Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.56 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NAM GIANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP
CHỮ KÝ PHỊNG ĐÀO TẠO

CHỮ KÝ KHOA CHUN MƠN

Thái Nguyên -2016

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.....................................................................4
2.1. Mục đích.....................................................................................................4
2.2. Yêu cầu.......................................................................................................4


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................4
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................6
1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam........................................6
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới...........................................................6
1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam............................................................6
1.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ......................................................8
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ...................................................8
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Đoan Hùng.........................................8
2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam....................................9
2.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới......................................................9
2.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam...................................................11
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.16
2.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................16
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm:............................................16
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi......................................................18
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................22
CHƯƠNG III. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................23
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngơ thí nghiệm........................23


3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái sinh lý............................24
3.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính và
chống đổ của các giống ngơ thí nghiệm..........................................................29
3.3.2. Bệnh hại.................................................................................................30
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ trong thí nghiệm vụ
xuân 2017........................................................................................................32

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................40
1.Kết luận:.......................................................................................................40
2. Đề nghị:.......................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays.L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng của
nhiều nước trên thế giới. Ngoài cung cấp lương thực cho con người và thành
phần hỗn hợp quan trọng trong thức ăn cho chăn ni, ngơ cịn là nguồn
ngun liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp
nhẹ. Hiện nay, ngô đang được quan tâm đặc biệt với vai trò là nguồn nguyên
liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Trên thế giới, ngô (Zea mays.L) là một trong những cây ngũ cốc quan
trọng, diện tích đứng thứ 2 sau lúa mì; sản lượng và năng suất cao nhất trong
các 3 loại cây ngũ cốc quan trọng của thế giới (Lúa mì, lúa gạo và ngơ). Diện
tích ngơ đứng thứ 2 sau lúa mì nhưng sản lượng và năng suất cao nhất trong
các 3 loại cây ngũ cốc, năm 2013, diện tích trồng ngơ thế giới đạt 183,19 triệu
ha, năng suất bình quân 55,2 tạ/ha, sản lượng 1016,74 triệu tấn. Trong đó Mỹ,
Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng
(FAOSTAT, 2016) [26].
Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trị quan
trọng ở nước ta. Phát triển sản xuất ngô được coi là chiến lược quan trọng, vì
cơ cấu nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng
trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi nên nhu cầu ngô để cung cấp nguồn
thức ăn cho gia súc, gia cầm rất lớn. So với năm 2000, năm 2013, diện tích
trồng ngơ ở nước ta đã tăng 60,3%, năng suất tăng 76,9% và sản lượng tăng

158% (FAOSTAT, 2016) [26].
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta ngày càng tăng, do ngành
chăn nuôi phát triển. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, trong số các
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn ni thì Việt Nam mới chủ động được cám
gạo, cịn các nguyên liệu khác phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu. Năm 2013,
trong số 9 triệu tấn nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi


2

có 4 triệu tấn khơ dầu đậu tương, 1,9 triệu tấn ngô và các thành phần khác
như bột xương cá, bột mỳ… (Cục Chăn nuôi, 2015) [1]. Năm 2014, lượng
ngô nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập khẩu là 1,22 tỉ USD, tăng
82,09% so với năm 2013 (Tổng cục Hải Quan, 2015) [15].
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn ni cần có giải pháp phát
triển sản xuất ngơ. Trong đó giống được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết
định đến nâng cao sản lượng và chất lượng nông sản. Giống tốt sẽ cho sản
lượng ngô cao hơn giống bình thường từ 20-25% (Ngơ Hữu Tình, 2003) [12].
Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều giống ngô lai tốt phục vụ cho sản xuất, các
giống ngô lai này được nhập nội từ các công ty giống của nước ngoài và chọn
tạo trong nước. Để chọn được giống tốt phù hợp với điều kiện của từng vùng
sinh thái thì việc khảo nghiệm đánh giá các giống là khâu rất quan trọng trong
chọn tạo giống mới.
Đoan Hùng là một huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, có diện
tích đất tự nhiên là 30.261,34 ha. Trong đó, tỉ trọng đất lâm nghiệp vẫn là chủ
yếu (43,2%), đất sản xuất nông nghiệp chiếm 39%. Đất gồm 6 nhóm chính,
trong đó có 3 nhóm chiếm diện tích lớn là: Nhóm đất xám (AC) chiếm
73,16%, đất phù sa (FL) chiếm 15,04%, đất đỏ (FR) chiếm 5,72%,… Nhiệt độ
TB năm khoảng 23,30C, nhiệt độ TB tối cao: 28,40C, nhiệt độ TB tối thấp:
16,10C. Lượng mưa trung bình/ năm 1.644mm.

