ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NAM GIANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP
Thái Nguyên 2016
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays.L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng của
nhiều nước trên thế giới. Ngồi cung cấp lương thực cho con người và
thành phần hỗn hợp quan trọng trong thức ăn cho chăn ni, ngơ cịn là
nguồn ngun liệu cho ngành cơng nghiệp thực phẩm, dược phẩm và cơng
nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngơ đang được quan tâm đặc biệt với vai trị là
nguồn ngun liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Trên thế giới, ngơ (Zea mays.L) là một trong những cây ngũ cốc quan
trọng, diện tích đứng thứ 2 sau lúa mì; sản lượng và năng suất cao nhất
trong các 3 loại cây ngũ cốc quan trọng của thế giới (Lúa mì, lúa gạo và
ngơ). Diện tích ngơ đứng thứ 2 sau lúa mì nhưng sản lượng và năng suất
cao nhất trong các 3 loại cây ngũ cốc, năm 2013, diện tích trồng ngơ thế
giới đạt 183,19 triệu ha, năng suất bình qn 55,2 tạ/ha, sản lượng 1016,74
triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về
diện tích và sản lượng (FAOSTAT, 2016) [26].
Hiện nay và trong những năm tới, ngơ vẫn là cây ngũ cốc có vai trị
quan trọng ở nước ta. Phát triển sản xuất ngơ được coi là chiến lược quan
trọng, vì cơ cấu nơng nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn ni nên nhu cầu ngơ để cung
cấp nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm rất lớn. So với năm 2000, năm
2013, diện tích trồng ngơ ở nước ta đã tăng 60,3%, năng suất tăng 76,9% và
sản lượng tăng 158% (FAOSTAT, 2016) [26].
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng ngơ ở nước ta ngày càng tăng, do ngành
chăn ni phát triển. Theo hiệp hội thức ăn chăn ni Việt Nam, trong số
các ngun liệu sản xuất thức ăn chăn ni thì Việt Nam mới chủ động
được cám gạo, cịn các ngun liệu khác phần lớn phụ thuộc vào nhập
khẩu. Năm 2013, trong số 9 triệu tấn ngun liệu nhập khẩu dùng để sản
xuất thức ăn chăn ni có 4 triệu tấn khơ dầu đậu tương, 1,9 triệu tấn ngơ
và các thành phần khác như bột xương cá, bột mỳ… (Cục Chăn ni, 2015)
[1]. Năm 2014, lượng ngơ nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập
khẩu là 1,22 tỉ USD, tăng 82,09% so với năm 2013 (Tổng cục Hải Quan,
2015) [15].
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn ni cần có giải pháp
phát triển sản xuất ngơ. Trong đó giống được coi là nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến nâng cao sản lượng và chất lượng nơng sản. Giống tốt
sẽ cho sản lượng ngơ cao hơn giống bình thường từ 2025% (Ngơ Hữu
Tình, 2003) [12]. Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều giống ngơ lai tốt phục vụ
cho sản xuất, các giống ngơ lai này được nhập nội từ các cơng ty giống của
nước ngồi và chọn tạo trong nước. Để chọn được giống tốt phù hợp với
điều kiện của từng vùng sinh thái thì việc khảo nghiệm đánh giá các giống
là khâu rất quan trọng trong chọn tạo giống mới.
Đoan Hùng là một huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, có diện
tích đất tự nhiên là 30.261,34 ha. Trong đó, tỉ trọng đất lâm nghiệp vẫn là
chủ yếu (43,2%), đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 39%. Đất gồm 6 nhóm
chính, trong đó có 3 nhóm chiếm diện tích lớn là: Nhóm đất xám (AC)
chiếm 73,16%, đất phù sa (FL) chiếm 15,04%, đất đỏ (FR) chiếm 5,72%,…
Nhiệt độ TB năm khoảng 23,30C, nhiệt độ TB tối cao: 28,40C, nhiệt độ
TB tối thấp: 16,10C. Lượng mưa trung bình/ năm 1.644mm.
