Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở quận ninh kiều, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

TRƯƠNG THẾ BẢO

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM MINH GIẢN

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Minh Giản.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Trương Thế Bảo


ii



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh
đạo, Phòng Sau đại học, tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Đồng Tháp; Sở
GD&ĐT TP Cần Thơ; Phòng GD&ĐT Quận Ninh Kiều, q thầy, cơ đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn
của mình.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh Giản người
đã dành cho tôi sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp trường THCS An Khánh;
trường THCS An Hòa; trường THCS An Hịa 2; trường THCS Thới Bình; trường
THCS Chu Văn An; trường THCS Đoàn Thị Điểm; trường THCS Trần Ngọc Quế
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp
thơng tin, tư liệu trong quá trình khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Xin cảm ơn các anh chị em học viên cùng lớp đã nhiệt tình trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót về mặt ngơn ngữ, cách hành văn và kiến thức khoa học. Rất mong các
thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để tác giả tiếp tục hồn thiện luận văn
của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Trương Thế Bảo


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................... i

Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Các chữ viết tắt trong luận văn .............................................................................. vii
Danh mục các hình bảng....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ ............................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................................ 11

1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp ............................ 11
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ......................................... 11
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở .............................................. 13
1.3.1. Vai trò, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở ............................................................................................................. 13
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ........ 16
1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ..... 18
1.3.4. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ................. 20
1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ................................. 26
1.4.1. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp .................................................. 26
1.4.2. Tổ chức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp........................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ........................................... 32
1.4.4. Kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp ........................................... 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở ............................................................................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 34
1.5.2. Các yếu tố khách quan......................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 38



iv

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ............................................................................................................ 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình giáo dục Trung học
cơ sở của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ ......................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 40
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội ...................................................................... 41
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo .............................................................. 42
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................... 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 47
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................ 48
2.2.3. Khách thể khảo sát .............................................................................. 48
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ........................................................ 48
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học cơ sở quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ ............................................................................................. 49
2.3.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp ...................................................................................................... 49
2.3.2. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm lớp ........ 52
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm.............................. 55
2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học cơ sở, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ .................................................................................... 58
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp ............................................... 58
2.4.2. Tổ chức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp........................................... 60
2.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ........................................... 62
2.4.4. Kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp ........................................... 63
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ

nhiệm lớp ở các trường Trung học cơ sở, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ ..... 64
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ........................................ 65
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan..................................... 66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
Trung học cơ sở, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.............................................. 67
2.6.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 67


v

2.6.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................. 69
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ............................................ 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ.................................................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu....................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................... 74
3.2. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ. ........................................................................................... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
của công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở .................................... 75
3.2.2. Tăng cường kế hoạch hóa cơng tác chủ nhiệm lớp ............................... 78
3.2.3. Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm trong các trường THCS ...................................................................... 80
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm

lớp thành lập sổ liên lạc điện tử và phòng tư vấn tâm lý học đường............... 84
3.2.5. Cải tiến hoạt động phối hợp, huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác
chủ nhiệm lớp ............................................................................................... 87
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp .............................. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất................. 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 93
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 93
3.4.3. Khách thể khảo nghiệm ....................................................................... 94
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ....... 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 99


vi

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 101
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 101
1.1. Về lý luận ............................................................................................. 101
1.2 Về thực tiễn ........................................................................................... 101
1.3. Về biện pháp ........................................................................................ 102
2. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 103
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................... 103
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ ............................ 104
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Ninh Kiều ........................... 104
2.4. Đối với các trường THCS quận Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ ......... 104
2.5. Đối với các giáo viên và giáo viên chủ nhiệm lớp ................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 106
BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ...................................................... 109
PHỤ LỤC



vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNL

Chủ nhiệm lớp

ĐTB

Điểm trung bình

GD


Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

HĐTĐ

Hội đồng thi đua

HS

Học sinh


HT

Hiệu trưởng

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH - BẢNG
Trang
Hình 2.1 Bản đồ quận Ninh Kiều. .......................................................................... 39
Bảng 2.1. Quy mô lớp học, HS trường THCS Quận Ninh Kiều
năm học 2018-2019 .............................................................................. 43
Bảng 2.2. Tình hình cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS quận Ninh Kiều
năm học 2018-2019 .............................................................................. 44
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực HS trường THCS quận Ninh Kiều
từ năm 2017 - 2019 ............................................................................... 45
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS trường THCS quận Ninh Kiều
từ năm 2017-2019 ................................................................................. 46
Bảng 2.5. Số lượng đội ngủ giáo viên chủ nhiệm ở các trường THCS Quận
Ninh Kiều từ năm học 2017 – 2018 đến nay. ........................................ 47
Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi đội ngủ giáo viên chủ nhiệm ở các trường THCS
Quận Ninh Kiều năm học 2018 – 2019. ................................................ 47
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL về vai trò của GV CNL
ở các trường THCS. .............................................................................. 50
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên ở các trường THCS
trong quận về vai trò của chủ nhiệm lớp ............................................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng phẩm chất, năng lực của GV CNL ...................................... 53
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức của giáo viên về nội dung công việc
chủ nhiệm lớp. .................................................................................... 55
Bảng 2.11. Việc xây dựng, triển khai kế hoạch chủ nhiệm ..................................... 59
Bảng 2.12. Một sô căn cứ để GVCNL xây dựng kế hoạch CNL ............................ 60
Bảng 2.13. Thực hiện nhiệm vụ của GVCNL ........................................................ 61
Bảng 2.14. HT nắm tình hình cơng tác CNL qua các kênh. .................................... 62
Bảng 2.15. Xử lý thông tin của HT khi kiểm tra tình hình cơng tác CNL ............... 63
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý
công tác GVCNL................................................................................ 64



Bảng 2.17. Kết quả khảo sát các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý
công tác GVCNL................................................................................ 65
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp............................................................................... 95
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp. ...................................................................................... 96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền giáo dục của nước ta đang từng bước thực hiện
đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống…song việc thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập. Một
trong các ngun nhân dẫn đến tình trạng đó là cơng tác quản lý của mỗi nhà trường
và năng lực của đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên làm công tác chủ
nhiệm lớp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Trải qua bao thập kỷ, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định sự nghiệp giáo dục
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, chăm lo cho giáo dục là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị và của từng người dân. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI (NQ 29-NQ/TW) nêu rõ “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội”. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội
Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển

giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa
học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trong giáo dục, đội ngũ giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng vì nếu
“khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục”. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: vấn
đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ
đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng thương


2

u, chăm sóc, giáo dục học sinh… Cố Tổng bí thư Lê Duẩn cũng từng nói: “Đảng
và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con em mình cho các giáo viên, cũng là phó
thác cho họ sứ mệnh đào tạo thế hệ tương lai cho cả dân tộc ta”. Không thể phủ
nhận đội ngũ giáo viên là những người quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục
và đào tạo. Ngồi việc giảng dạy chun mơn, rất nhiều giáo viên cịn kiêm nhiệm
cơng tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm nói chung, giáo viên chủ nhiệm ở
trường trung học cơ sở nói riêng là “cánh tay nối dài của Hiệu trưởng” trong công
tác giáo dục học sinh trong nhà trường, là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình
học sinh, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm không chỉ đơn
thuần thực hiện tốt công tác giảng dạy bộ mơn mà cịn phải thực hiện tốt cơng tác chủ
nhiệm lớp nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh; hướng học sinh xây dựng tập thể lớp
tiến bộ, đoàn kết; tổ chức, điều khiển học sinh tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập và rèn luyện. Điều này cho thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan
tâm đến cơng tác chủ nhiệm. Chính vì thế, quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các

trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng.
Trong thời gian qua, việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ có chuyển biến tích cực, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của cấp trung học cơ sở trong quận. Tuy
nhiên cơng tác chủ nhiệm lớp cịn chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm. Một bộ phận giáo viên chưa xác định đúng vai trị, trách
nhiệm của mình trong cơng tác chủ nhiệm; thiếu sâu sát; chưa sáng tạo trong giáo
dục học sinh; chưa nắm bắt tâm tư nguyện vọng học sinh kịp thời; biện pháp chưa
phù hợp đối tượng học sinh. Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường và những
tiêu cực ngồi xã hội đã có ảnh hưởng khơng tốt đến giáo dục. Do đó, ở mỗi trường
trung học cơ sở vẫn cịn một bộ phận học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập
đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập dẫn đến kết quả học tập và rèn luyện chưa
cao, còn vi phạm nội quy hoặc sa sút về đạo đức, lối sống.


3

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học cơ sở và khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường trung học cơ sở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ; luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở quận

Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS Quận Ninh Kiều trong những
năm gần đây đã đạt được những kết quả khả quan nhất định. Tuy nhiên trong thực
tiễn vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế.
Nếu đề xuất và phổ biến được những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
ở các trường trung học cơ sở, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ một cách khoa học và khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo
dục toàn diện học sinh các trường trung học cơ sở ở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường Trung học cơ sở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
Trung học cơ sở, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.


