Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Truyện Của Tô Hoài Dưới Góc Nhìn Tự Sự Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 207 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Tạ Diễm My

TRUYỆN CỦA TƠ HỒI
DƢỚI GĨC NHÌN TỰ SỰ HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

Hà Nội - 2020

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Tạ Diễm My

TRUYỆN CỦA TƠ HỒI
DƢỚI GĨC NHÌN TỰ SỰ HỌC
Chun ngành: Lý luận Văn học
Mã số: 62.22.01.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS Phạm Quang Long

Hà Nội - 2020



2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập do
chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết quả trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

Tạ Diễm My

3


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ của Nhà trường, các Khoa, Phòng, Ban, các
thầy cô giáo, các nhà khoa học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) và một số cơ quan khác như Học viện Khoa
học xã hội, Trường Đại học Thủ đơ, Thư viện Quốc gia Việt Nam... Bên cạnh
đó, tơi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp, gia
đình, bạn bè, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Quang
Long. Nhờ đó, tơi đã hồn thành cơng trình nghiên cứu này một cách thuận
lợi nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả quý thầy cơ,
gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ln tin tưởng, động viên và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

TẠ DIỄM MY

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 7
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Đóng góp của luận án ............................................................................ 13
6. Cấu trúc luận án .................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 15
1.1 Tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết tự sự học .................... 15
1.1.1 Khái lược diễn trình và thành tựu nghiên cứu tự sự học ................ 15
1.1.2 Quá trình vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu văn học tại
Việt Nam ................................................................................................... 19
1.2 Về tình hình nghiên cứu sáng tác của Tơ Hồi tại Việt Nam .......... 23
1.2.1 Những khía cạnh nổi bật trong nghiên cứu sáng tác của Tơ Hồi
tại Việt Nam .............................................................................................. 23
1.2.2 Ứng dụng lí thuyết tự sự học trong nghiên cứu truyện của Tô Hồi
.................................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. TRUYỆN CỦA TƠ HỒI DƢỚI GĨC NHÌN TỰ SỰ HỌC
VĂN HOÁ ...................................................................................................... 34
2.1 Tự sự học giải cấu trúc và việc tiếp cận tác phẩm từ góc nhìn văn
hố ............................................................................................................... 34
2.1.1 Về hướng tiếp cận tác phẩm từ góc độ văn hố trong nghiên cứu tự

sự học........................................................................................................ 34
2.1.2 Các quan niệm về văn hoá và tiếp cận văn hoá trong nghiên cứu
văn học ..................................................................................................... 42
2.2 Sự thể hiện các bình diện cảm quan văn hố trong truyện của Tơ
Hồi ............................................................................................................. 44
2.2.1 Hà Nội và vùng ven thành ............................................................... 46
2.2.2 Vùng văn hoá miền núi .................................................................... 66
2.2.3 Vùng văn hoá huyền sử ................................................................... 77
CHƢƠNG 3. KẾT CẤU TRONG TRUYỆN CỦA TƠ HỒI ................. 88
3.1 Về kết cấu trong tác phẩm tự sự ........................................................ 88
3.1.1 Khái niệm kết cấu trong tác phẩm tự sự ......................................... 88
5


3.1.2 Đặc điểm của kết cấu trong tác phẩm tự sự.................................... 93
3.2 Vấn đề kết cấu trong truyện của Tô Hoài ......................................... 95
3.2.1 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong truyện ngắn Tơ Hồi............... 98
3.2.2 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong tiểu thuyết Tơ Hồi ............... 112
3.2.3 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong tự truyện Tơ Hồi ................. 129
CHƢƠNG 4. NGƢỜI KỂ CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRẦN THUẬT
TRONG TRUYỆN CỦA TƠ HỒI....................................................... 142
4.1 Ngƣời kể chuyện, điểm nhìn trần thuật và những vấn đề khái quát
.................................................................................................................... 142
4.1.1 Khái niệm người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật ........................ 142
4.1.2 Tiếp cận vấn đề người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật trong tác
phẩm tự sự .............................................................................................. 144
4.2 Ngƣời kể chuyện và nghệ thuật xây dựng hình tƣợng ngƣời kể
chuyện trong truyện của Tơ Hồi .......................................................... 147
4.2.1 Nét độc đáo của hình tượng người kể chuyện trong truyện của Tơ
Hồi ........................................................................................................ 147

4.2.2 Nghệ thuật xây dựng hình tượng người kể chuyện ....................... 171
KẾT LUẬN .................................................................................................. 189
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 192
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 193

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Tơ Hồi là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong
hơn 70 năm cầm bút, với sức viết bền bỉ và sức sáng tạo dồi dào, những tác
phẩm của Tơ Hồi đã được bạn đọc mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người lớn đều
yêu mến. Ông vừa làm báo, viết văn, không ngại thử sức với nhiều mảng đề
tài, dấn thân trong tìm tịi và giữ cho mình phong cách của một nhà văn hiện
thực - đời thường với góc nhìn sắc sảo trước thời cuộc. Đến nay ông đã để lại
hơn 150 tác phẩm thuộc nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, tự truyện, hồi
kí... gắn với những bước chuyển mình của lịch sử và Cách mạng: từ bức tranh
về cuộc sống của người dân vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội đến cuộc
sống của đồng bào các dân tộc vùng cao, kí ức về bạn văn - nghề văn, hay
những câu chuyện huyền sử, truyện đồng thoại dành cho thiếu nhi... Dù ở
mảng đề tài nào, Tơ Hồi cũng khẳng định mình là một cây bút có nét riêng
độc đáo. Nhiều sáng tác của nhà văn đến nay vẫn còn vẹn nguyên những giá
trị với lịch sử, như vẫn ln đón đợi tri âm tìm đến, như một mảnh đất màu
mỡ và rộng mở dành cho những người làm cơng tác nghiên cứu.
1.2 Lí thuyết về tự sự học ra đời ở Pháp từ những năm 60 - 70, trải qua
hai thời kì phát triển chính: thời kì kinh điển và hậu kinh điển. Nếu tự sự học
cấu trúc tập trung vào nghiên cứu cấu trúc của truyện và diễn ngôn tự sự,
cung cấp hệ thống khái niệm, phương pháp để đi sâu vào hình thái kết cấu,

phương thức biểu đạt và đặc trưng thẩm mĩ của thể loại tự sự thì tự sự học
giải cấu trúc có thái độ mở và vận dụng nhiều phương pháp liên ngành để
nghiên cứu văn học, không phân tích “đóng kín” trong một văn bản nghệ
thuật mà quan tâm hơn đến bối cảnh văn hố, hồn cảnh lịch sử, vai trò của

