đỗ Văn Huy

Trang 15


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

- Rate-of-Rise Threshold : 15°F (8.3°C)
- Kích thước đầu báo: Diameter: 4.57 inches(11.6cm) Height: 1.69 inches (4.3cm)
- Nhiệt độ báo cháy : 570C
- Nguồn hoạt động: 6-28VDC
IV. MODULE CHỮA CHÁY:
1. Module giam sát ngõ vào:
FRCME: Ngỏ vào giám sát bằng tiếp điểm, có thể lập trình thường đóng
NC hoặc thường hở NO. Chức năng giám sát đường dây.

Đỗ Văn Huy

Trang 16


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

DIMM: Hai ngỏ vào giám sát với địa chỉ riêng biệt. Có thể được lập trình để
theo dõi thường mở (NO) hoặc thường đóng (NC). Điện trở cuối dây 22K ohms.

2. Module dùng cho đầu báo thường :
CZM : - Cung cấp một địa chỉ cho một khu vực lắp đặt đến 25 thiết bị báo

cháy thông thường.
- Tương thích với Class B (kiểu B) và Class A (Kiểu D).
- Điện trở cuối dây 4.7 kOhms.
- Nguồn phụ 24VDC

Đỗ Văn Huy

Trang 17


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

3. Module điều khiển ngõ ra :
- Ngỏ ra tiếp điểm 2 Amp@30VDC
- Khả năng giám sát ngắn mạch, hỏ mạch.
- Điện trở cuối đường dây 10 kOhm.

Đỗ Văn Huy

Trang 18


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

4. Module cách ly:
SCI : - Module cách ly sẽ tự động cách ly các trường hợp chập dây trên
loop loại A hoặc B. Module cách ly sẽ hạn chế số lượng các đầu báo và module bị
ảnh hưởng của lỗi chập dây. Tối thiểu sẽ cần 1 module cách ly cho mỗi tâng hoặc
một khu vực bảo vệ.
- Khi xảy ra sự cố chập dây, module cách ly sẽ tự động mở mạch (open –

circuit) trên loop. Khi tình trạng chập dây được sửa chữa, module cách ly sẽ tự
động trở lại trạng thái ban đầu
- Các module cách ly không cần đặt địa chỉ, và việc hoạt động của module là
tự động hịan tồn. Khơng cần thiết phải thay thế hay khởi động lại module sau khi
hoạt động.
- Module cách ly có đèn LED chớp sáng báo hiệu đang trong tình trạng hoạt
động bình thường và sáng liên tục để báo hiệu có chập dây và module đang cách
ly.
Đỗ Văn Huy

Trang 19


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Ngun

- Module cách ly có thể tích hợp trên đế đầu báo.

5. Module điều khiển 2 rơ le:
R2ML: - Lập trình rất linh hoạt với 2 relay địa chỉ độc lập.
- Tiếp điểm rờ-le 1,0 Amps @ 30 VDC hoặc 0,5 Amp @ 125 VAC.
- Có thể điều chỉnh thời gian delay của từng relay.
- Có thể thiết lập delay theo 2 giai đoạn .

Đỗ Văn Huy

Trang 20


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên


-

VI. CÁC BỘ PHÂN LIÊN KẾT, DÂY TÍN HIỆU.
Các loại dây tín hiệu bao gồm:
- Dây tín hiệu 2x1,0mm2 , xoắn dùng cho đường LOOP báo cháy.
- Dây tín hiệu 2x1,0mm2 dùng để kết nối các đầu báo cháy thường,
cơng tắc dịng chảy, cịi đèn báo cháy… về module
- Dây tín hiệu 2x1,5mm2 cấp nguồn cho các module.
Tồn bộ các dây tín hiệu được luồn trong ống PVC đi trong tường hoặc trên trần
giả
Nguồn điện: Tủ báo cháy trung tâm sử dụng nguồn điện như sau:
- 01 nguồn 220V xoay chiều
- 01 ng̀n DC 24V dự phịng
- Ng̀n cấp cho các thiết bị ngoại vi là 24V cấp theo đường riêng từ tủ
trung tâm hoặc ng̀n ngồi.
VII. NỐI ĐẤT:

