TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
101
Cácyếutốcầnthiếttrongthiếtkếvàxâydựngchương
trìnhngoạikhoánghe‐nóichosinhviênnămthứII
KhoaNgônngữvàVăn hoáAnh‐Mỹ
NguyễnThịVượng
*,
,LâmThịPhúcHân
KhoaNgônngữvàVănhoáAnh‐Mỹ,
TrườngĐạihọcNgoạingữ,ĐạihọcQuốcgiaHàNội,144XuânThuỷ,CầuGiấy,HàNội,ViệtNam
Nhậnngày1tháng6năm2007
Tómtắt.
Bàiviếtnêuracácyếutốcơbảntrongthiếtkếvàxâydựngchươngtrìnhdạyngoạingữ
nóichungvàchươngtrìnhngoạikhóanóiriêngchosinhviênnămthứIIKhoaNgônngữvàVăn
hóaAnh‐Mỹ,TrườngĐạihọcNgoạingữ,ĐạihọcQuốcgiaHàNội.Nhữngyếutốnàyrấtquan
trọngtrongviệclàmchochươngtrìnhtrởnênthiếtthựcvàthự
ctếkhinógiúpsinhviênmộtcách
cóhiệuquảtrongviệcpháttriểncáckỹnăngngônngữ,tínhtựgiáctronghọctậpvàcảsựtựtinvà
tinhthầnhợptácvớicácsinhviênkhác.Trongsốbẩyyếutốđượcđềcậpđếnthìyếutốngônngữ,
vănhóa,giáodụcvàyếutốngườihọcđượcchútrọnghơn.Lýdocácyếutốnàycầnđược
quan
tâmkhixâydựngmộtchươngtrìnhngônngữđượcphântíchkỹtrongbàiviết.
1.Mởđầu
*
Khithiếtkếvàxâydựngmộtchươngtrình
dạyngoạingữnóichung,chươngtrìnhngoại
khóa nói riêng cho sinh viên học ngoại ngữ
trongmôitrườngphitựnhiên(họctiếngAnh
tại
Việt Nam, chẳng hạn) những người làm
chương trình phải xem xét, cân nhắc nhiều
vấnđềliênquan.Trướchếtphảidựatrêncơ
sở lý luận dạy và học ngoại ngữ.
Ngoài ra
phảiquantâmđếnmụcđíchvànhucầucủa
ngườihọc,mụctiêuđàotạocủanhà tr ường
vàđiềukiệnchophép.Điềuquantrọnghơn
cả để chương trình họ
cđó có khả thi hay
không còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
(factors)tốquyếtđịnhthànhcôngcủachương
trình.Trongphạmvibàiviếtnày,chúngtôisẽ
trìnhbàynộidungvàvaitròc
ủanhữngyếu
_____
* Tácgiảliênhệ.ĐT:84‐4‐7544748.
tốcơbảntrongthiếtkếvàxâydựng chương
trình dạy ngoại ngữ nói chung và chương
trìnhngoạikhóanóiriêngchosinhviênnăm
thứIIKhoaNgônngữvàVănhóaAnhMỹ.