7


người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, vai trị của độc giả. Lí thuyết tự sự học
giúp người nghiên cứu tiếp cận văn bản thông qua một hệ thống các phương
diện về trần thuật trong tác phẩm văn học (một cách linh hoạt), trong đó
“nghệ thuật tự sự” là đối tượng nghiên cứu trung tâm. Trong quá trình vận
động và phát triển, lí thuyết về tự sự học đã có sự kết hợp với hướng nghiên
cứu về “giới”, nữ quyền, văn hóa, tâm lí… mở ra những triển vọng mới mẻ và
giàu tiềm năng. Tự sự học cung cấp cho người nghiên cứu một hệ thống lí
luận phong phú, đa chiều, tuy nhiên việc vận dụng lí thuyết tự sự học trong
nghiên cứu văn học lại địi hỏi phải có sự linh hoạt để phù hợp với từng hiện
tượng văn học và mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
1.3 Đến nay đã có hàng trăm cơng trình, bài viết nghiên cứu chuyên sâu
về cuộc đời, sự nghiệp và phong cách văn chương của Tơ Hồi, với những
đánh giá khách quan, đa diện cùng nhiều kết quả nghiên cứu phong phú. Tuy
nhiên sáng tác của Tơ Hồi vẫn là một đối tượng hấp dẫn với người đọc và
người nghiên cứu, hấp dẫn bởi đề tài, những câu chuyện, những số phận,
những gương mặt... hấp dẫn bởi cách kể chuyện dí dỏm, chân thực, bình dị,
đời thường mà sâu sắc của nhà văn, bởi dường như văn chương của ông luôn
mới mẻ ở nhiều góc độ, có những yếu tố vượt trước những tác giả cùng thời,
vừa cổ điển, mực thước, lại vừa hiện đại, cập nhật. Sáng tác của Tơ Hồi cứ
nhẩn nha ngấm vào lịng người đọc, tốt lên cái hồn cốt của dân gian, của nét
văn hóa, phong tục Việt, cả trong nỗi buồn, niềm vui, qua từng bước lịch sử
đổi thay. Dưới ánh sáng của lí luận tự sự học, sự “hấp dẫn” đó có thể được

nhìn nhận qua những đóng góp, tìm tịi của nhà văn trên các phương diện của
nghệ thuật tự sự: từ việc tổ chức cốt truyện, kết cấu, nghệ thuật xây dựng
nhân vật, người kể chuyện, sự vận động, đa diện của điểm nhìn, ngôn ngữ,
giọng điệu... Đặt vấn đề nghiên cứu Truyện của Tơ Hồi dưới góc nhìn tự sự
học, khơng phải là gượng ép “gán” một lí thuyết vào nghiên cứu hiện tượng

8


văn học hay sự áp dụng một cách rập khuôn. Luận án này hướng đến việc vận
dụng một cách linh hoạt, có hệ thống các bình diện của lí thuyết tự sự học
(vấn đề kết cấu, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, ngơn ngữ, giọng
điệu…) để làm sáng tỏ những điểm nổi bật trong nghệ thuật tự sự của một nhà
văn rất dân tộc mà cũng rất hiện đại của Việt Nam, có gì chung với lí thuyết
tự sự vẫn được các nhà lí thuyết phương Tây xây dựng từ các cứ liệu của các
nền văn chương khác, có gì khơng nằm trong khn khổ lí thuyết ấy. Cùng
với đó, hướng nghiên cứu tự sự học - tiếp cận văn hóa cũng góp phần khắc
họa rõ nét hơn chân dung, phong cách nghệ thuật của Tơ Hồi - một nhà văn
với nhãn quan phong tục độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu về truyện của nhà
văn Tơ Hồi dưới góc nhìn của lí luận tự sự học.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án khảo cứu những sáng tác văn xi tiêu biểu của nhà văn Tơ
Hồi, đặc biệt tập trung vào mảng truyện ngắn, tiểu thuyết và tự truyện. Ở đây
chúng tôi lựa chọn những tác phẩm nổi bật của nhà văn Tơ Hồi gắn với từng
thể loại. Cụ thể ở mảng truyện ngắn là những sáng tác trước Cách mạng và
những truyện ngắn tiêu biểu nhà văn viết cho thiếu nhi. Ở mảng tiểu thuyết là
những tác phẩm viết trong cả hai thời kì trước và sau Cách mạng - đặc biệt là

những tác phẩm gắn với bối cảnh của cuộc sống mới. Mảng hồi kí - tự truyện
gồm những tự truyện ơng viết từ tuổi hai mươi và những hồi kí được viết sau
thời kì Đổi mới. Phạm vi nghiên cứu của Luận án một mặt bao qt sự nghiệp
sáng tác của Tơ Hồi, một mặt tập trung phân tích những tác phẩm nổi bật
gắn với mục đích nghiên cứu. Đó là những tác phẩm cho thấy rõ những nét
đặc trưng về nghệ thuật tự sự của Tơ Hồi, gắn với các bình diện kết cấu

