Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH,THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
ĐÀO QUANG ĐÍCH

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐÌNH VINH

HÀ NỘI -2020

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả Luận văn

Đào Quang Đích

ii


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến các thầy, cô giáo của Khoa sau đại học Trường Đại học Mở Hà Nội đã
giảng dạy cung cấp những kiến thức cho tơi trong q trình học tập tại trường.
Đăc biệt tơi xin biết ơn đến Tiến sỹ Lê Đình Vinh - Người đã hướng dẫn tận
tình để tơi có thể hồn thành được luận văn thạc sỹ của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Đào Quang Đích

iii

năm 2020


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS


: Bộ luật tố tụng dân sự

BLDS

: Bộ luật dân sự

KD,TM

: Kinh doanh, thương mại

TAND

: Tòa án nhân dân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI BẰNG TOÀ ÁN .............. 6
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương mại........................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu
cầu của việc giải quyết tranh chấp KDTM ....................................................... 6
1.1.2. Các dạng tranh chấp kinh doanh, thương mại ..................................... 10

1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. ........ 10
1.2. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng Toà án ..................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm, dặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng tòa án .................................................................................. 15
1.2.2. Nội dung của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng Tòa án ..................................................................................................... 17
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 21
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KDTM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN..................................................................... 22
2.1. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM bằng Toà án .. 22
2.1.1. Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Toà án .............................................................................................................. 22
2.1.2. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KDTM ....... 24
2.1.3. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp................................................ 28
2.1.4. Thủ tục giải quyết .................................................................................. 29
v


2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án
nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...................................................... 35
2.2.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm ..................................................... 35
2.2.2. Khái quát công tác xét xử các tranh chấp KDTM tại Toà án nhân dân
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...................................................................... 35
2.2.3. Đánh giá về công tác xét xử các vụ án về KDTM và thực tiễn áp dụng
pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nhân dân huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên. ....................................................................................... 42
2.2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp KDTM được rút ra từ thực tiễn tại Tòa án nhân

dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. .............................................................. 50
Chương 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI
TOÀ ÁN .......................................................................................................... 54
3.1. Định hướng hoàn thiệp pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án ..................................................................................... 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tồ
án ..................................................................................................................... 55
3.2.1. Cần có sự giải thích, hướng dẫn cụ thể về các quy định tại khoản 2,
Điều 06 Bộ luật Dân sự và khoản 2, Điều 04 của BLTTDS ........................... 56
3.2.2. Cần hướng dẫn cụ thể về quy định “ lý do chính đáng” tại khoản 2
Điều 207 của BLTTDS. ................................................................................... 56
3.2.3. Sửa đổi các quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử ................................ 56
3.2.4. Sửa đổi, bổ xung các quy định về chủ thể của quan hệ thế chấp tài sản
cần phải xác định rõ ràng. .............................................................................. 57
3.2.5. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hòa giải tại Tòa án trong quá trình
giải quyết án KDTM. ....................................................................................... 57
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án
nhân dân .......................................................................................................... 59
vi


3.3.1 Về nhiệm kỳ Thẩm phán và nâng cao chất lượng của đội ngũ thẩm phán,
hội thẩm nhân dân ........................................................................................... 59
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xét xử của Tịa án. ..... 63
3.3.3. Thực hiện cơng tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các chủ thể
kinh doanh. ...................................................................................................... 63
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 67


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay ngày càng tăng
về số lượng và phức tạp về nội dung. Khi phát sinh tranh chấp, nếu không tự
giải quyết được, các bên tranh chấp có thể khởi kiện ra tịa án, yêu cầu tòa án
giải quyết. Để đáp ứng nhu cầu đó, cần có những nghiên cứu và phát triển sâu
rộng các quy định của hệ thống pháp luật đặc biệt là pháp luật trong lĩnh vực
kinh tế và giải quyết các vụ án trong tranh chấp kinh doanh thương mại. Đây
là yêu cầu hết sức cần cấp thiết bởi lẽ theo số liệu đánh giá của ngành tòa án,
hàng năm mỗi đơn vị tòa án cấp quận huyện thụ lý hàng trăm vụ án lớn nhỏ
liên quan đến tranh chấp kinh doanh thương mại. Hầu hết là các tranh chấp từ
hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp
đồng dịch vụ, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán…Sự gia tăng của các
tranh chấp như trên cũng như những loại án đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh
thương mạ địi hỏi sự khơng ngừng nghiên cứu và làm mới các yêu cầu luật
pháp cũng như chuyên môn trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp loại này để
giải quyết ổn thỏa, đảm bảo quyền lợi cho các bên là việc làm không phải đơn
giản
Việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con đường
tồ án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà kinh doanh.
Do đó, việc nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng con đường Toà án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện
nay, điều đó lại càng có ý nghĩa hơn khi liên hệ với thực tiễn áp dụng tại tòa
án của một địa phương.
Từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết

tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân
dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cao
1


học Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là vấn đề đã
được nhiều nhiều người quan tâm nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Các
cơng trình nghiên cứu đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Có thể
kể ra một số cơng trình tiêu biểu như:
+ Giáo trình Luật Thương mại của trường Đại học Luật Hà Nội, năm
2019; Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam của Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb
Tư pháp năm 2016; Giáo trình Luật tố tụng dân sự của trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2016. Trong các giáo trình đó đều có chương viết về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án
+ Một số luận văn như: “ Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng con đường Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam của tác giả Đỗ Thị
Hương - Học viện khoa học xã hội năm 2014; “Thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại của Toà án nhân dân theo quy định của
BLTTDS năm 2014” của tác giả Lê Hồng Phước - Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2016; “ Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo thủ tục tố tụng tại Toà án ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Đinh Thị Trang - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015..
Bên cạnh đó phải kể đến một số bài viết trên tạp chí như: “Hồn thiện
quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Toà
án” của tác giả Nguyễn Duy Phương, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1 năm
2015; “ Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Toà án” của tác giả Vũ Gia Trường, Tạp chí Luật sư Việt Nam số 3 năm

2016;
Những cơng trình kể trên là những nguồn tư liệu để tác giả tham khảo. kế
thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu là làm sâu sắc, sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng tòa án, liện hệ từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.Qua đó phát hiện những hạn chế của pháp luật từ đó có cơ sở
để đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thế sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh

doanh, thương mại và giải quyết tranh chấp tại tòa án.
- Thứ hai: Nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án; liên hệ từ thực tiễn áp dụng tại tòa
án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Thứ ba: Đánh giá thực trạng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại tịa án; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tranh chấp
KDTM, các quy định tại BLTTS về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định
của pháp luật tố tụng, cụ thể là BLTTDS 2015 về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại. Luận văn không nghiên cứu luật nội dung điều chỉnh quan
hệ KDTM. Luận văn liên hệ thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tiễn kết quả giải quyết tranh chấp tại
Tòa án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian từ năm
3


2016(BLTTDS có hiệu lực) đến hết năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận, tác giả cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu luật học truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh các quy phạm pháp luật, khảo cứu thực tiễn giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tồ án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng chủ yếu trong
chương một. Qua việc thu thập các tài liệu, tác giả tiến hành so sánh, tổng hợp
các quan điểm để hệ thống hoá những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tồ án.
Phương pháp phân tích, thống kê được tác giả sử dụng chủ yếu ở
chương hai của luận văn để đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Phương pháp diễn giải, quy nạp được tác giả sử dụng trong chương ba
để đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết

tranh chấp kinh doanh, thương mại, nâng cao hiệu quả xét xử, áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tồ án.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về pháp
luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án, theo những quy định của pháp
luật Tố tụng dân sự Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng
4


pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn xét xử
tại Tòa án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Đồng thời Luận văn
cũng chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại bằng Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI BẰNG TOÀ ÁN
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
và yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp KDTM
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là thuật ngữ quen thuộc trong đời
sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được sử dụng
rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây cùng với sự thay thế
khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy
pháp lý của người Việt Nam. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng tồn tại
những khái niệm khác nhau để biểu đạt lĩnh vực tranh chấp này.
Hiểu theo nghĩa thông thường, tranh chấp được hiểu là “sự giành nhau
một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào, là đấu tranh, giằng co khi có
ý kiến bất đồng, thường là bất đồng về quyền lợi giữa hai bên”. [13, tr 973].
Dưới góc độ pháp lý: Tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất
đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật.
Tại Điều 238 Luật thương mại năm 1997 quy định “Tranh chấp thương
mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”.
Đến Luật thương mại năm 2005 ,định nghĩa “Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác” [19, Đ3], nhưng không đưa ra khái niệm về tranh chấp kinh doanh
thương mại. Tuy nhiên lại đưa ra các hình thức giải quyết tranh chấp thương
mại.