Với điều kiện tự nhiên như trên, Đoan Hùng có tiềm năng lớn để phát
triển sản xuất nơng lâm nghiệp tồn diện. Năm 1995, với diện tích gieo trồng
cây lương thực (lúa, ngô) cả năm trên 11.000 ha, tổng sản lượng lương thực
cây có hạt của huyện mới chỉ đạt xấp xỉ 27.000 tấn. Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XVIII (1995) đã nghị quyết mục tiêu phấn đấu đến năm 2000, tổng
sản lượng lương thực đạt 3 vạn tấn. Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất được đẩy mạnh, cùng với chương trình cấp I hóa các giống lúa, các
giống ngô lai, lúa lai được đưa vào sản xuất thay thế dần cho các giống địa
phương đã được sử dụng từ quá lâu trên địa bàn, với diện tích ngày càng tăng.


3

Đoan Hùng cũng là huyện đầu tiên của tỉnh Vĩnh Phú (cũ) ứng dụng thành
công mô hình trồng ngô vụ Đông trên đất lầy thụt sau thu hoạch lúa Mùa (vụ
Đông 1996). Kết quả, ngay từ năm 1998, huyện đã vượt mục tiêu 3 vạn
tấn( đạt 3,15 vạn tấn), đến năm 2000 tổng sản lương thực đạt trên 3,8 vạn tấn,
năm 2005 đạt 4,6 vạn tấn. Từ năm 2005 đến nay, Huyện đã xác định và tập
trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo các chương trình
trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư, phát huy thế mạnh của địa phương,
trong đó chương trình phát triển cây lương thực (lúa, ngô) được xác định là
chương trình trọng điểm được ưu tiên quan tâm. Giá trị sản xuất ngành nông
lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trưởng liên tục và bền vững (5,3%/năm giai đoạn
2005-2010; 6% giai đoạn 2011-2013). Trên địa bàn huyện, cây ngô được
trồng trong cả 3 vụ: vụ Xn, vụ Hè và vụ Đơng; thích hợp trên nhiều chân
đất: đất soi bãi ven sông, đất màu đồi, đất lúa 2 vụ sau thu hoạch lúa mùa, đất
1 vụ mùa... Diện tích ngơ hàng năm ổn định khoảng 1.900 - 2.000 ha/năm,
trong đó cây ngơ vụ Đơng diện tích từ 900- 1.000 ha (chiếm khoảng 50%);
năng suất ngô không ngừng được nâng lên (năm 2005 đạt 36,83 tạ/ha, tăng
lên 46,4 tạ/ha năm 2010 và 48,81 tạ/ha vào năm 2012).

Trong giai đoạn 2010 - 2015, với xu thế chung của cả nước là diện tích
canh tác cây lương thực giảm dần do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở,
xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXI (năm 2010) tiếp tục xác định với tiềm năng lợi thế sẵn có, cần tập trung
chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp theo các chương trình nơng nghiệp trọng
điểm, trong đó chương trình phát triển cây lương thực được ưu tiên để đảm
bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2015, diện
tích cây lương thực ổn định là 9.000 ha, sản lượng lương thực đạt 48,5 – 49
ngàn tấn. Trong đó, diện tích ngơ tồn huyện ổn định ở 2.000 ha, năng suất
đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 10.000 tấn.
Để góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng ngơ, ngồi việc áp


4

dụng các biện pháp kỹ thuật, điều cần thiết là luôn phải thường xuyên đánh
giá, tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng thích nghi tốt với điều kiện
sinh thái của vùng để đạt năng suất cao nhất. Nghiên cứu tuyển chọn các giống
ngô lai mới là một đòi hỏi tất yếu trong những năm gần đây và tương lai. Việc sử
dụng các giống ngơ lai mới có năng suất cao sẽ nâng cao năng suất, sản lượng
ngô, góp phần bảo đảm an ninh lương thực của Huyện. Chính vì những lý do đó
chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của
một số giống ngô lai tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Lựa chọn được 1 - 2 giống ngơ lai mới có năng suất cao thích ứng với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ để giới thiệu
cho sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngô lai thí

nghiệm trong vụ xuân tại xã Phương Trung và xã Chí Đám.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái sinh lý của các giống ngơ thí
nghiệm.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí
nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu định
hướng, qui hoạch phát triển và chỉ đạo sản xuất ngô trên địa bàn huyện.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngô, là cơ sở cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo người dân
sử dụng giống mới trong sản xuất.


5

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn 1-2 giống ngô lai mới có năng suất lượng cao, chất lượng
tốt giới thiệu cho cơ cấu giống ngô sản xuất ở tỉnh Phú Thọ nói chung và
huyện Đoan Hùng nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá.