2.Yếu
tốngônngữ(languagefactors)
Đây là yếu tố theo chúng tôi là phảiưu
tiênhàngđầukhixâydựngmộtchươngtrình
học ngoại ngữ vì mụcđích của chúng ta là
giúpsinhviênnắmđược,s
ửdụngđượcngoại
ngữ mà họ muốn học mộtcáchcó hiệu quả
nhất.ChươngtrìnhngoạikhóaNgheNóimà
chúngtôixâydựngchosinhviênnămthứII
trước hết là phải bả
ođảm yếu tố ngôn ngữ
(tiếngAnh)saochophùhợpvớitrìnhđộcủa
sinhviên,phùhợpvớingữ liệumàhọđang
học trong chương trình chính khóa.Điềuđó
cónghĩalàhọph ải
sửdụngđượcngônngữ
màmìnhđanghọctrongvuichơi,đặtvấnđề,
giảiquyếtvấnđềhaytranhluận,phảnbácý
NguyễnThịVượng,LâmTh ịPhúcHân /TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
102
kiếncủangườikhác.Đồngthờihọcòndùng
ngônngữđóđểdiễnthuyết,nêuquanđiểm,ý
kiến của mình về một vấnđềcụ thể. Ngôn
ngữkhôngnhữngphảiphùhợpvớitrình
độ
củasinhviênnămthứIImàcònphảiđadạng
vàthựctế.Điềunàycónghĩalàsinhviênphải
được chương trình cung cấp và giúp họ sử
dụng thành thạo ngôn ngữ ch
ức năng
(functionallanguage)vàngônngữtìnhhuống
(situationallanguage)đểphụcvụchonhucầu
giao tiếp trong thực tế. Trong chương trình
củanămthứII,hầuhếtcáckỹnăngmàsinh
viênhọ
cđềucóthuyếttrình(presentation),họ
đã biết sử dụng tiếng Anhđểmở đầu
(opening),cáchchuyểný(turn‐taking),nhấn
mạnh (emphasizing), kết thúc bài (closing),
cáchracâuhỏi(questioning)vàcáchxửlýcâu
hỏi (question‐
handling). Chương trình ngoại
khóa phải tạo thêm cơ hộiđểsinh viên sử
dụng thành thạo ngôn ngữ thuyết trình
(languageofpresentation),trongtiếngAnhvà
giaotiếpthànhcông tron gnhiềutìnhhuống
khácnhau.Nóichung
yếutốngônngữtrong
chươngtrìnhngoạikhóagiúp sinhvi ên không
những làm giàu vốn từ vựng, cấu trúc ngữ
pháp, mẫu câu, cách diễnđạt sao cho thật
chuẩn trong ngôn ngữ họ đang học
mà còn
động viên họ sử dụng thành thạo vốn kiến
thứcđó. Hiểu một cách khác, chương trình
ngoạikhóaNgheNóitạocơhộichosinhviên
củng cố và sử dụng thành thạo
tiếng Anh
tronggiaotiếpcảtrongvàngoàilớphọc.Điều
nàybaogồmcảcáchphátâmđúng,nóiphải
rõràng,phùhợpvớitìnhhuốngvàngữcảnh.
Sinhviêncủachúngta,đặcbi
ệtlàcácemnữ
hay e dèđôi khiảnh hưởngđến giao tiếp.
Nhiệmvụcủachươngtrìnhlàphảigiúpsinh
viên vượt qua rào cản tâm lýđểgiao tiếp
thành công.Đểđảm bảo yếu tố
ngôn ngữ
trongchươngtrìnhngoạikhóa,chúngtôixác
định ph ảisử dụngngữ liệucủabàiđọc,bài
nghe và giáo trình nóiđangđược sử dụng
trong giảng dạy tại năm thứ II (Reading II,
Listening
File,Insideout,SpeakingII).
3.Yếutốvănhóa(culturalfactors)
Chúng ta ai cũng biết, học ngoại ngữ là
tiếp xúc với một nền văn hóa khác về cách
sống,cáchgiaotiếp,cáchthểhi
ệnhànhvicử
chỉ,cáchđặtvấnđề,giảiquyếtvấnđề.Điều
nàyvôcùngquantrọngđốivớisinhviêncủa
chúng ta vì họ học ngoại ngữ mà cụ thể là
tiếngAnhtạ
iViệtNam,cónghĩalàhọkhông
đượcsốngtrongmôitrườngngônngữvàvăn
hóaAnh.TheoMaley[1]thìyếutốvănhoá
vô cùng qua ntrọng tr ong biênsoạn chương
trìnhdạyvàhọ
cngoạingữ.Cónhữngxãhội
hướngngoạisẵnsàngđónnhậncáimớihoặc
những sự đổi mới, cấp tiến. Ngược lại có
nhiềuxãhộihướngnội,luôn
tìmcảmhứngtừ
nhữnggiátrịtruyềnthốnglâuđời.Tuynhiên
trongbấtkỳxãhộinàothìngônngữvẫnđóng
một vai trò cực kỳ quan trọng. Tháiđộcủa
mộtxãhộiđố
ivớiviệchọctập,sáchvở,đặc
biệtlàtháiđộđốivớigiáoviênđóngmộtvai
tròquantrọngtrongcáchcưxửcủaconngười
trongxãhộiđó.Yếutốvănhóacòn
thểhiện
rõtrongtháiđộcủasinhviênđốivớiviệchọc
tậpcủamình,đốivớithày,vớibạnvàđặcbiệt
là mứcđộsinh viên hợp tác với nha utron g
học tập.