Đỗ Văn Huy

Trang 21


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

Tủ trung tâm được nối đất an toàn, với điện trở ≤ 4Ω đúng theo TCVN
4756 :1989 Qui phạm nối đất và nối không các thiết bị điện và TCXDVN 46:2007
(Biên soạn lần 1) Chống sét cho cơng trình xây dựng.
B. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
I. Căn cứ và giải pháp thiết kế:
- Căn cứ TCVN 2622 – 1995: Tiêu chuẩn Việt Nam - Phòng cháy và chữa

cháy cho nhà và cơng trình - u cầu thiết kế.
- Dựa vào tiêu chuẩn 6102 – 1995: Phòng cháy chữa cháy, chất chữa cháy
Cacbon Dioxit.
- Căn cứ TCVN 5760 – 1993: Hệ thống chữa cháy yêu cầu chung về thiết kế,
lắp đặt và sử dụng.
- Căn cứ TCVN 7336 - 2003: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự
động – Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
- Căn cứ theo TCVN 4513 – 1988: Cấp nước bên trong, tiêu chuẩn thiết kế.
- Căn cứ vào các cơng thức, phương pháp tính tốn về thủy động lực học để
tính tốn, phân bố lưu lượng và tính tổn thất năng lượng trong mạng đường ống
cung cấp nước chữa cháy của hệ thống.
- Ngoài ra còn tham khảo các tiêu chuẩn NFPA 13 của Mỹ, tiêu chuẩn EN
Sau khi nghiên cứu đặc điểm kiến trúc, qui mơ, tính chất sử dụng và mức độ
nguy hiểm của cơng trình, giải pháp thiết kế hệ thống chữa cháy thiết kế bao gồm:
Các phương tiện chữa cháy ban đầu:
Phương tiện chữa cháy ban đầu sử dụng các bình chữa cháy xách tay
MFZL4 bột tổng hợp ABC có thể chữa cháy cho mọi loại đám cháy.
Hệ thống chữa cháy bằng nước gồm:
+ Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.
+ Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
+ Hệ thống họng tiếp nước từ xe chữa cháy chuyên nghiệp.
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà.
II. Hệ thống chữa cháy bằng nước:
1.Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler:
-Hệ thống chữa cháy sử dụng các đầu Sprinkler hướng lên được lắp đặt cho
tầng bán hầm (gara xe...); Các đầu Spinkler hướng xuống được lắp đặt cho các khu
Đỗ Văn Huy

Trang 22



Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

vực như Bar, các phòng Karaoke, nhà ở gia đình. Khoảng cách giữa cỏc đầu phun
là 2,8- 4 m, khoảng cách đến tường 1 – 2 m (Bản vẽ thiết kế).
- Các khu vực có nhiệt độ mơi trường t < 400C bố trí đầu phun có nhiệt độ làm
việc 680C. ( khu vực tầng hầm, trung tâm thương mại, các căn hộ gia đình …)
-Theo điều 6.4 bảng 2 và phụ lục A, TCVN 7336-2003 thì cơng trình:
*Khu vực gara và kho - Tầng hầm thuộc nhóm II nguy cơ cháy trung bình:
Ta có các thơng số kỹ thuật cơ bản để tính tốn, thiết kế hệ thống như sau:
+ Cường độ phun

: 0.24l/s. m2

+ Diện tích bảo vệ tối đa cho 1 đầu phun

: 12m2

+ Diện tích tối thiểu được bảo vệ

: 240 m2

+ Thời gian phun

: 60 phút (1giờ).