Với điều kiện tự nhiên như trên, Đoan Hùng có tiềm năng lớn để phát
triển sản xuất nơng lâm nghiệp tồn diện. Năm 1995, với diện tích gieo
trồng cây lương thực (lúa, ngơ) cả năm trên 11.000 ha, tổng sản lượng
lương thực cây có hạt của huyện mới chỉ đạt xấp xỉ 27.000 tấn. Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XVIII (1995) đã nghị quyết mục tiêu phấn đấu đến
năm 2000, tổng sản lượng lương thực đạt 3 vạn tấn. Việc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, cùng với chương trình cấp I hóa
các giống lúa, các giống ngơ lai, lúa lai được đưa vào sản xuất thay thế dần
cho các giống địa phương đã được sử dụng từ q lâu trên địa bàn, với diện
tích ngày càng tăng. Đoan Hùng cũng là huyện đầu tiên của tỉnh Vĩnh Phú
(cũ) ứng dụng thành cơng mơ hình trồng ngơ vụ Đơng trên đất lầy thụt sau
thu hoạch lúa Mùa (vụ Đơng 1996). Kết quả, ngay từ năm 1998, huyện đã
vượt mục tiêu 3 vạn tấn( đạt 3,15 vạn tấn), đến năm 2000 tổng sản lương
thực đạt trên 3,8 vạn tấn, năm 2005 đạt 4,6 vạn tấn. Từ năm 2005 đến nay,
Huyện đã xác định và tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nơng, lâm
nghiệp theo các chương trình trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư,
phát huy thế mạnh của địa phương, trong đó chương trình phát triển cây
lương thực (lúa, ngơ) được xác định là chương trình trọng điểm được ưu
tiên quan tâm. Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng
trưởng liên tục và bền vững (5,3%/năm giai đoạn 20052010; 6% giai đoạn
20112013). Trên địa bàn huyện, cây ngơ được trồng trong cả 3 vụ: vụ
Xn, vụ Hè và vụ Đơng; thích hợp trên nhiều chân đất: đất soi bãi ven
sơng, đất màu đồi, đất lúa 2 vụ sau thu hoạch lúa mùa, đất 1 vụ mùa... Diện
tích ngơ hàng năm ổn định khoảng 1.900 2.000 ha/năm, trong đó cây ngơ
vụ Đơng diện tích từ 900 1.000 ha (chiếm khoảng 50%); năng suất ngơ
khơng ngừng được nâng lên (năm 2005 đạt 36,83 tạ/ha, tăng lên 46,4 tạ/ha
năm 2010 và 48,81 tạ/ha vào năm 2012).
Trong giai đoạn 2010 2015, với xu thế chung của cả nước là diện tích
canh tác cây lương thực giảm dần do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở,
xây dựng các cơng trình hạ tầng thiết yếu. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXI (năm 2010) tiếp tục xác định với tiềm năng lợi thế sẵn có, cần tập
trung chỉ đạo sản xuất nơng lâm nghiệp theo các chương trình nơng nghiệp
trọng điểm, trong đó chương trình phát triển cây lương thực được ưu tiên
để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Mục tiêu đặt ra là đến năm
2015, diện tích cây lương thực ổn định là 9.000 ha, sản lượng lương thực
đạt 48,5 – 49 ngàn tấn. Trong đó, diện tích ngơ tồn huyện ổn định ở 2.000
ha, năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 10.000 tấn.
Để góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng ngơ, ngồi việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật, điều cần thiết là ln phải thường xun
đánh giá, tuyển chọn các giống ngơ lai mới có khả năng thích nghi tốt với
điều kiện sinh thái của vùng để đạt năng suất cao nhất. Nghiên cứu tuyển
chọn các giống ngơ lai mới là một địi hỏi tất yếu trong những năm gần đây
và tương lai. Việc sử dụng các giống ngơ lai mới có năng suất cao sẽ nâng
cao năng suất, sản lượng ngơ, góp phần bảo đảm an ninh lương thực của
Huyện. Chính vì những lý do đó chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngơ lai tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích và u cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Lựa chọn được 1 2 giống ngơ lai mới có năng suất cao thích ứng với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ để giới
thiệu cho sản xuất.
2.2. u cầu
Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngơ lai thí
nghiệm trong vụ xn tại xã Phương Trung và xã Chí Đám.
Đánh giá một số đặc điểm hình thái sinh lý của các giống ngơ thí
nghiệm.
Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu
định hướng, qui hoạch phát triển và chỉ đạo sản xuất ngơ trên địa bàn
huyện.
Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngơ, là cơ sở cán bộ khuyến nơng trong việc khuyến cáo người
dân sử dụng giống mới trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn 12 giống ngơ lai mới có năng suất lượng cao, chất
lượng tốt giới thiệu cho cơ cấu giống ngơ sản xuất ở tỉnh Phú Thọ nói
chung và huyện Đoan Hùng nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xố đói,
giảm nghèo tăng thu nhập cho các hộ nơng dân, tạo sản phẩm hàng hố.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Tinh hinh s
̀
̀ ản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Hiện nay, ngơ là cây lương thực đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì
và lúa nước với diện tích khoảng 183,29 triệu ha, sản lượng 1.021,61 triệu
tấn (năm 2014). Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa
học kỹ thuật việc áp dụng những cơng nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng
năng suất và sản lượng ngơ lên đáng kể.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
giai đoạn 2010 2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
162,32
170,39
178,55
184,24
183,29
(tạ/ha)
51,55
51,84
48,88
55,17
55,72
(triệu tấn)
820,62
883,46
872,79
1016,43
1.021,61
( Nguồn: FAOSTAT, 9/2016)[26]
Số liệu Bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng ngơ từ 162,32 triệu ha (năm
2010) đến 183,29 triệu ha (năm 2014). Năng suất tăng khơng đáng kể từ
51,55 tạ/ha (năm 2010) đến 55,72 tạ/ha (2014). Do diện tích tăng cho nên
sản lượng vẫn có xu hướng tăng qua các năm.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngơ đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và
được trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước. Là cây
lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển
ngành chăn ni. Năng suất ngơ ở nước ta trước đây rất thấp so với năng
suất ngơ thế giới, do sử dụng giống ngơ địa phương và áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất cịn hạn chế. Sản xuất ngơ ở Việt Nam đã trải qua
nhiều bước thăng trầm và đến nay đã đạt được những thành tựu lớn.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam giai đoạn 2010 2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích
(nghìn ha)
1.126,9
1.081,0
1.118,2
1.172,6
1.178,6
1.179,3
Năng suất (tạ/ha)
40,9
46,8
42,9
44,3
44,1
44,8
Sản lượng
(nghìn tấn)
4.606,3
4.684,3
4.803,2
5.193,5
5.202,5
5.281,0
( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)[16]
Qua bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng ngơ từ 1126,9 nghìn ha (năm
2010), giảm xuống ở năm 2011, và tiếp tục tăng đến 1179,3 ha (năm 2015);
song năng suất ngơ tăng khơng đáng kể. Những ngun nhân chính làm
giảm năng suất ngơ ở Việt Nam là do ngơ chủ yếu được trồng trên đất dốc
(> 60% diện tích), sản xuất ở những vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước
trời, trong đó hạn hán là yếu tố chính làm giảm năng suất ngơ; Kỹ thuật
canh tác vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, quy trình canh tác
giống mới vẫn cịn chung chung chưa cụ thể từng giống, từng vùng, từng
thời vụ, cả về phân bón, chăm sóc; Hạn chế về giống, nhất là giống chịu
hạn, ít nhiễm sâu bệnh, thời gian ngắn, năng suất cao.
Sản lượng ngơ nước ta tăng dần qua các năm đặt 5281 nghìn tấn
(năm 2015), do nước ta đã chuyển đổi từ sản xuất quảng canh sang thâm
canh, ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đưa giống mới vào sản xuất.
1.3. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Phú Thọ.
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Phú Thọ
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Phú Thọ giai đoạn 20102015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
20,7
21,4
17,4
18,6
18,7
19,2
(tạ/ha)
43,7
44,1
45,5
45,4
45,9
46,7
(nghìn tấn)
90,4
94,3
79,1
84,0
85,8
89,6
( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)
[16]
Tình hình sản xuất ngơ của Phú Thọ từ năm 2010 trở lại đây có
nhiều thay đổi. Năm 2010, tổng di ện tích ngơ tồn tỉnh là 20,7 nghìn ha,
năng suất 43,7 t ạ/ha, s ản l ượng ngơ hạt đạ t 90,4 nghìn tấn. Diện tích
ngơ giảm dần đến năm 2012 có 17, 4 nghìn ha do khó khăn về điều kiện
thời tiết cùng với việc dịch chuy ển c ơ c ấu cây trồng, vì vậ y diện tích
gieo tr ồng ngơ giảm đáng kể. Đến năm 2015 diện tích ngơ tiếp tục tăng
19,2 nghìn ha, năng suất đạt 46,7 tạ/ha, s ản l ượ ng 89,6 nghìn tấn.
1.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Đoan Hùng
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,21 ha, trong đó diện tích đất
nơng, lâm nghiệp là 25.871,9 ha (chiếm 85,4 %). Đoan Hùng là huyện miền
núi có tiềm năng về đất đai, lao động để phát triển kinh tế nơng nghiệp.
Nhiều năm qua, huyện đã tích cực vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính
sách vào thực tế của địa phương nên đã đạt được nhiều thành tích trên mọi
mặt của lĩnh vực kinh tế, nổi bật là sản xuất cây lâm nghiệp, cây chè và
cây ăn quả, đặc biệt là sản phẩm bưởi đặc sản Đoan Hùng. Tuy nhiên,
những năm gần đây, do nhu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an ninh lương
thực, huyện cũng ln xác định quan tâm ưu tiên cho phát triển các cây
lương thực chính, trong đó tập trung cây lúa, cây ngơ
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngơ tại Đoan Hùng giai đoạn 2010 2015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
1.856,0
1.935,0
1.957,8
1.907,7
1.830,4
1.723,9
(tạ/ha)
46,40
47,23
48,10
47,29
48,10
51,9
(tấn)
8.612,7
9.139,3
9.417,0
9.021,8
8.805,6
8.947,0
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, 5/2015)[2]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy diện tích trồng ngơ của huyện những năm
gần đây khơng ổn định, năm 2010 diện tích trồng ngơ của huyện đạt 1.856
ha, tăng dần đến năm 2012 lại giảm dần đến năm 2015 cịn 1.723,9 ha. Tuy
nhiên năng suất có xu hướng tăng. Năm 2010, năng suất chỉ có 46,4 tạ/ha,
đến năm 2015 năng suất đạt là 51,9 tạ/ha (tăng 5,5 tạ/ ha). Có được thành
tựu trên cung với trình độ đầu tư thâm canh của người dân được cải thiện,
thì yếu tố quan trọng nhất là việc đưa các giống ngơ lai mới có năng suất
cao vào sản xuất rộng rãi.
