Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đề cương luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại Huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.75 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN THỊ NAM GIANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, 
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI 
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ  
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
                                

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP


Thái Nguyên ­2016
MỤC LỤC

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays.L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng của  
nhiều nước trên thế  giới. Ngồi cung cấp lương thực cho con người và 
thành phần hỗn hợp quan trọng trong thức ăn cho chăn ni, ngơ cịn là 
nguồn ngun liệu cho ngành cơng nghiệp thực phẩm, dược phẩm và cơng  


nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngơ đang được quan tâm đặc biệt với vai trị là 
nguồn ngun liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Trên thế  giới, ngơ (Zea mays.L) là một trong những cây ngũ cốc quan 
trọng, diện tích đứng thứ  2 sau lúa mì; sản lượng và năng suất cao nhất  
trong các 3 loại cây ngũ cốc quan trọng của thế  giới (Lúa mì, lúa gạo và 
ngơ). Diện  tích ngơ đứng thứ  2 sau lúa mì nhưng sản lượng và năng suất 
cao nhất trong các 3 loại cây ngũ cốc, năm 2013, diện tích trồng ngơ thế 
giới đạt 183,19 triệu ha, năng suất bình qn 55,2 tạ/ha, sản lượng 1016,74 
triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về 
diện tích và sản lượng (FAOSTAT, 2016) [26].
Hiện nay và trong những năm tới, ngơ vẫn là cây ngũ cốc có vai trị  
quan trọng ở nước ta. Phát triển sản xuất ngơ được coi là chiến lược quan  
trọng, vì cơ cấu nơng nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng 
ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn ni nên nhu cầu ngơ để cung 
cấp nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm rất lớn. So với năm 2000, năm 
2013, diện tích trồng ngơ ở nước ta đã tăng 60,3%, năng suất tăng 76,9% và  
sản lượng tăng 158% (FAOSTAT, 2016) [26].
Tuy nhiên, nhu cầu sử  dụng ngơ  ở  nước ta ngày càng tăng, do ngành  
chăn ni phát triển. Theo hiệp hội thức ăn chăn ni Việt Nam, trong số 
các ngun liệu sản xuất thức ăn chăn ni thì Việt Nam mới chủ  động 
được cám gạo, cịn các ngun liệu khác phần lớn phụ  thuộc vào nhập 


khẩu. Năm 2013, trong số  9 triệu tấn ngun liệu nhập khẩu dùng để  sản 
xuất thức ăn chăn ni có 4 triệu tấn khơ dầu đậu tương, 1,9 triệu tấn ngơ 
và các thành phần khác như bột xương cá, bột mỳ… (Cục Chăn ni, 2015) 
[1]. Năm 2014, lượng ngơ nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị  nhập 
khẩu là 1,22 tỉ  USD, tăng 82,09% so với năm 2013 (Tổng cục Hải Quan,  
2015) [15].
Do vậy, để  đáp  ứng nhu cầu thức ăn cho chăn ni cần có giải pháp 

phát triển sản xuất ngơ. Trong đó giống được coi là nhân tố  quan trọng  
nhất quyết định đến nâng cao sản lượng và chất lượng nơng sản. Giống tốt 
sẽ  cho sản lượng ngơ cao hơn giống bình thường từ  20­25% (Ngơ Hữu  
Tình, 2003) [12]. Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều giống ngơ lai tốt phục vụ 
cho sản xuất, các giống ngơ lai này được nhập nội từ các cơng ty giống của 
nước ngồi và chọn tạo trong nước. Để  chọn được giống tốt phù hợp với  
điều kiện của từng vùng sinh thái thì việc khảo nghiệm đánh giá các giống  
là khâu rất quan trọng trong chọn tạo giống mới.
Đoan Hùng là một huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, có diện 
tích đất tự  nhiên là 30.261,34 ha. Trong đó, tỉ  trọng đất lâm nghiệp vẫn là  
chủ  yếu (43,2%), đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 39%. Đất gồm 6 nhóm  
chính, trong đó có 3 nhóm chiếm diện tích lớn là: Nhóm đất xám (AC) 
chiếm 73,16%, đất phù sa (FL) chiếm 15,04%, đất đỏ (FR) chiếm 5,72%,… 
Nhiệt độ  TB năm khoảng 23,30C, nhiệt độ  TB tối cao: 28,40C, nhiệt độ 
TB tối thấp: 16,10C. Lượng mưa trung bình/ năm 1.644mm. 
Với điều kiện tự nhiên như trên, Đoan Hùng có tiềm năng lớn để phát 
triển sản xuất nơng lâm nghiệp tồn diện. Năm 1995, với diện tích gieo 
trồng cây lương thực (lúa, ngơ) cả  năm trên 11.000 ha, tổng sản lượng  
lương thực cây có hạt của huyện mới chỉ  đạt xấp xỉ  27.000 tấn. Đại hội 
Đảng bộ huyện lần thứ XVIII (1995) đã nghị quyết mục tiêu phấn đấu đến 


năm 2000, tổng sản lượng lương thực đạt 3 vạn tấn. Việc áp dụng các tiến 
bộ kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, cùng với chương trình cấp I hóa 
các giống lúa, các giống ngơ lai, lúa lai được đưa vào sản xuất thay thế dần  
cho các giống địa phương đã được sử dụng từ q lâu trên địa bàn, với diện 
tích ngày càng tăng. Đoan Hùng cũng là huyện đầu tiên của tỉnh Vĩnh Phú 
(cũ) ứng dụng thành cơng mơ hình trồng ngơ vụ Đơng trên đất lầy thụt sau 
thu hoạch lúa Mùa (vụ  Đơng 1996). Kết quả, ngay từ  năm 1998, huyện đã 
vượt mục tiêu 3 vạn tấn( đạt 3,15 vạn tấn), đến năm 2000 tổng sản lương  