+ Khoảng cách tối đa giữa các Spinkler

:4m


*Khu vực tầng 1 Bar; tầng 3,4,5 Karaoke thuộc nhóm III nguy cơ cháy trung
bình:
Ta có các thơng số kỹ thuật cơ bản để tính tốn, thiết kế hệ thống như sau:
+ Cường độ phun

: 0.3l/s. m2

+ Diện tích bảo vệ tối đa cho 1 đầu phun

: 12m2

+ Diện tích tối thiểu được bảo vệ

: 360 m2

+ Thời gian phun

: 60 phút (1giờ).

+ Khoảng cách tối đa giữa các Spinkler

:4m

*Khu vực tầng 2 phòng nghĩ nhân viên; tầng 6,7 nhà ở gia đình thuộc nhóm
I nguy cơ cháy trung bình:
Ta có các thơng số kỹ thuật cơ bản để tính tốn, thiết kế hệ thống như sau:
+ Cường độ phun

: 0.12l/s. m2


+ Diện tích bảo vệ tối đa cho 1 đầu phun

: 12m2

+ Diện tích tối thiểu được bảo vệ

: 240 m2

+ Thời gian phun

: 60 phút (1giờ).

+ Khoảng cách tối đa giữa các Spinkler

:4m

2. Phương pháp bố trí và thiết kế hệ thống chữa cháy họng nước vách tường:
- Căn cứ vào bảng 14 điều 10.13 TCVN2622: 1995 cơng trình được thiết kế
02 họng chữa cháy đồng thời với yêu cầu:
+ Lưu lượng nước của mỗi họng

: 2,5l/s

+ áp lực tại mỗi họng

: 2at ( 20m.c.n).

Đỗ Văn Huy

Trang 23



Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

+ Bán kính mỗi họng đảm bảo tại bất kỳ điểm nào trong tồ nhà cũng có hai
họng phun tới.
- Họng nước chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu thang,
hành lang, nơi dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Các họng được thiết kế đảm bảo bất kỳ
điểm nào của cơng trình cũng được vịi vươn tới. Tâm họng nước được bố trí ở độ
cao 1,25m so với mặt sàn. Mỗi họng nước được trang bị một cuộn vịi vải tráng
cao su đường kính 50mm dài 30m, mỗi cuộn vòi đi kèm một lăng phun đường kính
miệng phun 13mm và các khớp nối, lưu lượng phun 2,5l/s và áp lực các họng đảm
bảo chiều cao cột nước đặc >=6m. Căn cứ vào kiến trúc thực tế của cơng trình ta
bố trí đảm bảo các đám cháy ở bất kỳ khu vực nào trong công trình đều được phun
nước dập tắt, bán kính hoạt động từ 30m.
3. Phương pháp bố trí và thiết kế hệ thống chữa cháy ngoài nhà:
Theo qui định của TCVN 2622 "Lượng nước dùng để chữa cháy bên ngoài
theo quy định trong bảng 12" tại bảng 12 lưu lượng nước cần thiết cho việc chữa
cháy ngồi nhà của cơng trình được thiết kế cho một đám cháy và lưu lượng chữa
cháy ngoài nhà 10 l/s.
4. Cấu trúc hệ thống và nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng nước:
a. Hệ thống máy bơm và nguyên tắc hoạt động:
- Hệ thống máy bơm:
Việc cấp nước và tạo áp cho mổi hệ thống chữa cháy bằng tổ hợp bơm có cấu
tạo như sau:
+ 01 máy bơm chữa cháy động cơ điện thường trực.
+ 01 máy bơm chữa cháy động cơ điện dự phịng.
+ 01 máy bơm bù áp nhằm duy trì áp lực cho mạng đường ống
( Chi tiết được thể hiện trên bản vẽ thiết kế )
Việc khởi động và tắt máy bơm có thể hồn tồn tự động hoặc bằng tay. Máy

bơm ở chế độ tự động thông qua các công tắc áp suất và van chuyên dụng (Alarm
valve).
Trong điều kiện làm việc bình thường hệ thống chữa cháy được duy trì áp
lực thuỷ tĩnh với áp lực tương đương với áp lực chữa cháy của hệ thống. Để duy trì
áp lực thường xun trong hệ thống phải có máy bơm bù áp và bình áp lực. Máy
bơm bù áp chỉ hoạt động khi áp lực duy trì của hệ thống bị tụt xuống do rò rỉ
đường ống, giản nở đường ống do nhiệt độ và bọt khí trong hệ thống. Máy bơm bù
tự động chạy trong phạm vi áp lực được cài đặt cho riêng nó vá có Rơle khống chế
Đỗ Văn Huy

