Bộ giáo dục và đào tạo
Viện Hàn lâm KH và CN việt nam
viện vật lý
Võ Văn Viên
Nhóm đối xứng gián đoạn
Và các mô hình 3-3-1
Luận án tiến sĩ vật lý
Hà néi-2013
Bộ giáo dục và đào tạo
Viện Hàn lâm KH và CN việt nam
viện vật lý
Võ Văn viên
Nhóm đối xứng gián đoạn
và các mô hình 3-3-1
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
MÃ số: 62 44 01 01
Người hướng dẫn: GS - TS. Hoàng Ngọc Long
Luận án tiến sĩ VËt lý
Hµ néi - 2013
Lời cảm ơn
Luận án này được hoàn thành tại Trung t©m VËt lý lý thut - ViƯn VËt
lý, díi sù hướng dẫn của GS - TS. Hoàng Ngọc Long.
Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc đến GS -TS. Hoàng Ngọc Long - người đà hết
lòng truyền dạy, động viên, khích lệ và định hướng nghiên cứu cho tôi trong
quá trình học tập và từng bước hoàn chỉnh luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phùng Văn Đồng và TS. Đỗ Thị Hương vì
đà giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tích lũy kiến thức và các kỹ thuật tính toán,
cũng như những đóng góp hết sức bổ ích cho luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS-TS. Đặng Văn Soa, PGS-TS. Nguyễn Quỳnh
Lan, ThS. Lê Thọ Huệ và ThS. Cao Hoàn Nam vì đà có nhiều trao đổi bổ ích
về chuyên môn và sự ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Ngọc Tự và bạn bè, đồng nghiệp
vì đà chia sẽ các tài liệu tham khảo bổ ích cho luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn LÃnh đạo Viện Vật lý Hà Nội, Trung tâm Vật
lý lý thuyết và Phòng Sau Đại học vì đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn LÃnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ và Bộ môn Vật lý - nơi tôi công tác vì đÃ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và làm việc.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình và người thân đà dành tình cảm yêu thương,
luôn động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày ...tháng...năm 2013
Võ Văn Viên
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả mới mà tôi công bố trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Võ Văn Viên
ii
Các ký hiệu chung
Kí hiệu
Nội dung
MHC
Mô hình chuẩn
331RH
Mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải
331NF
Mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa
S3
Mô hình 331NF với nhóm đối xứng
S3
S3
Mô hình 331RH với nhóm đối xứng
S3
S4
Mô hình 331NF với nhóm đối xứng
S4
331NF
331RH
331NF
HPS
Harrison-Perkins-Scott
VEV
Vacuum Expectation Value
(Trung bình chân không)
CKM
Cabibbo-Kobayashi-Maskawa
DONUT
Direct Observation of the Nu Tau
CERN
PDG
e
Conseil Europ
e
en pour la Recherche Nucl
Particle Data Group
iii
aire
Danh sách hình vẽ
1.1
Đối xứng
S3
của tam giác đều
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
14
1.2
Đối xứng
S4
của hình lập phương
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
18
2.1
Đồ thị mô tả sự phụ thuộc của
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
35
2.2
Đồ
thị
mô
tả
sự
phụ
(8.713 ì 103 , 0.1)
2.3
Đồ
thị
mô
tả
(0.1, 0.25)
, và
2.4
Đồ
thị
mô
tả
sự
và
phụ
sự
phụ
thị
mô
(0.085, 0.2)
2.6
Đồ
thị
mô
(0.2, 0.6)
tả
, và
tả
, và
2.7
Đồ
thị
mô
(0.085, 0.6)
sự
phụ
.
thuộc
m1 , m2 , m3
cđa
thc
.
.
.
.
.
vµo
.
.
a
.
vµo
.
a
.
thc
m1 , m2 , m3
cđa
thc
thc
.
.
.
.
.
.
.
.
.
m1 , m2 , m3
tả
sự
và
a (0.6, 0.085)
. .
iv
.
m1 , m2 , m3
của
của
.
.
.
.
.
vào
.
.
.
vào
.
.
.
vào
.
.
.
a
.
a
.
a
.
a ∈
víi
.
a ∈ (−0.6, −8.713 × 10−3 )
a ∈ (−0.6, −0.2).
phơ
.
m1 , m2 , m3
của
).
phụ
a
vào
a (0.1, 8.713 ì 103 )
a (0.2, 0.085
sự
a
vào
m1 , m2 , m3
của
. .
, và
Đồ
a, b
a ∈ (−0.25, 0.1)
(8.713 × 10−3 , 0.6)
2.5
thc
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
48
.
.
.
48
.
.
.
49
.
.
.
49
a ∈
víi
.
.
a ∈
víi
.
48
a ∈
víi
.
.
a ∈
víi
.
.
a ∈
víi
.
.
.
.
.
.
49
Danh sách bảng
S3
1.1
Các lớp liên hợp của nhóm
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
15
1.2
Bảng đặc biểu của nhóm
S3
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
15
1.3
Bảng đặc biểu của nhóm
S4
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
18
1.4
Các lớp liên hợp của nhóm
S4
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
20
3.1
Các khả năng kết cặp cần thiết sinh khối lượng quark
.
.
.
.
.
55
v
Mục lục
1
Nhóm
1.1
S3 , S4
và mô hình 3-3-1
S3 , S4
Nhóm
.
.
.
.
.
.
.
11
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
13
1.1.1
Nhóm đối xứng
S3
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
13
1.1.2
Nhóm đối xứng
S4
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
16
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
22
1.2
Mô hình 3-3-1
1.3
Mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
23
1.3.1
Sự sắp xếp hạt của mô hình
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
23
1.3.2
Phá vỡ đối xứng tự phát và khối lượng fermion
.
.
.
.
.
23
.
.
.
.
.