9


truyện, vấn đề người kể chuyện và điểm nhìn, vấn đề tiếp cận văn hố... Đó
cũng là những tác phẩm cho thấy sự thống nhất, làm nổi rõ phong cách nghệ
thuật của nhà văn Tơ Hồi trên những chặng đường sáng tác (khuynh hướng
sáng tác “tả chân”, “viết về cái thực”). Đó là bức tranh gần gũi với đời sống
dân quê trong Giăng thề, Quê người, O chuột, hay những sáng tác về cuộc
sống của các dân tộc vùng cao Tây Bắc trong các tập truyện Núi cứu quốc,
Truyện Tây Bắc, Cứu đất cứu mường…, những trang viết về cuộc sống xây
dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc khi hồ bình lập lại trong Mười năm, Q
nhà,… song song cùng những tác phẩm nằm trong mạch nguồn cảm hứng viết
về miền núi Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Họ Giàng ở Phìn Sa,... những tác
phẩm của thời kì Đổi mới như Cát bụi chân ai, Chuyện cũ Hà Nội, Chiều
chiều, Ba người khác...
Danh mục được sắp xếp theo trình tự thời gian sáng tác:
Giăng thề (tập truyện ngắn, 1941)
Dế mèn phiêu lưu kí (truyện dài, 1941)
O chuột (tập truyện ngắn, 1942)
Quê người (tiểu thuyết, 1942)
Cỏ dại (tự truyện, 1944)
Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944)
Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)

Mười năm (tiểu thuyết, 1957)
Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (tiểu thuyết, 1971)
Người ven thành (tập truyện ngắn, 1972)
Tự truyện (tự truyện, 1978)
Quê nhà (tiểu thuyết, 1981)
Cát bụi chân ai (hồi kí - tự truyện, 1992)

10


Chiều chiều (hồi kí - tự truyện, 1999)
Chuyện nỏ thần (truyện thiếu nhi, 2003)
Ba người khác (tiểu thuyết - tự truyện, 2006)
Một trăm cổ tích (tập truyện thiếu nhi, 2009)
Chuyện cũ Hà Nội (kí sự, 2010)
Đảo Hoang (truyện thiếu nhi, 2011)
Nhà Chử (truyện thiếu nhi, 2012)
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Luận án tìm hiểu những vấn đề lí thuyết về đề kết cấu, điểm nhìn,
người kể chuyện trong tác phẩm tự sự; hướng tiếp cận tự sự học văn hoá trong
nghiên cứu văn học.
- Luận án là cơng trình vận dụng lí thuyết tự sự học trong nghiên cứu
truyện của Tơ Hồi:
+ Khảo sát trên phương diện kiểu loại kết cấu của truyện ngắn, tiểu
thuyết, tự truyện Tơ Hồi, từ đó chỉ ra những nét nổi bật trong phong cách
nghệ thuật Tơ Hồi trên phương diện thể loại, nghệ thuật tổ chức cốt truyện
và xây dựng kết cấu…
+ Khảo sát trên các bình diện cảm quan văn hoá: về thiên nhiên, về xã

hội - phong tục, về con người… qua các vùng văn hoá gắn với các mảng đề
tài trong sáng tác của Tơ Hồi: vùng văn hố ven thành, miền núi, huyền sử,
giới nghệ sĩ... với các biểu tượng, kí hiệu văn hố, bối cảnh văn hóa - xã hội
đặc thù, từ đó khẳng định những giá trị văn hóa được thể hiện và lưu giữ
trong sáng tác của Tơ Hồi, cũng như quan niệm nhân sinh, quan niệm nghệ
thuật của nhà văn.
+ Khảo sát trên phương diện người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật,
nét độc đáo của hình tượng người kể chuyện, các kiểu loại người kể chuyện

11


nổi bật (gắn với chức năng của người kể chuyện), vấn đề dịch chuyển điểm
nhìn, ngơn ngữ, giọng điệu… để tìm hiểu về nghệ thuật tự sự làm nên phong
cách văn chương của nhà văn Tơ Hồi.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
+ Lựa chọn những vấn đề phù hợp của lí thuyết tự sự học làm điểm tựa
cho các nội dung của luận án.
+ Vận dụng lí thuyết tự sự học một cách linh hoạt trong tiếp nhận và
nghiên cứu tác phẩm, tác gia văn học.
+ Tìm hiểu các vấn đề về kết cấu, người kể chuyện, điểm nhìn trần
thuật, nghệ thuật tự sự... được thể hiện qua truyện của Tơ Hồi.
+ Ứng dụng lí thuyết về tự sự học - tiếp cận văn hóa trong nghiên cứu
truyện của Tơ Hồi.
+ Khái qt được những luận điểm nổi bật về phong cách tự sự của nhà
văn Tơ Hồi, sự thay đổi và biến chuyển qua mỗi giai đoạn sáng tác, sự biểu
hiện trong từng thể loại văn học, đề tài...
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chính: Tự sự học - hướng nghiên cứu cấu

trúc của văn bản tự sự và các vấn đề liên quan (hoặc nghiên cứu đặc điểm của
nghệ thuật tự sự trong văn bản). Lí thuyết tự sự học hiện đại nghiên cứu sự
phức tạp của cấu trúc tự sự, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật, vai trị của người kể
chuyện, các vấn đề ngôn ngữ, giọng điệu… Thông qua phương pháp tự sự
học sẽ làm sáng tỏ nghệ thuật kể chuyện và xây dựng điểm nhìn trong sáng
tác văn học.
- Phương pháp liên ngành: Tiếp cận tác phẩm từ góc độ văn hoá - Một
hướng đi của Tự sự học giải cấu trúc, góp phần giải mã tác phẩm trong bối

12


cảnh văn hoá sinh ra tác phẩm, cũng như các vấn đề về cảm quan văn hoá và
phương thức biểu hiện cảm quan văn hoá trong tác phẩm.
- Phương pháp phân tích: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, kết
hợp giữa việc lập luận, giải thích, chứng minh với các minh họa, dẫn chứng
để phân tích, tìm hiểu thế giới nội dung, nghệ thuật trong truyện của Tơ Hồi.
- Phương pháp tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm
liên kết, kết nối các vấn đề lý thuyết về tự sự học một cách khoa học, từ đó
làm cơ sở cho việc vận dụng lý thuyết trong thực tế nghiên cứu, cũng như
tổng hợp các kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng, cụ thể.
- Bên cạnh đó, chúng tơi cũng sẽ kết hợp một số thao tác nghiên cứu
sau:
Thao tác đối chiếu, so sánh:
Không chỉ là thuật ngữ của khoa Văn học, so sánh và đối chiếu là
phương pháp đã được nhiều ngành khoa học ứng dụng. Trong phạm vi nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng thao tác so sánh, để thấy được những điểm chung
cũng như những nét riêng giữa nghệ thuật tự sự của Tơ Hồi với các tác giả
khác để từ đó rút ra được những kết luận cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu.