4

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của luận văn. Trên
cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận
làm nền tảng cho q trình nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm
lớp; công tác quản lý đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông, công tác
chủ nhiệm lớp của giáo viên.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, gồm

các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của
giáo viên chủ nhiệm lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với học sinh
- Bảng hỏi hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về cơng tác quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp và những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với họat động chủ nhiệm lớp
của giáo viên trong trường.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn học sinh, cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp
- Phỏng vấn giáo viên để làm rõ thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Từ kết quả hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh, phân tích làm rõ
hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.
- Phân tích những sáng kiến về cơng tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ
nhiệm của một số giáo viên


5

6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục, các
đồng chí hiệu trưởng, giáo viên lâu năm, các nhà quản lý… để có thêm thơng tin tin
cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
- Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có
hiệu quả cơng tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS nơi được nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các
bảng hỏi thu thập được

Xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THCS Quận Ninh Kiều dưới
dạng: Bảng số liệu giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo
độ tin cậy.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
các trường Trung học cơ sở, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
7.2. Về địa bàn khảo sát
Đề tài được nghiên cứu ở 7/7 trường Trung học cơ sở công lập tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ, cụ thể:
- Trường THCS An Khánh.
- Trường THCS An Hòa 1.
- Trường THCS An Hịa 2.
- Trường THCS Thới Bình.
- Trường THCS Chu Văn An.
- Trường THCS Đoàn Thị Điểm.
- Trường THCS Trần Ngọc Quế.


6

7.3. Thời gian khảo sát
Số liệu khảo sát được thu thập trong 3 năm học (từ năm học 2016-2017 đến
năm học 2018- 2019).
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
trung học cơ sở.
8.2. Về thực tiễn

- Đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học
cơ sở, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
- Đề xuất được biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung
học cơ sở, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác
chủ nhiệm lớp.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung
học cơ sở, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Chương 3. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học
cơ sở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Mơ hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển rộng rãi ở khắp các
nước trên thế giới. Để thực hiện tốt công tác quản lý các lớp học nhà trường phân
công một trong số các giáo viên giảng dạy làm chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm
được Hiệu trưởng chọn lọc từ những giáo viên có kinh nghiệm trong cơng tác giáo
dục, có uy tín trong giáo viên và học sinh được hội đồng nhà trường nhất trí phân
cơng chủ nhiệm lớp học để thực hiện mục tiêu giáo dục. Vậy khi nói đến giáo viên
chủ nhiệm lớp là nói đến quản lý về học sinh của một lớp.
Giáo dục xuất hiện ngay từ khi con người có mặt trên trái đất. Hình thức giáo

dục sơ khai đầu tiên chỉ là sự truyền thụ kinh nghiệm từ đời này sang đời khác với
mục đích để tồn tại và duy trì sự sống, đến khi xã hội loài người phát triển lên một
giai đoạn mới, có tính tổ chức thì giáo dục dần được thể hiện rõ hơn. Xã hội loài
người đã trải qua các thời kỳ văn minh nhân loại khác nhau và với mỗi thời kỳ đó,
một dạng nhà trường và một phương pháp quản lý đặc trưng phù hợp với hình thái
kinh tế-xã hội tương ứng được hình thành. Hình thức tổ chức nhà trường sơ khai lần
đầu tiên xuất hiện trong thời kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ với mục đích phục vụ lợi ích
của giai cấp thống trị. Và bất kỳ hoạt động có tổ chức nào của con người cũng cần
có sự quản lý, cho nên khi đó cũng đã bắt đầu xuất hiện sự quản lý nhà trường.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong nhà trường, lớp học là đơn vị hành chính cơ bản để Hiệu trưởng có thể
quản lý tốt HS nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Lớp học là một tập hợp học sinh
có trình độ phát triển tương đồng nhau về mặt sinh lý và tâm lý lứa tuổi, với số
lượng nhất định phù hợp khả năng quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục và dạy
học ở nhà trường.
Trong hệ thống tổ chức của các trường, đơn vị cơ bản được tổ chức để giảng
dạy và giáo dục học sinh là lớp học. hình thức tổ chức dạy học theo lớp được hình
thành từ thế kỷ XVI do nhà giáo dục tiệp khắc JA.Cômenki đề xướng.


