Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn karatedo cho sinh viên trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------

TRƯƠNG VĂN LỢI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY MƠN KARATEDO CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------

TRƯƠNG VĂN LỢI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY MƠN KARATEDO CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP


Chuyên ngành : Giáo dục thể chất
Mã số

: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ VIỆT BẢO

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN

Với lịng biết ơn sâu sắc, Tơi xin chân thành cám ơn quý Thầy – Cô Trường Đại
học TDTT TP.Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình
học tập tại trường.
Xin cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành học tập và nghiên cứu đề tài này.
Xin cám ơn q thầy – cơ Kho SP TDTT Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều
kiện giúp tôi thu thập số liệu.

Đặc biệt, tôi xin chân thành biết ơn Thầy TS. Trần Hùng, TS. Vũ Việt Bảo đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hồn
thành đề tài nghiên cứu này.
Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả


MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ ....................................................... 95
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Khái quát chung về giáo dục thể chất trường học ....................................................... 4
1.1.1.Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học .............................................. 4
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học: ........................................... 8
1.2. Cơ sở khoa học chuẩn bị năng lực thể chất cho sinh viên ................................................... 9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi sinh viên: ....................................................... 11
1.3. Đặc điểm môn võ Karatedo.......................................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm tấn pháp của môn võ Karatedo ................................................................ 15
1.3.2. Đặc điểm chiến pháp của môn võ Karatedo ............................................................ 15
1.3.3. Đặc điểm thân pháp của môn võ Karatedo .............................................................. 16
1.3.4. Đặc điểm môn võ Karatedo hiện đại ....................................................................... 16
1.4. Các cơng trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu....................................................... 22
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 24
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ............................................................ 24
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................... 24
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................................... 25

2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 32
2.1.5. Phương pháp toán thống kê .................................................................................... 33
2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................................... 35
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................... 35
2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.2.3. Đơn vị - cá nhân phối hợp ...................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 37
3.1. Thực trạng hoạt động ngoại khóa GDTC tại trường Đại học Đồng Tháp ........................ 37
3.1.1. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thực trạng cơng tác ngoại khóa GDTC từ các cơng
trình nghiên cứu đã được cơng bố để sơ bộ hình thành phiếu phỏng vấn. .......................... 38
3.1.2. Phỏng vấn chuyên gia, đội ngũ giảng viên nội - ngoại khóa GDTC về các tiêu chí đã
lựa chọn ........................................................................................................................... 40
3.1.3. Hình thành phiếu phỏng vấn các tets đánh giá tố chất nhằm tiến hành khảo sát thực
trạng hoạt động nội – ngoại khóa GDTC và thực trạng thể chất của SV trường ĐH Đồng
Tháp 41
3.1.4. Khảo sát nhu cầu hoạt động ngoại khóa GDTC tại trường Đại học Đồng Tháp ....... 44
3.1.4.1. Khảo sát nhu cầu sinh viên về chương trình học ngoại khóa trường Đại học
Đồng Tháp. .................................................................................................................. 44
3.1.4.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nội – ngoại khóa GDTC trường Đại
học Đồng Tháp ............................................................................................................. 48
3.1.4.3. Thực trạng đội ngũ giảng dạy nội – ngoại khóa GDTC ở trường Đại học Đồng Tháp .. 49
3.1.4.4. Thực trạng về chương trình giảng dạy ngoại khóa GDTC ở trường Đại học Đồng
Tháp ............................................................................................................................. 51


3.1.4.5. Thực trạng thể chất của SV năm I (khóa 2013) trường ĐH Đồng Tháp ( theo
quyết định 53 Bộ GD – ĐT) ......................................................................................... 53
3.2. Nghiên cứu Xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường
Đại học Đồng Tháp .............................................................................................................. 55
3.2.1. Những cơ sở để xây dựng chương trình mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường Đại

học Đồng Tháp .................................................................................................................... 55
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình ......................................................................... 55
3.2.3. Khảo sát việc lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo
ngoại khóa cho SV trường Đại học Đồng Tháp ................................................................ 57
3.2.4. Xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường Đại học
Đồng Tháp ....................................................................................................................... 62
3.2.4.1. Quy trình xây dựng:“Xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại
khóa cho SV trường Đại học Đồng Tháp”. ................................................................... 62
Chương trình chúng tơi xây dựng với thời lượng 60 tiết (4 tín chỉ) và chương trình được
áp dụng cho SV tập luyện Karatedo vào giờ học ngoại khóa trường ĐH Đồng Tháp..... 62
3.2.4.2. Xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường Đại
học Đồng Tháp ............................................................................................................. 63
3.2.4.3. Nội dung một buổi tập mơn võ karatedo ngoại khóa......................................... 65
 Dành cho sinh viên không chuyên ngành GDTC ................................................................ 67
 Tham dự đầy đủ các giờ lên lớp, thảo luận và tự học ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV. .. 67
 Tập luyện với tinh thần tự giác và tích cực. .................................................................... 67
 Sinh viên phải tích cực nghiên cứu, tham khảo tài liệu, vận dụng các kiến thức vào giờ thực
tập giảng dạy, tham gia đầy đủ các buổi học tập và tập giảng. ................................................ 67
IV. Phương pháp giảng dạy .................................................................................................. 67
 Phương pháp thảo luận.................................................................................................. 67
 Phương pháp tập luyện.................................................................................................. 67
V. Phương pháp kiểm tra đánh giá ................................................................................ 68
3.2.4.4. Phân phối giảng dạy môn võ Karatedo giờ ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH
Đồng Tháp. .................................................................................................................. 68
3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho sinh viên trường
ĐH Đồng Tháp .................................................................................................................... 73
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................................ 73
3.3.2. Xác định các Test đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại
khóa cho SV trường ĐH Đồng Tháp ................................................................................ 73
3.3.3. Ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường ĐH