thực đạt trên 3,8 vạn tấn, năm 2005 đạt 4,6 vạn tấn. Từ năm 2005 đến nay, 
Huyện  đã xác  định và tập trung chỉ   đạo phát triển sản xuất nơng, lâm 
nghiệp theo các chương trình trọng điểm để  tập trung nguồn lực đầu tư, 
phát huy thế  mạnh của địa phương, trong đó chương trình phát triển cây 
lương thực (lúa, ngơ) được xác định là chương trình trọng điểm được  ưu  
tiên   quan   tâm.   Giá   trị   sản   xuất   ngành   nông   lâm   nghiệp,   thuỷ   sản   tăng 
trưởng liên tục và bền vững (5,3%/năm giai đoạn 2005­2010; 6% giai đoạn  
2011­2013). Trên  địa bàn huyện, cây ngơ được trồng trong cả  3 vụ: vụ 
Xn, vụ  Hè và vụ  Đơng; thích hợp trên nhiều chân đất: đất soi bãi ven 
sơng, đất màu đồi, đất lúa 2 vụ sau thu hoạch lúa mùa, đất 1 vụ mùa... Diện 
tích ngơ hàng năm  ổn định khoảng 1.900 ­ 2.000 ha/năm, trong đó cây ngơ  
vụ  Đơng diện tích từ  900­ 1.000 ha (chiếm khoảng 50%); năng suất ngơ 
khơng ngừng được nâng lên (năm 2005 đạt 36,83 tạ/ha, tăng lên 46,4 tạ/ha  
năm 2010 và 48,81 tạ/ha vào năm 2012). 
Trong giai đoạn 2010 ­ 2015, với xu thế chung của cả nước là diện tích  
canh tác cây lương thực giảm dần do chuyển mục đích sử dụng sang đất ở,  
xây dựng các cơng trình hạ tầng thiết yếu. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 
XXI  (năm 2010) tiếp tục xác định với tiềm năng lợi thế  sẵn có, cần tập 
trung chỉ đạo sản xuất nơng lâm nghiệp theo các chương trình nơng nghiệp 


trọng điểm, trong đó chương trình phát triển cây lương thực được ưu tiên 
để  đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Mục tiêu đặt ra là đến năm 
2015, diện tích cây lương thực  ổn định là 9.000 ha, sản lượng lương thực 
đạt 48,5 – 49 ngàn tấn. Trong đó, diện tích ngơ tồn huyện ổn định ở 2.000 
ha, năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 10.000 tấn. 
Để  góp phần làm tăng năng suất cũng như  sản lượng ngơ, ngồi việc 
áp dụng các biện pháp kỹ thuật, điều cần thiết là ln phải thường xun 
đánh giá, tuyển chọn các giống ngơ lai mới có khả  năng thích nghi tốt với 
điều kiện sinh  thái của vùng để  đạt năng suất cao nhất. Nghiên cứu tuyển 

chọn các giống ngơ lai mới là một địi hỏi tất yếu trong những năm gần đây 
và tương lai. Việc sử dụng các giống ngơ lai mới có năng suất cao sẽ  nâng 
cao năng suất, sản lượng ngơ, góp phần bảo đảm an ninh lương thực của  
Huyện. Chính vì những lý do đó chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả  
năng sinh trưởng, phát triển của một số  giống ngơ lai tại huyện Đoan  
Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích và u cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Lựa chọn được 1 ­ 2 giống ngơ lai mới có năng suất cao thích ứng với  
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng ­ Tỉnh Phú Thọ  để  giới 
thiệu cho sản xuất.
2.2. u cầu
­ Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngơ lai thí 
nghiệm trong vụ xn tại xã Phương Trung và xã Chí Đám.
­ Đánh giá  một số  đặc điểm hình thái sinh lý  của các giống  ngơ  thí 
nghiệm.
­ Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.


­ Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống  
thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
3.1. Ý nghĩa khoa học
­ Kết quả  nghiên cứu của đề  tài là cơ  sở  khoa học để  nghiên cứu  
định hướng, qui hoạch phát triển và chỉ   đạo sản xuất ngơ trên địa bàn 
huyện. 
­ Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn  
tạo giống ngơ, là cơ  sở  cán bộ  khuyến nơng trong việc khuyến cáo người  
dân sử dụng giống mới trong sản xuất.  
3.2. Ý nghĩa thực tiễn        

­  Tuyển chọn 1­2 giống ngơ lai mới có  năng suất lượng cao, chất  
lượng tốt giới thiệu cho cơ  cấu giống ngơ sản xuất  ở  tỉnh Phú Thọ  nói 
chung và huyện Đoan Hùng nói riêng.
­ Kết quả  nghiên cứu của đề  tài góp phần chuyển đổi cơ  cấu cây  
trồng, tăng vụ  nhằm khai thác hiệu quả  hơn quĩ đất, góp phần xố đói, 
giảm nghèo tăng thu nhập cho các hộ nơng dân, tạo sản phẩm hàng hố.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1. Tinh hinh s
̀
̀ ản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Hiện nay, ngơ là cây lương thực đứng thứ  3 trên thế  giới sau lúa mì 
và lúa nước với diện tích khoảng 183,29 triệu ha, sản lượng 1.021,61 triệu 
tấn (năm 2014). Trong những năm gần đây nhờ  vào sự  phát triển của khoa 
học kỹ thuật việc áp dụng những cơng nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng 
năng suất và sản lượng ngơ lên đáng kể.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới 
giai đoạn 2010 ­ 2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích


Năng suất 

Sản lượng

(triệu ha)
162,32
170,39
178,55
184,24
183,29

(tạ/ha)
51,55
51,84
48,88
55,17
55,72

(triệu tấn)
820,62
883,46
872,79
1016,43
1.021,61

( Nguồn: FAOSTAT, 9/2016)[26]


       Số liệu Bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng ngơ từ 162,32 triệu ha (năm 
2010) đến 183,29 triệu ha (năm 2014). Năng suất tăng khơng đáng kể  từ 

51,55 tạ/ha (năm 2010) đến 55,72 tạ/ha (2014). Do diện tích tăng cho nên 
sản lượng vẫn có xu hướng tăng qua các năm. 
1.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở  Việt Nam, cây ngơ đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và 
được trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả  nước. Là cây  
lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để  phát triển 
ngành chăn ni. Năng suất ngơ  ở  nước ta trước đây rất thấp so với năng  
suất ngơ thế  giới, do sử dụng giống ngơ địa phương và áp dụng khoa học  
kỹ thuật vào sản xuất cịn hạn chế. Sản xuất ngơ ở  Việt Nam đã trải qua  
nhiều bước thăng trầm và đến nay đã đạt được những thành tựu lớn.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam giai đoạn 2010 ­ 2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Diện tích
(nghìn ha)
1.126,9
1.081,0
1.118,2
1.172,6
1.178,6
1.179,3

Năng suất (tạ/ha)
40,9

46,8
42,9
44,3
44,1
44,8

Sản lượng
(nghìn tấn)
4.606,3
4.684,3
4.803,2
5.193,5
5.202,5
5.281,0

( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)[16]
Qua bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng ngơ từ  1126,9  nghìn ha (năm 
2010),  giảm xuống ở năm 2011, và tiếp tục tăng đến 1179,3 ha (năm 2015); 
song năng suất  ngơ tăng khơng  đáng kể. Những ngun nhân chính làm 
giảm năng suất ngơ ở Việt Nam là do ngơ chủ yếu được trồng trên đất dốc  
(> 60% diện tích), sản xuất ở những vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước  
trời, trong đó hạn hán là yếu tố  chính làm giảm năng suất ngơ; Kỹ  thuật 


canh tác vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ  thống, quy trình canh tác 
giống mới vẫn cịn chung chung chưa cụ  thể  từng giống, từng vùng, từng  
thời vụ, cả  về phân bón, chăm sóc; Hạn chế về  giống, nhất là giống chịu 
hạn, ít nhiễm sâu bệnh, thời gian ngắn, năng suất cao.
Sản lượng ngơ nước ta tăng dần qua các năm đặt 5281 nghìn tấn  
(năm 2015), do nước ta đã chuyển đổi từ  sản xuất quảng canh sang thâm  

canh, ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đưa giống mới vào sản xuất.
1.3. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Phú Thọ.
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Phú Thọ
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Phú Thọ giai đoạn 2010­2015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Diện tích

Năng suất 

Sản lượng

(nghìn ha)
20,7
21,4
17,4
18,6
18,7
19,2

(tạ/ha)
43,7
44,1
45,5

45,4
45,9
46,7

(nghìn tấn)
90,4
94,3
79,1
84,0
85,8
89,6

( Nguồn: Tổng cục thống kê, website , 2015)
[16]
Tình hình sản xuất ngơ của Phú Thọ  từ  năm 2010 trở  lại đây có 
nhiều thay đổi. Năm 2010, tổng di ện tích ngơ tồn tỉnh là 20,7 nghìn ha, 
năng suất 43,7 t ạ/ha, s ản l ượng ngơ hạt đạ t 90,4 nghìn tấn. Diện tích  
ngơ giảm dần đến năm 2012 có 17, 4 nghìn ha do khó khăn về điều kiện 
thời tiết cùng với việc dịch chuy ển c ơ  c ấu cây trồng, vì vậ y diện tích 
gieo tr ồng ngơ giảm đáng kể. Đến năm 2015 diện tích ngơ tiếp tục tăng  
19,2 nghìn ha, năng suất đạt 46,7 tạ/ha, s ản l ượ ng 89,6 nghìn tấn.


1.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Đoan Hùng
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,21 ha, trong đó diện tích đất  
nơng, lâm nghiệp là 25.871,9 ha (chiếm 85,4 %). Đoan Hùng là huyện miền 
núi có tiềm năng về  đất đai, lao động để  phát triển kinh tế  nơng nghiệp.  
Nhiều năm qua, huyện đã tích cực vận dụng sáng tạo các cơ  chế, chính 
sách vào thực tế của địa phương nên đã đạt được nhiều thành tích trên mọi  
mặt của lĩnh vực kinh tế, nổi bật là sản xuất cây lâm nghiệp, cây chè và 

cây ăn quả, đặc biệt là sản phẩm bưởi đặc sản Đoan Hùng. Tuy nhiên,  
những năm gần đây, do nhu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an ninh lương  
thực, huyện cũng ln xác định quan tâm  ưu tiên cho phát triển các cây 
lương thực chính, trong đó tập trung cây lúa, cây ngơ
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngơ tại Đoan Hùng giai đoạn 2010 ­ 2015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Diện tích