Trang 24


Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Thái Nguyên

thời gian chạy tối thiểu được gắn vào hệ thống điều khiển để tránh trường hợp máy
bơm bù không bị khởi động liên tục.
Máy bơm chữa cháy sẽ được khởi động khi áp lực trong hệ thống tụt xuống
đến ngưỡng cài cài đặt. Khi máy bơm chữa cháy chính được khởi động áp lực
trong hệ thống vẫn bị tụt xuống do máy bơm không chạy hoặc máy bơm chạy
không có nước lên thì hệ thống tự động khởi động máy bơm dự phịng.
Ở chế độ bằng tay có thể khởi động tại tủ điều khiển bơm.
Nguồn điện cấp cho máy bơm lấy từ nguồn ưu tiên (đấu trước cầu dao tổng),
đồng thời được cấp bằng nguồn điện máy phát của tịa nhà thơng qua bộ chuyển
đổi nguồn tự động ATS.
Trạng thái của máy bơm luôn được cập nhật và thể hiện tại trung tâm báo
cháy là máy bơm hoạt động hay không hoạt động.
Máy bơm chữa cháy được nối đất an toàn với điện trở ≤ 4 Ω
b, Mạng đường ống chữa cháy:
- Đường ống cấp nước tới các đầu phun Sprinkler các họng nước chữa cháy

vách tường, bằng mạng đường ống có đường kính từ D25 – D100. Từ mạch vòng
D80 hai trục ống đứng D100 đi các tầng. Từ đường ống trục đứng D100 có đường
ống nhánh D80 qua van chặn, cơng tắc dịng chảy cấp nước cho các đầu phun
Sprinkler và đường ống nhánh D65 dẫn vào các hộp họng nước chữa cháy vách
tường.
- Một tuyến đường ống D25 thử vận hành hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler nối từ đường ống D80 và D50 các tầng vòng qua hộp kỹ thuật tầng
(nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra) tại đây có van xả kiểm tra, đồng hồ áp lực,
đường ống trục đứng D50 sẽ nối các đường xả đến đường thốt nước .
- Ngồi ra mạng đường ống mạch vòng D100 còn được đấu với trơ nước chữa
cháy ngồi nhà phù hợp với xe chữa cháy hiện có bằng đường ống D100.
- Tại chỗ tiếp giáp các đường ống kỹ thuật xuyên qua sàn giữa các tầng thì các
khe hở được chèn bịt bằng bê tông và sika chống thấm.
c. Các bộ phận khác:
* Công tắc dịng chảy (Flowswith)
Cơng tắc dịng chảy được lắp đặt cho các từng tầng như trong bản vẽ thiết kế.
Công tắc và đế tựa được làm bằng nhôm đúc. Đệm cao su lót giữa đế tựa và nắp.
Lá tiếp xúc có thể căn chỉnh để phù hợp về kích cỡ tại cơng trình. có gắn thiết bị
trễ thời gian có thể điều chỉnh từ 0 - 60 giây nhằm ngăn chặn báo động giả do sự
tăng đột ngột áp lực có thể xảy ra. Tín hiệu từ cơng tắc dịng chảy sẽ truyền về
phịng trung tâm nhằm thơng báo có dòng chảy trong ống khi máy bơm hoạt động.
* Đồng hồ đo áp suất.
Đỗ Văn Huy

Trang 25


×