Thao tác nghiên cứu hệ thống, thống kê:
Với thao tác hệ thống, thống kê, chúng tôi tổng hợp, hệ thống các vấn
đề lí luận, các nội dung liên quan đến đề tài luận án, từ đó khái quát thành
những luận điểm có tính khoa học.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án là cơng trình khoa học chun biệt nghiên cứu truyện của Tơ
Hồi dưới góc nhìn tự sự học.
- Luận án vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu sáng tác của một
tác gia văn học, có sự kết hợp giữa hướng tiếp cận Tự sự học cấu trúc (trên

13


các bình diện kết cấu, điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện, ngôn ngữ, giọng
điệu...) với hướng tiếp cận Tự sự học giải cấu trúc (góc nhìn văn hố), góp
phần nhìn nhận, đánh giá tồn diện và khách quan hơn về sự nghiệp và những
đóng góp của Tơ Hồi đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Truyện của Tơ Hồi dưới góc nhìn tự sự học văn hố
Chương 3: Vấn đề kết cấu trong truyện của Tơ Hồi
Chương 4: Vấn đề người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật trong
truyện của Tơ Hoài

14


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết tự sự học
1.1.1 Khái lược diễn trình và thành tựu nghiên cứu tự sự học
“Có bản thân lịch sử lồi người thì đã có tự sự” [143; tr. 10] - Câu nói
nổi tiếng này của R. Barthes - một trong những đại diện tiêu biểu của trường
phái kí hiệu học - đã phần nào khẳng định bản chất không thể thay thế của tự
sự trong đời sống con người, bởi tự sự chính là một phương thức tái hiện đời
sống trong toàn bộ tính khách quan của nó.
Tự sự học (Narratology - tiếng Anh), kể từ khi ra đời đã trở thành bộ
môn nghiên cứu quan trọng của khoa nghiên cứu văn học ở nhiều nước
phương Tây. Đi tìm về nguồn gốc của tự sự học, có thể thấy từ thời cổ đại,
Platon đã đưa ra khái niệm Mô phỏng (mimesis)/Tự sự (diegesis), Aristote thì
nhắc đến vấn đề Hình thức (form) như một định đề tất yếu của mọi tác phẩm
nghệ thuật - song song tồn tại cùng cái Tất cả (all). Từ đầu thế kỉ XX, “cha
đẻ” của lí thuyết ngơn ngữ hiện đại F. Saussure đã đặt nền móng cho sự ra đời
của chủ nghĩa cấu trúc (structuralism) vào những năm 1950 - 1960 với lí
thuyết về kí hiệu học và bản chất của sự truyền đạt thông tin. Theo nhiều nhà
nghiên cứu, dấu mốc năm 1928 gắn với cơng trình Hình thái học truyện cổ
tích thần kì của V. Propp khi tìm hiểu về chức năng của tự sự trong truyện cổ
tích đã xác định những quan điểm đầu tiên về vấn đề cấu trúc tự sự, phương
pháp phân tích văn bản. Đến những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, sự ra đời của
Trường phái hình thức Nga với một số tên tuổi tiêu biểu như V. Shklovski, B.
Eikhenbaum, B. Tomachevski, Iu.Tynianov, O.Brik, A.Veksler... chính thức
xác lập cơ sở ban đầu của lí thuyết về tự sự học. Những cơng trình nghiên cứu
như Về lí thuyết văn xi của V.B. Shklovski, tiểu luận Lý thuyết của 'Phương
15


pháp hình thức' của B. Eikhenbaum hay những bài phân tích về âm luật trong
thơ Pushkin của B. Tomachevski... đã bước đầu đề cập đến một số phương

diện cơ bản của lí thuyết tự sự, vấn đề “hình thức”, “thủ pháp”, hoặc “chức
năng” của tác phẩm văn học, “lạ hóa” đời sống, tổ chức chất liệu thành văn
bản nghệ thuật, dù chưa có chủ đích tìm hiểu về “nghệ thuật tự sự” dựa trên
một hệ thống lí thuyết, phương pháp cụ thể. Phải đến khi chủ nghĩa cấu trúc
có những bước phát triển mạnh mẽ, sự ra đời của tự sự học mới chính thức
được xác lập. Và ở giai đoạn đầu, sự ảnh hưởng của chủ nghĩa cấu trúc đã
khiến những định nghĩa về “tự sự học” bị rút gọn lại trong sự phân tích mang
tính cấu trúc (theo xu hướng cấu trúc chủ nghĩa về trần thuật). Đến khi chủ
nghĩa hậu cấu trúc/ giải cấu trúc ra đời, tự sự học đã được mở rộng một cách
toàn diện, từ hệ hình lí thuyết đến đối tượng nghiên cứu, mở ra những hướng
tiếp cận liên ngành mới mẻ. Nếu chủ nghĩa cấu trúc lấy ngôn ngữ tác phẩm
văn học làm trung tâm nghiên cứu thì chủ nghĩa hậu cấu trúc/ giải cấu trúc
hướng đến “giải mã kí hiệu” đằng sau những mơ hình ngơn ngữ nghệ thuật,
lấy người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật làm vấn đề nghiên cứu trung
tâm, xác định “người trần thuật trong văn bản văn học là một hiện tượng nghệ
thuật phức tạp nhất, mà ngơi kể chỉ là hình thức biểu hiện ước lệ” [143; tr.
14].
Nhìn vào diễn trình phát triển của lí thuyết tự sự học, có thể thấy ở giai
đoạn đầu, tự sự học cấu trúc từ bản thân nó đã tồn tại những mơ hình nghiên
cứu khác nhau. Nhóm thứ nhất phải kể đến các đại diện tiêu biểu như V.
Propp, R. Barthes, G. Genette, Tz. Todorov, F. Stanzel… - những nhà nghiên
cứu đã mở ra một hệ hình lí thuyết cơ bản, trong việc phân tích diễn ngơn tự
sự, ngữ pháp tự sự, cấu trúc truyện... Đây là nhóm các nhà nghiên cứu lấy văn
bản là đối tượng trung tâm, đi sâu vào hướng nghiên cứu cấu trúc của truyện
kể. V. Propp phân loại truyện cổ tích thần kì dựa vào kiểu “vai” của các nhân