Năng suất 

Sản lượng

(ha)
1.856,0
1.935,0
1.957,8
1.907,7
1.830,4
1.723,9

(tạ/ha)
46,40
47,23

48,10
47,29
48,10
51,9

(tấn)
8.612,7
9.139,3
9.417,0
9.021,8
8.805,6
8.947,0

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, 5/2015)[2]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy diện tích trồng ngơ của huyện những năm 
gần đây khơng ổn định, năm 2010 diện tích trồng ngơ của huyện đạt 1.856  
ha, tăng dần đến năm 2012 lại giảm dần đến năm 2015 cịn 1.723,9 ha. Tuy 
nhiên năng suất có xu hướng tăng. Năm 2010, năng suất chỉ  có 46,4 tạ/ha,  
đến năm 2015 năng suất đạt là 51,9 tạ/ha (tăng 5,5 tạ/ ha). Có được thành  
tựu trên cung với trình độ đầu tư thâm canh của người dân được cải thiện, 


thì yếu tố  quan trọng nhất là việc đưa các giống ngơ lai mới có năng suất  
cao vào sản xuất rộng rãi.
2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Sản lượng cây lương thực tồn cầu đến năm 2050 cần vượt qua 400  
triệu tấn mới đáp  ứng được nhu cầu của con người (FAO, 2009) [27]. Để 
đạt được mục tiêu này, với quỹ đất sản xuất nơng nghiệp có hạn thì việc  
tăng năng suất cây trồng nói chung, cây ngơ nói riêng là việc làm cấp thiết.  

Trong các biện pháp kỹ  thuật tăng năng suất ngơ, giống đóng vai trị chủ 
đạo, giống  tốt sẽ  cho sản lượng ngơ cao hơn giống bình thường từ  20 ­  
25% (Ngơ Hữu Tình, 2003) [12]. Do vậy, vấn đề  đặt ra cho các nhà khoa 
học là cần nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ mới năng suất cao, khả năng 
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
Ngơ là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các 
lĩnh vực di truyền học, cơng nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa và tin  
học… vào cơng tác nghiên cứu và sản xuất (Ngơ Hữu Tình, 1997) [10]. Tuy 
nhiên, việc nghiên cứu cải tạo giống ngơ mang tính chất khoa học mới thực 
sự bắt đầu vào cuối thế kỷ 19.
Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai là vấn đề quan trọng trong chiến lược 
phát triển nơng nghiệp của mỗi quốc gia, của mỗi khu vực. Có nhiều tổ chức 
ngơ lai trên thế giới gặt hái được những thành cơng rực rỡ trên lĩnh vực này: 
Mỹ, Hy lạp, Úc... Sản phẩm ngơ lai khơng những phục vụ trong nước mà cịn 
được đưa vào sản xuất ở nhiều nước khác trên thế giới, đã đem lại nguồn lợi  
to lớn cho các quốc gia này. Ví dụ như cơng ty Syngenta và Mosanto, Bioseed 
đã lai tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phổ biến trong 
sản xuất hiện nay như  NK4300, NK54, NK67, NK6326, NK6654, Bioseed 
9698, DK5252,…


Bên cạnh việc nghiên cứu tạo giống ngơ có năng suất cao các chun 
gia tạo giống tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển ngơ chất lượng Protein  
QPM. Các nhà nghiên cứu đã và đang sử dụng phương pháp đánh dấu AND 
giúp việc chuyển gen chất lượng Protein vào những giống ngơ thường  ưu  
tú. Cuộc cách mạng về ngơ QPM được CIMMYT, một số nước và cơng ty 
tư nhân nghiên cứu thành cơng ở Mỹ, Nam Phi, Braxin. Ngơ QPM được đưa 
vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả vơ cùng to lớn khi dùng làm thức ăn cho  
chăn ni và làm lương thực cho người.  Ở  Châu Á, có ba nước đang có  
chương trình phát triển ngơ QPM đó là Trung Quốc,  Ấn Độ, Việt Nam  

(Trần Thị Thêm, 2007) [19].
Với sự  phát triển của khoa học cơng nghệ, cơng tác chọn tạo giống  
ngơ được trợ  giúp bởi nhiều kỹ  thuật mới, những kỹ  thuật mới này tập  
trung vào hai lĩnh vực là ni cấy mơ tế bào và tái tổ hợp AND.
Nhờ  áp dụng cơng nghệ sinh học, các giống ngơ mới có nhiều ưu thế 
như  kháng sâu đục thân, kháng thuốc trừ  cỏ  mang lại nhiều lợi ích cho 
người sản xuất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi diện tích canh tác bị 
thu hẹp, việc sử dụng các giống ngơ biến đổi gen sẽ góp phần đáp ứng nhu  
cầu ngơ tồn cầu. Theo Graham Brookes (2011) [28] nếu khơng sử  dụng 
giống ngơ biến đổi gen thì diện tích trồng ngơ  trên thế giới phải tăng thêm 
5,63 triệu ha mới đáp ứng đủ nhu cầu ngơ tồn cầu. Ngồi ra nhờ sử  dụng  
các cây trồng biến đổi gen, thế  giới đã cắt giảm được khoảng 0,39 triệu 
tấn thuốc trừ sâu và giảm khoảng 17,1 % các chất độc hại ra mơi trường.
Hiện nay có hơn 28 quốc gia trên thế  giới trồng cây cơng nghệ  sinh 
học (CNSH) và tổng diện tích tăng lên hơn 100 lần, từ  1,7 triệu ha (năm  
1996) lên 181,5 triệu ha (năm 2014) (Clive James, 2015) [24].
Tại Mỹ năm 2014, giống ngơ chuyển gen chịu hạn Drought GardTM đã 
được trồng 275.000 ha. Ngồi ra họ cịn dự  định phân phối giống ngơ chịu 