Đồng Tháp ....................................................................................................................... 74
CHƯƠNG IV....................................................................................................................... 90
BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 90
4.1. Về thực trạng hoạt động ngoại khóa GDTC tại trường đại học ĐH Đồng Tháp .............. 90
4.2. Xây dựng và ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa trên khách thể
nghiên cứu ........................................................................................................................... 90
4.3. So sánh thực trạng thể lực chung SV năm I ( khóa 2013) trường ĐH Đồng Tháp: ....... 91
4.3.1. So sánh thực trạng thể lực chung SV năm I ( khóa 2013) trường ĐH Đồng Tháp với
SV Năm II (khóa 2011) trường ĐH Y Dược Cần Thơ. ................................................... 91
4.3.2. So sánh thực trạng thể lực chung SV năm I ( khóa 2013) trường ĐH Đồng Tháp với
mức trung bình của người Việt Nam ở lứa tuổi 19. ......................................................... 92


4.3.3. So sánh thực trạng thể lực chuyên môn SV nam năm I ( khóa 2013) trường
ĐH Đồng Tháp với của nhóm sinh viên nam trường đại học Thủ Dầu Một Bình
Dương. ............................................................................................................................ 93
4.4. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa tại trường
đại học Đồng Tháp ................................................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 94


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THỨ TỰ

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1


TLC

Thể lực chung

2

GDTC

Giáo dục thể chất

3

ĐH

Đại học

4

THPT

Trung học phổ thông

5

RLTT

Rèn luyện thân thể

6


TW

Trung ương

7

TDTT

Thể dục thể thao

8

WHO

Tổ chức y tế thế giới

9

BTTL

Bài tập thể lực

10

TCTL

Tố chất thể lực

11


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

12

TL

Thể lực

13

TĐTL

Trình độ thể lực

14

s

Giây

15

ph

Phút

16


m

Mét

17

cm

Centimét

18

XPC

Xuất phát cao

19

XPT

Xuất phát thấp

20

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo


DANH SÁCH CÁC BẢNG

TÊN BẢNG

SỐ BẢNG
3.1

3.2

Kết quả phỏng vấn các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động
ngoại khóa SV trường ĐH Đồng Tháp.
Kết quả phỏng vấn các test đánh giá thành tích

TRANG
55

56

Kết quả phỏng vấn về chương trình giảng dạy mơn Karate ngoại

3.3

3.4
3.5

khóa cho SV trường ĐH Đồng Tháp.

Thống kê số liệu sân bãi và trang thiết bị TDTT của trường

Thống kê đội ngũ và trình độ giảng viên khoa SP TDTT

56


57
58

Số lượng GV thâm niên khoa SP TDTT nội- ngoại khóa GDTC
3.6

3.7

3.8

3.9

tại trường.

Phân phối chương trình giảng dạy GDTC cho nội khóa trường
ĐH Đồng Tháp.

58

60

Bảng 3.8. Thực trạng thể chất của SV năm I trường ĐH Đồng
Tháp của nam nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Bảng 3.9. Thực trạng thể chất của SV năm I trường ĐH Đồng
Tháp của nữ nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung giảng dạy chương

3.10


trình mơn Karatedo ngoại khóa cho SV trường ĐH Đồng Tháp.

62

Bảng phân phối thời gian chương trình mơn Karatedo ngoại
3.11

khóa

Bảng phân phối thời gian giảng dạy môn võ Karatedo giờ ngoại

3.12

khóa cho sinh viên trường ĐH Đồng Tháp.

65


So sánh giá trị trung bình các Test đánh giá thể lực chung và thể
lực chuyên môn môn Karatedo ngoại khóa của nam nhóm đối
3.13

chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.

So sánh giá trị trung bình các Test đánh giá thể lực chung và thể
3.14

65

lực chuyên môn môn Karatedo ngoại khóa của nữ nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.

So sánh giá trị trung bình các Test đánh giá thể lực chung và thể
3.15

lực chuyên môn môn Karatedo ngoại khóa của nam nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm.

69

So sánh giá trị trung bình các Test đánh giá thể lực chung và thể
3.16

lực chuyên môn mơn Karatedo ngoại khóa của nữ nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm.

69

So sánh nhịp độ tăng trưởng các Test đánh giá thể lực chung và thể
3.17

lực chuyên mơn mơn Karatedo ngoại khóa của nam nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.