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay, ngô là cây lương thực đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì và
lúa nước với diện tích khoảng 183,29 triệu ha, sản lượng 1.021,61 triệu tấn
(năm 2014). Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ
thuật việc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất
và sản lượng ngô lên đáng kể.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
giai đoạn 2010 - 2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích

Năng suất

(triệu ha)
(tạ/ha)
162,32
51,55
170,39
51,84
178,55
48,88
184,24
55,17

183,29
55,72
( Nguồn: FAOSTAT, 9/2016)[26]

Sản lượng
(triệu tấn)
820,62
883,46
872,79
1016,43
1.021,61

Số liệu Bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng ngơ từ 162,32 triệu ha (năm
2010) đến 183,29 triệu ha (năm 2014). Năng suất tăng không đáng kể từ
51,55 tạ/ha (năm 2010) đến 55,72 tạ/ha (2014). Do diện tích tăng cho nên sản
lượng vẫn có xu hướng tăng qua các năm.
1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được
trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước. Là cây lương
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển ngành
chăn nuôi. Năng suất ngô ở nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô
thế giới, do sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất cịn hạn chế. Sản xuất ngơ ở Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng


7

trầm và đến nay đã đạt được những thành tựu lớn.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Năm


Diện tích

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng

(nghìn ha)
(nghìn tấn)
2010
1.126,9
40,9
4.606,3
2011
1.081,0
46,8
4.684,3
2012
1.118,2
42,9
4.803,2
2013
1.172,6
44,3
5.193,5
2014
1.178,6
44,1
5.202,5
2015

1.179,3
44,8
5.281,0
( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)[16]
Qua bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng ngơ từ 1126,9 nghìn ha (năm
2010), giảm xuống ở năm 2011, và tiếp tục tăng đến 1179,3 ha (năm 2015);
song năng suất ngô tăng khơng đáng kể. Những ngun nhân chính làm giảm
năng suất ngô ở Việt Nam là do ngô chủ yếu được trồng trên đất dốc (> 60%
diện tích), sản xuất ở những vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, trong
đó hạn hán là yếu tố chính làm giảm năng suất ngô; Kỹ thuật canh tác vẫn
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, quy trình canh tác giống mới vẫn
còn chung chung chưa cụ thể từng giống, từng vùng, từng thời vụ, cả về phân
bón, chăm sóc; Hạn chế về giống, nhất là giống chịu hạn, ít nhiễm sâu bệnh,
thời gian ngắn, năng suất cao.
Sản lượng ngô nước ta tăng dần qua các năm đặt 5281 nghìn tấn (năm
2015), do nước ta đã chuyển đổi từ sản xuất quảng canh sang thâm canh, ứng
dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đưa giống mới vào sản xuất.
1.3. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Phú Thọ.
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Phú Thọ giai đoạn 2010-2015
Năm
2010
2011

Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)
20,7
21,4

(tạ/ha)
43,7
44,1

(nghìn tấn)
90,4
94,3


8

2012
17,4
45,5
79,1
2013
18,6
45,4
84,0
2014
18,7
45,9
85,8
2015
19,2
46,7

89,6
( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)[16]
Tình hình sản xuất ngô của Phú Thọ từ năm 2010 trở lại đây có
nhiều thay đổi. Năm 2010, tổng diện tích ngơ tồn tỉnh là 20,7 nghìn ha,
năng suất 43,7 tạ/ha, sản lượng ngơ hạt đạt 90,4 nghìn tấn. Diện tích ngơ
giảm dần đến năm 2012 có 17, 4 nghìn ha do khó khăn về điều kiện thời
tiết cùng với việc dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vì vậy diện tích gieo
trồng ngơ giảm đáng kể. Đến năm 2015 diện tích ngô tiếp tục tăng 19,2
nghìn ha, năng suất đạt 46,7 tạ/ha, sản lượng 89,6 nghìn tấn.
1.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Đoan Hùng
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,21 ha, trong đó diện tích đất
nơng, lâm nghiệp là 25.871,9 ha (chiếm 85,4 %). Đoan Hùng là huyện miền
núi có tiềm năng về đất đai, lao động để phát triển kinh tế nông nghiệp. Nhiều
năm qua, huyện đã tích cực vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách vào thực
tế của địa phương nên đã đạt được nhiều thành tích trên mọi mặt của lĩnh vực
kinh tế, nổi bật là sản xuất cây lâm nghiệp, cây chè và cây ăn quả, đặc biệt là
sản phẩm bưởi đặc sản Đoan Hùng. Tuy nhiên, những năm gần đây, do nhu
cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an ninh lương thực, huyện cũng luôn xác định
quan tâm ưu tiên cho phát triển các cây lương thực chính, trong đó tập trung
cây lúa, cây ngô
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô tại Đoan Hùng giai đoạn 2010 - 2015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(ha)
1.856,0
1.935,0
1.957,8
1.907,7
1.830,4