16


vật với các chức năng hành vi khác nhau; R. Barthes khởi nguồn từ khái niệm

“lối viết” (écriture) để đi sâu vào vấn đề cấu trúc, ông xác định trong cơng
trình Nhập mơn phân tích cấu trúc truyện kể, “...hồn tồn hợp lý khi lấy mơ
hình của ngơn ngữ làm cơ sở phân tích cấu trúc các văn bản tự sự” [182].
Trong cơng trình nổi bật Ngữ pháp 'Câu chuyện mười ngày', Tz. Todorov
nhìn văn bản như một cấu trúc ngữ pháp hoàn chỉnh và chia văn bản thành
những đơn vị nhỏ hơn - những mệnh đề, “Tự sự học là lí luận về cấu trúc của
tự sự. Để phát hiện cấu trúc và miêu tả cấu trúc ấy, người nghiên cứu đem
hiện tượng tự sự chia thành các bộ phận hợp thành, sau đó cố gắng xác định
chức năng và mối quan hệ qua lại của chúng” [144; tr. 10]... Có thể thấy ở
giai đoạn đầu, tự sự học cấu trúc mới chỉ dừng lại ở việc định nghĩa các hình
thức cấu trúc trong văn bản tự sự, đi tìm các vấn đề thuộc về ngữ pháp nội tại
của văn bản nghệ thuật thay vì đi sâu vào cơ chế vận hành của tự sự trong ngữ
cảnh tiếp nhận và văn hóa, “xem tự sự học là sự mở rộng của cú pháp học,
cịn trữ tình là sự mở rộng của ẩn dụ” [143; tr. 12]. Nhóm thứ hai tiêu biểu là
G. Genette với hướng nghiên cứu tập trung vào sự triển khai của diễn ngôn
trần thuật, ông đặt ra vấn đề lời kể, cách kể, phương thức kể chuyện. Cơng
trình tiêu biểu của ơng là Diễn ngơn trần thuật, G. Genette viết, “câu chuyện
là trình tự các sự kiện có thật hoặc hư cấu, những sự kiện này tạo thành đối
tượng của diễn ngôn ấy” [144; tr. 33], và ở đây ông đã nêu ra các phạm trù cơ
bản của diễn ngôn là thời thái (tence) - thời gian, ngữ thức (mood) - góc độ
trần thuật, và ngữ thái (voice), đặt ra vấn đề điểm nhìn và phân biệt người
mang điểm nhìn với người kể. Tiếp nối G. Genette, F. Stanzel đề ra khái niệm
“tình huống kể” như một cách phân loại điểm nhìn của người kể chuyện, S.
Lanser và James Phelan tìm hiểu về vấn đề giọng điệu kể với các biện pháp tu
từ như những phương tiện giúp đạt các hiệu quả thẩm mĩ. Nhóm thứ ba là các
nhà nghiên cứu như S. Chatman, M. Bal với hướng nghiên cứu mở. Qua công

17



trình Trần thuật học - Dẫn luận lí luận tự sự, M, Bal đã chia khái niệm “tự
sự” thành ba tầng bậc: văn bản trần thuật (narrative text), chuyện kể (story),
chất liệu (fabula - khác với khái niệm fabula trong tiếng Nga chỉ cốt truyện
hoặc kết cấu). Trên cơ sở kế thừa và phân tích các thuật ngữ của G. Genete,
M. Bal đã mở rộng đối tượng nghiên cứu của tự sự học và có xu hướng gắn
nó với tiến trình phân tích văn hóa, thơng qua các dấu hiệu, ý nghĩa văn hóa
tiềm ẩn trong các văn bản tự sự, khai mở một hướng đi quan trọng trong
nghiên cứu tự sự học… Đến những năm 80, tự sự học giải cấu trúc xuất hiện
khi tự sự học cấu trúc bị cơng kích từ phía chủ nghĩa giải cấu trúc và chủ
nghĩa lịch sử. David Herman trong sách Tự sự học mới (1999) gọi đây là sự
“phục hưng” của tự sự học, ông xác định đây là mốc thời gian mà lí thuyết về
tự sự học có những biến chuyển quan trọng, “Tự sự học hậu kinh điển chỉ coi
tự sự học kinh điển như một trong những 'khoảnh khắc quan trọng' của mình,
bởi vì nó cịn hấp thu nhiều phương pháp luận và giả thiết nghiên cứu mới,
mở ra nhiều cách nhìn mới về hình thức và chức năng tự sự” [144; tr. 17]. Tự
sự học hậu cấu trúc đã đề cập đến quá trình tiếp nhận văn bản tự sự - vai trò
đồng sáng tạo của người đọc, các vấn đề “giải tự sự”, mối quan hệ của cấu
trúc tự sự với hình thái ý thức xã hội... Từ tự sự học cấu trúc đến tự sự học
giải cấu trúc là một sự tiếp nối, kế thừa. Điều này được thể hiện qua các dấu
hiệu của tự sự học giải cấu trúc trong các cơng trình nghiên cứu của Tz.
Todorov, R. Barthes, G. Prince như Đọc tựa như kiến tạo, Sự khoái lạc của
văn bản, S/Z, Dẫn luận tự sự học… Khác với giai đoạn trước, đề cập đến các
vấn đề đọc tác phẩm tự sự ở giai đoạn “hậu cấu trúc”, nếu Tz. Todorov nhắc
đến vấn đề diễn ngơn, biểu tượng, tính đa nghĩa của tác phẩm thì R Barthes
chỉ ra năm loại mã để tiếp nhận tác phẩm tự sự. Tự sự học giải cấu trúc đã mở
ra hướng nghiên cứu kết hợp với quan niệm phê bình đề cao vai trị của người
đọc, nghiên cứu văn hố và các lĩnh vực tự sự “ngồi văn học”. Hướng phát