Khi bảođảm yếu tố văn hóa trong
chương trình học ngoại ngữ, chúng ta còn
phảichúýđếntháiđộcủangườihọcđốivới
người nước ngoài,đối với ngoại ngữ nói
chung
vàngônngữmàhọđanghọcnóiriêng.
Ngoài rachúng tacầnphảicân nhắcvai trò
của ngôn ngữ đó trong xã hộiđương thời,
mụcđíchvàđộngcơhọctậpcủasinhviên.
Khi
sửdụnggiáotr ìnhcủanướcngoài dạy
tiếngAnhởnướctacónhiềuthuậnlợinhưng
cũngcó một số tìnhhuống ch ỉ phù hợp với
nền văn hóa phương Tây. Ví
dụ trong giáo
trìnhviếtcủanămthứIIkhoaAnhcócáctình
huốngsauđểsinhviênviếtbài:
How to making breaking easier (làm thế
nàođểchiataynhaudễdàng hơn)
Howtodriveyourteachercrazy(làmthế
nàođểthầ
yphátđiên lên)
Howtorobabank(cáchcướpnhàbăng )
NguyễnThịVượng,LâmTh ịPhúcHân /TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
103
Khi xây dựng chương trình ngoại khóa
chúng ta nên tránh những tình huống gây
phảncảmtrongvănhóaViệtNam,đồngthời
phảigiúp sinhviêntránhbịsốcvănhóakhi
họcngoại
ngữ.Yếutốvănhóađượcđưavào
chương trình học nhằm giúp sinh viên hiểu
đượcnhữnggiátrị vănhóacủacácnềnvăn
hóa khác, từ đó các em hiểu và coi trọng
nhữnggiá trị vănhóatruyềnthống củadân
tộcmình.Chúngtaaicũngbiếtrằngmỗinền
vănhóađềucónhữnggiátrịriêng,đềuđáng
trântrọngvàgiữgìn.
4.Yế
utốgiáo dục(educationalfactors)
Cũng như chương trình chính khóa,
chươngtrình ngo ạikhóaNghe Nó iphảibảo
đảmyếutốgiáodục.Yếutốgiáodụcởđây,
theoMaley,thểhiệnquanđiểmcho
rằnghọc
tậplàtíchlũykiếnthứcvàkỹnănghayhọc
tập là một quá trìnhđịnh hướng sản phẩm
(product‐oriented),haymộtquátrìnhlâudài
(life‐longprocess).Ngoàira tác gi
ả cũngcân
nhắc xem quá trìnhđào tạo này có khuyến
khích tínhđộc lập vàđộng lực học tập của
sinhviênhaykhông.Theochúngtôi,chương
trình học phải khuyến khích sinh viên chủ
động trong việc học tập của mình, hay nói
cáchkhácngườihọcphảilàchủthểtí chcực
củaquátrìnhhọctập.