25
1.4
2
.
.
Kết luận chương 1
Đối xứng vị
S4
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
trong mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa
2.1
Sự sắp xếp hạt của mô hình
2.2
Khối lượng lepton mang điện
2.3
Khối lượng neutrino
2.4
Khối lượng quark .
2.5
2.6
3
.
.
.
26
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
26
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
28
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
30
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
36
Sự định hướng chân không
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
39
Kết luận chương 2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
47
Nhóm đối xứng vị
S3
.
.
.
.
.
trong các mô hình 3-3-1
3.1
Sự sắp xếp hạt của mô hình
3.2
Khối lượng lepton mang điện
3.3
Khối lượng quark .
3.4
Khối lượng và trộn lẫn neutrino
3.5
Giới hạn thực nghiệm với trường hợp 1
3.6
Giới hạn thực nghiệm với sự kết hợp của trường hợp 1 và 2
3.7
Nhận xét về sự phá vỡ, các trung bình chân không và tham số
.
.
.
.
.
50
.
vi
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
51
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
52
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
54
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
58
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
63
.
.
65
70
S3
3.8
Đối xứng
3.9
Thế vô hướng
R
trong mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải (
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
S3
3.9.1
Thế vô hướng của mô hình 331NF
3.9.2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
73
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
73
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
77
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
77
Thế vô hướng của mô hình 331RH
3.10 Kết luận chương 3
S3
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
) 71
.
S3
A
Biểu diƠn chÝnh quy cđa
i
B
T×m hƯ Sè Clebsch-Gordan cđa nhãm
C
T×m hƯ số Clebsch - Gordan của nhóm
D
Các số lượng tử của mô hình 331NFS4
E
Các số lượng tử của mô hình 331NFS3 vµ 331RHS3
vii
S3
S4
ii
viii
xv
xvi
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Tìm hiểu thế giới tự nhiên là một trong những nhiệm vụ lớn nhất của loài
người trong quá trình chinh phục thiên nhiên, mặc dù, theo thời gian cách thức
tiếp cận có thể thay đổi, và sự hiểu biết phát triển tùy theo thời đại và các nền
văn hóa. Mục tiêu của vật lý là mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng lý thuyết
và thùc nghiƯm. VËt lý thùc nghiƯm cã vai trß kiĨm chứng các tiên đoán của
các mô hình vật lý lý thuyết và đưa ra những tiên đoán mới, vật lý lý thuyết
xây dựng các mô hình mô tả các kết quả thực nghiệm, đồng thời đưa ra các
tiên đoán mới. Hai lĩnh vực này tồn tại song song, đan xen chặt chẽ và hỗ trợ
nhau, thúc đẩy sự phát triển của ngành vật lý, là động lực chính cho sự hiểu
biết của nhân loại về thế giới tự nhiên huyền bí. Một lý thuyết vật lý tốt sẽ mô
tả đúng các kết quả thí nghiệm đà được xác nhận, và đưa ra những tiên đoán
đáng tin cậy sẽ được kiểm tra bằng thực nghiệm trong tương lai. Khi các tiên
đoán được xác nhận, lý thuyết trở nên ngày càng được chấp nhận. Ngược lại,
nếu có các quan sát thực nghiệm mâu thuẫn, lý thuyết cần phải được xem xét
lại hoặc xây dựng một lý thuyết mới phù hợp hơn.
Trong số các hạt hình thành nên vũ trụ, có một loại hạt đóng vai trò rất
quan trọng trong sự tiến hóa của vũ trụ ở thời kỳ sơ khai, trong quá trình sinh
lepton, sinh baryon, và sự hình thành bức xạ nền vũ trụ, cũng như vai trò là vật
chất tối [3],....đó là hạt neutrino.
lượng rất bé, với spin bằng
1
2,
Neutrino l hạt không mang điện, có khối
chỉ tương tác rất yếu và hiếm với các vật chất.
Sự tồn tại của neutrino lần đầu tiên được đề xuất bởi Wolfgang Pauli, vào năm
1930, để giải quyết vấn đề bảo toàn năng lượng và mô men xung lượng trong
phân rà beta, với tên gọi là neutron [4], sau đó được Fermi gọi là neutrino vì
hạt neutron thực sự đà được khám phá bằng thùc nghiÖm bëi James Chadwick
1
vào năm 1932 [5, 6]. Trong những năm tiếp theo, vật lý neutrino là một phần
cơ
bản
trong
lý
thuyết
phân
rÃ
beta
(
)
được
đề
xuất
bởi
Fermi
vào
năm
1934 [7, 8], còn gọi là lý thuyết Fermi, trên cơ sở lý thuyết trường của Dirac
về sự lượng tử hóa trường điện từ,
trong đó một neutron phân rà thành một
electron, một proton và một phản neutrino theo phương trình
n p + e + e
.
Lý thuyết Fermi chỉ có hiệu lực ở miền năng lượng thấp, và gặp khó khăn về sự
tồn tại của neutrino bởi các tính toán về tiết diện tán xạ tương tác của neutrino
được thực hiện bởi Hans Bethe và Rudolf Peierls vào năm 1934, với kết quả
bé hơn
1044 cm2
và họ khẳng định không thể quan sát được neutrino [9]. Tuy
nhiên, năm 1946, Pontecorvo đà đề xuất rằng các neutrino có thể được phát
hiện nhờ quá trình bắn neutrino vào một hạt nhân Chlorine biến thành một hạt
nhân Argon bằng cách chuyển một neutrino thành một proton trong khi phát
e +
ra một electron [10, 11], theo phản ứng
Clyde
Cowan
ngược,
và
Fred
+ p n + e+
Reines
đÃ
thành
37
công
37
Cl
khi
sử
Ar + e
dụng
quá
. Năm 1956,
trình
phân
rÃ
, khám phá ra phản neutrino do các quá trình rà beta từ
phản ứng hạt nhân trong phòng thí nghiệm tại sông Savannah- Mü [12--14].