2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Sản lượng cây lương thực tồn cầu đến năm 2050 cần vượt qua 400
triệu tấn mới đáp ứng được nhu cầu của con người (FAO, 2009) [27]. Để
đạt được mục tiêu này, với quỹ đất sản xuất nơng nghiệp có hạn thì việc
tăng năng suất cây trồng nói chung, cây ngơ nói riêng là việc làm cấp thiết.
Trong các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất ngơ, giống đóng vai trị chủ
đạo, giống tốt sẽ cho sản lượng ngơ cao hơn giống bình thường từ 20
25% (Ngơ Hữu Tình, 2003) [12]. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà khoa
học là cần nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ mới năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
Ngơ là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, cơng nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa và tin
học… vào cơng tác nghiên cứu và sản xuất (Ngơ Hữu Tình, 1997) [10]. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu cải tạo giống ngơ mang tính chất khoa học mới thực
sự bắt đầu vào cuối thế kỷ 19.
Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai là vấn đề quan trọng trong chiến lược
phát triển nơng nghiệp của mỗi quốc gia, của mỗi khu vực. Có nhiều tổ chức
ngơ lai trên thế giới gặt hái được những thành cơng rực rỡ trên lĩnh vực này:
Mỹ, Hy lạp, Úc... Sản phẩm ngơ lai khơng những phục vụ trong nước mà cịn
được đưa vào sản xuất ở nhiều nước khác trên thế giới, đã đem lại nguồn lợi
to lớn cho các quốc gia này. Ví dụ như cơng ty Syngenta và Mosanto, Bioseed
đã lai tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phổ biến trong
sản xuất hiện nay như NK4300, NK54, NK67, NK6326, NK6654, Bioseed
9698, DK5252,…
Bên cạnh việc nghiên cứu tạo giống ngơ có năng suất cao các chun
gia tạo giống tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển ngơ chất lượng Protein
QPM. Các nhà nghiên cứu đã và đang sử dụng phương pháp đánh dấu AND
giúp việc chuyển gen chất lượng Protein vào những giống ngơ thường ưu
tú. Cuộc cách mạng về ngơ QPM được CIMMYT, một số nước và cơng ty
tư nhân nghiên cứu thành cơng ở Mỹ, Nam Phi, Braxin. Ngơ QPM được đưa
vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả vơ cùng to lớn khi dùng làm thức ăn cho
chăn ni và làm lương thực cho người. Ở Châu Á, có ba nước đang có
chương trình phát triển ngơ QPM đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam
(Trần Thị Thêm, 2007) [19].
Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, cơng tác chọn tạo giống
ngơ được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới, những kỹ thuật mới này tập
trung vào hai lĩnh vực là ni cấy mơ tế bào và tái tổ hợp AND.
Nhờ áp dụng cơng nghệ sinh học, các giống ngơ mới có nhiều ưu thế
như kháng sâu đục thân, kháng thuốc trừ cỏ mang lại nhiều lợi ích cho
người sản xuất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi diện tích canh tác bị
thu hẹp, việc sử dụng các giống ngơ biến đổi gen sẽ góp phần đáp ứng nhu
cầu ngơ tồn cầu. Theo Graham Brookes (2011) [28] nếu khơng sử dụng
giống ngơ biến đổi gen thì diện tích trồng ngơ trên thế giới phải tăng thêm
5,63 triệu ha mới đáp ứng đủ nhu cầu ngơ tồn cầu. Ngồi ra nhờ sử dụng
các cây trồng biến đổi gen, thế giới đã cắt giảm được khoảng 0,39 triệu
tấn thuốc trừ sâu và giảm khoảng 17,1 % các chất độc hại ra mơi trường.
Hiện nay có hơn 28 quốc gia trên thế giới trồng cây cơng nghệ sinh
học (CNSH) và tổng diện tích tăng lên hơn 100 lần, từ 1,7 triệu ha (năm
1996) lên 181,5 triệu ha (năm 2014) (Clive James, 2015) [24].
Tại Mỹ năm 2014, giống ngơ chuyển gen chịu hạn Drought GardTM đã
được trồng 275.000 ha. Ngồi ra họ cịn dự định phân phối giống ngơ chịu
hạn (DT), kháng sâu và côn trùng (Bt) cho các quốc gia ở khu vực châu Phi
vào năm 2017 thông qua dự án “Sử dụng nước hiệu quả tại Châu Phi
(WEMA)” (Clive James, 2015) [24].