Theo Harmer [2], phát huy tính tích cực
củangườihọc
tứclàlàmchohọcsinhcónhu
cầuhọctậpcảtrongvàngoàilớphọc.Họphải
đượccọsátvớithựctếđểcócơhộivậndụng
những kiến thứcđã
học trong lớpđểgiải
quyếtmọivấnđềcóliênquanđếnngônngữ
màhọ đanghọcmớicóđượcnhữngtiếnbộ
thựcsự.TheoquanđiểmcủaHolec[3],Hurd
[4], tínhtự chủ khôn g
ch ỉ là tiềmnăng thực
lựcmàcònlàkhảnăngđảmnhiệmquátrình
họctậpcủangườihọc.Quátrìnhđóbaogồm
việc tự quyếtđịnh hànhđộngđểđạtđược
mụcđích,
việc lựa chọn ngữ liệu,đóng góp
sức lực vàđánh giá kết quả đạtđược. Cho
nên,pháthuytínhtíchcựccủangườihọcsẽ
làmchoquátrìnhhọctrởnêncómụcđíchvà
có hiệu qu ả hơn. Bởilẽ chính ý thức tự học
củasinhviênsẽcótácđộngtíchcựcđếnđộng
cơvànhậnthứccủaquátrìnhhọc.TheoDeci
vàRyan[5],thìviệctự
quyếtđịnhcủangười
học sẽ dẫnđếnđộng lực bên trong (tức là
ngườihọcsẽquantâmđếnnộidungbàihọc
và kết qu ả họctập chobản thân chứ không
phải
họcđểđượckhenthưởng).Bởivậynên
khingườihọcthamgiamộtcáchđộclậptự
chủvàoquátrìnhhọc,độngcơhọctậpsẽtăng
vànhưvậysẽnâng caohiệuquả
họctập.
TuynhiêntheoHurd,chúngtakhôngthể
chorằngtấtcả sinhviênđềusẵnsàngvàcó
thểhọctậpmộtcáchtựlực.Trongnhữngbuổi
họctrênlớp,ngườihọc
thườngkhôngcótrách
nhiệmvềviệchọctậpcủahọ.Chínhvìvậymà
chúng ta (những người thầy) cần phải cung
cấpchohọcơhộiđểxâydựngýthứcđó.
Hơn
bao gi ờhết, ng ười họccầnđượcgiúpđỡvà
phảitạodựng lòngtin.Họphảiđượchướng
dẫn làm th ế nào đểphát triển kh ả năng tư
duy, tự nhận biết và sử dụng
được những
cáchhọcphùhợp.Chonênđểphát huytính
tựlựctíchcựccủasinhviên,chínhsựhướng
dẫnchỉbảocủangườithầyđóngmộtvaitròvô
cùng quantrọng. Tổ
chức, xâydựng cácho ạt
động ngoại khóa chính là một phần trong
nhữngviệclàmcủagiáoviênnh ằmgiúpsinh
viênpháthuytínhtíchcựctựlựctronghọctập.
Những hoạ
tđộng ngoại khóa chính là
nhữngcơhộicầnthiếtđểngườihọcpháthuy
tínhtíchcựcvàtựlựccủahọ.Thamgiavào
nhữnghoạtđộngngoạikhóa,quaviệcchuẩn
b
ịchonhữnghoạtđộngđó,ngườihọcsẽtìm
ranhữngcáchhọcriêngphùhợpvàcóhiệu
qủađốivớimình.Nhưvậyhọsẽtựtinhơn,
tích cực hơn trong quá trình
học tập. Theo
Dorney[6]thìtạocơhộichongườihọccùng
chiasẻtráchnhiệmtrongviệclậpkếhoạchvà
tổchứcnhữnghoạtđộngdạyhọcsẽlàmcho
người h
ọc tham gia một cách ch ủ động vào
NguyễnThịVượng,LâmTh ịPhúcHân /TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
104
hoạtđộnghọcvànhưvậyhọsẽhọctốthơn.
Điều này cũng nâng cao kh ả năng đánh giá
quátrìnhhọccủachínhbảnthân ng ườihọc.
Bởi chính việc nhận
thứcđược cách học sẽ
củngcố,tăng cường,hỗtrợchokiếnthứccần
phảihọcvàhiểuthấuđáovề cáchhọc.Leni
Dam[7]tríchtrongDorney.
Yếutốgiáodụccòn
thểhiệnởmụcđích
học tiếng Anh của sinh viên, nhiệm vụ họ
phảihoàn thànhtron g quá trìnhhọc cho tới
khitốtnghiệp,tháiđộcủahọđốivớiviệcthi
cửvàkiểm
trađánhgiá.Yếutốgiáodụctrong
chươngtrìnhngoạikhóalàthựcsựquantrọng
vìchúngtaphảitrangbịchosinhviênsẵnsàng
đốiphóvớimọitìnhhuốngtrongcuộcsống
khi
họratrường.