(tạ/ha)
46,40
47,23
48,10
47,29
48,10

(tấn)
8.612,7
9.139,3
9.417,0
9.021,8
8.805,6


9

2015


1.723,9
51,9
8.947,0
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, 5/2015)[2]

Số liệu bảng 1.4 cho thấy diện tích trồng ngơ của huyện những năm gần
đây khơng ổn định, năm 2010 diện tích trồng ngô của huyện đạt 1.856 ha,
tăng dần đến năm 2012 lại giảm dần đến năm 2015 còn 1.723,9 ha. Tuy nhiên
năng suất có xu hướng tăng. Năm 2010, năng suất chỉ có 46,4 tạ/ha, đến năm
2015 năng suất đạt là 51,9 tạ/ha (tăng 5,5 tạ/ ha). Có được thành tựu trên cung
với trình độ đầu tư thâm canh của người dân được cải thiện, thì yếu tố quan
trọng nhất là việc đưa các giống ngơ lai mới có năng suất cao vào sản xuất
rộng rãi.
2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam
2.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Sản lượng cây lương thực tồn cầu đến năm 2050 cần vượt qua 400 triệu
tấn mới đáp ứng được nhu cầu của con người (FAO, 2009) [27]. Để đạt được
mục tiêu này, với quỹ đất sản xuất nơng nghiệp có hạn thì việc tăng năng suất
cây trồng nói chung, cây ngơ nói riêng là việc làm cấp thiết. Trong các biện
pháp kỹ thuật tăng năng suất ngơ, giống đóng vai trị chủ đạo, giống tốt sẽ cho
sản lượng ngô cao hơn giống bình thường từ 20 - 25% (Ngô Hữu Tình, 2003)
[12]. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học là cần nghiên cứu chọn tạo
các giống ngô mới năng suất cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận.
Ngô là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa và tin
học… vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997) [10]. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu cải tạo giống ngơ mang tính chất khoa học mới thực sự
bắt đầu vào cuối thế kỷ 19.
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai là vấn đề quan trọng trong chiến lược

phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia, của mỗi khu vực. Có nhiều tổ chức ngơ
lai trên thế giới gặt hái được những thành công rực rỡ trên lĩnh vực này: Mỹ, Hy


10

lạp, Úc... Sản phẩm ngô lai không những phục vụ trong nước mà còn được đưa
vào sản xuất ở nhiều nước khác trên thế giới, đã đem lại nguồn lợi to lớn cho các
quốc gia này. Ví dụ như cơng ty Syngenta và Mosanto, Bioseed đã lai tạo ra
nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phổ biến trong sản xuất hiện
nay như NK4300, NK54, NK67, NK6326, NK6654, Bioseed 9698, DK5252,…
Bên cạnh việc nghiên cứu tạo giống ngô có năng suất cao các chuyên gia
tạo giống tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển ngô chất lượng Protein QPM.
Các nhà nghiên cứu đã và đang sử dụng phương pháp đánh dấu AND giúp
việc chuyển gen chất lượng Protein vào những giống ngô thường ưu tú. Cuộc
cách mạng về ngô QPM được CIMMYT, một số nước và công ty tư nhân
nghiên cứu thành công ở Mỹ, Nam Phi, Braxin. Ngô QPM được đưa vào sản
xuất sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn khi dùng làm thức ăn cho chăn nuôi
và làm lương thực cho người. Ở Châu Á, có ba nước đang có chương trình
phát triển ngơ QPM đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam (Trần Thị Thêm,
2007) [19].
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, công tác chọn tạo giống ngô
được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới, những kỹ thuật mới này tập trung vào
hai lĩnh vực là nuôi cấy mô tế bào và tái tổ hợp AND.
Nhờ áp dụng công nghệ sinh học, các giống ngơ mới có nhiều ưu thế như
kháng sâu đục thân, kháng thuốc trừ cỏ mang lại nhiều lợi ích cho người sản
xuất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi diện tích canh tác bị thu hẹp, việc
sử dụng các giống ngơ biến đổi gen sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu ngơ tồn
cầu. Theo Graham Brookes (2011) [28] nếu không sử dụng giống ngô biến
đổi gen thì diện tích trồng ngơ trên thế giới phải tăng thêm 5,63 triệu ha mới

đáp ứng đủ nhu cầu ngơ tồn cầu. Ngoài ra nhờ sử dụng các cây trồng biến
đổi gen, thế giới đã cắt giảm được khoảng 0,39 triệu tấn thuốc trừ sâu và giảm
khoảng 17,1 % các chất độc hại ra mơi trường.
Hiện nay có hơn 28 quốc gia trên thế giới trồng cây công nghệ sinh học