73

So sánh nhịp độ tăng trưởng các Test đánh giá thể lực chung và thể
3.18

lực chuyên môn môn Karatedo ngoại khóa của nữ nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng.

73


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ
TÊN HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ

TRANG

HÌNH ẢNH
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

Test chạy 30m xuất phát cao (giây)

Test bật xa tại chỗ (cm)

36

40

Test chạy con thoi 4 x 10m (giây)
Test chạy tùy sức 5 phút ( quảng đường, m).


Test nằm ngửa gập bụng (số lần/30giây)

SƠ ĐỒ
1.1

Mối quan hệ giữa các tố chất vận động (theo Tudor O.Bompa,
Training Theory)

25

BIỂU ĐỒ
So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu thể lực chung đánh giá hiệu quả
3.1

của chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa của nam sinh

61

viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu thể lực chung đánh giá hiệu quả
3.2

của chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm

61

So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu thể lực chuyên môn đánh giá
3.3


hiệu quả của chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa của
nam sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm

68

So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu thể lực chun mơn đánh giá
3.4

hiệu quả của chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa của nữ
sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm

68


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội các quốc gia đều
có sự quan tâm rất lớn đến phát triển thể chất cho thế hệ trẻ. Nâng cao sức khoẻ con
người là vấn đề trọng tâm cốt lõi của mọi mơ hình phát triển của các quốc gia các chế
độ chính trị xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định tầm quan trọng của công tác
giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ. GDTC trong các trường Đại học (ĐH), Cao
đẳng (CĐ) là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một
mặt trong chương trình giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ, nhằm tạo ra một thế hệ tương
lai có tri thức mới, có năng lực, phẩm chất đạo đức và có sức khỏe. Đó là lớp người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức. Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe và
thể lực của lớp người lao động trong công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội, đặc biệt là
nền kinh tế tri thức nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay. Trong sự nghiệp phát triển đó thì GDTC là một mặt giáo dục toàn diện cho

sinh viên. Trong nhà trường GDTC là một phương tiện có hiệu quả để phát triển hài
hịa cân đối hình thể, nhằm nâng cao năng lực thể chất và tố chất thể lực (TCTL) của
người học sinh, sinh viên. GDTC là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt. GDTC và huấn
luyện thể thao còn có tác động tích cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng những
phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho
người sinh viên.
Những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến công tác GDTC
trong các trường Đại học thể hiện qua việc thường xuyên ban hành các nội dung
chương trình mơn học Thể dục trong các trường với các giờ nội khoá và ngoại khoá,
cải tiến chương trình cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh đất nước, thường xuyên
tổ chức các giải phong trào để động viên và khích lệ sinh viên tham gia tập luyện.
GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cải
cách nền giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Cùng với các ngành khoa học khác,
GDTC và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo, nhằm
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể lực để
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững và tăng cường an ninh,
quốc phòng cho đất nước. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc


2
tăng cường công tác GDTC và hoạt động thể thao, việc nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục thể chất bằng các hoạt động thể thao ngoại khóa và nâng cao chất lượng cơng
tác giảng dạy chính khóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC, để phát
triển các tố chất thể lực và năng lực vận động của sinh viên. Với tinh thần đó, Chỉ thị
2003/89 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra yêu cầu các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp cần xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của sinh
viên phù hợp với thực tiễn của từng trường, từng vùng và từng ngành nghề. Bởi vậy,
một số tác giả như: Nguyễn Thái Sinh, năm 2003; Trần Thị Nguyệt Đán, năm 1999;
Lê Quang Anh, năm 2005… đã xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực cho sinh viên
của trường mình và đã mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng công tác

giáo dục thể chất.
Trong nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“Đẩy mạnh hoạt động Thể dục thể thao (TDTT), nâng cao thể trạng và tầm vóc của
người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng
khắp”. “Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng
cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của người Việt Nam”[59].
Trong các trường Đại học, công tác GDTC được nhà trường quan tâm như cải
tạo, nâng cấp, xây dựng sân bãi, trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác giảng
dạy nội và ngoại khố cho sinh viên. Nhưng thực tế, trong cơng tác GDTC ở các
trường còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phấn đấu như văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc khố VIII đã nhấn mạnh: “Tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả
GDTC trong trường học”[59]. Tuy nhiên, thực tiễn GDTC các cấp ở nước ta cho thấy
chưa đáp ứng nhu cầu vận động và yêu cầu phát triển các tố chất thể lực cho các em.
Hiện nay, thời gian dành cho chương trình GDTC trong giờ học chính khóa theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn còn eo hẹp, trừ lớp 1 là 1 tiết/tuần còn lại là 2
tiết /tuần, đối với các trường Đại học và Cao đẳng là 150 tiết/khóa học. Thời lượng
như vậy dành cho GDTC là cịn ít so với các nước phát triển, không đủ để giải quyết
các nhiệm vụ của GDTC. Vì thế con người tất yếu và duy nhất là cần phải đổi mới
phương thức và xây dựng nội dung chương trình giảng dạy mơn thể thao sao cho phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và giải quyết các nhiệm vụ mà khơng
thể thực hiện được trong chương trình học chính khóa. Những giờ học mơn thể thao