5.Yếutốngườihọc(learner’sfactors)
Khi xây dựng chương trình ngoại khóa
phát triển kỹ năng Nghe Nói nói riêng hay
biên soạn một chương trình chính khóa dạy
ngoạingữnóichung,đốitượng màchúngta
phảiquantâmlàngườihọc.Yếutốngườihọc
quyếtđịnhnộidungcủachươngtrình.Yếutố
ngườihọcđượccânnhắckỹlưỡng trong
ngữ
cảnhcủatừngxãhội,hoặctrongmôitrường
học.ChươngtrìnhngoạikhóaNgheNóinày
nhằmphục vụ sinh viên năm thứ II tại Việt
Nam,vìvậynóphảigiúpđược
sinhviênhọc
được nhữngđiều mà môi trường phi tiếng
Anh tự nhiên khôn gcung cấpcho họ được.
TheoMaley,khibiênsoạnmộtchươngtrình
dạy và học ngoạing ữ, chúng ta phải
quan
tâmđếntuổivàxuấtthâncủangườihọc(age
andsocialbackgrounds).Điềuđócónghĩalà
chúng ta phải biết rõđối tượng mà chương
trìnhphụcvụthu ộclứatuổinào,
xuấtthân
củahọrasao,kiếnthứcnềnởmứcnào.Ngoài
rachúngtacònphảixemlớphọcgồmnhững
họcsinhcócùngmộtnềnvănhóahayđavăn
hóa.Có
nhưvậychúngtamớixâydựngđược
mộtchươngtrìnhphùhợpvớitâmlýlứatuổi,
sở thích ,nhữngvấnđềngười họcquantâm
nhưtìnhyêu,tìnhbạn…Cụthể là sinhviên
nămthứIIcủachúngtađềuởđộtuổitừ18
đến 20,đều từ các trường phổ thông vào
thẳngđại học, chưađi làm, chưacó nhiều
kinhnghiệmsốngcũngnhư kinhnghiệmvề
nghề
nghiệp.Nhưvậychúngtabiếtrõhọcần
nhữnggìvàquantâmđếnnhữngvấnđềgìvà
chờ đợi gìởchương trình dành cho họ. Họ
mong muốnđược tham gia vào những trò
chơi và nh
ững hoạtđộng nào. Là sinh viên
nămthứII,trìnhđộtiếngAnhcũngnhưkiến
thức nền còn nhiều hạn chế. Chương trình
ngoạikhóaphảigiúphọmởramộtchântrời
mớ
ivềkiếnthứcmộtcáchnhẹnhàngnhưng
hữuíchvìchúngtaquanniệmngoạikhóalà
học mà chơi, chơi mà học. Các hoạtđộng
ngoạikhóaphảitạocơhộicho
sinhviênhoạt
độngthậtsựsôinổi,dovậynộidungchương
trìnhphảigầngũivớingườihọc,khôngquá
kinh viện hay nặng nề dẫn tới tẻ nhạt. Nh ư
v
ậysẽkhôngcó tác dụnglôi cu ốnsinhviên
tham gia. Si nh viên có thể mo ngđợi một
chươngtrìnhngoạikhóahấpdẫn,sựdẫndắt
tậntìnhcủagiáoviên,sựthamgianhiệttình
củacácbạnđồngthờinộidungphùhợpvới
trìnhđộtiếngAnhcủahọcảvềngữliệumà
họ đang học cũng như kỹ năng mà họ phải
thựchành.Tấtnhiênchương
trìnhđượcthực
hiện theo hướng giao tiếp, củng cố và phát
triểnkỹnănggiaotiếptrongdạyvàhọctiếng
Anhnhưthếmớimanglạilợiíchchongườihọc
mộ
tcáchthiếtthựcnhất.
6.Yếutốngườithầy(teachersfactors)
CũngtheoMaley,kinhnghiệmvàtrìnhđộ
củangườisẽthựchiệnchươngtrìnhlànhân
tốquyếtđịnhthànhcôngcủachươ
ngtrìnhđó.