hạn (DT), kháng sâu và côn trùng (Bt) cho các quốc gia ở khu vực châu Phi  
vào  năm   2017  thông   qua  dự   án   “Sử   dụng   nước   hiệu  quả   tại   Châu   Phi 
(WEMA)” (Clive James, 2015) [24].
Ngày nay công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế  giới vẫn 
đang đượ c chú ý phát triển, với những kỹ thu ật hi ện đại để tạo ra những  
giống ngơ mới có những đặc điểm mong muốn đáp  ứng nhu cầu ngày 
càng cao của con người. 
2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ tại Việt Nam
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngơ lai ở 
Việt Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về 

ngơ lai  ở  nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản 
lượng ngơ  ở  Việt Nam đã có sự  chuyển biến rõ rệt do áp dụng thành tựu 
về ngơ lai vào sản xuất. Tuy nhiên cây ngơ ở Việt Nam mới thực sự được 
phát triển từ năm 1995 đến nay. Các nhà khoa học đã xây dựng quỹ gen ngơ  
Việt Nam bằng cách thu thập từ các quần thể địa phương và nhập các vật  
liệu ngơ từ  các nước, các cơ quan nghiên cứu trên thế giới dưới dạng vốn  
gen của quần thể và giống lai. Đây là các vật liệu trong tạo dịng thuần để 
tạo giống ngơ lai có ưu thế lai cao.
Ngơ Hữu Tình (2009) [13] đã sử dụng phương pháp Fullsib, dạng cải 
tiến của phương pháp sib để  tạo dịng và đã thành cơng trong việc tạo ra 
một số dịng từ nguồn vật liệu là quần thể chọn lọc SB 2649.
Bằng phương pháp lai đỉnh, Mai xn Triệu và cs, (2000) [18] đã chọn 
được dịng IL78 và IL68 có khả  năng kết hợp chung cao để  làm vật liệu  
tạo giống ngơ lai.
Lương văn vàng và cs (2002) [23], từ 5 dịng tự phối S4 là L1, L2, L3,  
L4 và L5, bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử là LVN10 và DF1 đã xác  
định được 2 dịng ưu tú là L5 và L5 làm vật liệu tạo giống ngơ lai.


Ngơ Hữu Tình và cs (2004) [14], bằng phương pháp tự  phối từ  các 
giống ngơ lai nhập nội có khả năng chịu hạn đã chọn được dịng T6 và T8 
có khả năng kết hợp chung cao, là vật liệu tạo giống LVN99 có khả  năng 
chịu hạn phục vụ sản xuất cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Viện nghiên cứu ngơ thơng qua đánh giá thực địa và phân lập genRpl 
đã xác định được dịng C152, V272, C7N, Dekalbgold kháng bệnh gỉ sắt, các 
dịng này được sử dụng làm vật liệu chọn tạo giống kháng bệnh gỉ sắt. Từ 
109 tổ  hợp lai đã chọn được một số  tổ  hợp lai đạt năng suất 90 tạ/ha, 
chống chịu bệnh gỉ  sắt khá (Bùi Mạnh Cường và cs, 2012) [3].   Từ  năm 
2003 đến nay với sự mở rộng hợp tác quốc tế, các nhà tạo giống ngơ Việt 
Nam đã thu thập được nhiều nguồn ngun liệu khác nhau.

Đến nay Viện nghiên cứu ngơ đang lưu giữ 616 nguồn gen ngơ là các 
giống địa phương, giống thụ  phấn tự  do, quần thể, hơn 500 dịng tự  phối  
đời cao và khoảng 300 dịng tự phối đời thấp. Nguồn ngun liệu đa dạng 
và phong phú cả  về  chủng loại (ngơ tẻ, ngơ nếp và ngơ đường), phương 
pháp chọn tạo (truyền thống, ni cấy bao phấn, sử dụng cây kích tạo đơn 
bội, chuyển gen bằng cơng nghệ  sinh học) và đa dạng di truyền (Nguyễn 
văn Tuất và cs., 2013) [21].
Nhờ  có nguồn vật liệu phong phú, một số  giống ngơ lai thế hệ  mới 
được chọn tạo bằng phương pháp truyền thống hoặc kết hợp giữa phương  
pháp chọn tạo truyền thống và cơng nghệ sinh học như LVN885, LVN145, 
LVN66, LVN61, LVN14, LVN36, LVN146, LVN154… đã được  ứng dụng 
vào sản xuất. Các giống ngơ lai thế  hệ  mới có nhiều  ưu điểm như  chịu 
hạn, chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh, chịu thâm canh, màu hạt đẹp thích ứng 
với sản xuất hàng hóa.
Giai đoạn 2011 ­ 2013 đã có 14 giống ngơ được cơng nhận, trong đó có 
4 giống được cơng nhận chính thức là LVN146, LVN66, LVN092 SB099; 


10   giống   được   công   nhận   sản   xuất   thử   là   LVN154,   LVN111,   LVN81, 
LVN102, LVN152, LVN62, VS36, Nếp lai số 5, Nếp lai số 9 và Đường lai  
20. Đặc điểm chung các giống mới được tạo ra trong giai đoạn này là thích  
ứng   rộng   (cả   trong   và   ngoài   nước:   Nam   Trung   Quốc,   Thái   Lan,   Lào, 
Campuchia), chống chịu tốt hơn với hạn, sâu bệnh, đổ  gãy, thời gian sinh 
trưởng ngắn hoặc trung bình, tiềm năng năng suất cao, trong thí nghiệm có 
thể  đạt tới 120 ­ 130 tạ/ha, chất lượng hạt tốt. Các giống ngô mới đang 
được Viện, các Trung tâm trực thuộc, một số công ty hạt giống trong nước 
thử  nghiệm rộng và chuyển giao đến người sản xuất trong cả  nước  (Mai 
Xuân Triệu và cs., [18].
Kết   quả   “nghiên   cứu   chọn   tạo   giống   ngô   lai   QPM   năng   suất   cao, 
chống chịu tốt phục vụ chế biến thức ăn chăn ni giai đoạn 2012 – 2016” 