11

(CNSH) và tổng diện tích tăng lên hơn 100 lần, từ 1,7 triệu ha (năm 1996) lên
181,5 triệu ha (năm 2014) (Clive James, 2015) [24].
Tại Mỹ năm 2014, giống ngô chuyển gen chịu hạn Drought GardTM đã
được trồng 275.000 ha. Ngồi ra họ cịn dự định phân phối giống ngơ chịu
hạn (DT), kháng sâu và côn trùng (Bt) cho các quốc gia ở khu vực châu Phi
vào năm 2017 thông qua dự án “Sử dụng nước hiệu quả tại Châu Phi
(WEMA)” (Clive James, 2015) [24].
Ngày nay công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới vẫn
đang được chú ý phát triển, với những kỹ thuật hiện đại để tạo ra những
giống ngơ mới có những đặc điểm mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngô lai ở
Việt Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về ngô
lai ở nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản lượng
ngơ ở Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt do áp dụng thành tựu về ngô lai
vào sản xuất. Tuy nhiên cây ngô ở Việt Nam mới thực sự được phát triển từ
năm 1995 đến nay. Các nhà khoa học đã xây dựng quỹ gen ngô Việt Nam
bằng cách thu thập từ các quần thể địa phương và nhập các vật liệu ngô từ các
nước, các cơ quan nghiên cứu trên thế giới dưới dạng vốn gen của quần thể và
giống lai. Đây là các vật liệu trong tạo dịng thuần để tạo giống ngơ lai có ưu
thế lai cao.

Ngơ Hữu Tình (2009) [13] đã sử dụng phương pháp Fullsib, dạng cải
tiến của phương pháp sib để tạo dịng và đã thành cơng trong việc tạo ra một
số dòng từ nguồn vật liệu là quần thể chọn lọc SB 2649.
Bằng phương pháp lai đỉnh, Mai xuân Triệu và cs, (2000) [18] đã chọn
được dòng IL78 và IL68 có khả năng kết hợp chung cao để làm vật liệu tạo
giống ngô lai.


12

Lương văn vàng và cs (2002) [23], từ 5 dòng tự phối S4 là L1, L2, L3,
L4 và L5, bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử là LVN10 và DF1 đã xác
định được 2 dòng ưu tú là L5 và L5 làm vật liệu tạo giống ngô lai.
Ngô Hữu Tình và cs (2004) [14], bằng phương pháp tự phối từ các
giống ngơ lai nhập nội có khả năng chịu hạn đã chọn được dịng T6 và T8 có
khả năng kết hợp chung cao, là vật liệu tạo giống LVN99 có khả năng chịu
hạn phục vụ sản xuất cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Viện nghiên cứu ngơ thơng qua đánh giá thực địa và phân lập genRpl đã
xác định được dòng C152, V272, C7N, Dekalbgold kháng bệnh gỉ sắt, các
dòng này được sử dụng làm vật liệu chọn tạo giống kháng bệnh gỉ sắt. Từ 109
tổ hợp lai đã chọn được một số tổ hợp lai đạt năng suất 90 tạ/ha, chống chịu
bệnh gỉ sắt khá (Bùi Mạnh Cường và cs, 2012) [3]. Từ năm 2003 đến nay với
sự mở rộng hợp tác quốc tế, các nhà tạo giống ngô Việt Nam đã thu thập được
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau.
Đến nay Viện nghiên cứu ngô đang lưu giữ 616 nguồn gen ngô là các
giống địa phương, giống thụ phấn tự do, quần thể, hơn 500 dòng tự phối đời
cao và khoảng 300 dòng tự phối đời thấp. Nguồn nguyên liệu đa dạng và
phong phú cả về chủng loại (ngô tẻ, ngô nếp và ngô đường), phương pháp
chọn tạo (truyền thống, nuôi cấy bao phấn, sử dụng cây kích tạo đơn bội,
chuyển gen bằng cơng nghệ sinh học) và đa dạng di truyền (Nguyễn văn Tuất

và cs., 2013) [21].
Nhờ có nguồn vật liệu phong phú, một số giống ngô lai thế hệ mới
được chọn tạo bằng phương pháp truyền thống hoặc kết hợp giữa phương
pháp chọn tạo truyền thống và công nghệ sinh học như LVN885, LVN145,
LVN66, LVN61, LVN14, LVN36, LVN146, LVN154… đã được ứng dụng
vào sản xuất. Các giống ngơ lai thế hệ mới có nhiều ưu điểm như chịu hạn,
chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh, chịu thâm canh, màu hạt đẹp thích ứng với sản
xuất hàng hóa.


13

Giai đoạn 2011 - 2013 đã có 14 giống ngơ được cơng nhận, trong đó có 4
giống được cơng nhận chính thức là LVN146, LVN66, LVN092 SB099; 10
giống được cơng nhận sản xuất thử là LVN154, LVN111, LVN81, LVN102,
LVN152, LVN62, VS36, Nếp lai số 5, Nếp lai số 9 và Đường lai 20. Đặc
điểm chung các giống mới được tạo ra trong giai đoạn này là thích ứng rộng
(cả trong và ngoài nước: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia),
chống chịu tốt hơn với hạn, sâu bệnh, đổ gãy, thời gian sinh trưởng ngắn hoặc
trung bình, tiềm năng năng suất cao, trong thí nghiệm có thể đạt tới 120 - 130
tạ/ha, chất lượng hạt tốt. Các giống ngô mới đang được Viện, các Trung tâm
trực thuộc, một số công ty hạt giống trong nước thử nghiệm rộng và chuyển
giao đến người sản xuất trong cả nước (Mai Xuân Triệu và cs., [18].
Kết quả “nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai QPM năng suất cao, chống
chịu tốt phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2012 – 2016” đã duy trì
được 35 nguồn vật liệu và cải tạo được 550 tổ hợp lai mới được đánh giá ở
vụ Thu Đông 2012 và Xuân 2013. Kết quả vụ Thu Đông 2012 đã chọn lọc
được 12 THL tốt và vụ Xuân 2013 chọn được 19 THL tốt (Châu Ngọc Lý, Lê
Quý Kha và cs, 2013) [5].
Ở phía Nam đã phát triển các giống ngơ lai V98-1, V98-2, V-118, VN112

với diện tích hàng năm là 2.000 ha tại các tỉnh Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ.
Đây là các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có tiềm năng năng suất cao,
có khả năng phối hợp cao, cho năng suất cao. Đặc biệt giống lai đơn V-118
cho năng suất cao trên 80 tạ/ha, thích hợp trồng trên đất lúa vụ Đơng Xn đã
được hồn thiện và hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng ngô lai trên đất lúa vụ
đông xuân ở Tây Nguyên vượt 33,06% - 38,12% so với trồng lúa cùng vụ
(Nguyễn văn Tuất và cs., 2013) [21].
Qua 2 năm thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho
vùng thâm canh”, kết quả 3 giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận cho phép sản xuất thử đó là LVN111, LVN102, LVN62


14

(Mai Xuân Triệu, 2013) [20]
Không chỉ chú trọng công tác chọn tạo giống mới mà các nhà khoa học
còn quan tâm nghiên cứu cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác cho phù
hợp với yêu cầu của giống để tăng hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong
vòng 20 năm qua các nhà khoa học đã nghiên cứu hoàn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật trồng ngô trên đất ướt. xây dựng quy trình công nghệ sản
xuất hạt giống ngơ lai trên quy mơ lớn, phạm vi tồn quốc.
Đến nay công tác chọn tạo giống ngô của Việt Nam đã đi vào chiều sâu
và có bài bản, nhờ vậy mà ngày nay chúng ta đã có hàng trăm dịng ngơ thuần
với xuất xứ và đặc tính khác nhau. Từ những dịng này, hàng chục giống ngơ
lai đã được tạo ra và đưa vào sản xuất. Không chỉ quan tâm đến năng suất,
cơng tác chọn tạo giống cịn quan tâm đến những chỉ tiêu khác như chọn tạo
giống có chất lượng protein cao, giống chống chịu với điều kiện bất thuận...
Tóm lại: Cây ngơ có vai trị quan trọng góp phần ổn định an ninh lương
thực quốc gia, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi, tăng nguồn thu
nhập cho người dân. Là cây trồng ngắn ngày được sử dụng nhiều trên đất ln

canh, có khả năng thích ứng rộng, có tiềm năng cho năng suất cao, nhất là các
giống ngô lai. Qua việc đánh giá tình hình sản xuất và tìm hiểu về giống ngô
để lựa chọn giống cho phù hợp, việc đánh giá thực trạng sản xuất ngô, gắn với
điều kiện ngoại cảnh của địa phương để chọn giống ngơ lai thích hợp bổ sung
vào cơ cấu giống là rất cần thiết.


15

CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm tiến hành 9 giống ngơ lai mới và 1 giống đối chứng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên giống
NK4300
LVN255
LVN26
VN5885
PAC669

PAC558
PSC102
PSC747
GS9989

Loại giống
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn
Lai đơn

TGST
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình

10

NK6639


Lai đơn

Trung bình

Cơ quan tác giả
Đối chứng
Viện nghiên cứu Ngô
Viện nghiên cứu Ngô
Viện nghiên cứu Ngô
Công ty TNHH Advanta Việt Nam
Công ty TNHH Advanta Việt Nam
Công ty CP BVTV I Trung ương
Công ty CP BVTV I Trung ương
Công ty CP Đại Thành
Công ty TNHH Syngenta Việt
Nam


