Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vai Trò Của Viện Kiểm Sát Đối Với Việc Bảo Vệ Quyền Con Người Trong Kiểm Sát Tạm Giữ, Tạm Giam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.23 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH MINH

VAI TRò CủA VIệN KIểM SáT ĐốI VớI VIệC
BảO Vệ QUYềN CON NGƯờI TRONG KIểM SáT TạM GIữ,
TạM GIAM, Từ THựC TIễN VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN
TỉNH HảI DƯƠNG

LUN VN THC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH MINH

VAI TRò CủA VIệN KIểM SáT ĐốI VớI VIệC
BảO Vệ QUYềN CON NGƯờI TRONG KIểM SáT TạM GIữ,
TạM GIAM, Từ THựC TIễN VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN
TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã
thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thanh Minh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS Nguyễn Đăng Dung, người hướng dẫn khoa học giúp tôi thực hiện luận
văn này. Sự hướng dẫn, góp ý tận tình và những câu hỏi hóc búa của thầy đã
giúp tơi định hướng, quyết tâm và hoàn thành bản luận văn tốt hơn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo lớp Cao học
Luật Hành chính - Hiến pháp Khóa 24 đã giúp tơi lĩnh hội những kiến thức cơ
bản về lĩnh vực quan trọng này.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia đã tổ chức khóa
học bổ ích và lý thú, các thầy cơ giáo Khoa Luật, Phịng Đào tạo, Bộ mơn
Luật Hiến pháp - Hành chính và trường Đại học Hải Dương đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn các bạn đồng môn và các đồng nghiệp tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Hải Dương, các cơ quan liên quan, đã trao đổi thảo luận và
cung cấp những thông tin tư liệu hữu ích liên quan đến đề tài luận văn.
Cuối cùng, xin đặc biệt cảm ơn gia đình và những người bạn đã ủng hộ,
động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

/2020

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Minh


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM ............. 7
1.1.

Khái quát pháp luật quốc tề về quyền con ngƣời và bảo vệ

quyền con ngƣời .................................................................................. 7

1.2.

Hệ thống văn bản và các quy định pháp luật Việt Nam có
liên quan đến bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam ....... 11

1.2.1. Hiến pháp ............................................................................................ 11
1.2.2. Văn bản Luật ....................................................................................... 13
1.2.3. Văn bản dưới Luật............................................................................... 14
1.2.4. Một số khái niệm ................................................................................. 16
1.2.5. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ............................................... 27
1.3.

Vai trò của Viện kiểm sát đối với việc bảo vệ quyền con
ngƣời trong tạm giữ, tạm giam ........................................................ 28

1.4.

Nội dung bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam của
Viện kiểm sát trong pháp luật Việt Nam ........................................ 37

1.5.

Bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam theo tiêu chí
quốc tế................................................................................................. 44

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 49



Chƣơng 2: BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG KIỂM SÁT
TẠM GIỮ, TẠM GIAM, TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................ 50
2.1.

Tỉnh Hải Dƣơng và cơ cấu cơ quan đảm nhiệm việc bảo vệ
quyền con ngƣời trong giạm giữ, tạm giam .................................... 50

2.2.

Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ quyền con ngƣời của
ngƣời bị tạm giữ, tạm giam tại VKSND tỉnh Hải Dƣơng.............. 51

2.2.1. Một số tình hình, đặc điểm có liên quan đến việc bảo vệ quyền
con người của người bị tạm giữ, tạm giam tại Hải Dương ................. 51
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người của
người bị tạm giữ, tạm giam từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dương .... 54
2.2.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ quyền con
người của người bị tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn VKSND tỉnh
Hải Dương ........................................................................................... 61
2.3.