đã duy trì được 35 nguồn vật liệu và cải tạo được 550 tổ  hợp lai mới  
được đánh giá  ở  vụ  Thu Đơng 2012 và Xn 2013. Kết quả  vụ  Thu Đơng  
2012 đã chọn lọc được 12 THL tốt và vụ Xn 2013 chọn được 19 THL tốt  
(Châu Ngọc Lý, Lê Q Kha và cs, 2013) [5].
Ở   phía   Nam   đã   phát   triển   các   giống   ngô   lai   V98­1,   V98­2,   V­118,  
VN112 với diện tích hàng năm là 2.000 ha tại các tỉnh Tây Ngun và Đơng 
Nam Bộ. Đây là các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có tiềm năng năng  
suất cao, có khả  năng phối hợp cao, cho năng suất cao. Đặc biệt giống lai 
đơn V­118 cho năng suất cao trên 80 tạ/ha, thích hợp trồng trên đất lúa vụ 
Đơng Xn đã được hồn thiện và hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng ngơ  
lai trên đất lúa vụ  đơng xn  ở  Tây Ngun vượt 33,06% ­ 38,12% so với 
trồng lúa cùng vụ (Nguyễn văn Tuất và cs., 2013) [21].
 Qua 2 năm thực hiện đề  tài “Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai cho  
vùng thâm canh”,  kết quả 3 giống đã được Bộ  Nông nghiệp và Phát triển  


nông   thôn   công   nhận   cho   phép   sản   xuất   thử   đó   là   LVN111,   LVN102, 
LVN62 (Mai Xn Triệu, 2013) [20]
Khơng chỉ chú trọng cơng tác chọn tạo giống mới mà các nhà khoa học  
cịn quan tâm nghiên cứu cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác cho phù 
hợp với u cầu của giống để tăng hiệu quả của q trình sản xuất. Trong 
vịng 20 năm qua các nhà khoa học đã nghiên cứu hồn thiện và chuyển giao 
quy trình kỹ thuật trồng ngơ trên đất ướt. xây dựng quy trình cơng nghệ sản 
xuất hạt giống ngơ lai trên quy mơ lớn, phạm vi tồn quốc. 
Đến nay cơng tác chọn tạo giống ngơ của Việt Nam đã đi vào chiều 
sâu và có bài bản, nhờ vậy mà ngày nay chúng ta đã có hàng trăm dịng ngơ  
thuần với xuất xứ  và đặc tính khác nhau. Từ  những dịng này, hàng chục 
giống ngơ lai đã được tạo ra và đưa vào sản xuất. Khơng chỉ quan tâm đến 
năng suất, cơng tác chọn tạo giống cịn quan tâm đến những chỉ  tiêu khác 
như  chọn tạo giống có chất lượng protein cao, giống chống chịu với điều 

kiện bất thuận...
Tóm lại: Cây ngơ có vai trị quan trọng góp phần ổn định an ninh lương 
thực quốc gia, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành chăn ni, tăng nguồn thu  
nhập cho người dân. Là cây trồng ngắn ngày được sử  dụng nhiều trên đất 
ln canh, có khả  năng thích  ứng rộng, có tiềm năng cho năng suất cao, 
nhất là các giống ngơ lai. Qua việc đánh giá tình hình sản xuất và tìm hiểu  
về giống ngơ để lựa chọn giống cho phù hợp, việc đánh giá thực trạng sản 
xuất ngơ, gắn với điều kiện ngoại cảnh của địa phương để  chọn giống  
ngơ lai thích hợp bổ sung vào cơ cấu giống là rất cần thiết.


CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
 Thí nghiệm tiến hành 9 giống ngơ lai mới và 1 giống đối chứng 
TT

Tên giống

1

Loại 

TGST

Cơ quan tác giả

NK4300

giống 

Lai đơn

Trung bình

Đối chứng 

2

LVN255

Lai đơn

Trung bình

Viện nghiên cứu Ngơ

3

LVN26

Lai đơn

Trung bình

Viện nghiên cứu Ngơ

4

VN5885


Lai đơn

Trung bình

Viện nghiên cứu Ngơ


5

PAC669

Lai đơn

Trung bình

Cơng ty TNHH Advanta Việt Nam

6

PAC558

Lai đơn

Trung bình

Cơng ty TNHH Advanta Việt Nam

7

PSC102


Lai đơn

Trung bình

Cơng ty CP BVTV I Trung ương

8

PSC747

Lai đơn

Trung bình

Cơng ty CP BVTV I Trung ương

9

GS9989

Lai đơn

Trung bình

Cơng ty CP Đại Thành

10

NK6639


Lai đơn

Trung bình

Cơng ty TNHH Syngenta Việt 
Nam

­ NK 4300 (đ/c) là giống ngơ lai đã được cơng nhận giống và hiện đang 
được người dân sử  dụng gieo trồng phổ  biến trong sản xuất nhiều năm 
trên địa bàn huyện. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
­ Nghiên cứu một số  giai  đoạn sinh trưởng và phát dục của các 
giống ngơ thí nghiệm.
­ Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý. 
­ Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả  năng chống đổ  của các 
giống ngơ thí nghiệm
­ Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm:
­ Thí nghiệm được triên khai th
̉
ực hiên t
̣ ại xa Ph
̃ ương Trung và xã Chí 
Đám, hun Đoan Hùng, tinh Phu Tho.
̣
̉
́
̣
­ Đât đai: Thí nghi