16

- NK 4300 (đ/c) là giống ngô lai đã được công nhận giống và hiện đang
được người dân sử dụng gieo trồng phổ biến trong sản xuất nhiều năm trên
địa bàn huyện.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số giai đoạn sinh trưởng và phát dục của các giống
ngô thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống ngơ thí nghiệm

- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm:
- Thí nghiệm được triển khai thực hiện tại xã Phương Trung và xã Chí
Đám, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Đất đai: Thí nghiệm được tiến hành trên bãi ven sơng (loại đất phổ biến
đối với diện tích ngơ trồng hàng năm).
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017

2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD), gồm 10
cơng thức, 3 lần nhắc lại.
- Diện tích ơ thí nghiệm: 14m2 (5m x 2,8m)
- Khoảng cách gieo trồng: 70cm x 25cm.
- Số cây/ô: 80 cây
- Mật độ: 57.000 cây/ha.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Lần

Dải

I

bảo
vệ

1,0 - 1,5m dải bảo vệ
6

8


9

2

5

10

0,8m (lối đi)

4

1

3

7

Dải
bảo
vệ


17

Lần
4

II


5

10

7

1

2

8

3

6

9

10

7

5

8

0,8m (lối đi)
Lần
2


III

3

1

6

4

9

1,0 - 1,5m dải bảo vệ
- Quy trình kỹ thuật : Áp dụng theo Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngô (QCVN01 - 56:
2011/BNNPTNT) [8].
- Ngày gieo hạt: dự kiến từ ngày 10 - 15/2/2016.
* Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm đất
lúc gieo khoảng 75 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Kỹ thuật gieo:
- Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25cm), mỗi ô gieo 4 hàng.
- Gieo sâu 3 - 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngơ có 3 - 4 lá thì tỉa lần 1,
đến 5 - 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây.
* Phân bón:
- Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 140kg N + 70kg P 205
+ 90kg K2O.
- Cách bón:
+ Bón lót: Tồn bộ phân chuồng và phân lân + 1/4 lượng đạm
+ Bón thúc lần 1 khi ngơ 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng Kali
+ Bón thúc lần 2 khi ngô 7 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali.

* Chăm sóc:
- Khi ngơ 4 - 5 lá: xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp với bón thúc lần 1.
- Khi ngơ 7 - 8 lá: xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun cao


18

chống đổ.
- Tưới nước: Tưới nước, đảm bảo cho đất đủ ẩm (khoảng 70 - 80% độ ẩm tối
đa đồng ruộng) ở 3 thời kỳ: Khi ngô 6 - 7 lá; Khi ngô xoáy nõn (trước trỗ cờ 10 12 ngày); Khi ngơ thụ phấn xong - chín sữa (sau ngô trỗ cờ từ 10 - 15 ngày).
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Chỉ tiêu về giai đoạn sinh trưởng
- Ngày mọc: Được tính khi có trên 50% số cây có bao lá mầm lên khỏi
mặt đất (mũi chơng). Theo dõi tồn bộ số cây/ơ
- Ngày trỗ cờ: Được tính khi có > 50% số cây có hoa nở ở 1/3 trục chính.
Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
- Ngày phun râu: Được tính khi có > 50% số cây bắp có râu nhú dài từ 2cm đến
3cm. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
- Ngày chín sinh lý: Được tính khi trên 75% cây bắp có lá bi khơ hoặc
chân hạt có điểm đen. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
* Chỉ tiêu về hình thái:
- Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đốt phân nhánh bông cờ đầu tiên.
Đo 10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng. Đo
10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa
- Số lá: tổng số lá cây, đếm số lá 10 cây ở 2 hàng giữa
- Hệ số diện tích lá: đếm số lá xanh trên cây ở thời kỳ trỗ cờ
Phương pháp: tiến hành đo chiều rộng dài các lá ở 5 cây/ô vào giai đoạn
trỗ cờ sau đó áp dụng cơng thức: Diện tích lá = dài x rộng x 0,75
Chỉ số diện tích lá = diện tích lá 1 cây x số cây/m2

- Trạng thái cây: Căn cứ khả năng sinh trưởng phát triển, độ đồng đều về
chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, sâu bệnh, chống đổ của 10
cây ở 2 hàng giữa vào thời kỳ chín sáp. Đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5 (1
tốt nhất ; 5 xấu nhất).