Ngày nay công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới vẫn
đang đượ c chú ý phát triển, với những kỹ thu ật hi ện đại để tạo ra những
giống ngơ mới có những đặc điểm mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ tại Việt Nam
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngơ lai ở
Việt Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về
ngơ lai ở nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản
lượng ngơ ở Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt do áp dụng thành tựu
về ngơ lai vào sản xuất. Tuy nhiên cây ngơ ở Việt Nam mới thực sự được
phát triển từ năm 1995 đến nay. Các nhà khoa học đã xây dựng quỹ gen ngơ
Việt Nam bằng cách thu thập từ các quần thể địa phương và nhập các vật
liệu ngơ từ các nước, các cơ quan nghiên cứu trên thế giới dưới dạng vốn
gen của quần thể và giống lai. Đây là các vật liệu trong tạo dịng thuần để
tạo giống ngơ lai có ưu thế lai cao.
Ngơ Hữu Tình (2009) [13] đã sử dụng phương pháp Fullsib, dạng cải
tiến của phương pháp sib để tạo dịng và đã thành cơng trong việc tạo ra
một số dịng từ nguồn vật liệu là quần thể chọn lọc SB 2649.
Bằng phương pháp lai đỉnh, Mai xn Triệu và cs, (2000) [18] đã chọn
được dịng IL78 và IL68 có khả năng kết hợp chung cao để làm vật liệu
tạo giống ngơ lai.
Lương văn vàng và cs (2002) [23], từ 5 dịng tự phối S4 là L1, L2, L3,
L4 và L5, bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử là LVN10 và DF1 đã xác
định được 2 dịng ưu tú là L5 và L5 làm vật liệu tạo giống ngơ lai.
Ngơ Hữu Tình và cs (2004) [14], bằng phương pháp tự phối từ các
giống ngơ lai nhập nội có khả năng chịu hạn đã chọn được dịng T6 và T8
có khả năng kết hợp chung cao, là vật liệu tạo giống LVN99 có khả năng
chịu hạn phục vụ sản xuất cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Viện nghiên cứu ngơ thơng qua đánh giá thực địa và phân lập genRpl
đã xác định được dịng C152, V272, C7N, Dekalbgold kháng bệnh gỉ sắt, các
dịng này được sử dụng làm vật liệu chọn tạo giống kháng bệnh gỉ sắt. Từ
109 tổ hợp lai đã chọn được một số tổ hợp lai đạt năng suất 90 tạ/ha,
chống chịu bệnh gỉ sắt khá (Bùi Mạnh Cường và cs, 2012) [3]. Từ năm
2003 đến nay với sự mở rộng hợp tác quốc tế, các nhà tạo giống ngơ Việt
Nam đã thu thập được nhiều nguồn ngun liệu khác nhau.
Đến nay Viện nghiên cứu ngơ đang lưu giữ 616 nguồn gen ngơ là các
giống địa phương, giống thụ phấn tự do, quần thể, hơn 500 dịng tự phối
đời cao và khoảng 300 dịng tự phối đời thấp. Nguồn ngun liệu đa dạng
và phong phú cả về chủng loại (ngơ tẻ, ngơ nếp và ngơ đường), phương
pháp chọn tạo (truyền thống, ni cấy bao phấn, sử dụng cây kích tạo đơn
bội, chuyển gen bằng cơng nghệ sinh học) và đa dạng di truyền (Nguyễn
văn Tuất và cs., 2013) [21].
Nhờ có nguồn vật liệu phong phú, một số giống ngơ lai thế hệ mới
được chọn tạo bằng phương pháp truyền thống hoặc kết hợp giữa phương
pháp chọn tạo truyền thống và cơng nghệ sinh học như LVN885, LVN145,
LVN66, LVN61, LVN14, LVN36, LVN146, LVN154… đã được ứng dụng
vào sản xuất. Các giống ngơ lai thế hệ mới có nhiều ưu điểm như chịu
hạn, chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh, chịu thâm canh, màu hạt đẹp thích ứng
với sản xuất hàng hóa.
Giai đoạn 2011 2013 đã có 14 giống ngơ được cơng nhận, trong đó có
4 giống được cơng nhận chính thức là LVN146, LVN66, LVN092 SB099;
10 giống được công nhận sản xuất thử là LVN154, LVN111, LVN81,
LVN102, LVN152, LVN62, VS36, Nếp lai số 5, Nếp lai số 9 và Đường lai
20. Đặc điểm chung các giống mới được tạo ra trong giai đoạn này là thích
ứng rộng (cả trong và ngoài nước: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Campuchia), chống chịu tốt hơn với hạn, sâu bệnh, đổ gãy, thời gian sinh
trưởng ngắn hoặc trung bình, tiềm năng năng suất cao, trong thí nghiệm có
thể đạt tới 120 130 tạ/ha, chất lượng hạt tốt. Các giống ngô mới đang
được Viện, các Trung tâm trực thuộc, một số công ty hạt giống trong nước
thử nghiệm rộng và chuyển giao đến người sản xuất trong cả nước (Mai
Xuân Triệu và cs., [18].