Một số đề xuất về giải pháp nâng cao vai trò của VKS trong
việc bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam,
từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dƣơng .............................................. 63

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BLHS

Bộ luật Hình sự

HKTT

Hộ khẩu thường trú

ICCPR

Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966

NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

NXB

Nhà xuất bản

QCN

Quyền con người


TAND

Tịa án nhân dân

THAHS

Thi hành án hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự

UPHP

Tun ngơn thế giới về nhân quyền 1948

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Bảng 2.1

Bảng thống kê kiểm sát việc bắt giữ và tạm giữ từ năm

Bảng 2.2

Trang

2017-2019

52

Thống kiểm sát tạm giam từ năm 2017-2019

53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm rộng rãi của dư
luận và có sự tác động mạnh mẽ tới các quan hệ chính trị, pháp lý, xã hội ở tất
cả các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Các quốc gia đã hiện thực hóa và
phản ánh vào các quy phạm pháp của quốc gia mình để tạo cơ chế bảo vệ để
quyền con người được thực thi trên thực tế. Bảo vệ quyền con người (QCN)
là mục tiêu của các thiết chế Nhà nước dân chủ và tiến bộ. Ngày nay, đất
nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song, với việc phát triển
kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng chăm lo xây dựng một Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo vệ cho việc

phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân là những quan điểm cơ bản
được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Trong bối cảnh
Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
25/4/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; và Nghị quyết
số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên
quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp với mục tiêu của chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật…”, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vai
trị của hệ thống tư pháp hình sự, đặc biệt là vai trò của VKSND trong việc
bảo vệ quyền con người, quyền công dân của người bị tạm giữ, tạm giam
trong TTHS cũng là một vấn đề cấp thiết đặt ra trong q trình hồn thiện
pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu các quy định trong pháp luật

1


về vai trò của VKS trong việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ,
tạm giam và thực tiễn áp dụng, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó trên thực tế khơng chỉ
có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng
cho sự cần thiết để tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của Viện Kiểm sát đối với
việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam, từ thực tiễn
Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ luật học. Đây
là vấn đề mang tính cấp bách, thiết thực không những về mặt lý luận mà cả
thực tiễn đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý nước ta vấn đề quyền con người và bảo vệ

quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung và trong hoạt động tố
tụng nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các mức độ và góc độ khác
nhau. Đối với người bị buộc tội nói chung, người bị bắt trong tố tụng hình sự
nói riêng cũng có nhiều cơng trình đã đề cập nghiên cứu.
Ở phạm vi nghiên cứu về quyền con người và bảo vệ quyền con người
nói chung trong tố tụng hình sự, cụ thể có nhiều cơng trình đã cơng bố như:
Sách “Quyền con người và Luật quốc tế về quyền con người”, PGS TS Chu
Hồng Thanh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1997. Sách:“Bảo vệ
quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”, năm 2010, NXB Đại học
quốc gia TP Hồ Chí Minh. Sách: “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự,
luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của tác giả Trần Quang Tiệp (2004) [37],
“Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường [13]; sách chuyên khảo “Quyền lực Nhà
nước và quyền con người” của PGS.TS. Đinh Văn Mậu;
Dưới góc độ chun ngành, cũng có nhiều cơng trình về bảo vệ quyền
con người trong lĩnh vực tư pháp hoặc tư pháp hình sự được cơng bố. Trong

2


số các cơng trình này có: Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia
“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của GS.TSKH.
Lê Văn Cảm [20]; báo cáo “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
tại Hội thảo về Quyền con người trong tố tụng hình sự (do viện kiểm sát ND
tối cao và Uỷ ban nhân quyền Australia tổ chức tháng 3/2010) của PGS.TS.
Nguyễn Thái Phúc; bài báo khoa học “Bảo vệ quyền con người của người bị
tạm giữ trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” của
PGS.TS Trần Văn Độ;

Các cơng trình trên các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền
con người trong tư pháp hình sự nói chung và trong tố tụng hình sự nói riêng.
Bước đầu đã đặt nền móng cho việc đặt quyền con người lên hàng đầu. Tuy
nhiên, đến nay chưa có cơng trình khoa học nào tiếp cận một cách trọn vẹn,
toàn diện, hệ thống, đồng bộ về vấn đề bảo vệ quyền con người của người bị
tạm giữ, tạm giam theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn một địa bàn nghiên
cứu, cụ thể là tại tỉnh Hải Dương.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề “Vai trò của Viện kiểm sát
đối với việc bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tỉnh Hải
Dương)” cần tiếp tục được nghiên cứu, để có những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam
không chỉ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, mà cịn có thể tham khảo áp dụng
trên tồn quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài cho luận văn của mình, tác giả có mục đích tìm hiểu
và nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò của VKS trong
3


việc bảo vệ quyền con người theo pháp luật TTHS Việt Nam nói chung và
việc thực hiện chúng trong thực tiễn kiểm sát tạm giữ, tạm giam tại tỉnh Hải
Dương nói riêng. Thơng qua sự tìm hiểu đó, tác giả đưa ra những nhận xét và
đánh giá theo quan điểm của cá nhân về sự phù hợp hay không phù hợp của
pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị,
giải pháp nhằm hồn thiện các quy định về vai trị của VKS trong việc bảo vệ
quyền con người trong kiểm sát tạm giữ, tạm giam, cũng như đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát tạm giữ, tạm giam của Viện
kiểm sát trong thực tiễn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, phân tích tổng quát các vấn đề lý luận về quyền con người,
quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và việc bảo vệ quyền con người đối với
người bị tạm giữ, tạm giam của VKS.
Hai là, phân tích, đánh giá về pháp luật về vai trò của VKS bảo bảo vệ
quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam và từ thực tiễn áp dụng
pháp luật tại địa bàn tỉnh Hải Dương để rút ra các vướng mắc, hạn chế của
pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp
luật liên quan.
Ba là, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu
quả việc bảo vệ quyền con người của VKS đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quyền con người, vai trò của VKS bảo vệ quyền con người của
người bị tạm giữ, tạm giam trong hệ thống pháp luật Việt Nam, những hạn
chế, bất cập khó khăn trong quy định của pháp luật, những khó khăn, vướng

4


mắc trong thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, tác giả luận văn cịn nghiên cứu, phân
tích thực tiễn việc VKS bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm
giam theo quy định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh Hải Dương làm cơ sở cho
việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề xung quanh việc quy
định về vai trò của VKS và việc thực hiện vai trị đó của VKS trong việc bảo
vệ quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam và những nguyên

nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật
thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định đó trong thực tiễn
- Về địa bàn khảo sát: Luận văn chỉ khảo sát thực trạng áp dụng việc
bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam của VKS tỉnh Hải
Dương trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian khảo sát: luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng việc bảo
vệ quyền con người của VKD đối với người bị tạm giữ, tạm giam trong thời
gian từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài của luận văn tác giả đã dựa trên các quan
điểm của Đảng, của Nhà nước về vị trí, vai trị của VKSND và việc bảo vệ
quyền con người của VKS đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu luật học
truyền thống như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh,
đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống
kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học các vấn đề tương ứng
được nghiên cứu trong luận văn.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với việc nghiên cứu đề tài này, luận văn có ý nghĩa làm rõ hơn về
phương diện lý luận về quyền con người, về vai trò của VKS trong việc bảo
vệ quyền con người, đặc biệt là quyền con người của người bị tạm giữ, tạm
giam theo pháp luật của Việt Nam hiện nay. Đề tài đã phân tích, đánh giá,
tổng hợp thực tiễn việc VKS bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ,
tạm giam trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó, tìm ra những ưu điểm, hạn

chế, thiếu sót, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Đồng thời kiến nghị một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc
bảo vệ quyền con người của VKS của người bị tạm giữ, tạm giam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ sung
lợi ích dành cho khơng chỉ các nhà lập pháp mà cịn cho các nhà nghiên cứu,
các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh
viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các Chuyên viên, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên thực tiễn đang
công tác tại hệ thống các VKS các cấp góp phần giải quyết vụ án hình sự
được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ quyền con người
trong tạm giữ, tạm giam.
Chương 2: Thực tiễn bảo vệ quyền con người trong kiểm sát tạm giữ,
tạm giam từ thực tiễn VKSND tỉnh Hải Dương.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM
1.1. Khái quát pháp luật quốc tề về quyền con ngƣời và bảo vệ
quyền con ngƣời
Quyền con người và bảo vệ QCN là mối quan tâm hàng đầu hiện nay
của mỗi quốc gia. Bảo vệ QCN nói chung, QCN của người bị tạm giữ, tạm
giam nói riêng trong tố tụng hình sự là xu thế tất yếu trong việc xây dựng Nhà

nước pháp quyền hiện nay trên thế giới. Vấn đề bảo vệ QCN của người bị tạm
giữ, tạm giam được quy định trong các văn bản pháp lý quốc tế cũng như
trong luật tố tụng hình sự quốc gia.
Từ góc độ các văn bản pháp luật quốc tế, QCN và bảo vệ QCN nói
chung đã được quy định tương đối sớm trong các văn bản pháp lý khi Nhà
nước tư sản mới hình thành. Nhưng có lẽ tập trung nhất, cụ thể nhất về bảo vệ
QCN của người bị buộc tội được quy định rõ ràng, cụ thể trong các văn bản
như: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, 1948 (UDHR) và Cơng ước quốc tế
về quyền dân dự và chính trị, 1966 (ICCPR) làm nòng cốt; các văn kiện quốc
tế cơ bản về QCN trong hoạt động tư pháp khác như: Cơng ước chống tra tấn
và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân
phẩm, 1984; tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam hay
bị cầm tù dưới bất cứ hình thức nào, 1988; các quy tắc hành động của cán bộ
thi hành pháp luật, 1979; các ngun tắc cơ bản về tính độc lập của Tịa án,
1985 … Các văn kiện này được trình bày một cách khá ngắn gọn, súc tích
(UDHR chỉ có 30 điều, ICCPR có 53 điều, Các quy tắc Bắc Kinh có 40 điều…)
nhưng đã có sự điều chỉnh hiệu quả trên thực tế.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của một số Công ước quốc tế như:

7


ICCPR (tham gia vào năm 1982); CRC (tham gia vào năm 1990); Công ước
về không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với tội ác chiến tranh và tội chống
nhân loại, 1968 (tham gia 1983)…
Một nội dung quan trọng trong luật tố tụng hình sự quốc tế về bảo vệ
QCN của người bị tạm giữ, tạm giam được biểu hiện ở chỗ pháp luật quy định
rất đầy đủ và cụ thể các quyền tố tụng cơ bản của họ. Đó là các quyền sau đây:
- Quyền không bị tra tấn và quyền được đối xử nhân đạo (Điều 5
UDHR; Điều 7, 10 ICCPR; Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử

hoặc trừng phạt tàn bạo, vơ nhân đạo hoặc hạ nhục)
- Quyền tự do và an toàn cá nhân hay cịn gọi là quyền khơng bị bắt,
giam giữ tùy tiện (Điều 9 UDHR, Điều 9 ICCPR)
- Quyền không bị phân biêt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước
pháp luật (điều 1,2,6,7,8 UDHR; Điều 2,3,16,26 ICCPR)
- Quyền được bảo vệ sự riêng tư hay còn gọi là quyền về đời tư (Điều
12 UDHR; Điều 17 ICCPR)
- Quyền về xét xử công bằng (Điều 10, 11 UDHR; Điều 11, 14, 15
ICCPR) Quyền này lần đầu tiên được đề cập tại Điều 10, 11 UDHR, sau đó
được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 11, 14, 15 ICCPR, trong đó thì
Điều 14 ICCPR là có vai trị quan trọng. Điều 14 ICCPR đã cụ thể hóa các
quyền bình đẳng trước Tịa án; quyền được suy đốn vô tội; quyền được áp
dụng thủ tục đặc biệt của người chưa thành niên; quyền kháng cáo; quyền bồi
thường oan sai … và một loạt các bảo vệ tố tụng tối thiểu khác
Điều 10 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền quy định bất cứ ai bị buộc
tội đều có quyền được đưa ra xét xử trước một Tòa án độc lập và khơng
thiên vị, có quyền bảo vệ mình, chống lại mọi sự buộc tội. Điều 11 Tuyên
ngôn quy định bất kỳ ai bị cáo buộc trong thực hiện hành vi phạm tội được
coi là khơng có tội cho đến khi lỗi của họ được chứng minh bằng phiên tòa

8


công khai theo thủ tục pháp luật quy định và tại phiên tịa họ được bảo vệ
quyền bào chữa. Khơng ai bị buộc tội và phải chịu hình phạt bởi hành vi mà
luật hình sự quốc gia hoặc quốc tế khơng coi là tội phạm tại thời điểm hành
vi đó được thực hiện.
- Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm
giam ở pháp luật một số nước
+ Vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ,

tạm giam ở pháp luật Nhật Bản
Bộ luật TTHS Nhật Bản được ban hành vào năm 1890, đến năm 1923
được sửa đổi bổ sung theo mơ hình của Đức dựa trên ngun tắc thẩm vấn và
chế độ thẩm vấn sơ bộ được áp dụng. Năm 1947 ban hành Luật tổ chức Viện
kiểm sát và được thực thi đến nay. Năm 1948 Bộ luật tố tụng hình sự Nhật
Bản được sửa đổi bổ sung lần thứ hai dựa trên mơ hình của Hoa Kỳ và được
sửa đổi dựa theo nguyên tắc tranh tụng.
Việc bắt giữ người phạm tội phải được thực hiện theo lệnh, quyết định
phê chuẩn của Thẩm phán Tòa án, trừ trường hợp bắt giữ người có hành vi
phạm tội quả tang. Cảnh sát hoặc Kiểm sát viên đề nghị Thẩm phán ra lệnh
bắt giữ. Trong trường hợp Cảnh sát bắt giữ bị can, người bị bắt giữ bị tạm giữ
tại đồn cảnh sát trong vòng 48 giờ theo lệnh của cảnh sát. Trong trường hợp
Cảnh sát cho rằng cần thiết phải tạm giam bị can, cảnh sát sẽ giao bị can cho
VKS. Việc tạm giam bị can phải được Thẩm phán Tòa án phê chuẩn. Việc
quy định như trên trong điều tra đã thể hiện được mục đích “đảm bảo nhân
quyền đối với từng cá nhân" đã nêu ngay trong của Bộ luật này.
Như vậy, thông qua các quy định của Bộ luật TTHS Nhật Bản, chúng
ta có thể nhân thấy vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người đã
được các nhà làm luật Nhật Bản quan tâm đặc biệt, ngay trong mục đích của
Bộ luật đã nêu rất rõ ràng “duy trì phúc lợi cơng và đảm bảo nhân quyền đối

9


với từng cá nhân” và thông qua rất nhiều quy định khác thể hiện trong từng
chương của Bộ luật này.
+ Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tạm giữ, tạm
giam ở Cộng hòa Liên bang Đức
Bộ luật TTHS Cộng hòa Liên bang Đức với 8 phần và 477 điều. Trong
pháp luật TTHS Đức, Các viện Công tố của Đức thực hiện hai chức năng cơ

bản là điều tra các vụ án hình sự và nhân danh nhà nước để buộc tội bị cáo tại
phiên tịa. Viện cơng tố được xem là cơ quan duy nhất có thẩm quyền điều tra
hình sự; Trong khi đó, cơ quan cảnh sát chỉ thực hiện những nhiệm vụ điều
tra theo các chỉ thị từ viện cơng tố, nói cách khác, viện công tố chỉ đạo và
giám sát các hoạt động điều tra.
Đối với vấn đề bắt và tạm giam, Luật tố tụng của Đức phân biệt giữa
biện pháp tạm giam và bắt. Tạm giam trong giai đoạn tiền xét xử (giai đoạn
điều tra) là sự hạn chế nghiêm khắc nhất quyền tự do cá nhân. Do đó, chỉ có
Thẩm phán mới có quyền ra lệnh này và lệnh này phải được thực hiện như
một biện pháp an ninh chứ không phải mới mục đích làm cho người bị tình
nghi nếm mùi nhà tù khi mà giả định vô tội vẫn đang áp dụng [5]. Viện cơng
tố, trong vịng 24 tiếng sau khi có lệnh tạm giam, phải đưa người bị tạm giam
trình diện thẩm phán ngay; Sau khi có lệnh bắt tạm giam thì thẩm phán phải
tiến hành thủ tục thẩm tra lệnh này.
Theo quy định, thời hạn tạm giam trong giai đoạn tiền xét xử được tự
động trừ vào thời gian chấp hành án, trừ khi bị can từ bỏ đặc quyền này do
thái độ bất hợp tác sau khi phạm tội. Việc tạm giam được thực hiện theo lệnh
của Thẩm phán (Điều 114 I) dựa trên đơn yêu cầu của Công tố viên (Điều 125
I và 128 II). Lệnh tam giam phải xác định rõ bị can và các chi tiết về tội trạng
của người đó, cơ sở pháp lý cũng như cơ sở của việc bắt giữ và sự cần thiết
của việc bắt giữ. Luật tạm giam phải được hủy bỏ trong các trường họp do
Luật này quy định.
10


Qua những phân tích ở trên, có thể khẳng định, trong hệ thống pháp
luật TTHS các nước, vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người đã
được ghi nhận và bảo vệ. Thông qua các quy định về việc thực hiện chức
năng của Viện Công tố trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự có thể
thấy, việc bảo vệ quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam đều được ghi

nhận và bảo vệ trong hệ thống pháp luật TTHS các nước, góp phần giảm thiểu
sự vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như người tiến hành tố
tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án. Đồng thời, góp phần vào việc
phòng và chống lại tội phạm và người phạm tội, giúp khôi phục lại các quan
hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ đã bị vi phạm trước đó.
1.2. Hệ thống văn bản và các quy định pháp luật Việt Nam có liên
quan đến bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ, tạm giam
1.2.1. Hiến pháp
Hiến pháp năm 2013 của Nước CHXHCN Việt Nam đã dành hẳn
Chương II quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Tại Điều 14 quy định:
- Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận,
tơn trọng, bảo vệ, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng [30, Điều 14].
Hiến pháp quy định rất nhiều quyền của cơng dân nhưng có lẽ cơ bản nhất
vẫn là những quyền thiết thân của con người. Trong đó những quyền về tố
tụng đối với những người bị giam giữ:
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật
bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy

11


bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội

quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
- Mọi người có quyền hiến mơ, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo
quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình
thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được
thử nghiệm [30, Điều 20]. Bên cạnh đó Hiến pháp cũng quy định:
- Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án
đã có hiệu lực pháp luật.
- Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn
luật định, cơng bằng, cơng khai. Trường hợp xét xử kín theo quy
định của luật thì việc tun án phải được cơng khai.
- Khơng ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
- Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
- Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong
việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây
thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật [30, Điều 31].
Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về thẩm quyền tố tụng,
về trình tự, thủ tục tố tụng cơ bản đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền con
người. Tạm giữ, tạm giam hình sự là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc,
cách ly người bị áp dụng ra khỏi xã hội, dù chỉ một thời gian ngắn, tuy nhiên

12


một số quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam đã bị giới hạn như
quyền tự do đi lại, mặt khác người bị tạm giữ, tạm giam trở thành đối tượng
yếu thế, có nguy cơ cao bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự. Do đó,

để bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, tạm giam, Bộ luật tố tụng
hình sự 2015 quy định trình tự, thủ tục chặt chẽ và cũng quy định rõ quyền
của người bị tạm giữ, tạm giam.
1.2.2. Văn bản Luật
Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Người bị tạm giữ có 7 quyền:
- Người bị tạm giữ có quyền được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận
quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê
chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Người bị tạm giữ có quyền được thơng báo, giải thích về quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Người bị tạm giữ có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến,
khơng buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc
phải nhận mình có tội;
- Người bị tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa;
- Người bị tạm giữ có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, u cầu;
- Người bị tạm giữ có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;
- Người bị tạm giữ có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Bên cạnh đó Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định: Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
- Được bảo vệ an tồn tính mạng, thân thể, tài sản, tơn trọng danh dự,

13


nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ
sở giam giữ;

- Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo
quy định của Luật trưng cầu ý dân;
- Được bảo vệ chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế,
sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
- Được hướng dẫn, giải thích và bảo vệ thực hiện quyền tự bào chữa,
nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi
Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể
thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
1.2.3. Văn bản dưới Luật
Về chế độ ăn, ở và thăm gặp nhân thân của người bị tạm giữ, Nghị định
120/2017/NĐ - CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam đã quy định cụ thể như sau:
- Về chế độ ăn, người bị tạm giữ được bảo vệ tiêu chuẩn định lượng về
gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh
hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho
phù hợp với thực tế để bảo vệ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết
tiêu chuẩn. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ được ăn

14


thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Định mức

ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của
người bị tạm giam: Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm
17kg gạo tẻ loại trung bình, 0,5kg đường loại trung bình, 15kg rau, 0,7kg thịt,
0,8kg cá, 1kg muối, 0,75 lít nước chấm, 0,1kg bột ngọt và chất đốt tương
đương 17kg củi hoặc 15kg than, 45kw/h điện, 3m3 nước để đảm bảo phục vụ
ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ, tạm giam. Định mức trên do Nhà
nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi có cơ sở
giam giữ. Định mức ăn của người bị tạm giữ ốm đau, bệnh tật, thương tích do
thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định. Người bị tạm giữ cũng
được bảo vệ an toàn thực phẩm trong ăn, uống. Cơ sở giam giữ phải tổ chức
bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản lương thực, thực
phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu phần tiêu chuẩn.
- Về chế độ ở thì chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, tạm giam
là 02 mét vng (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu.
- Về việc gặp nhân thân và nhận quà của nhân thân thì người bị tạm giữ
được nhận quà của thân nhân gửi trong thời gian bị tạm giữ không quá một
lần; nếu gia hạn tạm giữ thì mỗi lần gia hạn tạm giữ được nhận quà một lần.
Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần
trong 01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống cho mỗi lần gửi không được
vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ
chức tiếp nhận, kiểm tra loại bỏ các vật bị cấm và giao đầy đủ cho người bị
tạm giữ, người bị tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi
chiếm đoạt quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể loại quà
mà thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi.
Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ,

15



một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân
một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp
khơng phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời
gian mỗi lần gặp không quá một giờ.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông
báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người
bị tạm giam.
Thực tiễn kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm
giam trong những năm vừa qua do các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Hải
Dương tiến hành đã đóng góp tích cực vào cơng tác đấu tranh phịng chống
tội phạm. Đồng thời cũng bảo vệ được quyền con người của người bị tạm
giữ, tạm giam
1.2.4. Một số khái niệm
1.2.4.1. Khái niệm người bị tạm giữ, tạm giam
Người bị tạm giữ, tạm giam là những người bị hạn chế, tước bỏ quyền
tự do trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở và trong khuôn khổ
của pháp luật quốc tế hoặc quốc gia. Mặc dù bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế hình sự, nhưng những người này vẫn được tôn trọng và bảo vệ quyền
con người theo qui định của pháp luật. Tuyên ngôn quốc tế về Nhân quyền 1948 Tại Điều 9 ghi nhận: “Không ai bị bắt, giam giữ hay lưu đày một cách
tùy tiện” [10]. Giải thích và cụ thể hóa ngun tắc này, Điều 9 Công ước quốc
tế về các quyền Dân sự và Chính trị quy định: “Mọi người có quyền tự do và
an tồn cá nhân. Khơng ai bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ. Không ai bị tước
quyền tự do trừ trường hợp việc tước quyền đố là có lý do và theo đúng thủ
tục luật pháp đã quy định”. Như vậy, theo qui định của luật nhân quyền quốc
tế thì “Mọi người có quyền tự do và an tồn cá nhân”, họ không bị bắt giữ,
giam một cách tùy tiện, mà khơng theo qui định của pháp luật. Bình luận về

16



nội dung này “Nghiên cứu về quyền của mỗi người được bảo vệ khỏi hành
vi bắt, giam giữ hay lưu đày một cách tùy tiện” - Ấn phẩm của Liên hợp
quốc số 65.XIV.2 - 1965, đã đưa cách giải thích về “sự tùy tiện” như sau:
“Việc bắt hay giam giữ được xem là tùy tiện nếu trên cơ sở hay theo thủ tục
không được quy định trong pháp luật, hay theo quy định của pháp luật thì
mục đích của việc bắt và giam giữ này là không phù hợp với việc tôn trọng
tự do và an ninh cá nhân”.
Trong Tố tụng hình sự Việt Nam, người bị tạm giữ, tạm giam là
người tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ
án. Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đưa ra khái niệm về người
bị tạm giữ như sau:
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, phạm
tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự
thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ
và người bị tạm giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015 như sau:
Người bị tạm giam là người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội rất
nghiêm trọng hoặc về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng trong
một số trường hợp nhất định và đối với họ đã có Lệnh tạm giam.
Trong khi đó, Luật thi hành tạm giữ tạm giam đã cụ thể hóa:
Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong
thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự và Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam
giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù,
người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc
đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

17



×