6


Mặc dù không xây dựng một khái niệm chuẩn mực về tranh chấp kinh
doanh, thương mại nhưng Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2015 cũng đã liệt kê các tranh chấp được coi là tranh chấp kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bộ luật tố tụng
dân sự quy định: “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận”. [17, Đ30].
Từ những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa tranh chấp kinh doanh
thương mại như sau: “Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu
thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát
sinh trong quá trình hoạt dộng kinh doanh, thương mại”.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh, doanh thương mại
Thứ nhất: Chủ thể của tranh chấp kinh doanh, thương mại chủ yếu là
các Thương nhân. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm 2005 quy
định “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập và có đăng ký kinh doanh”.
Các giao dịch kinh doanh, thương mại được thiết lập giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên không phải là thương nhân.
Do đó, một tranh chấp chỉ được coi là tranh chấp kinh doanh , thương mại khi
có ít nhất một bên là thương nhân. Ngoài thương nhân, trong một số trường
hợp cụ thể, các cá nhân, tổ chức cũng có thể là một bên của tranh chấp kinh
doanh, thương mại.
Thứ hai:lĩnh vực phát sinh tranh chấp là lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, thương mại. Đó có thể là những vi phạm về hợp đồng hoặc vi phạm
pháp luật trong hoạt động kinh doanh, thương mại như: tranh chấp trong bất
cứ công đoạn nào của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Bộ Luật Tố tụng

dân sự (Điều 30) sử dụng thuật ngữ “ tranh chấp về kinh doanh, thương mại”
là ám chỉ về lĩnh vực phát sinh tranh chấp. Thuật nghữ “ kinh doanh” được
7


Luật Doanh nghiệp 2014 ( khoản 16, Điều 4) định nghĩa. Còn khái niệm “
hoạt động thương mại” lại được quy định tại (khoản 1 Điều 3) Luật Thương
mại 2005, hai khái niệm đều mô tả bản chất của kinh doanh và thương mại
đều cùng hướng tới một mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, vì vậy đây là hai khái
niệm tương đồng.
Thứ ba: Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là do các
bên trong quan hệ tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên
trong tranh chấp có nhiều hơn một cách để giải quyết tranh chấp như: hòa
giải, thương lượng, trọng tài, tòa án. Việc chọn phương pháp giải quyết tranh
chấp nào là quyền của các bên nhưng vẫn trên cơ sở tơn trọng lợi ích của
nhau và lợi ích của những người có liên quan. Việc tự định đoạt cịn thể hiện
ở chỗ các bên xác định những yêu cầu (nội dung) cần trọng tài hoặc Tịa án
giải quyết, có thể tranh chấp về nhiều vấn đề nhưng các bên chỉ yêu cầu giải
quyết một vấn đề.
Thứ tư: Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp mang yếu tố
tài sản và thường có giá trị lớn. Bởi lẽ tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doah, thương mại mà hoạt động kinh doanh, thương mại gắn liền với sự
vận động của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Do đó các tranh chấp này đều
chủ yếu là tranh chấp về những lợi ích vật chất có ảnh hưởng và liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
1.1.1.3.Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại:
Xuất phát từ những đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại đã
đặt ra yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
phải phúc đáp được những yêu cầu sau:
Thứ nhất: Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại phải đảm

bảo quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp. Với lý do đây là loại tranh
chấp của các thương nhân việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức nào,
yêu cầu giải quyết vấn đề gì là do họ tự quyết định, nó thể hiện quyền tự do
kinh doanh của các thương nhân.
8