Kết quả “nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai QPM năng suất cao,
chống chịu tốt phục vụ chế biến thức ăn chăn ni giai đoạn 2012 – 2016”
đã duy trì được 35 nguồn vật liệu và cải tạo được 550 tổ hợp lai mới
được đánh giá ở vụ Thu Đơng 2012 và Xn 2013. Kết quả vụ Thu Đơng
2012 đã chọn lọc được 12 THL tốt và vụ Xn 2013 chọn được 19 THL tốt
(Châu Ngọc Lý, Lê Q Kha và cs, 2013) [5].
Ở phía Nam đã phát triển các giống ngô lai V981, V982, V118,
VN112 với diện tích hàng năm là 2.000 ha tại các tỉnh Tây Ngun và Đơng
Nam Bộ. Đây là các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có tiềm năng năng
suất cao, có khả năng phối hợp cao, cho năng suất cao. Đặc biệt giống lai
đơn V118 cho năng suất cao trên 80 tạ/ha, thích hợp trồng trên đất lúa vụ
Đơng Xn đã được hồn thiện và hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng ngơ
lai trên đất lúa vụ đơng xn ở Tây Ngun vượt 33,06% 38,12% so với
trồng lúa cùng vụ (Nguyễn văn Tuất và cs., 2013) [21].
Qua 2 năm thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai cho
vùng thâm canh”, kết quả 3 giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận cho phép sản xuất thử đó là LVN111, LVN102,
LVN62 (Mai Xn Triệu, 2013) [20]
Khơng chỉ chú trọng cơng tác chọn tạo giống mới mà các nhà khoa học
cịn quan tâm nghiên cứu cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác cho phù
hợp với u cầu của giống để tăng hiệu quả của q trình sản xuất. Trong
vịng 20 năm qua các nhà khoa học đã nghiên cứu hồn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật trồng ngơ trên đất ướt. xây dựng quy trình cơng nghệ sản
xuất hạt giống ngơ lai trên quy mơ lớn, phạm vi tồn quốc.
Đến nay cơng tác chọn tạo giống ngơ của Việt Nam đã đi vào chiều
sâu và có bài bản, nhờ vậy mà ngày nay chúng ta đã có hàng trăm dịng ngơ
thuần với xuất xứ và đặc tính khác nhau. Từ những dịng này, hàng chục
giống ngơ lai đã được tạo ra và đưa vào sản xuất. Khơng chỉ quan tâm đến
năng suất, cơng tác chọn tạo giống cịn quan tâm đến những chỉ tiêu khác
như chọn tạo giống có chất lượng protein cao, giống chống chịu với điều
kiện bất thuận...
Tóm lại: Cây ngơ có vai trị quan trọng góp phần ổn định an ninh lương
thực quốc gia, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành chăn ni, tăng nguồn thu
nhập cho người dân. Là cây trồng ngắn ngày được sử dụng nhiều trên đất
ln canh, có khả năng thích ứng rộng, có tiềm năng cho năng suất cao,
nhất là các giống ngơ lai. Qua việc đánh giá tình hình sản xuất và tìm hiểu
về giống ngơ để lựa chọn giống cho phù hợp, việc đánh giá thực trạng sản
xuất ngơ, gắn với điều kiện ngoại cảnh của địa phương để chọn giống
ngơ lai thích hợp bổ sung vào cơ cấu giống là rất cần thiết.
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm tiến hành 9 giống ngơ lai mới và 1 giống đối chứng
TT
Tên giống
1
Loại
TGST
Cơ quan tác giả
NK4300
giống
Lai đơn
Trung bình
Đối chứng
2
LVN255
Lai đơn
Trung bình
Viện nghiên cứu Ngơ
3
LVN26
Lai đơn
Trung bình
Viện nghiên cứu Ngơ
4
VN5885
Lai đơn
Trung bình
Viện nghiên cứu Ngơ
5
PAC669
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty TNHH Advanta Việt Nam
6
PAC558
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty TNHH Advanta Việt Nam
7
PSC102
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty CP BVTV I Trung ương
8
PSC747
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty CP BVTV I Trung ương
9
GS9989
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty CP Đại Thành
10
NK6639
Lai đơn
Trung bình
Cơng ty TNHH Syngenta Việt
Nam
NK 4300 (đ/c) là giống ngơ lai đã được cơng nhận giống và hiện đang
được người dân sử dụng gieo trồng phổ biến trong sản xuất nhiều năm
trên địa bàn huyện.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số giai đoạn sinh trưởng và phát dục của các
giống ngơ thí nghiệm.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý.
Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống ngơ thí nghiệm
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm:
Thí nghiệm được triên khai th
̉
ực hiên t
̣ ại xa Ph
̃ ương Trung và xã Chí
Đám, hun Đoan Hùng, tinh Phu Tho.
̣
̉
́
̣
Đât đai: Thí nghi
́
ệm được tiến hành trên bãi ven sơng (loại đất phổ
biến đối với diện tích ngơ trồng hàng năm).
Thi nghiêm đ
́
̣
ược tiên hanh t
́ ̀ ừ thang 2 năm 2017 đên thang 6 năm 2017
́
́
́
2.4. Phương phap nghiên c
́
ưu
́
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD), gồm
10 cơng thức, 3 lần nhắc lại.
Diện tích ơ thí nghiệm: 14m2 (5m x 2,8m)
Khoảng cách gieo trồng: 70cm x 25cm.
Số cây/ơ: 80 cây
Mật độ: 57.000 cây/ha.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Lần
6
I
Lần Dải
bảo
II
Lần
III
4
8
5
9
10
1,0 1,5m dải bảo vệ
2
5
10
4
0,8m (lối đi)
1
7
8
3
6
9
10
7
5
8
1
2
3
7
Dải
bảo
vệ
0,8m (lối đi)
vệ
2
3
1
6
4
9
1,0 1,5m dải bảo vệ
Quy trình kỹ thuật : Áp dụng theo Quy chuẩn quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngơ (QCVN01 56:
2011/BNNPTNT) [8].
Ngay gieo hat: d
̀
̣ ự kiên t
́ ừ ngay 10 15/2/2016.
̀
* Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm
đất lúc gieo khoảng 75 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Kỹ thuật gieo:
Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25cm), mỗi ơ gieo 4 hàng.
Gieo sâu 3 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngơ có 3 4 lá thì tỉa lần 1,
đến 5 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây.
* Phân bón:
Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 140kg N + 70kg
P205 + 90kg K2O.
Cách bón:
+ Bón lót: Tồn bộ phân chuồng và phân lân + 1/4 lượng đạm
+ Bón thúc lần 1 khi ngơ 4 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng Kali
+ Bón thúc lần 2 khi ngơ 7 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali.
* Chăm sóc:
Khi ngơ 4 5 lá: xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp với bón thúc lần 1.
Khi ngơ 7 8 lá: xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun cao
chống đổ.
Tưới nước: Tưới nước, đảm bảo cho đất đủ ẩm (khoảng 70 80% độ
ẩm tối đa đồng ruộng) ở 3 thời kỳ: Khi ngơ 6 7 lá; Khi ngơ xốy nõn (trước
trỗ cờ 10 12 ngày); Khi ngơ thụ phấn xong chín sữa (sau ngơ trỗ cờ từ 10
15 ngày).
2.5. Cac chi tiêu và ph
́
̉
ương pháp theo doĩ
* Chỉ tiêu về giai đoạn sinh trưởng
Ngày mọc: Được tính khi có trên 50% số cây có bao lá mầm lên khỏi
mặt đất (mũi chơng). Theo dõi tồn bộ số cây/ơ
Ngày trỗ cờ: Được tính khi có > 50% số cây có hoa nở ở 1/3 trục
chính. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
Ngày phun râu: Được tính khi có > 50% số cây bắp có râu nhú dài từ 2cm
đên 3cm.
́
Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
Ngày chín sinh lý: Được tính khi trên 75% cây bắp có lá bi khơ hoặc
chân hạt có điểm đen. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
* Chỉ tiêu về hình thái:
Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đốt phân nhánh bơng cờ đầu
tiên. Đo 10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa
Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng.
Đo 10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa
Số lá: tổng số lá cây, đếm số lá 10 cây ở 2 hàng giữa
Hệ số diện tích lá: đếm số lá xanh trên cây ở thời kỳ trỗ cờ
Phương pháp: tiến hành đo chiều rộng dài các lá ở 5 cây/ơ vào giai đoạn
trỗ cờ sau đó áp dụng cơng thức: Diện tích lá = dài x rộng x 0,75
Chỉ số diện tích lá = diện tích lá 1 cây x số cây/m2
Trạng thái cây: Căn cứ khả năng sinh trưởng phát triển, độ đồng đều
về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, sâu bệnh, chống đổ
của 10 cây ở 2 hàng giữa vào thời kỳ chín sáp. Đánh giá theo thang điểm từ
1 5 (1 tốt nhất ; 5 xấu nhất).
Trạng thái bắp: Căn cứ vào hình dạng bắp, kích thước, độ đồng đều
của bắp và tình trạng sâu bệnh bắp của 10 cây ở 2 hàng giữa vào thời kỳ
chín sáp. Đánh giá theo thang điểm từ 1 5 (1 tốt nhất ; 5 xấu nhất).