́
ệm được tiến hành trên bãi ven sơng (loại đất phổ 
biến đối với diện tích ngơ trồng hàng năm).
­ Thi nghiêm đ
́
̣
ược tiên hanh t
́ ̀ ừ thang 2 năm 2017 đên thang 6 năm 2017
́
́
́
 

2.4. Phương phap nghiên c
́
ưu
́

­ Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD), gồm 
10 cơng thức, 3 lần nhắc lại.
­ Diện tích ơ thí nghiệm: 14m2  (5m x 2,8m) 


­ Khoảng cách gieo trồng:  70cm x 25cm.
­ Số cây/ơ: 80 cây
­ Mật độ: 57.000 cây/ha.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Lần 
6


I
Lần  Dải 
bảo 

II
Lần 
III

4

8
5

9
10

1,0 ­ 1,5m dải bảo vệ
2
5
10
4
0,8m (lối đi)

1

7

8

3


6

9

10

7

5

8

1

2

3

7

Dải 
bảo 
vệ

 0,8m (lối đi)

vệ
2


3

1

6

4

9

1,0 ­ 1,5m dải bảo vệ

­   Quy   trình   kỹ   thuật :   Áp   dụng   theo   Quy   chuẩn   quốc   gia   về   khảo  
nghiệm   giá   trị   canh   tác   và   giá   trị   sử   dụng   giống   ngơ   (QCVN01   ­   56:  
2011/BNNPTNT) [8].
­ Ngay gieo hat: d
̀
̣ ự kiên t
́ ừ ngay 10 ­ 15/2/2016.
̀
 * Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm 
đất lúc gieo khoảng 75 ­ 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Kỹ thuật gieo:
­ Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25cm), mỗi ơ gieo 4 hàng. 
­ Gieo sâu 3 ­ 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngơ có 3 ­ 4 lá thì tỉa lần 1, 
đến 5 ­ 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây.
* Phân bón:
 

­ Lượng phân bón cho 1 ha:  10 tấn phân chuồng + 140kg N + 70kg 


P205 + 90kg K2O.
­ Cách bón: 
+ Bón lót: Tồn bộ phân chuồng và phân lân + 1/4 lượng đạm


+ Bón thúc lần 1 khi ngơ 4 ­ 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng Kali
+ Bón thúc lần 2 khi ngơ 7 ­ 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali.
* Chăm sóc:
­ Khi ngơ 4 ­ 5 lá: xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp với bón thúc lần 1.
­ Khi ngơ 7 ­ 8 lá: xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun cao  
chống đổ.
­ Tưới nước: Tưới nước, đảm bảo cho đất đủ ẩm (khoảng 70 ­ 80% độ 
ẩm tối đa đồng ruộng) ở 3 thời kỳ: Khi ngơ 6 ­ 7 lá; Khi ngơ xốy nõn (trước 
trỗ cờ 10 ­ 12 ngày); Khi ngơ thụ phấn xong ­ chín sữa (sau ngơ trỗ cờ từ 10 ­ 
15 ngày).
2.5. Cac chi tiêu và ph
́
̉
ương pháp theo doĩ 
* Chỉ tiêu về giai đoạn sinh trưởng 
­ Ngày mọc: Được tính khi có trên 50% số cây có bao lá mầm lên khỏi 
mặt đất (mũi chơng). Theo dõi tồn bộ số cây/ơ 
­ Ngày trỗ  cờ: Được tính khi có > 50% số  cây có hoa nở   ở  1/3 trục  
chính. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
­ Ngày phun râu: Được tính khi có > 50% số cây bắp có râu nhú dài từ 2cm  
đên 3cm.
́
 Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
­ Ngày chín sinh lý: Được tính khi trên 75% cây bắp có lá bi khơ hoặc  

chân hạt có điểm đen. Theo dõi số cây ở 2 hàng giữa
* Chỉ tiêu về hình thái: 
­ Chiều cao cây (cm): Đo từ  mặt đất đến đốt phân nhánh bơng cờ  đầu 
tiên. Đo 10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa 
­ Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng. 
Đo 10 cây ở 2 hàng giữa thời kỳ chín sữa
­ Số lá: tổng số lá cây, đếm số lá 10 cây ở 2 hàng giữa
­ Hệ số diện tích lá: đếm số lá xanh trên cây ở thời kỳ trỗ cờ 