18



triển của tự sự học giải cấu trúc còn mở rộng cho đến ngày nay chính là mơ
hình “tự sự học + X”, trong đó nhân tố “X” có thể là chủ nghĩa nữ quyền hay
nghiên cứu giới tính, nghiên cứu văn hóa hay nghiên cứu tâm lí, pháp luật,
lịch sử… Theo GS Trần Đình Sử, “Nếu trước đây tự sự học cấu trúc chỉ chú ý
đến chức năng, ngữ pháp truyện, ngữ nghĩa truyện ở cấu trúc bề sâu, thì nay
các học giả đang chú ý đến tu từ học, tự sự học như là phương diện biểu hiện
tư tưởng, tình cảm của tự sự” [144; tr. 12]. Nhiều nghiên cứu theo xu hướng
này đã chọn tìm về “truyền thống tự sự dân tộc”, với các giá trị bản sắc văn
hóa, ngơn ngữ mang “tính dân tộc”. Đến nay, lí thuyết về tự sự học khơng
ngừng được phát triển, ứng dụng trong nghiên cứu văn học. Tự sự học trở
thành một khoa nghiên cứu “mở”, liên ngành, với nhiều hướng đi mới như tự
sự học so sánh, tự sự học văn hóa, tự sự học tâm lí… khơng ngừng vận động
và phát triển suốt hơn nửa thập kỉ qua.
1.1.2 Q trình vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu văn học
tại Việt Nam
Dù xuất hiện trên thế giới vào khoảng những năm 60 của thế kỉ XX
nhưng mãi đến những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, tự sự học và
những vấn đề lí luận mới được các nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm đúng
mức. Lê Thời Tân nhận định rằng, “Hội thảo tự sự học đầu tiên ở nước ta
(2001- khoa văn, ĐHSPHN) và sau đó là việc xuất bản cơng trình Tự sự học một số vấn đề lí luận và lịch sử đã góp phần chính danh trong tiếng Việt tên
gọi một chuyên ngành nghiên cứu văn học quan trọng mang tên Tự sự học”
[144; tr. 60]. Đây là cuốn sách tuyển chọn nhiều cơng trình dịch thuật có giá
trị về lí thuyết tự sự học ở phương Tây, cùng các cơng trình nghiên cứu, ứng
dụng lí thuyết tự sự học trong tiếp cận văn học tại Việt Nam. GS. Trần Đình
Sử là một trong những người đầu tiên chú trọng việc giới thiệu lí thuyết về tự
sự học tại nước ta, qua các cơng trình Tự sự học - một bộ môn nghiên cứu liên

19



ngành giàu tiềm năng (2001) và Tự sự học không ngừng mở rộng và phát
triển (2008), gần đây nhất là cơng trình Tự sự học - lí thuyết và ứng dụng
(2018). Nếu cơng trình Tự sự học - một số vấn đề lí luận và lịch sử đặt ra các
vấn đề cơ bản về lí thuyết và thành tựu nghiên cứu tự sự học trên thế giới,
giới thiệu các công trình lí thuyết tự sự học nổi bật của các nhà nghiên cứu
lớn, đồng thời tập hợp những bài nghiên cứu từ góc nhìn tự sự học của các
nhà nghiên cứu trong nước thì đến cơng trình Tự sự học - lí thuyết và ứng
dụng xuất bản năm 2018, nhóm tác giả đã hướng đến khái quát hóa lịch sử
phát triển của tự sự học cấu trúc và hậu kinh điển, đồng thời gắn tự sự học
trong việc ứng dụng lí thuyết này vào nghiên cứu văn học tại một số nước như
Nga, Trung Quốc và Việt Nam.
Nhằm phổ biến rộng rãi thành tựu nghiên cứu tự sự học trên thế giới,
đến nay đã có nhiều cơng trình về lí thuyết tự sự học ở nước ngoài được chọn
dịch thuật và giới thiệu tại Việt Nam, tiêu biểu phải kể đến Cấu trúc văn bản
nghệ thuật của Ju. Lotman, Độ không của lối viết, Cơ sở của ký hiệu học của
R. Barthes, Thi pháp văn xuôi của Tz. Todorov, Tự sự học: Nhập mơn lí
thuyết tự sự của M. Bal, Tự sự học của S.Onega, J.A.G.Landa, Trần thuật học
nhập môn lí thuyết trần thuật của M. Jahn... Cơng trình Ba nhà tự sự học cấu
trúc của Pháp của Trần Huyền Sâm đã giới thiệu khá đầy đủ chân dung của
ba nhà tự sự học cấu trúc R. Barthes, Tz. Todorov, G. Genette. Lã Ngun có
cơng trình biên dịch, giới thiệu 22 đoạn trích luận bàn về thuật ngữ “diễn
ngơn” được rút ra từ cơng trình Các lí thuyết diễn ngơn hiện đại: phân tích đa
ngành. Cuốn sách tập hợp cơng trình nghiên cứu của các học giả nổi tiếng Bỉ,
Hà Lan, Úc và Nga; nội dung tập trung vào hai bình diện: Lí thuyết diễn ngơn
của các khuynh hướng, trường phái Âu, Mĩ và Nga; Phân tích các loại diễn
ngơn. Có thể coi đây là cuốn “cẩm nang” về diễn ngơn cho những ai quan tâm
đến phương diện lí thuyết quan trọng của tự sự học…. Những cơng trình này