8

Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (Nhà xuất bản giáo
dục Matxcơva, 1984) Bôn – đư – rép N.I đã trình bày những phương pháp cơ bản về
cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thơng.
Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ tiền nhất”. Với A.Fayon lại cho rằng “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng các nguồn lực của nó”. Cịn đối với H.Koontz thì khẳng đinh “
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động

cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Với việc thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”.
Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn
mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con
đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Với cuốn
tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa ra những
cách thức tham vấn cho học sinh lứa tuổi thanh thiếu niên. Cho nên người giáo viên
cần tổ chức các hoạt động khác để học sinh có thể tham gia được dễ dàng và học
được rất nhiều thứ từ đó.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo dục
cho học sinh trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp, những nội
dung giáo dục học sinh như: giáo dục kỹ năng sống; giáo dục những giá trị sống;
giáo dục hướng nghiệp…
Mơ hình lớp học nhanh chóng được phát triển mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới. Để quản lý lớp học, Hiệu trưởng cử ra một giáo viên có tham gia giảng dạy lớp
làm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt Hiệu
trưởng để quản lý và giáo dục toàn diện học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và
quản lý trong GD, các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình, trong giai
đoạn hiện nay, khi mà xu hướng tồn cầu hóa trở thành xu hướng chung thì


9

GD&ĐT nước nhà đang đứng trước những thách thức mới, đó là làm sao đào tạo
được thế hệ HS vừa hồng vừa chuyên; có đạo đức, có tri thức, có kỹ năng... hướng
tới người cơng dân tồn cầu trong tương lai. Chính vì thế cơng tác CNL và vai trị
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ngày càng được quan tâm, bởi lẽ giáo viên chủ
nhiệm lớp thông qua cơng tác CNL có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành nhân

cách của HS, góp phần quyết định sự thành công hay thất bại trong công tác giáo
dục của từng nhà trường, từ đó cũng góp phần vào sự thành cơng của đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục mà toàn ngành đang nỗ lực thực hiện.
Đề cập đến lĩnh vực cơng tác CNL có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu trang
bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, sinh viên các
trường sư phạm, tất cả những người làm trong ngành giáo dục có một số tài liệu như:
- Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm Minh
Hạc (1986), NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Tăng cường năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thong, Nguyễn Việt Hùng (2013, NXB Giáo dục Việt Nam).
- Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Trần Kiểm (1990), Viện KH giáo
dục, Hà Nội.
- Những điều giáo viên chủ nhiệm cần biết, Nguyễn Văn Lê (2009), NXB
Lao động.
- Kỹ năng công tác giáo viên chủ nhiệm, Hoàng Tố Nga (2011) NXB
Lao động.
- Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thơng hiện nay,
Nguyễn Thanh Bình (2011) - NXB Giáo dục Đại học sư phạm.
Các tác giả hướng dẫn cụ thể thực hiện một số nội dung công tác CNL, rất bổ
ích đối với những GV mới làm công tác CNL.
- Là chủ biên của cuốn sách Phương pháp công tác của người GV chủ nhiệm
ở trường trung học phổ thông [32], tác giả Hà Nhật Thăng cùng nhóm tác giả trình
bày sâu sắc về vai trị của đội ngũ GVCNL là những người nghiên cứu và hoạt động
thực tiễn các chương trình giáo dục. Qua 5 chương của sách, nhóm tác giả đã kịp


10

thời tháo gỡ những lúng túng cho thầy cô chủ nhiệm làm công tác giáo dục HS;
sách cũng đã nêu khá chi tiết về công tác phối hợp của GVCN với các lực lượng

giáo dục trong và ngoài nhà trường và một số mơ hình tổ chức hoạt động giáo dục.
- Trong chương XVII của sách Giáo dục học với tựa đề nội dung GV CNL ở
trường phổ thông, tác giả Phạm Viết Vượng hệ thống lại, trình bày cụ thể vai trò,
nhiệm vụ, phương pháp của GVCNL, những yêu cầu đối với GVCNL.
Nhìn từ góc độ chuẩn nghề nghiệp có tài liệu Một số vấn đề trong cơng tác
CNL ở trường trung học phổ thông hiện nay do Nguyễn Thanh Bình chủ biên [2]
đã đề cập những vấn đề cơ bản của công tác CNL và những nội dung cơ bản của
cơng tác CNL của người GVCN.
Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm
lớp với các cơng trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
“Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; ,
NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ,
“Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo,
“Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 2010.
Các cơng trình nghiên cứu đã xây dựng khá hồn chỉnh hệ thống cơ sở lý
luận về công tác CNL và cũng đã có những nghiên cứu thực tiễn ứng dụng tốt trong
công tác CNL. Đây là những nghiên cứu khoa học có giá trị giúp tác giả tham khảo
để quyết định chọn đề tài quản lý công tác CNL ở các trường THCS trong quận
Ninh Kiều của TP Cần Thơ làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu và đánh giá
thực trạng về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác quản lý đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp phù
hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương nơi tác giả công tác.
Đối với giáo dục cấp THCS của Quận Ninh Kiều – TP Cần Thơ hiện nay
chưa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ khoa học về quản lý công
tác chủ nhiệm lớp trong mối quan hệ các trường học trên địa bàn Quận. Chính vì
vậy nghiên cứu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS Quận Ninh