Sù tån t¹i cđa mét neutrino thø hai - neutrino muon
à
được xác nhận bởi
phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven vào năm 1962 [15].
ba,
,
được
khám
phá
neutrino tương ứng với
vào
năm
1975
lepton.
[16, 17],
người
ta
cho
Khi lepton thứ
rằng
sẽ
có
một
Tuy nhiên, mÃi đến năm 2000 hạt neutrino
tau mới được phát hiện bởi phòng thí nghiệm DONUT [18], hoàn thiện thế hệ
thứ ba của fermion trong mô hình chuẩn (MHC) của vật lý hạt cơ bản.
Trên cơ sở lý thuyết Fermi và nhóm đối xứng chuẩn
S.
L.
Glashow
đề
xuất
vào
năm
1961
[19],
năm
1962,
SU (2) ì U (1)
S.
Weinberg
và
do
A.
Salam [20--22] đà xây dựng lý thuyết điện yếu Glashow- Weinberg - Salam
(GWS) thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu, tiên đoán sự tồn tại của
dòng yếu trung hòa và
Z
boson.
Những tính toán chi tiết về vấn đề này đÃ
được trình bày trong [2, 23].
Một trong những thành công lín nhÊt cđa vËt lý häc trong thÕ kû XX là
sự ra đời của MHC mô tả thành công 3 trong 4 tương tác được biết đến, đó là
2
tương tác điện từ, yếu và mạnh. Các tương tác được thực hiện thông qua các
hạt truyền tương tác:
và
Z
photon truyền tương tác điện từ, các boson vector
W
truyền tương tác yếu, các gluon truyền tương tác mạnh. Trong MHC các
hạt được sắp xếp thành 3 thế hệ, mỗi thế hệ gồm 2 quark và 2 lepton, đà được
kiểm tra chính xác bởi các máy gia tốc hạt năng lượng cao.
fermion
phân
cực
trái
biến
đổi
như
các
lưỡng
tuyến
đồng
Các thành phần
vị
các thành phần phân cực phải là các đơn tuyến đồng vị yếu.
tạo thành từ các thế hệ nhẹ nhất,
yếu,
trong
khi
Vật chất được
quark u và quark d tạo nên các proton và
neutron trong hạt nhân nguyên tử, các electron và neutrino electron được sinh
ra trong quá trình rà beta.
Hai thế hệ còn lại chứa các lepton mang điện là
muon và tauon, các hạt này có cùng điện tích nhưng nặng hơn electron. Mỗi
hạt có một phản hạt tương ứng, cùng khối lượng nhưng điện tích trái dấu. Cơ
chế
Higgs,
được
khám
phá
vào
năm
1964
bởi
P
.
W.
Higgs
[24],
F.
Englert
và R. Brout [25], G. S. Guralnik, C. R. Hagen vµ T. W. B. Kibble [26], cho
phép các boson chuẩn không có khối lượng ban đầu trong MHC thu được khối
lượng.
Sự thành công của MHC được xác nhận vào năm 1973 nhờ sự khám
phá ra các tương tác neutrino dòng trung hòa trong thí nghiệm Gargamelle tại
CERN [27], Fermilab và nhiều thí nghiệm khác trong hơn 40 năm qua.
Mặc dù được xem là mô hình nền tảng của vật lý hạt nhưng MHC đà bộc
lộ những hạn chế nhất định.
Một trong những hạn chế mà luận án tập trung
giải quyết đó là:
(1) Trong MHC, các fermion cơ bản được sắp xếp theo các thế hệ. Khi
tính toán, thông thường người ta bắt đầu cho thÕ hƯ thø nhÊt, sau ®ã cã thĨ rót
ra kÕt luận tương tự cho các thế hệ còn lại.
MHC không trả lời được tại sao
các quark và lepton được sắp xếp theo các thế hệ và có tất cả bao nhiêu thế
hệ, giữa các thế hệ có mối liên hệ với nhau như thế nào?
(2) MHC không giải thích được khối lượng và sự chuyển hóa neutrino đÃ
được thực nghiệm xác nhận, cũng như sự gián đoạn về điện tích.
(3) MHC không giải thích được vì sao top quark có khối lượng rất lớn, tại
sao giữa các thế hệ fermion có sự phân bậc về khối lượng, tại sao các neutrino
3
có khối lượng rất bé, và tại sao các góc trén lÉn quark nhá (ma trËn trén lÉn
gÇn víi ma trận đơn vị) trong khi các góc trộn lẫn neutrino lớn với các góc
trộn xác định - dạng Tri-bimaximal.
Những hạn chế trên đây của MHC là những vấn đề còn bỏ ngỏ trong vật
lý hạt, là một trong những rào cản lớn trong việc hiểu biết tiếp theo của nhân
loại về thế giới siêu nhỏ cũng như siêu lớn và đang được các nhà khoa học
trên thế giới nghiên cứu, tranh luận rất sôi nổi.
Để giải thích tại sao neutrino có khối lượng bé và có sự trộn lẫn, cần phải
mở rộng MHC, vì vậy, có thể nói rằng neutrino ®ãng mét vai trß quan träng
trong viƯc thóc ®Èy më rộng MHC. Mặt khác, trong các mô hình của vật lý
hạt, các neutrino là những thành phần quan trọng cho phép tiếp cận các bậc
năng lượng lớn hơn mức năng lượng mà các máy gia tốc đạt được, chẳng hạn
như trong các lý thuyết thống nhất lớn, các mô hình vị, sự vi phạm số lepton,
vi phạm số lepton vị, ....