20



có ý nghĩa chỉ ra sự đa dạng của các quan điểm về tự sự học cùng thành tựu
của các nhà nghiên cứu trên thế giới, góp phần định hướng, cung cấp hệ thống
lí thuyết giúp các nhà nghiên cứu Việt Nam có cơ sở để vận dụng vào cơng
tác nghiên cứu cụ thể, đối với từng hiện tượng văn học.
Nghiên cứu chuyên sâu về các phương diện trần thuật học, có thể kể
đến các bài viết Tiếp cận Genette qua một vài khái niệm trần thuật, Người kể
chuyện trong văn xi của Lê Phong Tuyết... Một số cơng trình nghiên cứu
tổng quát về sự phát triển của tự sự học ở Việt Nam như Về việc mở ra môn
trần thuật học trong ngành nghiên cứu văn học ở Việt Nam của Lại Nguyên
Ân; hay Sự phát triển nghệ thuật tự sự ở Việt Nam - một vài hiện tượng đáng
lưu ý của Đặng Anh Đào; Nguyễn Thái Hòa nghiên cứu những phương diện
cơ bản nhất của truyện kể và nghệ thuật tổ chức truyện với cơng trình Những
vấn đề thi pháp của truyện…
Nhiều nhà nghiên cứu đã có những thể nghiệm trong việc vận dụng
bình diện kết cấu, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật vào quá trình tìm
hiểu các hiện tượng văn học cụ thể như: Vận dụng lí thuyết tự sự học vào
nghiên cứu hình thái thể loại tiểu thuyết của Đỗ Văn Hiểu, Về khái niệm
“truyện kể ở ngôi thứ ba” và “người kể chuyện ở ngơi thứ ba” của Nguyễn
Thị Thu Thủy, Điểm nhìn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Mạc Ngôn của
Nguyễn Thị Tịnh Thy... từ lí thuyết tự sự học để làm sáng tỏ các phương diện
mới của tiểu thuyết hiện đại, gắn với vấn đề người kể chuyện, điểm nhìn trần
thuật... Những cơng trình như: Hệ thống cấu trúc và sự vận hành cấu trúc của
sử thi Êđê của Phan Đăng Nhật, Tự sự trong loại hình trữ tình dân gian của
Nguyễn Bích Hà, hay Thiền uyển tập anh - tác phẩm mở đầu loại hình văn
xi tự sự Việt Nam thời trung đại của Nguyễn Hữu Sơn, Trần Đình Sử với
cơng trình Về mơ hình tự sự Truyện Kiều… đi sâu vào hướng nghiên cứu văn
học dân gian, văn học trung đại dưới góc nhìn tự sự học, góp phần mở ra


21


hướng nghiên cứu các tác phẩm dân gian, cổ điển từ lí thuyết tự sự học giải
cấu trúc, đi sâu vào cấu trúc tác phẩm, đặc trưng nghệ thuật, từ đó khái quát
những giá trị văn hóa, lịch sử được truyền tải. Đặc biệt là với văn học trung
đại - việc nghiên cứu đã khơng cịn đóng khép trong những hệ thống lí thuyết
truyền thống mà mở rộng hơn ở các vấn đề mơ thức tự sự, điểm nhìn, tâm lí
nhân vật… Cùng với đó là các cơng trình nghiên cứu văn học Việt Nam hiện
đại như: Lê Dục Tú với Những đổi mới của nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết
lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945 (Khảo sát qua tiểu thuyết Tự lực văn
đoàn), Lê Thị Tuyết Hạnh với Thời gian nghệ thuật trong cấu trúc văn bản tự
sự (qua các truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975-1995, Thái Phan Vàng Anh
với Người kể chuyện trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại, Nguyễn Thanh Tú
với Bi kịch hoá trần thuật - một phương thức tự sự (Trên cứ liệu Cánh đồng
bất tận của Nguyễn Ngọc Tư và Và khi tro bụi của Đoàn Minh Phượng)... Và
mới đây nhất vào năm 2019 là cơng trình Ma thuật của truyện kể - Tự sự học
và những diễn giải văn học Việt Nam hiện đại của Cao Kim Lan với nhiều
kiến giải mới mẻ trong việc ứng dụng lí thuyết tự sự học (đặc biệt là về vấn
đề điểm nhìn) vào nghiên cứu các sáng tác văn học Việt Nam hiện đại.
Những cơng trình kể trên đã phần nào làm sáng rõ những đóng góp mới
mẻ của các sáng tác thời kì đổi mới trên phương diện nghệ thuật tự sự, xây
dựng kết cấu, sự dịch chuyển điểm nhìn, đặc trưng ngơn ngữ, giọng điệu,... Lí
thuyết tự sự học hiện đại lần đầu tiên cho người ta thấy sự phức tạp của cấu
trúc tự sự. Tác giả là người ghi lại lời kể chứ không phải một người kể. Người
trần thuật “là kẻ được sáng tạo ra để mang lời kể”. Hành vi trần thuật tạo ra
sản phẩm là văn bản tự sự. Ngôi kể là yếu tố tạo thành tiếng nói, giọng điệu.
Lí thuyết tự sự học hiện đại cũng chỉ ra kết cấu của các tầng bậc trần thuật,
đồng thời cũng chỉ rõ sự biến dạng thời gian bằng các biện pháp rút gọn, tỉnh
lược, cảnh, kéo dài, dừng lại, lặp lại và các hình thức đổi thay tính liên tục của


22


sự kiện giúp chỉ ra cơ chế nghệ thuật của tự sự đồng thời nêu ra vấn đề góc
nhìn với điểm nhìn, tiêu cự trần thuật với mơ hình trần thuật. Tự sự học hiện
đại đã đi sâu nghiên cứu hành vi ngơn ngữ tự sự và các hình thức của nó.
Có thể nói ở Việt Nam, việc nghiên cứu văn học ứng dụng các lí thuyết
tự sự học ngày càng phong phú với nhiều điểm mới đáng chú ý. Thơng qua lí
thuyết tự sự học có thể làm sáng rõ các vấn đề ở tầng sâu cấu trúc truyện kể,
vấn đề người kể chuyện, điểm nhìn, diễn ngơn... Thống nhất với thành quả
nghiên cứu về tự sự học trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về tự sự học
ở Việt Nam luôn chú trọng khai thác các phương diện đa dạng của nghệ thuật
tự sự trong tác phẩm, tiêu biểu như điểm nhìn trần thuật, mơ thức tự sự, vai
trò - chức năng của người kể chuyện, đặc trưng ngôn ngữ, giọng điệu, thời
gian trần thuật…
Với những ưu điểm của mình, lí thuyết tự sự học đã góp phần đa dạng
hoá phương pháp tiếp cận văn học hiện nay, mở ra thêm nhiều hướng tiếp cận
liên ngành phong phú.
1.2 Về tình hình nghiên cứu sáng tác của Tơ Hồi tại Việt Nam
1.2.1 Những khía cạnh nổi bật trong nghiên cứu sáng tác của Tơ
Hồi tại Việt Nam
Là một trong những tác gia tiêu biểu, Tơ Hồi sáng tác nhiều thể loại,
từ truyện ngắn, tiểu thuyết đến tự truyện, hồi kí, với hơn 150 tác phẩm lớn
nhỏ, và hầu như ở mảng nào, ông cũng đạt được những thành tựu. Có lẽ vì là
một nhà văn ln tự đổi mới mình như vậy nên những nghiên cứu về Tơ Hồi
và sự nghiệp ơng để lại cũng đa dạng, nhiều chiều, nhằm khái quát và đánh
giá đúng những thành tựu trong sự nghiệp cầm bút của nhà văn trên cả
phương diện tư tưởng, nội dung và hình thức nghệ thuật.
Điểm nổi bật trong các nghiên cứu về sáng tác của Tơ Hồi nhiều năm