Đánh giá độ kín của lá bi: Quan sát và đánh giá 10 bắp ở 2 hàng giữa
của mỗi ơ. Đánh giá ở thời kỳ chín sáp và cho theo thang điểm từ 1 5
Điểm 1 Rất kín: Bẹ lá che kín đầu bắp và kéo dài khỏi bắp
Điểm 2 Kín: Bẹ lá che kín đầu bắp
Điểm 3 Hơi hở: Lá bi bao khơng chặt đầu bắp
Điểm 4 Hở: Lá bi khơng che kín bắp, để hở đầu bắp
Điểm 5 – Rất hở: Bao bắp rất kém, đầu bắp hở nhiều.
(Quan sát các cây trong ơ ở giai đoạn chín sáp)
* Chỉ tiêu về mức độ nhiễm sâu bệnh: Theo dõi một số sâu bệnh hại
chính như sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khơ vằn: có thể đánh giá
theo tỷ lệ (%) hoặc cấp độ bị nhiễm (15).
Sâu đục thân (Chilo patellus): Theo dõi tồn bộ số cây bị sâu đục trên
tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số cây bị sâu.
Điểm 2: 5 < 15% số cây bị sâu.
Điểm 3: 15 < 25% số cây bị sâu.
Điểm 4: 25 < 35% số cây bị sâu.
Điểm 5: 35 < 50% số cây bị sâu.
Sâu đục bắp (Heliothis zea và H. Amigera): Theo dõi tồn bộ số cây bị
sâu đục trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số b bắpị sâu.
Điểm 2: 5 < 15% số bắp bị sâu.
Điểm 3: 15 < 25% số bắp bị sâu.
Điểm 4: 25 < 35% số bắp bị sâu.
Điểm 5: 35 < 50% số bắp bị sâu.
Bệnh khơ vằn (Rhizoctonia solani f. Sp. Sasakii): Theo dõi số cây bị
bệnh khơ vằn trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá ở thời kỳ chín sáp.
Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100
Đốm lá: Theo dõi tồn bộ số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá ở thời kỳ
chín sữa và chín sáp. Cho điểm từ 1 5
Điểm 1: khơng bị bệnh
Điểm 2: > 5 15% diện tích lá bị hại
Điểm 3: > 15 30% diện tích lá bị hại
Điểm 4: > 30 50% diện tích lá bị hại
Điểm 5: > 50% diện tích lá bị hại.
* Chỉ tiêu khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh
Gẫy thân: Ghi tất cả những cây bị gẫy dưới đốt mang bắp khi thu
hoạch. Cho điểm từ 1 – 5.
Điểm 1 Tốt: < 5 % cây gẫy
Điểm 2 Khá: 5 15 % cây gẫy
Điểm 3 Trung bình: 15 – 30 % cây gẫy
Điểm 4 Kém: 30 – 50 % cây gẫy
Điểm 5 Rất kém: > 50 % cây gẫy
Đổ rễ: Ghi tất cả các cây bị nghiêng góc ≥ 300 so với mặt đất
Tỷ lệ đổ rễ (%) =
Số cây bị đổ
Tổng số cây điều tra
x100
* Chỉ tiêu về năng suất:
Số bắp/cây: Đếm tổng số bắp hữu hiệu/ tổng số cây hữu hiệu/ơ. Theo
dõi ở thời kỳ thu hoạch
Chiều dài bắp: Đo từ đáy bắp đến mút bắp của 30 cây mẫu lúc thu
hoạch. Chỉ đo bắp thứ nhất của 30 cây mẫu. (cm)
Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp của 30 cây mẫu. Chỉ đo bắp thứ
nhất của cây mẫu. Đo phần giữa bắp.
Số hạt/hàng: Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của bắp của
30 cây mẫu. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
Số hàng/bắp: Đếm số hàng hạt ở giữa bắp. Chỉ đếm bắp thứ nhất
của 30 cây mẫu. Hàng hạt được tính khi có >5 hạt.
Khối lượng 1000 hạt (gam): ở độ ẩm 14%, cân 2 mẫu hạt (mỗi mẫu
500 hạt tương đương P1 và P2 nếu chênh lệch mẫu nhỏ hơn 5% so với mẫu
trung bình là chấp nhận được.
P1000 = P1 + P2 (P1: Mẫu hạt 1; P2 : Mẫu hạt 2)
Số bắp/cây x số hàng/ bắp x hạt/ hàng x P1000 hạt x số cây/
m2
NSLT (tạ/ha) =
10000
NTT: Thu tồn bộ bắp/ơ, phơi khơ, tẽ hạt phơi khơ, cân (kể cả hạt của 10
bắp mẫu) và từ khối lượng hạt khơ/ơ tính ra năng suất tạ/ha.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu các thí nghiệm đánh giá giống ngơ lai ở ngồi đồng ruộng
được xử lý thống kê trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT