Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tieu luan van hoa cong so tim hieu dac trung van hoa giao tiep cua nguoi viet anh huong toi giao tiep van phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.25 KB, 15 trang )

HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiều dài lịch sử hơn 4000 năm, đất nước chúng ta đã trải qua biết
bao biến động thăng trầm. Từ công cuộc dựng nước thuở sơ khai, đến những
trang sử hào hùng giữ nước bảo vệ tổ quốc của dân tộc Việt. Cho đến ngày hôm
nay, chúng ta vẫn đang tiếp tục bảo vệ đất nước, xây dựng đất nước giàu mạnh,
hội nhập với thế giới. Trong chiều dài lịch sử ấy có biết bao sự thay đổi về kinh
tế, chính trị, các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên có một nét bản sắc đã ngấm vào
da thịt của mỗi người dân Việt mà hiện tại vẫn đang ảnh hưởng đậm nét trong
đời sống cũng như trong lao động. Đó chính là nét đặc trưng trong văn hóa giao
tiếp của người Việt.
Nhận thấy tầm quan trọng, sự ảnh hưởng của đặc trưng văn hóa giao tiếp
truyền thống của người Việt trong cuộc sống và đặc biệt trong môi trường giao
tiếp công sở của người cán bộ văn phòng. Là sinh viên chun ngành Quản trị
văn phịng, nên việc tìm hiểu về vấn đề này vơ cùng quan trọng, bổ ích cho công
việc và cách ứng xử phù hợp với môi trường cơng sở. Đó cũng là lý do tơi chọn
đề tài: “Tìm hiểu đặc trưng trong văn hóa giao tiếp của người Việt. Từ đó
làm rõ sự ảnh hưởng trong giao tiếp cơng sở của người cán bộ văn phịng”.
Thơng qua đề tài này tôi mong muốn bản thân cũng như mỗi người cán bộ
văn phịng nhận thấy những điểm tích cực cũng như những mặt hạn chế của văn
hóa giao tiếp truyền thống. Từ đó vận dụng phát huy vào thực tiễn mơi trường
làm việc, nhằm nâng cao trình độ bản thân, xây dựng mơi trường văn hóa cơng
sở thân thiện, tạo động lực cho lao động sáng tạo, hội nhập thế giới.
Nội dung của tiểu luận bao gồm:
- Lời mở đầu;
- Chương I: Cơ sở lý luận của văn hóa giao tiếp cơng sở;
- Chương II: Cùng tìm hiểu những đặc trưng trong văn hóa giao tiếp
của người Việt;
1



HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

- Chương III: Những ảnh hưởng của đặc trưng giao tiếp của người Việt
đến giao tiếp trong môi trường công sở của người cán bộ văn phịng;
- Chương IV: Kết luận
Trong q trình xây dựng tiểu luận, với trình độ cũng như thời gian có hạn
nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên đồng nghiệp.
Sinh viên thực hiện

2


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ.
1. Khái niệm “văn hóa ứng xử, giao tiếp”.
Văn hóa ứng xử, giao tiếp trong công sở là hoạt động công sở mà các
thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử, giao tiếp với nhau trong nội
bộ với sự tác động của hệ thống thứ bậc mang tính quyền lực và tính xã hội.
Văn hóa ứng xử giao tiếp thuộc dạng văn hóa tinh thần, khác với văn hóa
vật chất. Nhìn từ góc độ chủ thể, văn hóa ứng xử trong cơng sở bao gồm văn hóa
cá nhân và văn hóa cộng đồng, biểu hiện qua bốn hình thức sau:
- Các nếp ứng xử vốn dĩ đã hình thành từ lâu thành truyền thống;
- Các vận dụng truyền thống văn hóa ứng xử vốn có vào hồn cảnh;
- Xã hội hóa những nếp ứng xử mang giá trị chuẩn mực;
- Chon lọc những chuẩn mực trong các giao tiếp ứng xử trước.
Văn hóa ứng xử, giao tiếp phụ thuộc vào các yếu tố như trình độ văn hóa,
trình độ nhận thức, của mọi người trong mối quan hệ công sở. Biểu hiện cụ thể

của văn hóa ứng xử thơng qua giao tiếp, hành vì, trang phục, thái độ…
Bản chất của giao tiếp công sở là các mối quan hệ:
- Lãnh đạo và nhân viên
- Nhân viên cùng cấp
- Nhân viên và đối tác, khách hàng, nhân dân…
2. Vai trò của văn hóa giao tiếp với sự phát triển của cơng sở
Nếu như cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người ở cơng sở là phần cứng
bộ máy tính, thì văn hóa giao tiếp được xem như phần mềm của bộ máy tính đó.
Văn hóa ứng xử giao tiếp là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc
góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của tổ chức, chỗ dựa để tổ chức phát triển một
cách vững mạnh chuyên nghiệp. Văn hóa giao tiếp có những vai trị cụ thể sau:
3


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

- Bảo vệ giữ gìn và phát huy hệ thống các giá trị và các chuẩn mực của
văn hóa cơng sở;
- Tạo dựng mơi trường hành chính mang đậm màu sắc văn hóa chân thiện
mỹ, liên kết sự gắn bó giá trị văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại;
- Xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương, dân chủ;
- Hành vi giao tiếp, thái độ giao tiếp có sự tác động đến môi trường làm
việc, định hướng công việc đem lại sự tin tưởng, sáng tạo và cống hiến. Từ đó
mang lại hiệu quả cơng việc, năng suất lao động cao hơn;
- Phản chiếu trung thực về đời sống tâm hồn, tình cảm của các thành viên
trong thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ, để thơng qua đó thể hiện tồn bộ trí tuệ,
khả năng hiểu biết, lý tưởng thế giới quan của mỗi người trong cơng sở;
- Tìm thấy sự đồng cảm, cảm thông, chia sẽ giúp đỡ nhau trong công việc
của mỗi cá nhân với nhau.
3. Nguyên tắc giao tiếp ở công sở.

- Tôn trọng nhau: thể hiện thái độ tôn trọng đối với các bên cùng tham gia
giao tiếp là nguyên tắc hàng đầu trong mọi cuộc giao tiếp. Phải ln giữ bình
tĩnh, ngơn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, khơng nói tục, qt nạt.
- Cộng tác, hài hịa lợi ích, khi giao tiếp với đồng nghiệp phải có thái độ
trung thực, thân thiện và hợp tác. Đặt lợi ích tập thể, lợi ích chung lên hàng đầu.
- Giao tiếp ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, là nguyên tắc phản ánh rõ nhất
cách ứng xử đối với những tình huống của giao tiếp cụ thể. Tùy theo tình huống
để có cách xử lý theo cách đó. Giao tiếp qua điện thoại, email phải có chào hỏi,
giao tiếp với khách hàng phải luôn lắng nghe khách hàng nói.
- Hành vi đẹp, địi hỏi các hành vi giao tiếp khơng chỉ dừng lại ở đúng mà
cịn phải đẹp. Để thực hiện được nguyên tắc này mỗi cán bộ cần có sự hiểu biết
về giao tiếp đa văn hóa là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó việc rèn luyện để các
hành vi đẹp trở thành thói quen cũng cực kì quan trọng.

4


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

CHƯƠNG II. TÌM HIỂU NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA GIAO
TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT.
1. Thái độ giao tiếp: Vừa thích giao tiếp, vừa rụt rè.
Điều đặc biệt trong mỗi người Việt là hai tính cách trái ngược nhau trên
lại cùng tồn tại, tuy nhiên tính cách đó khơng hề mâu thuẫn nhau, điều đó giúp
cho khả năng thích ứng ở mỗi mơi trường hồn cảnh giao tiếp tốt hơn, chủ động
linh hoạt hơn.
Xuất phát từ nền nơng nghiệp, tính cộng đồng, làng bản nên người Việt rất
coi trọng gìn giữ và mở rộng các mối quan hệ cộng đồng, chính tính cộng động
trong mỗi người Việt là nguyên nhân dẫn đến đặc điểm thích giao tiếp. Việc
thích giao tiếp này thể hiện hằng ngày trong cuộc sống ngay chính bản thân chủ

thể và đối tượng mà mỗi chủ thế hướng tới.
Mỗi người Việt khi gặp gỡ người khác dù là thân thiết, hằng ngày đều gặp
nhau với mọi tần suất. Họ vẫn hỏi thăm tới nhau, một vài lời chào, ánh mắt cử
chỉ thân thiện dành cho nhau. Điều đó khơng vì một mục đích lợi ích nào cả, mà
đơn giản chỉ là cử chỉ biểu hiện tình cảm, tình nghĩa thắt chặt gắn bó thêm quan
hệ.
Với đối tượng giao tiếp thì người Việt cực kì có tính hiếu khách. Có
khách đến chơi, dù thân quen hay xa lạ, hay chỉ mới biết sơ qua, người Việt dù
hồn cảnh nghèo khó đến đâu họ cũng sẽ cố gắng tiếp đón chu đáo và tiếp đãi
thịnh tình, dành cho khách các tiện nghi tốt nhất, đồ ăn ngon nhất, mặc dù hằng
ngày họ phải tiết kiệm khơng dám sử dụng. Dường như hồn cảnh càng khó
khăn thì đức tính này lại càng được người Việt thể hiện rõ.
Trái ngược với việc thích giao tiếp, người Việt Nam lại có đặc tính hầu
như đi ngược lại là rất rụt rè. Sự tồn tại đồng thời của hai tính cách trái ngược
nhau (thích giao tiếp và rụt rè) này bắt nguồn từ hai đặc tính cơ bản của làng xã
Việt Nam là tính cộng đồng và tính tự trị. Khi đang ở trong phạm vy của cộng
5


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

đồng quen thuộc, nơi tính cộng đồng ngự trị thì người Việt Nam sẽ tỏ ra cởi mở,
thích giao tiếp. Cịn khi đi ra ngồi phạm vy cộng đồng quen thuộc, trước những
người lạ, nơi tính tự trị phát huy tác dụng thì người Việt Nam sẽ tỏ ra rụt rè. Hai
tính cách tưởng như trái ngược nhau ấy ko hề mâu thuẫn với nhau vì chúng bộc
lộ trong những mơi trường khác nhau, chúng chính là hai mặt của cùng một bản
chất, là biểu hiện cho cách ứng xử linh hoạt của người Việt Nam. Tuy nhiên sự
rút rè này lại khiến cho người khác đánh giá khả năng tự tin của người Việt
trước môi trường lạ, khả năng truyền đạt kém đi, do đó ảnh hưởng rất lớn đến
những cơ hội ghi dấu ấn của mỗi người trước công chúng.

2. Quan hệ giao tiếp: Lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
Từ nguồn gốc lao động cộng đồng, gắn kết với đặc điểm trọng tình nghĩa
đã dẫn người Việt tới chỗ lấy tình cảm, lấy sự yêu ghét làm nguyên tắc ứng xử.
Trong cuộc sống cách xử sự của người Việt đều có lý có tình, tuy nhiên
khi xét đi xét lại mọi chuyện thì vẫn có thiên hướng về tình hơn. Ngay cả trong
hệ thống pháp luật đều thể hiện rõ ở yếu tố khoan hồng, giảm án hoặc xét cơng
lao đóng góp. Cịn trong đời sống ơng cha lại có câu “đánh người chạy đi, ai
đánh người chạy lại”. như vậy để hiểu rằng khi mỗi cá nhân có sai lầm nhưng đã
biết được cái sai của mình thì được cộng đồng mở rộng đón nhận để sửa sai lầm
đó. “Một bồ cái lý khơng bằng một tý cái tình”. Người Việt Nam ln coi trọng
tình cảm hơn mọi thứ trên đời. Ai nhớ mình một chút đều phải nhớ ơn, ai bảo
ban một chút cũng phải tôn làm thầy.
Việc coi trọng cái tình nhiều khi bị người khác lợi dụng cái tốt của người
Việt. Giúp đỡ người khác bằng cả tấm long mà khơng cần nhận lại, mềm lịng
trước hồn cảnh nên nhiều khi không cứng rắn.
3. Với đối tượng giao tiếp, người Việt Nam có thể quen ưa tìm hiểu,
quan sát, đánh giá
Khi gặp đối tượng giao tiếp người Việt thích hỏi về tuổi tác, nghề nghiệp,
gia đinh…Đây cũng là nét truyền thống từ tính cộng đồng làng xã mà ra. Việc
6


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

tìm hiểu này mặc dù bị đánh giá là sự tò mò nhưng suy cho cùng cũng chỉ thể
hiện sự quan tâm của người Việt đến đối tượng giao tiếp. Mà muốn quan tâm thì
phải biết rõ hoàn cảnh của nhau. Người Việt trong giao tiếp đều có cách xưng hơ
cho từng cặp giao tiếp, không phải lúc nào cũng tôi với bạn. Họ muốn có cách
xưng hơ cho phù hợp thỏa đáng, hay từ đó để lựa chọn cách giao tiếp, nội dung
cuộc giao tiếp phù hợp hơn.

Ngồi ưa tìm hiểu, việc quan sát đối tượng ở bề ngồi cũng là thói quen
khi giao tiếp của người Việt. Việc quan sát có thể ảnh hưởng tới cuộc trao đổi,
tính hiệu quả của việc giao tiếp. Thích quan sát những điều mới lạ hơn, cịn
những thứ nhìn thấy hằng ngày lại lơ là khơng hứng thú.
4. Tính cộng đồng trong văn hố giao tiếp của người Việt
Tính cộng đồng cịn khiến người Việt Nam, dưới góc độ chủ thể giao tiếp,
có đặc điểm là trọng danh dự: Đói cho sạch, rách cho thơm. Chính vì quá coi
trọng danh dự nên người Việt mắc bệnh sĩ diện. Sĩ diện là một thói xấu, người
Việt thường cố gắng che đậy đi cái nghèo, cái khổ, Khá ít người Việt tự thú nhận
về những cực khổ gian nan mà mình đã trải qua, đơn giản là họ sợ bị người khác
biết sẽ tỏ ra xem thường mình. Từ đó nảy sinh tật xấu khác đó là thói kiêu căng.
Người Việt khi giao tiếp không chỉ bảo vệ danh dự cho bản thân mình, mà
cịn sẵn sang phản biện lại nếu có yếu tố ảnh hưởng tới danh dự của mình hoặc
người thân. Do vậy nhiều khi khơng kìm nén được cảm xúc giao tiếp, nóng nảy
dẫn đến những hệ lụy khơng đáng có. Ngược lại nó lại cho thấy tinh thần mạnh
mẽ không khuất phục của người Việt.
5. Về cách thức giao tiếp, người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng
sự hịa thuận
Tính tế nhị khiến cho người Việt Nam có thói quen giao tiếp “vịng vo
tam quốc”, khơng bao giờ mở đầu tực tiếp, đi thẳng vào đề. Truyền thống Việt
Nam khi bắt đầu giao tiếp là phải xấn xá cầu điền, hỏi thăm nhà cửa ruộng vườn,
công việc... Cũng để đưa đẩy tạo khơng khí là truyền thống miếng trầu là đầu
7


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

câu chuyện. Đơn giản như chỉ khi gửi lời mời đến người khác, người Việt không
bao giờ gặp mặt là mời ngay, mà họ phải hỏi nhiều chuyện không liên quan
trước rồi mới đi vào vấn đề chính.

Lối giao tiếp ưa tế nhị, ý tứ là sản phẩm của lối sống trọng tình và lối tư
duy trong các mối quan hệ. Nó tạo nên thói quen đắn đo cân nhắc kỹ càng khi
nói năng: Ăn có nhai, nói có nghĩ; Biết thì thưa thốt, khơng biết thì dựa cột mà
nghe; Người khơn ăn nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo…
Chính sự đắn đo cân nhắc này khiến cho người Việt Nam có nhược điểm là thiếu
tính quyết đốn, nhưng đồng thời giữ được sự hịa thuận, khơng làm tổn thương
mất lịng ai.
Người Việt Nam rất hay cười, nụ cười là một bộ phận quan trọng
trong thói quen giao tiếp của người Việt; người ta có thể gặp nụ cười Việt Nam
vào cả lúc ít chờ đợi nhất. Tâm lý ưa hịa thuận khiến người Việt Nam luôn chủ
trương nhường nhịn: Một sự nhịn là chín sự lành; Chồng giận thì vợ bớt lời,
cơm sơi nhỏ lửa có đời nào khê.
6. Người Việt có hệ thống nghi thức lời nói rất phong phú
Trước hết, đó là sự phong phú của hệ thống xưng hô: trong khi các ngôn
ngữ phương Tây chỉ sử dụng các đại từ nhân xưng thì tiếng Việt cịn sử dụng
một số lượng lớn các danh từ chỉ quan hệ họ hàng để xưng hô, và những danh từ
thân tộc này có xu hướng lấn át các đại từ nhân xưng. Hệ thống xưng hơ này có
các đặc điểm:
- Thứ nhất, có tính chất thân mật hóa (trọng tình cảm), coi mọi người
trong cộng đồng như bà con họ hàng trong một gia đình. Gặp gỡ ai dù la lạ hay
quen biết đề có thể là: cơ, gì, chú, bác… như những người bà con.
- Thứ hai, có tính chất cộng đồng hóa cao – trong hệ thống này khơng có
những từ xưng hơ chung mà phụ thuộc vào tuổi tác, địa vị xã hội, thời gian,
8


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

khơng gian giao tiếp cụ thể. Cùng là hai người, cách xưng hơ có khi thể hiện
được hai quan hệ khác nhau: chú-con, ông-con, bác-em, anh-tôi… Lối gọi nhau

bằng tên con, tên cháu, tên chồng; bằng thứ tự sinh (Cả, Hai, Ba, Tư…)
- Thứ ba, thể hiện tính tơn ti kỹ kưỡng: người Việt Nam xưng và hô theo
nguyên tắc xưng khiêm hô tôn (gọi mình thì khiêm nhường, cịn gọi đối tượng
giao tiếp thì tơn kính). Cùng một cặp giao tiếp, nhưng có khi cả hai cùng xưng là
em và cùng gọi nhau là chị. Việc tôn trọng, đề cao nhau dẫn đến tục kiêng tên
riêng: xưa kia chỉ gọi đến tên riêng khi chửi nhau; đặt tên con cần nhất là không
được trùng tên của những người bề trên trong gia đình, gia tộc cũng như ngồi
xã hội. Vì vậy mà người Việt Nam trước đây có tục nhập gia vấn húy (vào nhà ai
phải hỏi tên chủ nhà để khi nói nếu có động đến từ đó thì phải nói chệch đi).
Nghi thức trong cách nói lịch sự cũng rất phong phú. Do truyền thống tình
cảm và linh hoạt nên người Việt Nam khơng có một từ cảm ơn chung, xin lỗi
chung cho mọi trường hợp như phương Tây. Với mỗi trường hợp có thể có một
cách cảm ơn, xin lỗi khác nhau: Con xin chú (cảm ơn khi nhận quà), Chị chu
đáo quá(cảm ơn khi được quan tâm), Bác bày vẽ quá (cảm ơn khi được đon
tiếp), Quý hóa quá (cảm ơn khi khách đến thăm), Anh quá khen (cảm ơn khi
được khen),Cháu được như hôm nay là nhờ cô đấy (cảm ơn khi được giúp đỡ)…
Văn hóa nơng nghiệp ưa ổn định, sống chú trọng đến không gian nên
người Việt Nam phân biệt kỹ các lời chào theo quan hệ xã hội và theo sắc thái
tình cảm. Trong khi đó văn hóa phương Tây ưa hoạt động lại phân biệt kỹ các
lời chào theo thời gian như chào gặp mặt, chào chia tay, chào buổi sáng, buổi
trưa, buổi chiều, buổi tối…

9


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

CHƯƠNG III. ẢNH HƯỞNG ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA
NGƯỜI VIỆT ĐẾN VĂN HÓA GIAO TIẾP CÔNG SỞ.
1. Thái độ giao tiếp

Đặc trưng vừa thích giao tiếp, vừa rụt rè của người Việt ảnh hưởng trực
tiếp đến thái độ giao tiếp của người cán bộ văn phịng. Điều đó có tác động hai
mặt tích cực cũng như những tiêu cực đến hoạt động của cơng sở.
1.1 Thích giao tiếp
Trong phạm vi trụ sở làm việc, mỗi người cán bộ thường rất thích niềm nở
mở rộng giao lưu với tất cả đồng nghiệp trong cơ quan mình. Gặp nhau thường
ngày, làm việc cùng nhau nhưng bất kể lúc nào cũng có thể trao đổi tất cả mọi
chuyện mà không chỉ riêng về công việc. Hỏi thăm nhau về cuộc sống, sẵn sàng
chia sẽ cuộc sống của mình, xem đồng nghiệp cũng như bạn bè, người thân
trong gia đình. Sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi khó khăn bằng cả tấm lịng mà
khơng vụ lợi. Từ đó tạo ra niềm tin tưởng, quý trọng ở nhau, giúp cho cơng việc
chung được đảm bảo, tập thể đồn kết vững mạnh hơn.
Thích giao tiếp cũng là điều khiến các bạn đồng nghiệp hay đối tác nghĩ
cá nhân đó thích tị mị. Hậu quả có thể dẫn đến đánh mất hoặc bại lộ bí mật
cơng việc, là điểm yếu để người khác lợi dụng khai thác. Ngoài ra việc quan tâm
quá mức còn khiến cho đồng nghiệp dè chừng, thậm chí giữ khoảng cách an
tồn, càng xa càng tốt.
1.2 Tính rụt rè khi giao tiếp
Trái ngược với thái độ thích giao tiếp là sự rụt rè, khi ở phạm vi môi
trường lạ lẫm, nhân viên công sở lại tỏ ra rụt rè, mất can đảm, thiếu tự tin. Đặc
biệt trong các hội nghị, cuộc họp, mặc dù có nhiều ý kiến đóng góp nhưng sự
ngại ngùng e ngại đó khiến cho cán bộ công sở không dám đứng lên nói ra,
khơng có chính kiến riêng. Từ đó đánh mất nhiều điểm cộng trước đối tác, cấp
trên, công chúng. Giảm đi sức sáng tạo đóng góp cho sự phát triển chung. Tính
nhút nhát rụt rè sẽ làm cho người cán bộ văn phịng ngày càng trở nên thu mình
10


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ


vào vỏ ốc. Bởi vậy việc học giao tiếp chốn đông người ảnh hưởng rất lớn đến
công việc, sự phát triển của mỗi người.
Để bản thân mỗi người cán bộ văn phòng trở nên năng động khơng cịn
rụt rè trước tiên phải biết động viên bản thân, tự tin mình sẽ làm được, loại bỏ
nỗi lo thất bại. Mỗi người cần biết cách vượt qua nỗi sợ hãi, thường chúng ta sợ
sẽ không thành công trong bất cứ việc gì. Điều đó là sự bất lợi làm mất sự tự tin
bản thân vào chính mình, khơng chỉ là cơng việc hàng ngày mà cịn cả những
việc trong cuộc sống thường ngày. Chăm chỉ làm việc và hăng say học tập bồi
bổ kiến thức là điều tích cực để nâng cao sự tự tin của bản thân. Khi giao tiếp
với người đối diện, luôn thẳng người, nhìn thẳng vào đối tượng, giao tiếp bằng
ánh mắt, và sẵn sàng nở nụ cười. Dù mất bình tĩnh đến đâu, đừng thể hiện điều
đó cho đối tượng biết bởi vì nếu để đối phương biết, bản thân sẽ mất đi sự tự
nhiên khi giao tiếp.
2. Quan hệ giao tiếp
Mặc dù đặc trưng lấy tình cảm làm nguyên tắc trong giao tiếp của người
Việt xuất phát từ văn hóa nơng nghiệp, nhưng khi trong mơi trường cơng sở tình
cảm vẫn là nguyên tắc chính cho các mối quan hệ giao tiếp: cấp dưới với cấp
trên, đồng cấp, với đối tác.
Dành cả thời gian 8 giờ mỗi ngày tại công sở, gặp gỡ trị chuyện cùng
đồng nghiệp đơi khi cịn nhiều hơn cả người thân trong gia đình. Nên tình cảm
thân thiết gắn bó cũng từ đó hình thành. Sự quan tâm của đồng nghiệp, sự giúp
đỡ của đồng nghiệp lúc khó khăn sẽ khiến cho mỗi người cảm thấy trân trọng
biết ơn.
Trong mỗi quan hệ giữa xếp và nhân viên, có thể mâu thuẩn xảy ra trong
việc nhưng xếp cũng sẽ đánh giá q trình gắn bó cống hiến bao nhiêu năm để
không gây áp lực hay kỉ luật nặng. Còn đối với nhân viên họ sẽ cố gắng cống
hiến cho xếp nếu họ được xếp quan tâm giúp đỡ, dù khó khăn cũng khơng
bng bỏ cơng ty lúc khó khăn, cùng nhau vượt qua.
11



HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

Giữa đồng ngiệp với nhau cũng lấy tình cảm là quy tắc đầu tiên, thân thiết
tình cảm với nhau thì ắt giao tiếp trao đổi cũng dễ dàng và thuận lợi. Mặc dù
công việc không phải của mình hoặc khó khăn nhưng vì tình cảm nên cố gắng
làm để khỏi mất lòng đồng nghiệp. Nhường nhịn nhau để tránh xung đột khơng
đáng có.
Đối với khách hàng hay đối tác, tình cảm cũng sẽ là phần ưu tiên khi có
nhiều sự lựa chọn. Bản thân gây dựng được tình cảm của khách hàng thì cũng sẽ
nhận lại được sự ưu ái hơn.
Mặc dù môi trường công sở, nặng tính pháp lý chứng từ, nhưng khơng vì
thế mà các cách xử trở nên cứng nhắc. Khi đặt giữa cái tình và lý thì cái tình vẫn
hơn.
3. Cách thức giao tiếp: Ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận
Lối giao tiếp ưa tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận là sản phẩm của lối
sống trọng tình và lối tư duy coi trọng các mối quan hệ (tư duy biện chứng). Nó
tạo nên một thói quen đắn đo cân nhắc kĩ càng khi nói năng.
Từ lối giao tiếp vòng vo tam quốc trong thường ngày, không đi thẳng vào
vấn đề, dù đã qua môi trường cơng sở hiện đại thì cách thức đó vẫn tồn tại. Việc
giao tiếp vòng vo khiến cho cuộc giao tiếp nhiều khi trở nên nhàm chán, mất
thời gian của nhau. Ví như việc trao đổi cơng việc giữa bản thân và cấp trên, cần
hạn chế vòng vo, lan man mà nên đi thẳng vào vấn đề để đạt được kết quả sớm,
tránh làm phí thời gian của xếp vì xếp không phải lúc nào cũng rảnh rỗi để ngồi
nghe mình trình bày những thứ miên man khơng thực tế. Kỹ năng giao tiếp bằng
lời nói là nói vừa đủ, cố gắng truyền tải thơng điệp của mình ngắn gọn nhất có
thể. Trình bày những gì mình muốn một cách rõ ràng và trực tiếp, vì nếu lan
man, đối phương sẽ khó chịu và khơng hiểu chúng ta đang muốn nói gì. Suy
nghĩ trước khi muốn bắt đầu một chủ đề nào đó sẽ giúp bản thân diễn đạt một
cách có hệ thống và đầy đủ.

12


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

Lối giao tiếp lịch sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận trong mơi trường
cơng sở mang lại rất nhiều điều tích cực cho sự hình thành văn hóa cơng sở. Là
tiền đề xây dựng mơi trường văn hóa thân thiện, lành mạnh. Biết lịch sự và tế
nhị trong giao tiếp tạo nên một môi trường giao tiếp thân mật để học hỏi lẫn
nhau. Người đối thoại với mình ln cảm thấy được tơn trọng. Từ đó chân
thành, cởi mở hơn trong lời nói và hành động. Người cán bộ văn phịng có tính
lịch sự và tế nhị thường được mọi người yêu mến, tôn trọng, tin tưởng và giúp
đỡ trong cuộc sống. Lịch sự và tế nhị trong giao tiếp khiến bản thân tự tin hơn
trong cuộc sống
Tính lịch sự và tế nhị trong giao tiếp thể hiện bản lĩnh giao tiếp của mỗi
con người. Không phải lớn tiếng hơn thua mới là người mạnh mẽ. Người mạnh
mẽ luôn biết lịch sự và tế nhị trong giao tiếp. Hãy nên chiến thắng bằng sức
mạnh của sự thật chứ không phải bằng sức mạnh của thái độ lỗ mãng. Càng
trong gian khó, ta càng cần phải điềm tĩnh, giữ vững thái độ lịch sự và tơn trọng.
Người cán bộ văn phịng có tính lịch sự và tế nhị thường có lời nói nhỏ
nhẹ, điềm đạm. Cử chỉ và hành động luôn đúng chuẩn mực. Ở họ thể hiện sử
hiểu biết những phép tắc, những quy định chung của xã hội trong quan hệ giữa
con người với con người. Người có tính lịch sự và tế nhị biết tôn trọng người
khác trong giao tiếp. Họ khơng bao giờ cướp lời hay nói tranh lời khi người
khác đang nói. Khi nhắc nhở hay khuyên bảo ai, họ cũng ơn tồn, bình tĩnh tránh
xúc phạm đến người đối diện.
Người xưa từng dạy rằng: “Lời nói chẳng mất tiền mua. Lựa lời mà nói
cho vừa lịng nhau”. Để thành công trong giao tiếp ở cuộc sống lẫn mơi trường
cơng sở mỗi cán bộ văn phịng phải biết lịch sự và tế nhị trong lời nói và hành vi
ứng xử. Tính tế nhị, ý tứ khơng những giúp ta đạt được mục đích giao tiếp mà

cịn làm cho đồng nghiệp, đối tác thêm tôn trọng và yêu mến. Bởi thế, mỗi người
cán bộ văn phịng cần tự mình hình thành đức tính này cho bản thân mình.
13


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp là chiếc cầu nối duy nhất và hiệu
quả nhất để bắc nối sự liên lạc, mối cảm thông giữa con người với nhau
Tuy nhiên xã hội ln tồn tại với tính đa dạng của nó.
Những ưu, khuyết điểm, những mặt tích cực, tiêu cực… và mỗi cá nhân,
một con người chúng ta là từng thành phần, đơn vị tế bào nhỏ và căn bản nhất
góp phần hình thành xây dựng nên tổ chức xã hội lớn và phức tạp đó.
Vì thế mỗi cá nhân cán bộ văn phịng chúng ta chỉ có thể tồn tại, thăng
tiến nếu có khả năng thích ứng với những đổi thay, sự phức tạp trong những tình
huống xảy ra trong môi trường công sở, trong đời sống hàng ngày.
Mỗi nhân viên văn phịng càng có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong
giao tiếp, sẽ càng trưởng thành, thăng tiến và càng có khả năng dự phịng
thích hợp với những khó khăn, đa dạng trong đời sống, với tinh thần thiện chí
xây dựng môi trường công sở, xây dựng xã hội một cách tích cực của mình.

14


HỌC PHẦN: VĂN HĨA CƠNG SỞ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ.......................................3


1. Khái niệm “văn hóa ứng xử, giao tiếp”................................................................3
2. Vai trị của văn hóa giao tiếp với sự phát triển của công sở.................................3
3. Nguyên tắc giao tiếp ở công sở..............................................................................4
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HĨA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI
VIỆT............................................................................................................................................5

1. Thái độ giao tiếp: Vừa thích giao tiếp, vừa rụt rè.................................................5
2. Quan hệ giao tiếp: Lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.......................................6
3. Với đối tượng giao tiếp, người Việt Nam có thể quen ưa tìm hiểu, quan sát, đánh
giá.............................................................................................................................. 6
4. Tính cộng đồng trong văn hố giao tiếp của người Việt.........................................7
5. Về cách thức giao tiếp, người Việt Nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hịa thuận..7
6. Người Việt có hệ thống nghi thức lời nói rất phong phú........................................8
CHƯƠNG III. ẢNH HƯỞNG ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT
ĐẾN VĂN HÓA GIAO TIẾP CƠNG SỞ.................................................................................10

1. Thái độ giao tiếp................................................................................................10
1.1 Thích giao tiếp...............................................................................................10
1.2 Tính rụt rè khi giao tiếp..................................................................................10
2. Quan hệ giao tiếp...............................................................................................11
3. Cách thức giao tiếp: Ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận............................12
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN......................................................................................................14

15



×