Thứ hai: Dù giải quyết bằng phương nào cũng phải đáp ừng yêu cầu
của việc giải quyết là nhanh chóng, kịp thời không làm gián đoạn, hạn chế,
cản trở đến hoạt động kinh doanh của các bên tranh chấp. Ví đây là tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại, nếu quá trình giải
quyết tranh chấp kéo dài, dây dưa sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
doanh, thậm chí có thể dẫn đến việc đình chỉ hoạt động do bị chiếm dụng vốn
hoặc khơng có vật tư, nguyên liệu để sản xuất thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
khơng cịn ý nghĩa. Muốn vậy, thủ tục giải quyết phải đơn giản nhưng vấn
đảm bảo tính khách quan, đúng pháp luật, chẳng hạn như thủ tục giải quyết
của tóa án mặc dù rất chặt chẽ song vẫn có thể áp dụng thủ tục rút gọn.
Thứ ba: Đảm bảo giữ bí mật, uy tín của các bên trong kinh doanh.
Trong kinh doanh các thương nhân có những bí quyết kinh doanh, những bí
quyết nó mang lại những giá trị kinh tế lớn, nếu q trình giải quyết khơng
giứ được những bí mật thì việc giải quyết cũng khơng mang lại ý nghĩa cho
các thương nhân. Đồng thời việc giải quyết tranh chấp cũng phải giữ được uy
tín cho các thương nhân trên thị trường để họ còn tiếp tục thiết lập được các
quan hệ với các đối tác khác. Vì vậy tùy theo từng trường hợp cụ thể tịa án có
thể xử kín khơng cơng khai.
Thứ tư: Khơi phục, duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên
trong kinh doanh. Giải quyết tranh chấp là giải quyết những mâu thuẫn, bất
đồng về quyền, nghĩa vụ giữa các bên, song việc giải quyết đó vủa đảm bảo
quyền lợi của các bên song không ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa
các bên là một yêu cầu rất khó trong thực tiễn. Tâm lý của người Việt, mỗi

khi kiện tụng nhau ra tịa thường có tâm lý đó là con đường “ cùng” và
thường cắt đứt quan hệ sau giải quyết. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp tòa án
mà cụ thể là các Thẩm phán phải có “ nghệ thuật” một mặt vẫn đảm bảo giải
quyết đúng pháp luật song vẫn đảm bảo để các bên vui vẻ bắt tay nhau tiếp
tục hợp tác. Do đó tòa án cấn chú trọng khâu hòa giải trong tố tụng để các bên
tự giải quyết trước sự chúng kiến của Thẩm phán.
9


Thứ năm: Đạt hiệu quả cao trong việc thi hành các phán quyết đã có
hiệu lực pháp luật của các cơ quan tài phán như Tòa án hoặc trọng tài nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp cũng như bảo đảm cho
hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có hiệu lực thể hiện
tính nghiêm minh của pháp luật.
1.1.2. Các dạng tranh chấp kinh doanh, thương mại
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thương mại rất rộng vì vậy các tranh
chấp trong kinh doanh cũng hết sức đa dạng.
+ Thứ nhất: Dạng tranh chấp KDTM phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn nhất là
các tranh chấp về hợp đồng trong KDTM như: Hợp đồng mua bán hàng hóa;
Hợp đồng cung ứng dịch vụ; Hợp đồng tín dụng ngân hàng…
+ Thứ hai: Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ ltrong hoạt động thương mại.
+ Thứ ba: Tranh chấp trong nội bộ công ty như: Tranh chấp giữa người
chưa phải là thành viên cơng ty nhưng có giao dịch về chuển nhượng phần
vốn góp với cơng ty, thành viên cơng ty; Tranh chấp giữa công ty với các
thành viên của công ty; Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công
ty; Tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể , sáp nhập, hợp nhất, chia tách, bàn giao tài sản của
cơng ty, chuyển đổi hình thức cơng ty.
+ Thứ tư: Tranh chấp liên quan đến việc áp dung pháp luật trong

trường hợp môt bên là Thương nhân thực hiện giao dịch với bên không phải
là thương nhân; Tranh chấp có yếu tố nước ngồi liên quan đến các giao dịch
thương mại.
+ Thứ năm: Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư…
1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại.
Thực tiễn pháp lý ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều áp
dụng các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại như:
10


Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh
doanh thương mại, các bên có thể giải quyết tranh chấp thơng qua việc trực tiếp
thương lượng với nhau, hoặc có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba
thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc Tòa án [32, tr 317].
Việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại dựa trên nguyên
tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan tòa án và trọng tài
thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng
đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ, đầu tư... vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh, thương mại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp
dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan
hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh
chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên
cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của mỗi phương
thức để có quyết định hợp lý.
+ Một là: Phương thức thương lượng: Là phương thức được các bên
tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp
trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Thông

qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp,
tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự
trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào [32; tr 223]. Thương lượng
là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như:
thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian và tiền
bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín
của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến quan hệ
hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng cường về sự hiểu biết và
hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu
điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng có
11


thành công hay không là phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải
pháp để giải quyết tranh chấp. Cũng chính vì phương thức giải quyết tranh
chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý
nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế
pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện khơng cao. Mặt khác, hình thức
giải quyết khép kín, khơng cơng khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái
pháp luật. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để
giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tơn trọng quyền thỏa thuận của
các bên. Do đó, pháp luật không đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức
giải quyết này.
+ Hai là: Phương thức hoà giải: Là việc các bên tiến hành thương
lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Kết
quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải
quyết tranh chấp không phải của trung gian hịa giải mà hồn tồn phụ thuộc
các bên tranh chấp. Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: Thủ tục hịa
giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt,

lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến
hành hịa giải. Họ khơng bị gị bó về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng
tại Tịa án. Hịa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển
các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hịa giải là mong muốn
của các bên dàn xếp vụ việc sao cho khơng có bên nào bị thua cuộc, khơng
dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại Tịa án.
Hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh
chấp kinh doanh, thương mại mang tính chất kỹ thuật (xây dựng, tài chính).
Vì các bên trong vụ việc tranh chấp hồn tồn có quyền chủ động trong việc
tìm kiếm một hịa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp.
Nhưng trong thực tiễn kiện tụng tại Tịa án thì các bên khơng có quyền lựa
chọn cán bộ giải quyết trừ một số trường hợp phải thay đổi hội đồng xét xử
12


theo quy định của pháp luật. Một điều quan trọng khác mà các nhà kinh
doanh cũng rất quan tâm là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm
soát được các tài liệu chứng cứ có liên quan, đảm bảo được những bí mật kinh
doanh trong khi giải quyết tại Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm
bảo do Tòa án thực hiện xét xử theo nguyên tác công khai.
Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp bằng phương thức
hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: Việc hịa giải có được
tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên
khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì
đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi hành
như phán quyết của trọng tài hay của tòa án. Thủ tục này ít được sử dụng nếu
các bên khơng có sự tin tưởng với nhau.
+ Ba là: Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp
khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh

doanh ưa chuộng. Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động
của Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập
nhằm giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị
bắt buộc các bên phải thi hành.
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh
hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến
hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc quyết định trọng tài không được
công bố công khai, rộng rãi. Theo ngun tắc này họ có thể giữ được bí quyết
kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết tranh chấp bằng
phương thức trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền
lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với
hình thức giải quyết tranh chấp bằng tịa án. Sau khi trọng tài đưa ra phán
13


quyết thì các bên khơng có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay
Tòa án nào. Tuy nhiên phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có
những nhược điểm như: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài
khơng mang tính đương nhiên mà trọng tài chỉ có thẩm quyền khi có các bên
trao quyền giải quyết tranh chấp thông qua một điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc một thoả thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài. Đồng
thời việc giải quyết tranh chấp của trọng tài địi hỏi chi phí tốn kém, vụ việc
giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Hơn nữa, khác với tồ án,
trọng tài khơng phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên phải có sự hỗ trợ của
tòa án, cơ quan thi hành án thì hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM của
trọng tài mới có hiệu quả.
+ Bốn là: Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân

danh Nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
Bản án hay quyết định của Tồ án về vụ tranh chấp mang tính ràng buộc pháp
lý và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước [32; tr 269].
Các tranh chấp kinh doanh, thương mại ở nước ta hiện nay chủ yếu được các
bên tranh chấp khởi kiện đến tịa án. Thơng thường hình thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng con đường Toà án được tiến hành khi mà
việc áp dụng các biện pháp thương lượng, hồ giải khơng đạt hiệu quả trong
khi hình thức trọng tài cịn khá mới mẻ đối với việc giải quyết tranh chấp ở
nước ta hiện nay.
Việc đưa tranh chấp kinh doanh, thương mại ra xét xử tại tịa án có
nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Ưu điểm của
hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại thông qua tòa án là:
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp nhân danh quyền lực Nhà nước nên
các phán quyết của tồ án mang tính ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu một trong
các bên không tuân thủ sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật bằng
bộ máy cưỡng chế Nhà nước. Do đó quyền lợi của bên bị vi phạm sẽ được
14


đảm bảo cao nhất. Thêm vào đó, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử qua hai
cấp sơ thẩm, phúc thẩm gây áp lực để toà án xét xử khách quan, minh bạch và
đúng pháp luật, cịn có tính răn đe đối với những chủ thể kinh doanh cố tình
sai phạm. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức này cũng có những nhược
điểm nhất định vì thủ tục tại tịa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy
định trước đó. Bên cạnh đó, ngun tắc xét xử cơng khai của tòa án tuy là
nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đơi khi lại là cản trở
đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ. Mặt khác, bản án
xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên còn có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị nên thời gian giải quyết tranh chấp kéo
dài, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp.

1.2. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng Toà án
1.2.1. Khái niệm, dặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng tòa án
Trước đây ở nước ta việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng tòa án được quy định bởi một thủ tục riêng tách bạch với thủ tục
giải quyết các tranh chấp dân sự. (Năm 1994 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành Pháp lệch về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế). Từ khi Bộ luật dân sự
2005 ra đời và hiện nay là Bộ luật dân sự 2015 đã áp dụng thống nhất cho tất
cả các quan hệ kinh doanh, thương mại, coi các giao dịch kinh doanh, thương
mại chỉ là một dạng đặc thù của giao dịch dân sự. Việc giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án được quy định chung trong Bộ luật
Tố tụng dân sự. Các tranh chấp kinh doanh, thương mại là một loại tranh chấp
dân sự đặc thù( trình bày ở phần đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương
mại). Pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mai bằng tòa án
được quy định (về tố tụng) tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngoài ra để giải quyết
các tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án còn được quy định ở các
luật khác có liên quan như: Bộ luật Dân sự 2015; Luật Thương mại năm
15


2005; Các luật chuyên ngành như (Luật các Tổ chức tín dụng; Luật kinh
doanh bảo hiểm; Luật Hàng hải…); Nghị quyết số 103/2015/QH13 của Quốc
hội về việc thi hành BLTTDS năm 2015; Nghị quyết số 02/2016 NQ - HĐTP
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối Cao hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13; Nghị quyết số 04/2016/NQ HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối Cao hướng dẫn thi
hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH 13 về việc
gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt thông báo văn bản
tố tụng bằng phương tiện điện tử.... Quá trình giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng tòa án, phải căn cứ vào các quy địnhvề mặt thủ tục

đồng thời cũng phải căn cứ vào luật nội dung để áp dụng chế tài.
Pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án
được hiểu là: “Hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong q trình tịa án giải quyết
các vụ việc tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại và được bảo
đảm bằng quyền lực của Nhà nước”.
Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: Là một lĩnh vực pháp luật tổng hợp bao gồm những quy
phạm pháp luật được quy định ở nhiều văn bản pháp luật như đã giới thiệu ở
trên. Trong đó BLTTDS giữ vị trí, vai trị chủ đạo, quy địnhvề thẩm quyền
của tòa án; quy định về nguyên tắc giải quyết; quy định về trình tự thủ tục giải
quyết…Khi tòa án ra quyết định áp dụng các chế tài thì lại phải căn cứ vào
các quy định ở luật nội dung. Ví dụ, khi áp dụng chế tài phạt do vi phạm hợp
đồng trong lĩnh vực thương mại thì phải căn cứ vào các quy định về phạt hợp
đồng được quy định tại Luật thương mại 2005…Điều đó thể hiện mối quan hệ
giữa luật hình thức và luật nội dung, đó là mối quan hệ biện chứng và phụ
thuộc.
Thứ hai: Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án được quy
16


định hết sức chặt chẽ, cụ thể về các chủ thể tham gia giả quyết đến trình tư,
thủ tục giải quyết từ khâu khởi kiện, đến thụ lý, chuẩn bị xét xử… đều được
quy định chặt chẽ các chủ thể tham gia giải quyết phải tuần tự thực hiện theo
một trật tự logic chỉ cần vi phạm, sai sót ở một khâu nào đó đều bị coi là vi
phạm pháp luật.
Thứ ba: Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án do phải
tuân theo một thủ tục chặt chẽ cho nên ít nhiều ảnh hưởng đến q trình giải
quyết vụ kiện bị kéo dài (ví dụ như xét xử sơ thẩm nếu bị kháng cáo hoặc

kháng nghị lại phải giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, thậm chí có thể phải
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Thứ tư: Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng
tòa án thừa nhận án lệ, tập quán thương mại như là một giải pháp pháp lý
trong quá trình giải quyết tranh chấp KDTM tại tịa án. Vì vậy, tịa án có thể
dựa váo án lệ, tập quán thương mai để giải quyết vụ việc hoặc áp dụng tương
tự.
1.2.2. Nội dung của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng Tòa án
Nội dung pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bao gồm: Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng về giải quyết
tranh chấp KDTM; thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết
tranh chấp KDTM; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM. Cụ thể như
sau:
+ Thứ nhất: Quy định nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại toà án:
Những nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật TTDS là những tư tưởng chỉ
đạo, định hướng cho các hoạt động tố tụng tại Tồ án. Nhằm cụ thể hố Hiến
pháp năm 2013 và bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật tổ chức Toà
án nhân dân, BLTTDS năm 2015 bên cạnh việc kế thừa những nguyên tắc của
BLTTDS năm 2004 đã sửa đổi, bổ sung một số nguyên tắc cơ bản của Luật tố
17


tụng dân sự và chia thành hai nhóm nguyên tắc: Nhóm ngun tác chính và
nhóm ngun tắc đặc thù của Luật tố tụng dân sự. Mỗi nguyên tắc được ghi
nhận tại một điều luật riêng biệt được cụ thể hoá tại chương II của BLTTDS
năm 2015. Chúng là cơ sở cho hoạt động giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp
luật tố tụng mang tính bắt buộc chung đối với các chủ thể tham gia. Dựa vào
những nguyên tắc này, Toà án và các cơ quan tiến hành tố tụng được định

hướng để tiến hành giải quyết tranh chấp một cách thuận lợi, nhanh chóng
hơn, các đương sự được đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ nhằm bảo vệ lợi
ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng một cách hiệu quả hơn. Hơn nữa
việc tuân thủ các nguyên tắc trong giai đoạn tố tụng cịn có vai trị to lớn
trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết
các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại.
+ Thứ hai: Quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại của toà án.
Trong khoa học pháp lý, thẩm quyền được hiểu là tổng thể các quyền
và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan tổ chức thuộc hệ thống bộ
máy Nhà nước do pháp luật quy định, theo đó Tồ án được tiến hành xem xét,
giải quyết những vụ việc cụ thể theo quy định của pháp luật.
Trong pháp luật tố tụng dân sự, thẩm quyền là một trong những quy
định quan trọng. Nó là cơ sở pháp lý vững chắc để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu được bảo vệ quyền khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm. Bên cạnh đó dựa vào những quy định về thẩm quyền, Toà án xác
định được phạm vi quyền hạn của mình trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết
những vụ việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tránh việc giải quyết
khơng đúng thẩm quyền, đùn đẩy trách nhiệm hay chồng chéo nhiệm vụ
khiến cho việc giải quyết tranh chấp khó khăn, thậm chí khơng mang lại hiệu
quả. Thẩm quyền của toà án được pháp luật quy định bao gồm bốn loại thẩm
quyền: Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh
thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
18


×