Chương trình ngoại kh óa cần sự chỉ dẫn,
hướng dẫn và tham gia tích cực của người
thầyvớitưcáchlàchấtxúctác,nguồnđộng
viên,cổvũtolớnđốiv
ớisinhviênthamgia.
Trong quá trình học sinh viên cuả chúng ta
cònphụthuộcnhiềuvàosựgiúpđỡcủathầy.
Chodùchỉlàchươngtrìnhngọaikhóathìvẫn
khôngthểthiếuvaitròcủangườ
ithầy.Thầyở
đâylànhữnggiáoviên trựctiếpthamgiahoặc
cốvấnchocácnhómtrưởng,lớptrưởngđểhọ
NguyễnThịVượng,LâmTh ịPhúcHân /TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
105
dẫn dắt các bạn tham gi a vào ch ương trì nh.
Tuynhiêncónhiềutrườnghợpthầyphảilàm
trọng tài chính thì mới có sức thuyết phục,
giúpsinhviênthamgiatintưởnghơn
vìcho
đến nay thì vẫn chỉ có th ầy mới quyếtđịnh
đượcđúngsai,mớiphânthắngbạitrongmột
số tr òchơi một cách thuyết phục hoặccung
cấpthêmcácnội
dungngônngữmàsinhviên
cần.Đốivớimộtsốtròchơimangcácyếutố
văn hóa của người bản ngữ cụ thể là người
Anh thì hầu như chỉ có thầy mới giải thích
đượcmộtcáchthỏađángnhữngthắcmắccủa
sinh viên bằng kiến thứcđã tích lũyđược,
bằngkinhnghiệmgiảngdạyvàkinhnghiệm
sống của mình. Sự giúpđỡcủa
thầy sẽ làm
chochươngtrìnhđượcthựchiệnmộtcáchcó
hiệuquảhơn,củngcốniềmtinchosinhviên,
đồng thời hạn chế hoặc tránh cho chương
trìnhđitrệchhướngvì
ngườithamgiacóthể
sađàvàonhữngtranhluậnliênmiênkhông
cóhồikết.
7.Yếutốvậtchất(materialfactors)
Đối với chươngtrình ngoạikhóa, yếutố
vậtchấttươ
ngđốiđơngiản.Chúngtacóthể
tận dụng giảngđường, phòng học làmđịa
điểm. Giáo viên có thể tự tìm ngữ liệu cho
chươngtrình,sửdụngphầnmềnmáytính,sử
dụngđèn chiế
u (overhead projector, power
point)làmchochươngtrìnhthêmsinhđộng
và hấp dẫn. Nhìn chung thực hiện chương
trìnhngoạikhóakhôngtốnkémvềtàichính
vì không phải inấn quá nhiều, chỉ cần sao
ch
ụpmột số tài liệu, han doutcho các nhóm
sinhviênlàđược.Tuynhiêncũngkhôngthể
coinhẹyếutốvậtchấtkhibiênsoạnchương
trình cũng như khi tiến hành một chương
trình ngoạ
i khóa. Có như vậy thuđược kết
quảtốt.
8. Yếu tố quản lý và hành chính
(organizationalandadministrativefactors)
Yếutố nàyảnhhưởngtrựctiếpđếnviệc
thựchiệnchươngtrình.Chúngtacó
thuậnlợi
làcómộtnềngiáodụctậptrung,quảnlýtheo
cấp. Trong phạm vi trườngđại học, ch ương
trìnhhọcđượcđưavàosửdụngsaukhiđược
nghiệmthuvàcho
phépcủacơquanquảnlý
chuyên môn gần nhất. Ví dụ giáo trình học
củanămthứIIkhoaAnhsẽdotổthựchành
tiếngAnhIIlựachọn,biênsoạnvàđềxuấtlên
khoa, khoa
chấp nhận và thông báo cho cơ
quanquảnlýđàotạocủatrường.Saukhimột
giáotrìnhmớiđượcđưavàosửdụng,chúng
tôisẽnhậnđượcphảnhồitừgiáoviên,những
ngườ
i trực tiếp tham gia giảng dạy và sinh
viên,đốitượngmàchươngtrìnhphụcvụ.Từ
đósẽcó những điềuchỉnhchophù hợpvới
mụcđíchđào tạo và nhu cầ
u trìnhđộcủa
ngườihọc.