qua nằm ở việc đánh giá, ghi nhận ông như một nhà văn hiện thực tiêu biểu

23


của nền văn học Việt Nam hiện đại, qua các giáo trình, cơng trình nghiên cứu
như Giáo trình Lịch sử văn học Việt Nam; Văn học Việt Nam hiện đại; Những
bài giảng về tác giả văn học Việt Nam hiện đại; Chủ nghĩa hiện thực trong
văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX…
Trước Cách mạng, người đầu tiên chỉ ra khuynh hướng sáng tác của Tơ
Hồi là Vũ Ngọc Phan, ơng xếp Tơ Hồi vào nhóm các nhà văn tả chân vì Tơ
Hồi “có biệt tài viết về những cảnh nghèo nàn của dân quê” [134; tr. 21].
Nguyễn Đăng Mạnh nhận định, “Tơ Hồi là nhà văn của người thường, của
chuyện thường, của đời thường” [118; tr. 252]. Về cơ bản, trước Cách mạng,
Tơ Hồi vẫn được đánh giá là nhà văn hiện thực với cách nhìn và phản ánh
hiện thực thơng qua cái bình dị, đời thường trong cuộc sống người dân quê.
Khuynh hướng này tiếp tục được khảo sát và khẳng định qua các sáng tác của
Tô Hoài sau Cách mạng. Hà Minh Đức đã chỉ ra sự nhất quán của khuynh
hướng hiện thực qua hai chặng sáng tác của Tơ Hồi và cả những nét mới, sự
chuyển biến về phong cách sáng tác của nhà văn khi đến với đề tài miền núi,
“Hiện thực Cách mạng với cuộc sống và con người cụ thể đã trở thành đối
tượng trực tiếp của những trang viết và sâu xa hơn đã trở thành máu thịt, gắn
với tư tưởng và tình cảm của tác giả” [17; tr. 122].
Những đóng góp của Tơ Hồi trên phương diện thể loại cũng được các
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Ở địa hạt tiểu thuyết, Tơ Hồi có nhiều
đóng góp ở nghệ thuật miêu tả chi tiết và khái quát đời sống, số phận con
người, mang đến màu sắc riêng của thể tiểu thuyết tả chân, tiểu thuyết hiện
thực, “với một khiếu quan sát tinh tế, Tơ Hồi đã làm sống lại những phong
tục và con người của các vùng thợ dệt ngoại ô Hà Nội” [133; tr. 31]. Trong
bối cảnh tiểu thuyết Việt Nam có nhiều thay đổi từ đề tài đến cách viết, Tơ

Hồi tiếp tục đóng góp trong việc đổi mới thể loại tiểu thuyết qua tiểu thuyết
Miền Tây (1965), và đến Ba người khác (2006), ơng góp thêm một cách nhìn

24


mới về “một thời đã qua”, gây xôn xao dư luận và đã có nhiều cách đánh giá
khác nhau. Trong bài viết Tiểu thuyết và khuynh hướng cách tân trên cơ sở
bảo lưu hình thức truyền thống, tác giả Hồng Cẩm Giang đã xếp tiểu thuyết
Tơ Hồi vào nhóm B (nhóm thứ hai) - nhóm tiểu thuyết vừa duy trì, bảo lưu
truyền thống vừa cách tân (mà dấu hiệu thể hiện qua Ba người khác) là “giảm
trừ khoảng cách sử thi, mang đến hơi thở sống động của cảm hứng thế sự đời tư, gia tăng tính cá nhân trong tạo dựng hình tượng thẩm mỹ” [20; tr. 87].
Ở thể loại truyện ngắn, Bùi Việt Thắng trong bài viết Sự phát triển của truyện
ngắn Việt Nam 1900-1945 đã khẳng định những đóng góp của Tơ Hồi ở thể
loại truyện ngắn qua “hương vị đồng quê với những phong tục, tập quán lâu
đời của người dân quê ven thành” [168; tr. 132]. Đối với tự truyện - hồi kí,
đóng góp của Tơ Hồi được thể hiện một cách rõ nét qua các tác phẩm Tự
truyện (1943) đến Cát bụi chân ai (1990) và Chiều chiều (1997). Viết về
mảng hồi kí của Tơ Hồi, Vương Trí Nhàn đã đưa ra nhận xét, Tơ Hồi “viết
về những cái mờ mờ, ảo ảo, nửa thực, nửa bịa để rồi từ chuyện bản thân mà
viết cho cả những người sơ thân đã cùng nhà văn chia sẻ cái cuộc đời lạ lùng
này” [124; tr 19-22].
Nghiên cứu về Tơ Hồi, khơng thể bỏ qua mảng sáng tác cho thiếu nhi
đã làm nên tên tuổi của ông, đặc biệt là những đóng góp của nhà văn trong
lĩnh vực sáng tác truyện đồng thoại. Từ thành công của Dế Mèn phiêu lưu kí
đến loạt truyện đồng thoại Võ sĩ bọ ngựa, Đám cưới chuột, Chim chích lạc
rừng, Cá đi ăn thề… với “lời văn dí dỏm, ngơn ngữ đối thoại sinh động, sự
việc cụ thể, hình ảnh những con vật quen thuộc, gợi lên các em những suy
nghĩ đơn giản nhưng thấm thía về vẻ đẹp của cuộc sống, về những vấn đề đặt
ra trong sinh hoạt hàng ngày của các em” [156; tr. 221].

Nhưng có lẽ được chú trọng nhất phải kể đến những đánh giá về sáng
tác của Tơ Hồi trên phương diện văn học - văn hóa, phong tục. Phan Cự Đệ

25


×