19

- Trạng thái bắp: Căn cứ vào hình dạng bắp, kích thước, độ đồng đều của
bắp và tình trạng sâu bệnh bắp của 10 cây ở 2 hàng giữa vào thời kỳ chín sáp.
Đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5 (1 tốt nhất ; 5 xấu nhất).
- Đánh giá độ kín của lá bi: Quan sát và đánh giá 10 bắp ở 2 hàng giữa của
mỗi ô. Đánh giá ở thời kỳ chín sáp và cho theo thang điểm từ 1 - 5
Điểm 1- Rất kín: Bẹ lá che kín đầu bắp và kéo dài khỏi bắp
Điểm 2 - Kín: Bẹ lá che kín đầu bắp
Điểm 3 - Hơi hở: Lá bi bao không chặt đầu bắp
Điểm 4 - Hở: Lá bi khơng che kín bắp, để hở đầu bắp
Điểm 5 – Rất hở: Bao bắp rất kém, đầu bắp hở nhiều.
(Quan sát các cây trong ô ở giai đoạn chín sáp)
* Chỉ tiêu về mức độ nhiễm sâu bệnh: Theo dõi một số sâu bệnh hại
chính như sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn: có thể đánh giá theo
tỷ lệ (%) hoặc cấp độ bị nhiễm (1-5).
- Sâu đục thân (Chilo patellus): Theo dõi toàn bộ số cây bị sâu đục trên
tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số cây bị sâu.
Điểm 2: 5 - < 15% số cây bị sâu.
Điểm 3: 15 - < 25% số cây bị sâu.
Điểm 4: 25 - < 35% số cây bị sâu.
Điểm 5: 35 - < 50% số cây bị sâu.
- Sâu đục bắp (Heliothis zea và H. Amigera): Theo dõi toàn bộ số cây bị

sâu đục trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số b bắpị sâu.
Điểm 2: 5 - < 15% số bắp bị sâu.
Điểm 3: 15 - < 25% số bắp bị sâu.
Điểm 4: 25 - < 35% số bắp bị sâu.
Điểm 5: 35 - < 50% số bắp bị sâu.


20

- Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani f. Sp. Sasakii): Theo dõi số cây bị
bệnh khô vằn trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá ở thời kỳ chín sáp.
Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100
- Đốm lá: Theo dõi toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá ở thời kỳ chín
sữa và chín sáp. Cho điểm từ 1 - 5
Điểm 1: không bị bệnh
Điểm 2: > 5- 15% diện tích lá bị hại
Điểm 3: > 15- 30% diện tích lá bị hại
Điểm 4: > 30 - 50% diện tích lá bị hại
Điểm 5: > 50% diện tích lá bị hại.


21

* Chỉ tiêu khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh
- Gẫy thân: Ghi tất cả những cây bị gẫy dưới đốt mang bắp khi thu hoạch.
Cho điểm từ 1 – 5.
Điểm 1 Tốt: < 5 % cây gẫy
Điểm 2 Khá: 5 -15 % cây gẫy
Điểm 3 Trung bình: 15 – 30 % cây gẫy

Điểm 4 Kém: 30 – 50 % cây gẫy
Điểm 5 Rất kém: > 50 % cây gẫy
- Đổ rễ: Ghi tất cả các cây bị nghiêng góc ≥ 300 so với mặt đất
Số cây bị đổ
Tổng số cây điều tra
* Chỉ tiêu về năng suất:

Tỷ lệ đổ rễ (%) =

x100

- Số bắp/cây: Đếm tổng số bắp hữu hiệu/ tổng số cây hữu hiệu/ô. Theo dõi
ở thời kỳ thu hoạch
- Chiều dài bắp: Đo từ đáy bắp đến mút bắp của 30 cây mẫu lúc thu
hoạch. Chỉ đo bắp thứ nhất của 30 cây mẫu. (cm)
- Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp của 30 cây mẫu. Chỉ đo bắp thứ
nhất của cây mẫu. Đo phần giữa bắp.
- Số hạt/hàng: Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của bắp của 30
cây mẫu. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Số hàng/bắp: Đếm số hàng hạt ở giữa bắp. Chỉ đếm bắp thứ nhất của 30
cây mẫu. Hàng hạt được tính khi có >5 hạt.
- Khối lượng 1000 hạt (gam): ở độ ẩm 14%, cân 2 mẫu hạt (mỗi mẫu 500
hạt tương đương P1 và P2 nếu chênh lệch mẫu nhỏ hơn 5% so với mẫu trung
bình là chấp nhận được.
P1000 = P1 + P2 (P1: Mẫu hạt 1; P2 : Mẫu hạt 2)
Số bắp/cây x số hàng/ bắp x hạt/ hàng x P1000 hạt x số cây/ m2
NSLT (tạ/ha) =
10000



22

NTT: Thu tồn bộ bắp/ơ, phơi khơ, tẽ hạt phơi khô, cân (kể cả hạt của 10 bắp
mẫu) và từ khối lượng hạt khơ/ơ tính ra năng suất tạ/ha.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu các thí nghiệm đánh giá giống ngơ lai ở ngồi đồng ruộng được
xử lý thống kê trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT


×