9.Kếtluận
Việcxâydựngmộtchươngtrìnhđểgiảng
dạy ngoại ngữ có hiệu quả là một việc làm
không dễ dàng vàđơn giản. Xây dựng
ch
ươngtrìnhngoạikhóanhằmpháttriểnkỹ
năngNgheNóichosinhviênnămthứIIđòi
hỏi phải cân nhắc nhiều yếu tố liên quan.
Trongbàiviếtnàychúngtôiđãtrìnhbàychi
tiết
nộidungvàtầmquantrọngcủacácyếutố
cần thiết trong một chương trình dạy ngoại
ngữ.Đó là các yếutố ngônngữ,yếu tố văn
hóa,yêutốgiáodục,
yếutốngườihọc,yếutố
ngườithầy,yếutốvậtchấtvàyếutốvềquản
lývàhànhchính.Cácyếutốnàycóliênquan
mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau, làm
thànhmộtthểthốngnhấttrongchươngtrình.
Các yếu tố này quyếtđịnh thành công của
chương trình khiđưa vào sử dụng. Như
chúng tađã biết, chương trình dạy và học
ngoại
ngữluônđượcngữcảnhhóavìnóphục
vụchomộtxãhộinhấtđịnh,mộtđốitượng
nhấtđịnh.Thấyrõvaitròcủacácyếutốtrên
khiếnxâydựng chươngtrìnhlàđ
iềubắtbuộc
đốivớibấtkỳaimuốnchươngtrìnhcủamình
cótínhkhảthivàthựctế.
NguyễnThịVượng,LâmTh ịPhúcHân /TạpchíKhoahọcĐHQGHN,Ngoạingữ23(2007)101‐106
106
Tàiliệuthamkhảo
[1] A.Maley,Constraints‐based Syllabus inTrends in
Language Sylla bus Design, Seamea Re gional
Language Center, Fong and Sons Printers Pte.
Ltd,1984.
[2] F. Harmer, The Practice of Language Teaching,
Longman,Halow,2001.
[3] Holec, On Autonomy, Some Elementary Concepts,
In P. Riley (ed), Discour se and Learning,
Longman,
London,1981.
[4] S. Hurd, Autonomy at Any Price? Issues and
Concerns from a British HE Perspect ive Foreign
LanguageAnnuals,1998.
[5] E.L.Deci,R.M.Ryan,IntrinsicMotivationandSelf‐
Determination in Human Behaviour, Plenum, New
York,1985.
[6] Z. Dorney, Motivation Strategies in the Foreign
Language Classroom, Ca mbridge
University
Press,Cambridge,2001.
[7] L. Da m, Learner’s Autonomy 3, From Theory to
Practice,Authentik,Dunlin,1995.
Themainfacto rsinbuildingandimplementing
anextra‐programmefor practisinglisteningandspeaking
EnglishforthesecondyearstudentsattheDepartmentof
English‐AmericanLanguageandCulture
NguyenThiVuong,LamThiPhucHan
DepartmentofEnglish‐AmericanLanguageandCulture,
CollegeofForeignLanguages,
VietnamNationalUniversity,Hanoi,
144XuanThuy,CauGiay,Hanoi,Vietnam
The writing reviews the main factors in building and imp lementing an extra‐programme,
whichhelpsdevelopspeaki ng andlisteningskillsforthesecondyearstudentsattheDepartmentof
English‐American Language and Culture, University of Languages and International Studies,
VNU.Thesefactorsareofgreatimportanceinmakingtheprogramme
realisticandpracticalasit
willeffectivelyhelpstudentsindevelopingtheirlanguageskills,theirautonomyinstudyandalso
their confidence and cooperation with others, which is the aim of the programme. Among the
sevenfactorsbeingdiscussed,thelanguagefactors,theculturalfactors,theeducationalfactorsand
the
learner’s factors receive more attention, and the reasons why they need to be taken into
considerationwhenbuildingalanguageprogrammearefullyanalyzed
.