3
được xây dựng theo chương trình GDTC của từng trường phù hợp với khả năng và sở
thích của các em như: Thể dục nhịp điệu, các mơn bóng, các mơn võ, đá cầu,….mang
tính “học mà chơi, chơi mà học” một mặt mang đến cho các em môi trường rèn luyện
sức khỏe lành mạnh, những phút thư giãn sau các giờ học chuyên ngành, mặt khác
giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như: lòng dũng cảm, năng lực
tự chủ, ý thức kỹ luật và tinh thần đồng đội…

Từ rất lâu các nước Châu Á nói chung và Việt Nam ta nói riêng, đã có một
truyền thống rất lâu đời về võ học, xem Võ thuật như một môn thể thao, một phương
tiện bảo vệ tổ quốc, để luyện thân thể, rèn tinh thần. Và nâng lên một tầm cao hơn đó
là một phương thức rất hiệu quả để quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè thế giới.
Một số nước đã xác định, võ thuật là một truyền thống văn hóa phi vật thể gắn liền với
những nét văn hóa truyền thống khác. Võ thuật, trong đó có Karatedo gồm hệ thống
các bài tập từ dể đến khó, từ căn bản đến phức tạp, đa dạng phong phú về nội dung
cũng như phương pháp giảng dạy. Rất thích hợp với thể trạng cũng như thể chất của
người Việt Nam chúng ta. Với đặc điểm dể tập luyện khơng địi hỏi cao về năng lực
thể chất, phù hợp với mọi lứa tuổi, phong phú về chương trình tập luyện dể kết hợp tạo
sự hưng phấn, thích thú cao nơi người tập đặc biệt là các em học sinh – sinh viên. Vì
vậy việc đưa mơn võ Karatedo vào ngoại khóa khơng chỉ phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường
ĐH Đồng Tháp. Môn Karatedo đã được đưa vào công tác giảng dạy như các môn thể
thao khác nhưng trên thực tế chưa có một chương trình nghiên cứu một cách hệ thống
và khoa học, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của công tác giảng dạy tại trường ĐH
Đồng Tháp tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa cho
sinh viên trường Đại học Đồng Tháp”. Với những mục đích và nhiệm vụ sau:
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa nhằm
hồn thiện các nội dung giảng dạy ngoại khóa góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác GDTC tại trường ĐH Đồng Tháp.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đưa ra 3 nhiệm vụ cần giải quyết:


4
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa GDTC tại trường ĐH Đồng Tháp
giai đoạn 2012 - 2013.

3.2.

Xây dựng và Ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Karatedo ngoại khóa.

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Karatedo
ngoại khóa tại trường ĐH Đồng Tháp.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về giáo dục thể chất trường học
1.1.1.Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học
GDTC trong trường học là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo dục
tồn diện bao gồm: Đức ,trí, thể, mỹ. GDTC có vị trí quan trọng trong chiến lược giáo
dục tồn diện của Đảng ta. Sự kết hợp giữa chúng không chỉ là phương tiện nâng cao
sản xuất xã hội mà còn là phương thức để tạo nên con người phát triển tồn diện.
Muốn đa dạng cơng tác GDTC trong nhà trường trở thành một mặt giáo dục quan
trọng của quá trình giáo dục trước hết trong cấp nhà trường GDTC phải được triển


5
khai đồng bộ cùng các mặt giáo dục khác như: Giáo dục nhân cách, giáo dục tri thức
của học sinh từ lớp nhỏ cho tới lớn.
Có thể đưa ra một số dẫn liệu cơ bản về GDTC và thể thao trường học mà Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm:
 Trước lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 3 năm 1946 Bác viết: “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống mới việc gì cũng cần có sức khoẻ
mới thành cơng. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi
người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên tập thể dục,
bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước...”. Quan điểm đó của
người đã được Đảng và nhà nước ta thực hiện và trong những năm qua nó trở thành
kim chỉ nam cho hoạt động tập thể dục nâng cao thể chất con người.

 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1992 tại điều 41 quy
định: “Nhà nước thống nhất sự nghiệp quản lý thể dục thể thao, quy định chế độ giáo
dục thể chất bắt buộc trong nhà trường, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình
thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không
ngừng mở rộng các họat động TDTT quần chúng, chú trọng họat động TDTT chuyên
nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [23].
 Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của Ban bí thư TW Đảng về
công tác TDTT trong giai đọan mới đã nêu lên vai trò của thể dục thể thao, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật TDTT và nâng cao uy tín TDTT nước ta trên trường
quốc tế. Về GDTC và thể thao trường học, chỉ thị có đoạn viết: “….Cải tiến chương
trình giảng dạy và tiêu chuẩn RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp,
tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở
tất cả các trường học” [11].
 Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII-1996 đã
khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu” và đã nhấn mạnh đến việc chăm lo GDTC con người…,
“Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không chỉ có con người phát triển về
trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà cịn có con người cường tráng về thể chất,
chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội…” [20tr.36].


6
 Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT
trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi
đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên, được thực
hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non đến đại học” [34].
 Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và thể thao
trường học, Bộ GD-ĐT đã có nhiều văn bản pháp quy để chỉ đạo thực hiện đến các cơ
sở [5]. Bộ GD-ĐT cũng đã ban hành chương trình mục tiêu: “Cải tiến nâng cao chất

lượng giáo dục thể chất, sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao học sinh,
sinh viên trong nhà trường các cấp, giai đoạn 1996-2000 và định hướng đến 2015.
Trong chương trình mục tiêu đã nêu lên đầy đủ những điều kiện đảm bảo công tác
GDTC và thể thao trong trường học ổn định và phát triển đến năm 2025” [4].
 Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 5 năm (2001 - 2005) chỉ ra: “Phát
triển các hoạt động TDTT cả về quy mơ và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và
phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, chuẩn bị tốt các điều kiện cho
việc đăng cai tổ chức và tham gia SEA GAMES 2003 tại Việt Nam, thực hiện xã hội
hoá các hoạt động TDTT mang tính chuyên nghiệp” [5].
 Năm 2006 văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã tổng hợp: “Mở rộng
và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện
thân thể (RLTT) trở thành thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là
thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong trường học…”. Hay “Bảo vệ nâng cao
sức khoẻ và thể chất nhân dân, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tăng chiều cao, cân
nặng của thế hệ trẻ, tăng tuổi thọ trung bình của người Việt Nam” [59]...
 Cũng trong chiến lược phát triển 5 năm tiếp theo (2006 - 2010) nêu rõ: “Đẩy
mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để tồn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh
thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên. Làm tốt công
tác GDTC, mở rộng q trình chun nghiệp hố thể thao thành tích cao. Đổi mới và
tăng cường hệ thống đào tạo vận động viên trẻ…” [5].
 Luật TDTT được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 ở
điều 20, mục 2, chương II quy định: “GDTC là chương trình học chính khóa thuộc


7
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người
học thông qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học
học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa

tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,
phát triển năng khiếu thể thao”. [37]
 Chỉ thị 17 cịn nêu: “Cơng tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý trí, đạo đức, nhân cách lối
sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn
kết tồn dân, nâng cao lịng tự hào dân tộc và đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở địa phương.
Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỷ lệ 18 – 20% dân số tập luyện TDTT thường
xuyên; 80 – 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy định; giữ vị trí là
một trong ba nước đầu về thể thao ở khu vực Đông Nam Á” [11].
 Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước vấn đề đặt ra là làm
thế nào để nâng cao thể chất người Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng GDTC trong các trường học, các cấp học. Muốn thực hiện được như vậy cần cải
tiến nội dung giảng dạy, quy định về tiêu chuẩn RLTT cho học sinh, sinh viên các cấp
và quy chế GDTC bắt buộc trong các trường học… Quy chế chỉ rõ: “Học sinh, sinh
viên có trách nhiệm hồn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể dục. Sinh viên các
trường Đại học và Cao đẳng phải có chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện tốt nghiệp.
Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn RLTT
(đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể lực (đối với học sinh, sinh viên
Đại học và Chuyên nghiệp). Học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng
nhận” [3].
Tóm lại, quan tâm chăm lo sức khoẻ và phát triển thể chất nhân dân là vấn đề
được thực hiện xuyên suốt những năm qua, trong đó GDTC cho thanh thiếu niên, học
sinh các cấp luôn được coi trọng. Đây cũng là mục tiêu cơ bản nhất trong giáo dục con
người phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước. Đặc biệt trong trường học thể lực có ý nghĩa trong việc duy trì
sức khoẻ của con người. Khi thể lực tốt thì sức khoẻ ln ổn định giúp cho con người


8
lao động, học tập, sinh hoạt đạt kết quả cao. Phải khẳng định rằng Đảng và Nhà nước

luôn coi trọng sức khỏe nhân dân, nhất là thanh thiếu niên. Chăm lo cho mọi người về
sức khỏe là chiến lược ổn định và phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ sở vững chắc cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học:
Đảng và nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và thể thao
trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật, quản lý kinh tế và văn hố xã hội, phát triển hài hồ, có thể chất cường tráng,
đáp ứng u cầu chun mơn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao
động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao trường học phải giải quyết 3
nhiệm vụ:
 Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức
tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác rèn
luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.
 Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số mơn thể thao thích
hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân
thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà
trường và xã hội.
 Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho sinh viên,
phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn thể lực quy
định.
Dễ nhận thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC là
không ngừng nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh viên.
Nôvicốp A.D; Mátvêép L.P (1993); khẳng định: “…Thể lực là một trong những nhân
tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong đó có TDTT.
Hơn nữa, rèn luyện (phát triển) thể lực, lại là một trong những đặc điểm cơ bản, nổi
bật của quá trình GDTC ”[41].



9
1.2. Cơ sở khoa học chuẩn bị năng lực thể chất cho sinh viên
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
Để tiếp tục giải quyết các vấn đề nghiên cứu tiếp theo cần thiết phải làm sáng tỏ
và thống nhất một số khái niệm cơ bản có liên quan.
 Thể chất: PGS.TS Nguyễn Toán cho rằng: “Thể chất là chỉ chất lượng thân thể
con người. Đó là đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể,
được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (trong đó có giáo
dục và rèn luyện). Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng thích ứng” [57].
 GDTC: Matveep L.P., Novicop A.D khái niệm rằng “Giáo dục thể chất là một
quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm
của q trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, hoặc là
được thực hiện dưới quá trình hình thức tự giáo dục” [42, tr 7-8].
Nguyễn Tốn đã mơ tả GDTC và khái niệm: “Giáo dục thể chất là một bộ phận
của thể dục thể thao. Giáo dục thể chất còn là một trong những họat động cơ bản, có
định hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội, một quá trình tổ chức để truyền thụ
và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục mà nội dung chuyên biệt
là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con
người” [57, tr 21-22].
Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn nêu: “GDTC là một loại hình giáo dục mà nội
dung chuyên biệt là dạy vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận
động của con người”.
Vũ Đào Hùng, Nguyễn Mậu Loan khái niệm “GDTC là một q trình giáo dục
mà đặc trưng của nó biểu hiện ở việc giảng dạy các động tác và giáo dục các tố chất
thể lực của con người” [38]
Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, số tác giả khác đã đưa ra
khái niệm: “Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ toàn diện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và tuổi thọ của
con người” [52, tr7-10].
Về GDTC có nhiều khái niệm ở những cách nhìn khác nhau, song nói chung đều

nêu lên hai mặt của một quá trình GDTC “giáo dục và giáo dưỡng”.


10
Quá trình giảng dạy động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên quan chặt
chẽ và làm tiền đề cho nhau, có thể chuyển lẫn nhau, nhưng chúng khơng bao giờ
đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thể chất
người tập.
 Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về trạng thái cơ thể qua một số dấu hiệu về thể
trạng được xác định bằng các cách đo đơn giản như chiều cao, cân nặng, vòng ngực,
chân tay… tại một thời điểm nào đó [57].
 Phát triển thể chất: Là quá trình biến đổi và hình thành các tố chất tự nhiên về
hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Hay nói cách khác,
phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc
đời từng người về hình thái, chức năng kể cả những tố chất thể lực và năng lực vận
động [8]. Phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tạo thành và sự biến đổi của
nó diễn ra theo quy luật di truyền và các quy luật phát triển sinh học tự nhiên theo lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, phương pháp và biện pháp giáo dục cũng như môi trường
sống.
 Năng lực thể chất: Năng lực thể chất chủ yếu liên quan tới những khả năng
chức năng của hệ thống cơ quan trong cơ thể và biểu hiện chủ yếu qua họat động vận
động. Năng lực thể chất bao gồm kỹ năng vận động kết hợp với tố chất thể lực. Nói
một cách ngắn gọn năng lực thể chất bao gồm: Hình thái, khả năng chức năng và khả
năng thích ứng.
 Hoàn thiện thể chất: Vũ Đức Thu cho rằng: “Hoàn thiện thể chất là phát triển
thể chất lên một trình độ cao, nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của họat
động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con người”. [52]
Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cũng đưa ra khái niệm: “Hoàn thiện thể chất là
mức tối ưu (tương đối) với một giai đoạn lịch sử nhất định của trình độ chuẩn bị thể
lực toàn diện và phát triển thể chất cần thiết khác trong đời sống; Phát huy cao độ,

đầy đủ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người; Phù hợp với những
quy luật phát triển tồn diện nhân cách và giữ gìn, nâng cao sức khỏe để hoạt động
tích cực lâu bền và có hiệu quả” [54, tr.19].
 Thể lực: là sức lực của con người [41].


11
Theo Nguyễn Mạnh Liên: “... thể lực là một nội dung nằm trong định nghĩa
chung về sức khỏe”. Tác giả cho rằng, để đánh giá thể lực, cần có các chỉ tiêu về hình
thái, giải phẫu và sinh lý con người trong đó có hai chỉ tiêu cơ bản là chiều cao đứng
và cân nặng. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khái niệm sức khỏe như sau: “Sức khỏe là
một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ khơng phải đơn thuần là
khơng có bệnh tật, cho phép mọi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của
môi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả”. Sức khỏe
gồm có sức khỏe cá nhân, sức khỏe gia đình, sức khỏe cộng đồng và sức khỏe xã hội.
Sức khỏe phụ thuộc vào yếu tố mơi trường, q trình ni dưỡng, q trình rèn luyện,
những vấn đề chung của từng nước và cộng đồng thế giới... Như vậy thể lực là một yếu
tố tạo nên sức khỏe. [2]
Theo Mensicop V.V và Vôncôp N.I, “Năng lực thể lực là khả năng hoạt động cơ
bắp được xác định bởi nhiều yếu tố bên trong và biểu hiện ra bên ngoài của cơ thể” [38]
Theo Aulic I.A, năng lực thể lực là tiềm năng của VĐV, để đạt được những
thành tích nhất định trong môn thể thao được lựa chọn và năng lực thể lực được biểu
hiện theo các thông số sư phạm như sức nhanh, sức mạnh, sức bền…
1.2.2. Đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi sinh viên:
 Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên:
Trong số các điều kiện khách quan, vị thế xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đến đời sống và tâm lý của con người. Những thay đổi vị thế xã hội sẽ làm nảy sinh
nhu cầu phát triển mới. Trình độ phát triển của các chức năng tâm lý trong giai đoạn
trước cũng như giai đoạn hiện thời sẽ là điều kiện đảm bảo cho những nhu cầu phát
triển mới nảy sinh trở thành hiện thực. Như vậy quá trình phát triển tâm lý con người