Phương pháp: tiến hành đo chiều rộng dài các lá ở 5 cây/ơ vào giai đoạn  
trỗ cờ sau đó áp dụng cơng thức: Diện tích lá = dài x rộng x 0,75 
Chỉ số diện tích lá = diện tích lá 1 cây x số cây/m2
­ Trạng thái cây: Căn cứ khả năng sinh trưởng phát triển, độ  đồng đều  
về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, sâu bệnh, chống đổ 
của 10 cây ở 2 hàng giữa vào thời kỳ chín sáp. Đánh giá theo thang điểm từ 
1 ­ 5 (1 tốt nhất ; 5 xấu nhất).
­ Trạng thái bắp: Căn cứ  vào hình dạng bắp, kích thước, độ  đồng đều  
của bắp và tình trạng sâu bệnh bắp của 10 cây  ở  2 hàng giữa vào thời kỳ 
chín sáp. Đánh giá theo thang điểm từ 1 ­ 5 (1 tốt nhất ; 5 xấu nhất).
­ Đánh giá độ  kín của lá bi: Quan sát và đánh giá 10 bắp ở  2 hàng giữa 
của mỗi ơ. Đánh giá ở thời kỳ chín sáp và cho theo thang điểm từ 1 ­ 5
Điểm 1­ Rất kín: Bẹ lá che kín đầu bắp và kéo dài khỏi bắp 
Điểm 2 ­  Kín: Bẹ lá che kín đầu bắp 
Điểm 3 ­ Hơi hở: Lá bi bao khơng chặt đầu bắp 
Điểm 4 ­  Hở: Lá bi khơng che kín bắp, để hở đầu bắp  
Điểm 5 – Rất hở: Bao bắp rất kém, đầu bắp hở nhiều.
(Quan sát các cây trong ơ ở giai đoạn chín sáp)
* Chỉ  tiêu về  mức độ  nhiễm sâu bệnh: Theo dõi một số  sâu bệnh hại 
chính như  sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khơ vằn: có thể  đánh giá 

theo tỷ lệ (%)  hoặc cấp độ bị nhiễm (1­5).
­ Sâu đục thân (Chilo patellus): Theo dõi tồn bộ số cây bị  sâu đục trên 
tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số cây bị sâu.
Điểm 2: 5 ­ < 15% số cây bị sâu.
Điểm 3: 15 ­ < 25% số cây bị sâu.
Điểm 4: 25 ­ < 35% số cây bị sâu.


Điểm 5: 35 ­ < 50% số cây bị sâu.
­ Sâu đục bắp (Heliothis zea và H. Amigera): Theo dõi tồn bộ số cây bị 
sâu đục trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá thời kỳ chín sáp
Điểm 1: < 5% số b bắpị sâu.
Điểm 2: 5 ­ < 15% số bắp bị sâu.
Điểm 3: 15 ­ < 25% số bắp bị sâu.
Điểm 4: 25 ­ < 35% số bắp bị sâu.
 Điểm 5: 35 ­ < 50% số bắp bị sâu.          
­ Bệnh khơ vằn (Rhizoctonia solani f. Sp. Sasakii): Theo dõi số  cây bị 
bệnh khơ vằn trên tổng số cây ở 2 hàng giữa, đánh giá ở thời kỳ chín sáp.
Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100
­ Đốm lá: Theo dõi tồn bộ  số  cây  ở  2 hàng giữa, đánh giá  ở  thời kỳ 
chín sữa và chín sáp. Cho điểm từ 1 ­ 5 
Điểm 1: khơng bị bệnh 
Điểm 2: > 5­ 15% diện tích lá bị hại 
Điểm 3: > 15­ 30% diện tích lá bị hại 
Điểm 4: > 30 ­ 50% diện tích lá bị hại 
Điểm 5: > 50% diện tích lá bị hại.


* Chỉ tiêu khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh

­  Gẫy thân: Ghi tất cả  những cây bị  gẫy dưới đốt mang bắp khi thu  
hoạch. Cho điểm từ 1 – 5.
Điểm 1 Tốt: < 5 % cây gẫy
Điểm 2 Khá: 5 ­15 % cây gẫy 
Điểm 3 Trung bình: 15 – 30 % cây gẫy
Điểm 4 Kém: 30 – 50 % cây gẫy
Điểm 5 Rất kém: > 50 % cây gẫy
­ Đổ rễ: Ghi tất cả các cây bị nghiêng góc ≥ 300 so với mặt đất
Tỷ lệ đổ rễ (%) =

Số cây bị đổ
Tổng số cây điều tra

x100

           * Chỉ tiêu về năng suất: 
­ Số bắp/cây: Đếm tổng số bắp hữu hiệu/ tổng số cây hữu hiệu/ơ. Theo 
dõi ở thời kỳ thu hoạch
­ Chiều dài bắp: Đo từ  đáy bắp đến mút bắp của 30 cây mẫu lúc thu 
hoạch. Chỉ đo bắp thứ nhất của 30 cây mẫu. (cm) 
­ Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp của 30 cây mẫu. Chỉ đo bắp thứ 
nhất của cây mẫu. Đo phần giữa bắp.
­ Số hạt/hàng: Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của bắp của 
30 cây mẫu. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
­ Số  hàng/bắp: Đếm số  hàng hạt  ở  giữa bắp. Chỉ  đếm bắp thứ  nhất  
của 30 cây mẫu. Hàng hạt được tính khi có >5 hạt.
­ Khối lượng 1000 hạt (gam):  ở độ  ẩm 14%, cân 2 mẫu hạt (mỗi mẫu 
500 hạt tương đương P1 và P2 nếu chênh lệch mẫu nhỏ hơn 5% so với mẫu 
trung bình là chấp nhận được.
P1000 = P1 + P2  (P1: Mẫu hạt 1; P2 : Mẫu hạt 2)

                        Số bắp/cây x số hàng/ bắp x hạt/ hàng x P1000 hạt x số cây/ 


m2
NSLT (tạ/ha) =                                                               
                                                                     10000                                               
NTT: Thu tồn bộ bắp/ơ, phơi khơ, tẽ hạt phơi khơ, cân (kể cả hạt của 10 
bắp mẫu) và từ khối lượng hạt khơ/ơ tính ra năng suất tạ/ha.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số  liệu các thí nghiệm đánh giá giống ngơ lai  ở  ngồi đồng ruộng 
được xử lý thống kê trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT


×