Sự chuyển hóa neutrino được thảo luận lần đầu tiên bởi Pontecorvo vào
năm 1957 [11], với sự chuyển hóa giữa neutrino và phản neutrino, trong phân
tích sự chuyển hóa giữa các kaon trung hòa
K0
và
K0
. Tại thời điểm này mới
chỉ có một neutrino vị được phát hiện. Sau khi neutrino muon được phát hiện,
sự trộn lẫn của hai neutrino được thảo luận bởi Maki, Nakagawa, và Sakata vào
năm 1962 [28, 29], trong khi đó sự chuyển hóa của 2 neutrino vị khác nhau lần
đầu tiên được thảo luận bởi Pontecorvo vào năm 1968 [30]. Sự kiện đầu tiên
về sự chuyển hóa neutrino được phát hiện bởi thí nghiệm Super- Kamiokande
vào năm 1998 [31].
Sự kiện này dựa trên cơ sở phân tích dòng neutrino khí
quyển đến từ các hướng khác nhau, và có khoảng cách đến nguồn khác nhau,
khi dòng neutrino electron đà được xác nhận là phù hợp mà có sự thiếu hụt
về dòng neutrino muon khi các neutrino chuyển động được một khoảng cách
đáng kể đến máy dò. Điều này được giải thích như là có sự chuyển hóa giữa
các neutrino muon thành các neutrino tauon.
Từ khám phá đầu tiên này, các
sự kiện khác về sự chuyển hóa neutrino đà được quan sát trong các thí nghiệm
neutrino mặt trời [32, 33], neutrino khí quyển [34], từ các phản ứng trên c¸c
4
máy gia tốc [35--37], và nhiều thí nghiệm tiếp theo đà khẳng định neutrino
có khối lượng nhỏ [38].
Các kết quả thực nghiệm về neutrino gần đây cho thấy ma trận trộn phù
hợp với dạng Tri- bimaximal được đề xuất bởi Harrison-Perkins-Scott vào năm
2002 [39]
UHPS
=
1
3
1
3
1
3
2
6
1
6
1
6
0
1
2
1
2
,
(1)
trong đó, các góc trộn lẫn lớn khác biệt hoàn toàn với các góc trộn lẫn quark
được xác định từ ma trận
UCKM
.
Ngày nay, các tham số của sự chuyển hóa neutrino, chẳng hạn như sự khác
biệt bình phương khối lượng và các góc trộn lẫn, đà được giới hạn.
Dữ liệu
trong PDG2010 [40, 68] cho biÕt:
s2 = 0.5, s2 = 0.304, s2 < 0.035,
23
12
13
∆m2 = 7.59 × 10−5 eV2 , |∆m2 | = 2.43 × 103 eV2 ,
21
32
(2)
Trong khi đó, các dữ liệu thực nghiệm năm 2012 [41, 68] cũng sai lệch không
đáng kể so víi d÷ liƯu ë (2):
s2 = 0.52, s2 = 0.312, s2 = 0.013,
23
12
13
∆m2 = 7.59 × 10−5 eV2 , |∆m2 | = 2.50 ì 103 eV2 .
21
31
Nếu
các
kết
quả
trên
đây
về
các
góc
trộn
giản nhất có thể là dựa vào đối xứng vị
S3
lẫn
là
đúng,
cách
giải
(3)
thích
đơn
, là nhóm các hoán vị của 3 vật hay
nhóm đối xứng trong không gian của tam giác đều,
là nhóm đối xứng gián
đoạn không giao hoán bé nhất [42]. Trong thực tế, tồn tại một sự trộn lẫn cực
đại của hai neutrino vị
một
biểu
diễn
tối
giản
à
2
và
của
như đà cho ở trên, mà có thể được kết nối bởi
nhóm
S3
.
Bên
cạnh
biểu
thể cung cấp các biểu diễn 1 chiều không tương đương
diễn
1
và
2
1
,
nhóm
S3
có
mà đóng một
vai trò quan trọng trong việc sinh khối lượng và trộn lẫn của các fermion cần
5
thiết.
Các mô hình
niên qua [39, 43].
S3
đà được nghiên cứu một cách rộng rÃi hơn một thập
Đó là một điều thú vị để chúng ta xây dựng các nguyên
lý động lực học có thể dẫn đến các mô hình trộn lẫn vị của các quark và các
lepton một cách tự nhiên trong các gần đúng đầu tiên. Một phương pháp hữu
hiệu cho vấn đề này đó là sử dụng các nhóm đối xứng gián đoạn không giao
hoán như là các đối xứng thế hệ được thêm vào các nhóm chuẩn của MHC.
Thời gian gần đây đà có nhiều mô hình dựa trên nhóm đối xứng
T
[47] và gần đây hơn là đối xứng
Bên
cạnh
các
kết
quả
thí
S3
nghiệm
[48],
như
S4
A4
[45, 46],
[49, 50].
được
đề
cập
trên
đây,
đÃ
có
các
mô hình lý thuyết ra đời giải thích sự chuyển hóa neutrino, nhờ đó chúng ta
hiểu được rằng neutrino được sinh ra trong một trạng thái vị xác định, sau khi
truyền trong một khoảng không gian lớn,
nó chuyển sang một trạng thái vị
khác có thể dò được, nghĩa là neutrino có khối lượng và sự trộn lẫn [51].
Những sự kiện nêu trên là bằng chứng xác đáng cho sự cần thiết phải mở
rộng MHC. Theo hướng mở rộng MHC, trong khoảng những năm đầu thập
niên 70 của thế kỷ XX đà có một số lượng lớn các mô hình được đề xuất như
mô hình Zee [52], mô hình Zee - Babu [53], mô hình siêu đối xứng, lý thuyết
dây, mở rộng seesaw,....Mỗi mô hình đều có những ưu nhược điểm nhất định,
nhằm giải quyết một số vấn đề được đặt ra, và đà có rất nhiều công bố trong
các lĩnh vực trên, song những vấn đề đặt ra chưa có giải đáp thỏa đáng về vật
lý neutrino.
Việc đi tìm những câu trả lời cho những vấn đề còn bỏ ngõ đó
là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của khoa học và sự hiểu biết của nhân
loại về thế giới.
Một
hướng
mở
rộng
khác
của
MHC
được
nhóm
của
GS.
Hoàng
Ngọc
Long và các nhà khoa học khác quan tâm đó là mở rộng nhóm đối xứng điện
yếu
SU (2)L U (1)Y
thành nhóm
SU (3)L U (1)X
,
các mô hình loại này
còn được gọi là các mô hình 3-3-1. Có hai phiên bản của mô hình 3-3-1 phụ
thuộc vào phần lepton được đưa vào trong mô hình. Phiên bản thứ nhất, được
gọi là mô hình 3-3-1 tối thiểu, được đề xuất bởi Pisano, Pleitez và Frampton
vào năm 1992 [54], trong ®ã, 3 tam tun lepton cđa nhãm
6
SU (3)L
cã d¹ng
c
(L , lL , lR )T
, với
lR
là các lepton mang điện phân cực phải. Phiên bản này đòi
hỏi ba tam tuyến và một lục tuyến vô hướng Higgs để thực hiện phá vỡ đối
xứng tự phát, sinh khối lượng cho các fermion. Phiên bản thứ 2, được các tác
giả Foot, Long và Tuan đề xuất vào năm 1994, trong đó, thành phần thứ 3 của
các tam tuyến lepton là các neutrino phân cực phải,
c
(L , lL , R )T
, và được gọi
là mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải (331RH) [55, 56]. Mô hình này
có
những
ưu
việt
như
mô
hình
3-3-1
tối
thiểu,
nhưng
phần
Higgs
đơn
giản
hơn vì chỉ cần ba tam tuyến vô hướng Higgs để thực hiện phá vỡ đối xứng tự
phát, sinh khối lượng cho các fermion.
là nếu tam tuyến vô hướng Higgs
Điều thú vị của mô hình 331RH đó
được chọn với hai thành phần trung hòa
ở đỉnh và đáy khác không thì số tam tuyến Higgs của mô hình có thể giảm
xuống chỉ còn là hai. Mô hình như vậy được gọi là mô hình 3-3-1 tiết kiệm,
được các tác giả Dong, Long, Nhung và Soa đề xuất vào năm 2006 [57, 58].
Theo các mô hình 3-3-1,
fermion của nhóm
SU (3)L
điều kiện khử dị thường đòi hỏi số tam tuyến
bằng số phản tam tuyến của nó, vì vậy số thế hệ
phải là một bội số của 3. Mặt khác, điều kiện tiệm cận trong sắc động lực học
lượng tử đòi hỏi số thế hệ quark phải bé hơn 5. Kết hợp hai điều kiện đó, mô
hình 3-3-1 cho lời giải thích rõ về bài toán vị, số thế hệ lepton bằng 3.
Các mô hình mở rộng MHC nêu trên đều chỉ mới quan tâm đến một thế
hệ và thừa nhận vật lý trong các thế hệ là giống nhau mà chưa có một chứng
minh chặt chẽ. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, có một hướng khà quan đang
được nghiên cứu rộng, nhằm giải thích dạng ma trận trộn lẫn Tri-bimaximal,
đồng thời giải thích sự trộn lẫn nhỏ giữa các quark, sự nhỏ về khối lượng của
neutrino và các hiệu ứng vật lý quan trọng khác, đó là đưa các đối xứng gián
đoạn vào các mô hình mở rộng MHC [43, 59--65].
Nhóm
đối
xứng
gián
đoạn
đầu
tiên
vào mô hình chuẩn năm 2001 là nhóm
được
A4
E.
Ma
và
G.
Rajasekaran
[46], thu được dạng trộn lẫn
đưa
à
cực đại, và sau đó được nhiều tác giả khác thực hiện với các nhóm khác, và
mở rộng cho các mô hình khác [47--50, 59, 60].
đầu
tiên
được
F.
Yin
đưa
vào
nhóm
đối
7
xứng
Với các mô hình 3-3-1, lần
A4
nhưng
mới
quan
tâm
đến
phần lepton mà chưa đề cập đến phần quark [44].
Năm 2010, các tác giả P
.
V. Dong, H. N. Long, D. V. Soa và L. T. Hue đà đưa nhóm
A4
vào mô hình
3-3-1 với fermion trung hòa, có xét đến phần quark và thu được dạng chính
xác của ma trận trộn Tri-bimaximal [45].
Trong nỗ lực tìm lại dạng Tri-bimaximal (1) và tìm câu trả lời thỏa đáng
cho một trong số các vấn đề còn bỏ ngõ của vật lý hạt, đặc biệt là khối lượng
và sự trộn lẫn của các neutrino,
bằng cách phân tích một khả năng gần gũi
với các phiên bản đặc thù, chúng tôi đà đề xuất thêm một phiên bản khác của
phần lepton dưới dạng
c
(L , lL , NR )T
, trong đó, các neutrino phân cực phải của
phiên bản thứ 2 được thay bằng các lepton có số lepton bằng không, nghĩa là,
NR
là 3 đơn tuyến lepton mới có số lepton bằng không, mô hình này được gọi
là mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa (331NF) [45, 66--68]. Khi đưa nhóm
đối xứng
S3
vào các mô hình 3-3-1, các neutrino thu được khối lượng từ đóng
góp của 2 phản lục tuyến Higgs vµ mét tam tun Higgs cđa nhãm SU(3)
L,
trong khi đó, với nhóm đối xứng
S4
, các neutrino thu được khối lượng chỉ từ
đóng góp của 2 phản lục tuyến Higgs của nhóm
SU (3)L
.
Nhóm chúng tôi là những người đầu tiên đưa đối xứng gián đoạn vào mô
hình 3-3-1 [45, 67] trong đó có tính toán đầy đủ về khối lượng vµ sù trén lÉn
lepton, quark vµ tÝnh thÕ hiƯu dơng. Để tiếp tục theo đuổi hướng nghiêm cứu
này,
chúng
3-3-1.
tôi
đÃ
chọn
đề
tài
Nhóm đối xứng gián đoạn và các mô hình
Trong luận án này, tác giả trình bày một hướng mở rộng MHC bằng
việc đưa các nhóm đối xứng gián đoạn
S3
và
S4
vào các mô hình 3-3-1, nhằm
xác định khối lượng và sự trộn lẫn của các lepton và các quark, tính thế hiệu
dụng và kiểm tra sự phá vỡ đối xứng điện yếu, cũng như khai thác các hệ qủa
liên quan đến vật lý neutrino, vật lý vị và hiện tượng luận của mô hình ở c¸c
m¸y gia tèc.
8
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là đưa các nhóm đối xứng gián đoạn
S3 , S4
vào các
mô hình 3-3-1, xác định khối lượng và ma trận trộn lẫn fermion, tính thế hiệu
dụng và kiểm tra phá vỡ đối xứng điện yếu.
Khai thác các hệ quả liên quan
đến vật lý neutrino, vật lý vị và các hiện tượng luận của mô hình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhóm đối xứng gián đoạn, các hướng
mở rộng mô hình chuẩn, hiệu ứng vật lý neutrino trong các lý thuyết thống
nhất.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chỉ đưa hai nhóm đối xứng gián đoạn
và
S4
S3
vào mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa và mô hình 3-3-1 với neutrino
phân cực phải.
Nội dung nghiên cứu
Trước hết chúng tôi xây dựng hệ số Clebsch- Gordan của hai nhóm
S4
S3
,
, và trình bày tóm tắt nội dung mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa. Trên
cơ sở đó,
đưa các nhóm đối xứng
S3
và
S4
vào mô hình 3-3-1 với fermion
trung hòa và mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải như là các đối xứng
vị. So sánh các kết quả thu được từ mô hình với các kết quả thực nghiệm gần
đây về phổ khối lượng fermion và dạng ma trận trộn lẫn tương ứng.
Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Sử dụng lý thuyết
trường lượng tử, lý thuyết nhóm, giải tích toán học để xây dựng mô hình 3-3-1
với các nhóm đối xứng
S3
và
S4
. Tính toán và so sánh các kết quả thu được từ
mô hình với các kết quả thực nghiệm.
phần mềm Mathematica.
9
Trong tính toán chúng tôi có sử dụng
Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án được
trình bày trong 3 chương.
ã
Chương 1- Nhóm
S3 , S4
và mô hình 3-3-1. Tìm các biểu diễn và hệ số
Clebsch - Gordan của 2 nhóm
S3
và
S4
, và giới thiệu tóm tắt nội dung
mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa, bao gồm sự sắp xếp hạt và sự phá
vỡ đối xứng tự phát sinh khối lượng fermion của mô hình.
ã
Chương 2 - Đối xứng vị
S4
trong mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa.
Trong chương này, chúng tôi đề xuất mô hình 3-3-1 với fermion trung
hòa dựa trên nhóm đối xứng vị
S4
. Phần trình bày bao gồm: Sự sắp xếp
hạt, khối lượng của lepton mang điện, khối lượng neutrino, khối lượng
quark và sự định hướng chân không của mô hình.
ã
Chương 3 - Đối xứng vị
S3
trong các mô hình 3-3-1. Trong chương này,
chúng tôi đề xuất mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa và mô hình 3-3-1
với neutrino phân cực phải dựa trên nhóm đối xứng vị
bày bao gồm:
Sự sắp xếp hạt,
S3
.
Phần trình
khối lượng của lepton mang điện,
khối
lượng neutrino, khối lượng quark và sự định hướng chân không của mô
hình. Chương 2 và chương 3 là các kết quả chính của luận án.
10
Chương 1
Nhóm
S3, S4
và mô hình 3-3-1
Các đối xứng và các nguyên lý bất biến thiết lập các định luật bảo toàn -
là cơ sở của lý thuyết vật lý. Các đối xứng được mô tả bằng lý thuyết nhóm,
và đà có nhiều ứng dụng trong vật lý. Mỗi một nhóm mô tả một cấu trúc cụ
thể - có một tập hợp các đối tượng tương ứng,
chúng liên hệ với nhau theo
một quy luật riêng. Mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu xem những cấu trúc
này có thể liên hệ với các vấn đề trong thực tế như thế nào. Lý thuyết nhóm
là
một
lĩnh
vực
rộng
lớn
và
đÃ
được
trình
bày
kỹ
trong
các
giáo
trình
toán
học, chẳng hạn như trong các tài liệu trích dẫn [1, 2, 69]. Có thể phân loại một
nhóm dựa vào các phần tử của nó là liên tục hay gián đoạn.
Nếu các phần
tử của một nhóm là gián đoạn, nhóm tương ứng được gọi là nhóm gián đoạn,
ngược lại nhóm là liên tục. Nếu luật nhân nhóm là giao hoán, nghĩa là với mọi
yếu tố
g1 , g2 G g1 g2 = g2 g1
,
thì nhóm được gọi là nhóm Abel hay nhóm
giao hoán, ngược lại nhóm là non - Abel hay nhóm không giao hoán.
Các đối xứng đóng một vai trò thiết yếu trong việc xây dựng mô hình của
vật lý hạt. Chẳng hạn, các đối xứng liên tục định xứ như các đối xứng Lorentz,
Poincare,
và đối xứng chuẩn là rất quan trọng để hiểu được nhiều hiệu ứng
vật lý liên quan đến tương tác mạnh, yếu và điện từ giữa các hạt [2, 23]. Mặt
khác, các đối xứng gián đoạn như phép lấy liên hợp điện tích C, phép nghịch
đảo không gian P phép nghịch đảo thời gian T cũng là những nội dung cần
,
thiết
trong
vật
lý
hạt
[70].
Các
đối
xứng
gián
đoạn
giao
hoán,
ZN
,
thường
được sử dụng để điều chỉnh các liên kết được phép trong việc xây dựng mô
hình mở rộng MHC [71]. Bên cạnh các đối xứng gián đoạn giao hoán, các đối
xứng gián đoạn không giao hoán cũng đà được ứng dụng vào việc xây dựng
các mô hình tìm hiểu về cấu trúc vị cđa 3 thÕ hƯ fermion. NÕu mét ®èi xøng
11
được đưa vào tác động lên phần vị, người ta có thể điều chỉnh các hằng số liên
kết Yukawa theo 3 thế hệ, mặc dù nguồn gốc của các thế hệ vẫn còn là ẩn
số.
Mặt khác, sự khám phá về khối lượng và trộn lẫn neutrino với dạng trộn
lẫn Tri-bimaximal với các góc trộn lớn hoàn toàn khác các góc trộn lẫn quark
(1) [39, 40], và sự khác không của góc trộn lẫn
13
[41] là động lực thúc đẩy
việc tìm kiếm một mô hình tự nhiên dẫn đến sự trộn lẫn của các quark và các
lepton với độ chính xác cao bằng việc đưa các nhóm đối xứng gián đoạn như
là các đối xứng vị vào các mô hình mở rộng MHC.
Các nhóm liên tục không giao hoán đà trở nên quen thuộc, và đà có nhiều
tài liệu phổ biến viết về các nhóm này [2, 23, 70]. Tuy vậy, các đối xứng gián
đoạn không giao hoán có thể không gần gũi như các nhóm đối xứng liên tục.
Các nhóm đối xứng gián đoạn không giao hoán được xem là sự lựa chọn hấp
dẫn nhất cho phần vật lý vị và đà trở thành các công cụ quan trọng cho việc
xây dựng mô hình liên quan đến vật lý vị như đà đề cập ở trên. Vì vậy, việc
tìm hiểu đặc trưng của các nhóm đối xứng gián đoạn không giao hoán là rất
cần thiết. Với mục đích đưa các nhóm đối xứng gián đoạn
S3 , S4
vào các mô
hình 3-3-1, trong chương này, chúng tôi trình bày về các nhóm đối xứng gián
đoạn
S3
và
S4
, tìm các biểu diễn, và hệ số Clebsch - Gordan và chỉ ra các triển
vọng ứng dụng vào mô hình 3-3-1 của hai nhóm này.
Đồng thời giới thiệu
tóm tắt nội dung của mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa.
Nhóm
đưa vào mô hình 3-3-1 với fermion trung hòa trong chương 2, nhóm
S4
được
S3
được
đưa vào các mô hình 3-3-1 trong chương 3 của luận án. Các kết quả chính của
luận án đà được đăng trong các tài liệu tham khảo [67, 68].
12
S3, S4
1.1
Nhóm
1.1.1
Nhóm đối xứng
S3
là
nhóm
hoán
vị
của
S3
3
vật
{x1 , x2 , x3 }
,
có
6
phần
tử,
được
ký
hiệu
{e, a1 , a2 , a3 , a4 , a5 }
, trong ®ã:
e =
a1 =
a2 =
a3 =
a4 =
a5 =
x1 x2 x3
≡ (x1 , x2 , x3 ) ≡ (1, 2, 3),
x1 x2 x3
x1 x2 x3
≡ (x2 , x3 , x1 ) ≡ (123),
x2 x3 x1
x1 x2 x3
≡ (x3 , x1 , x2 ) ≡ (132),
x3 x1 x2
x1 x2 x3
≡ (x2 , x1 , x3 ) ≡ (12),
x2 x1 x3
x1 x2 x3
≡ (x1 , x3 , x2 ) ≡ (23),
x1 x3 x2
x1 x2 x3
≡ (x3 , x2 , x1 ) ≡ (31).
x3 x2 x1
(1.1)
Trong các biểu thức (1.1), số hạng thứ nhất là ký hiệu đầy đủ của phép hoán
vị, số hạng thứ hai chỉ kết quả của phép hoán vị, số hạng thứ ba là cách viết
theo chu trình.
phép biến đổi
S3
Chẳng hạn,
a1
x1 x2 x1
là phép biến đổi
và
x3
x1 x2 x3 x1 a3
,
là
không biến đổi,...
cũng chính là nhóm các phép biến đổi biến một tam giác đều thành
chính nó, bao gåm mét phÐp ®ång nhÊt, 2 phÐp quay quanh tâm, và 3 phép
đối xứng trục như hình vẽ 1.1.
Nhóm
S3
có 3 lớp các yếu tố liên hợp, với 3 biểu diễn tối giản, trong đó,
có hai biểu diễn một chiều 1, 1' và một biểu diễn hai chiều 2.
hợp và đặc biểu của nhóm
S3
Các lớp liên
lần lượt có dạng như trong bảng 1.1 và 1.2. Các
biểu diễn chính quy của nhãm
S3
cã d¹ng nh trong phơ lơc A.
13
Hình 1.1: Đối xứng
S3
của tam giác đều
Biểu diễn cơ sở 2 chiều của nhóm
S3
trong không gian thực có dạng:
C1 :
C3 :
1 0
; C2 :
0 1
1
−1
√2
3
2
0
0 −1
1
2
√
3
2
,
√
√
− 23
1
−2
3
2
1
−2
−1
2
√
− 23
,
1
2
√
,
−
√
√
3
2
1
−2
3
2
−1
2
−
3
2
;
.
(1.2)
Trong nhiÒu trêng hợp, để thuận tiện người ta làm việc trong không gian
phức, trong đó, biểu diễn cơ sở 2 chiều của nhóm
C1 :
C3 :
trong đó,
Các
0 1
0 1
1 0
; C2 :
S3
diễn
trong
(1.2)
0
0 ω2
0 ω
,
1
ω = e2πi/3 = − 2 + i
biĨu
chiỊu cđa
1 0
2 0
,
,
S3
có dạng:
2 0
0
0 2
0
;
.
(1.3)
3
2
là căn bậc 3 của đơn vị.
hoặc
(1.3)
chính
là
biểu
diễn
tối
giản
unita
2
. Điều đặc biệt ở đây là biểu diễn tối giản unita có số chiều lớn
hơn 1. Đối với nhóm không giao hoán phải tồn tại biểu diễn ma trận mà không
phải số, vì chỉ ma trận mới biểu diễn được quy tắc nhân không giao hoán.
14
Bảng 1.1: Các lớp liên hợp của nhóm
S3
C1
(1, 2, 3) ≡ e
C2
(123) ≡ a1 , (132) ≡ a2
C3
(12) ≡ a3 , (23) ≡ a4 , (31) ≡ a5
B¶ng 1.2: B¶ng ®Ỉc biĨu cđa nhãm
S3
χ1 χ1
χ2
S3
χ 4 ≡ χ2 χ2
C1
1
1
2
4
C2
1
1
−1
1
C3
1
−1
0
0
HƯ sè Clebsch - Gordan của nhóm
S3
trong không gian thực có dạng:
1 ⊗ 1 = 1(11), 1 ⊗ 1 = 1(11), 1 ⊗ 1 = 1 (11),
1 ⊗ 2 = 2(11, 12), 1 ⊗ 2 = 2(11, −12),
2 ⊗ 2 = 1(11 + 22) ⊕ 1 (12 − 21) ⊕ 2(22 − 11, 12 + 21).
Trong kh«ng gian phøc, hƯ sè Clebsch - Gordan cđa nhãm
S3
(1.4)
cã d¹ng:
1 ⊗ 1 = 1(11), 1 ⊗ 1 = 1(11), 1 ⊗ 1 = 1 (11),
1 ⊗ 2 = 2(11, 12), 1 ⊗ 2 = 2(11, −12),
2 ⊗ 2 = 1(12 + 21) ⊕ 1 (12 21) 2(22, 11).
trong đó, trong các dấu ngoặc đơn, chỉ số thứ nhất được hiểu là
1, 2)
, chỉ số thứ hai được hiểu là
ij kl
, chẳng hạn,
i ≡ xi (i =
j ≡ yj (j = 1, 2) xi yj ≡ ij, xi yj ± xk yl ≡
,
1(11) ≡ 1(x1 y1 ); 2(11, 12) ≡ 2(x1 y1 , x1 y2 ), ...
to¸n chi tiÕt vỊ hƯ sè Clebsch - Gordan của nhóm
lục B.
(1.5)
Nhóm đối xứng
S3
S3
Các tính
được trình bày trong phụ
được đưa vào các mô hình 3-3-1 trong chương 3
của luân án. Kết quả đà được đăng trong tài liƯu tham kh¶o [68].
15
1.1.2
S4
Nhóm đối xứng
là
nhóm
e, a1 , ..., a23
e=
a1 =
a2
a3
a4 =
a5 =
a6 =
a7 =
a8 =
a9 =
a10 =
a11 =
các
hoán
S4
vị
của
4
vật,
gồm
24
phần
tử
được
ký
hiệu
là
, trong đó,
x1 x2 x3 x4
x1 x2 x3 x4
x1 x2 x3 x4
x2 x1 x4 x3
x1 x2 x3 x4
x3 x4 x1 x2
x1 x2 x3 x4
x4 x3 x2 x1
x1 x2 x3 x4
x2 x3 x1 x4
x1 x2 x3 x4
x3 x1 x2 x4
x1 x2 x3 x4
x2 x4 x3 x1
x1 x2 x3 x4
x4 x1 x3 x2
x1 x2 x3 x4
x3 x2 x4 x1
x1 x2 x3 x4
x4 x2 x1 x3
x1 x2 x3 x4
x1 x3 x4 x2
x1 x2 x3 x4
x1 x4 x2 x3
≡ (x1 , x2 , x3 , x4 ) ≡ (1, 2, 3, 4),
(1.6)
≡ (x2 , x1 , x4 , x3 ) ≡ (12)(34) ≡ T S 2 T 2 ,
≡ (x3 , x4 , x1 , x2 ) ≡ (13)(24) ≡ S 2 ,
≡ (x4 , x3 , x2 , x1 ) ≡ (14)(23) ≡ T 2 S 2 T,
(1.7)
≡ (x2 , x3 , x1 , x4 ) ≡ (123) ≡ T,
≡ (x3 , x1 , x2 , x4 ) ≡ (132) ≡ T 2 ,
≡ (x2 , x4 , x3 , x1 ) ≡ (124) ≡ T 2 S 2 ,
≡ (x4 , x1 , x3 , x2 ) ≡ (142) ≡ S 2 T,
≡ (x3 , x2 , x4 , x1 ) ≡ (134) ≡ S 2 T S 2 ,
≡ (x4 , x2 , x1 , x3 ) ≡ (143) ≡ ST S,
≡ (x1 , x3 , x4 , x2 ) ≡ (234) ≡ S 2 T 2 ,
≡ (x1 , x4 , x2 , x3 ) ≡ (243) ≡ T S 2 ,
16
(1.8)