là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang
tính phát triển. Ở độ tuổi nay đa số các em đã bắt đầu đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý
so với lứa tuổi phổ thông, tâm lý ít bị dao động, thay đổi khi đứng trước tình huống
khó khăn.
Vị thế của xã hội đã có nhiều thay đổi vì các mối quan hệ xã hội được mở rộng,
nhìn nhận xã hội như thầy cơ, cha mẹ đều xem họ đã trưởng thành. Nên lứa tuổi này
các em có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng, tình cảm yêu đương nam nữ, tình
cảm gia đình, bạn bè đã hình thành. Tâm tư tình cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều


12
kiện, hồn cảnh sống, học tập và rất dễ thích nghi với mơi trường khác nhau nhưng sự
chín chắn ở cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Những thay đổi
trong vị thế xã hội, trình độ phát triển tư duy lý luận, phương pháp luận về các quy
luật của tự nhiên xã hội mà thanh niên tiếp thu được trong nhà trường đã giúp họ thấy
được các mối liên hệ giữa các tri thức khác nhau, giữa các thành phần của thế giới.
Lứa tuổi sinh viên các chức năng tâm lý có nhiều thay đổi đặc biệt là trong lĩnh
vực phát triển trí tuệ, tư duy, nghiên cứu. Hoạt động tư duy của thanh niên rất tích cực
và có tính độc lập, tư duy lý luận phát triển mạnh và khả năng sáng tạo cũng phát triển
lên một cấp độ mới.
Lứa tuổi này tình yêu nam nữ là một phần trong cuộc sống. Tình yêu nam nữ tiếp
tục kế thừa và có biểu hiện sinh động hơn giai đoạn dậy thì, tâm tư tình cảm có chiều
sâu và mang sắc thái riêng hơn so với lứa tuổi trước đó. Sinh viên là lứa tuổi phát triển
tồn diện và hoàn chỉnh về tinh thần, các chức năng tâm lý sự phát triển các tố chất thể
lực đi vào ổn định. Họ có thể sắp xếp, điều tiết được thời gian cho học hành và thời
gian cho tình cảm nam nữ. Tuy nhiên sự trãi nghiệm trong cuộc sống chưa nhiều nên
việc giải quyết rắc rối trong tình cảm chưa được ổn thỏa và tình yêu ở lứa tuổi này
mang tính chất khơng bền vững, thường xảy ra tan vỡ.
Bên cạnh đó, cũng có bộ phận khơng nhỏ sinh viên có xu hướng chưa quan tâm
tới tình u nam nữ mà chỉ chuyên tâm học hành khi còn ngồi trên ghế giảng đường

đại học. Đối với họ chuyện học là quan trọng hơn tình cảm nam nữ tạm gác lại, chỉ khi
nào tốt nghiệp ra trường và có việc ổn định thì họ mới nghĩ đến tình yêu. Những sinh
viên này khi xác định yêu ai thường sàng lọc kỹ càng và thích nghĩ đến tình u vững
chắc.
Tóm lại ở lứa tuổi sinh viên là thời gian phát triển mạnh mẽ nhất của cuộc đời.
Sinh viên là những người giàu nghị lực, ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
hồn cảnh, mơi trường sống, mơi trường giáo dục thì cũng ảnh hưởng đến quá trình
phát triển tâm lý của các sinh viên khác nhau, có người nhanh, người chậm, có người
chín chắn bên cạnh đó cũng có người hời hợt. Điều đó tùy thuộc rất nhiều vào sự quan
tâm của xã hội, định hướng của gia đình và nổ lực phấn đấu của bản thân mỗi sinh
viên. Ở giai đoạn này, sự chi phối của thế giới quan, nhân sinh quan đối với hoạt động
của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. Những sinh viên có sự quan tâm của gia đinhg, có


13
định hướng đúng đắn về sự phát triển của thế giới tự nhiên, xã hội và con người sẽ có
những kế hoạch cho tương lai phù hợp nhằm trở thành những con người có ích cho gia
đình và xã hội.
 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên:
Ở lứa tuổi này các chức năng sinh lý tiếp tục phát triển và hồn thiện. Về mặt
giải phẩu, chiều cao có xu hướng phát triển chậm lại và ổn định dần nhưng phát triển
về bề ngang cơ thể. Độ cứng của xương đã hình thành và vững chắc hơn nên ít bị tác
động xấu khi phải thực hiện khối lượng vận động lớn.
Hệ cơ: Phát triển mạnh và bền vững, số lượng và chất lượng các sợ cơ tăng lên
đạt tới 43 – 45 khối lượng chung, độ bền vững các sợ cơ hoàn thiện hơn nên năng lực
vận động của các em được nâng cao.
Hệ thần kinh: Đến tuổi sinh viên sức phát triển thể hình đã hồn thiện xong, kích
thước não và hành tủy đã hồn thiện so với người lớn. Hoạt động phân tích tổng hợp
của vỏ não tăng lên, tư duy trựu tượng đã đạt đến mức hoàn chỉnh nên khả năng
nghiên cứu khoa học diễn ra thuận lợi.

Hệ tim mạch: Kích thước của tim đã đạt mức hồn chỉnh. Lứa tuổi có ảnh hưởng
nhất định đến thể tích tâm thu và thể tích phút tối đa. Tuổi càng lớn thì thể tích tâm thu
và thể tích phút càng cao, ở lứa tuổi sinh viên có thể đạt từ 120 – 140ml. Tuy nhiên,
tần số co bóp của tim/phút càng lớn thì càng giảm có thể cịn 70 – 75 lần/phút đối với
người bình thường, với những sinh viên tham gia hoạt động thể thao thì tần số này
càng giảm. Huyết áp khoảng 115mm thủy ngân. [24]
Hệ hô hấp: Sự phát triển của cơ quan hô hấp đã hồn thành. Đặc điểm sinh lý lứa
tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp. Trong quá trình trưởng thành của cơ
thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỷ lệ thuở ra – hít vào, thay đổi độ sâu
và tần số hơ hấp. Khí lưu thơng của sinh viên từ khoảng 400 – 500ml, dung tích sống
của phổi đạt đên mức tối đa từ 3 – 3.5ml. Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn
nhưng càng lớn thì sự trao đổi chất càng giảm. Khả năng hấp thụ oxy tối đa ngày càng
lớn và ở tuổi này đã cao hơn nhiều so với trẻ em và những người tập luyện thể thao có
khả năng hấp thụ oxy tối đa cao hơn những người bình thường. [24]


14
1.3.
Đặc điểm môn võ Karatedo
Karate hay Karatedo là một môn võ thuật truyền thống của vùng Okinawa
(Nhật Bản). Karate có tiếng là nghệ thuật chiến đấu với các đòn đặc trưng như đấm,
đá, cú đánh cùi chỏ, đầu gối và các kỹ thuật đánh bằng bàn tay mở. Trong Karate cịn
có những kỹ thuật đấm móc, các kỹ thuật đá liên hồn, các địn khóa, chặn, né, quật
ngã. Để tăng sức cho các động tác tấn đỡ, Karate sử dụng thuật xoay hông hay kỹ
thuật kime, để tập trung lực năng lượng cơ thể vào thời điểm tác động của cú đánh.
Việc tập luyện Karate hiện đại được chia làm ba phần chính: Kỹ thuật cơ bản “Kihon”
theo tiếng Nhật, quyền “Kata” và tập luyện giao đấu “Kumite”.
Kỹ thuật cơ bản (Kihon) được tập luyện từ các kỹ thuật cơ bản (kỹ thuật đấm,
các thế tấn, động tác chân) của môn võ. Đây là thể hiện “mặt chung” của môn võ mà
phần lớn mọi người thừa nhận.

Kata nghĩa là “ bài quyền” hay “ khn mẫu” “bài hình”, tuy nhiên nó khơng
phải là những động tác múa. Các bài kata chính là các bài mẫu vận động và chiêu thức
thể hiện các nguyên lý chiến đấu trong thực tế. Kata có thể là chuỗi các hành động cố
định hoặc di chuyển nhằm vào các kiểu tấn cơng và phịng thủ khác nhau. Mục đích
của kata là hệ thống hóa lại các đòn thế cho dễ nhớ, dễ thuộc và những bài kata đi từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ của mơn sinh.
Karate là mơn võ mang tính khoa học, đơn giản và dễ tập. Đồng thời nó được
xác định là mơn thể thao nhằm nâng cao sức khỏe cho người tập. Ngoài ra nó cịn thể
hiện là mơn võ mang đầy tính chiến đấu mà ở đây thể hiện thông qua hai yếu tố đó là
phịng thủ và tấn cơng. Karatedo là nghệ thuật chiến đấu bằng tay không.
Các kỹ thuật môn Karatedo yêu cầu ở tính hiệu quả cao, dứt điểm nhanh
trong thi đấu và đánh kết thúc địn phải có thế thủ (Zansin). Chính vì vậy để tấn cơng
nhanh thì đường thẳng là hiệu quả nhất. Đường thẳng không những thể hiện trong tấn
cơng mà cịn thể hiện ngay cả q trình di chuyển khi tấn cơng hay phản cơng, thơng
qua các bước di chuyển ngang, về trước, ra sau, thì đều có đường thẳng là chủ yếu.
Tập luyện Karatedo khơng chun sẽ kích thích sự phát triển tồn diện các khả
năng vận dụng của con người, trong đó đặc biệt là sự khéo léo, năng lực phản
ứng,….Tạo ra sự nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong cuộc sống hằng ngày. Do tính
đặc thù riêng của bộ mơn trong q trình tập luyện nên ngoài tác dụng nâng cao năng


×