11


Kiều trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách cơ
bản và khoa học.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp
1.2.1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo các từ điển có thể hiểu GVCNL (hay GVCN) ở trường THCS là người
có tham gia giảng dạy, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính về lớp đó.
Là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp phải làm, cần
làm và nên làm.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Trong các trường học, đơn vị được thành
lập để tổ chức giảng dạy và giáo dục HS đó là lớp học...Để quản lý lớp học, nhà
trường cử ra một trong những GV đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện đứng ra làm CNL trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo
của cấp học” [35, tr.378].
Qua đó có thể rút ra kết luận: GV CNL là một trong những GV giảng dạy
lớp, có kinh nghiệm, được HT phân công làm nhiệm vụ chủ nhiệm; là người điều
khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ chức
mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường và các thành viên khác, với gia đình và xã
hội; là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý, giáo dục HS trong lớp.
1.2.1.2. Công tác chủ nhiệm lớp
Công tác CNL là tất cả những công việc mà người GVCNL phải thực hiện để
quản lý, giáo dục HS hiệu quả. Điều quan trọng là phải đưa ra dự đoán, đề ra được
một kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực trạng của lớp cùng những biện
pháp khả thi, hiệu quả để dẫn dắt HS thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những
điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài
nhà trường để đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý có nhiều định nghĩa khác nhau:



12

Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp
nhất trong xã hội hiện đại.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp cận
khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý là
cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản lý là điều
hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên phân tích kỹ thì nội dung đều có nhiều điểm
tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) : “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ tiền nhất.”[10,tr89].
Hoặc theo nhà lý luận quản lý quốc tế Henri Fayol (1841-1925) người Pháp
cho rằng: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn
lực của nó”.
Tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [13, tr.10]
10,tr89]. Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống;
sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường
bên ngồi ln ln biến động hoặc cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh,
giám sát...một cách có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội” [17, tr.10]
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu

nhất định”. [25, tr28]tr89].
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động hoạt
động khác.


13

Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý
Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Từ đó có thể kết luận: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức và phối hợp hành động của một nhóm người hay
một cộng đồng người để đạt mục tiêu đặt ra một cách tốt nhất trong điều kiện môi
trường đang biến động.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD tồn diện.
Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn, đó là: quản lý là q trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý công tác CNL là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của
HT tới đội ngũ các GVCNL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các tiềm
năng của nhà trường và phối hợp hành động của đội ngũ các GVCNL nhằm đạt mục

tiêu giáo dục đặt ra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
một cách hiệu quả nhất.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở
1.3.1.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Tại trường THCS, công tác dạy học – giáo dục học sinh được tiến hành với
nội dung ngày càng toàn diện hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, hệ thống hơn và


14

nhiều hình thức hoạt động đa dạng ở trong và ngồi trường. Trong đó, các mơn học
đã được đưa vào q trình dạy học với sự phân hố ngày càng sâu. Do vậy, tồn bộ
cơng tác dạy học – giáo dục học sinh không thể chỉ do một giáo viên đảm đương;
mà phải do một tập thể sư phạm bao gồm nhiều giáo viên phụ trách: các giáo viên
bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò đặc biệt quan trọng, “Giáo viên CNL thực
hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập
hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân
tốt và xây dựng một tập thể HS vững mạnh” [35, tr.379].
Với vai trò đại diện cho lực lượng giáo dục: GVCNL trực tiếp truyền đạt đến
HS lớp chủ nhiệm những chủ trương trong công tác giáo dục của ngành, “GVCN là
nhà quản lý, nhà sư phạm, đại diện cho HT truyền đạt những yêu cầu đối với HS,
với phương pháp thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi HS và tập thể lớp ý thức
đẩy đủ trách nhiệm phải tuân thủ, tự giác thực hiện” [31, tr.9].
Người cố vấn cho việc xây dựng tập thể tiên tiến: Đây là chức năng đặc trưng
của GVCNL. Một tập thể lớp tiên tiến là tập thể biết đoàn kết yêu thương nhau, từng
HS có ý thức tự phấn đấu thực hiện mục tiêu chung của lớp và giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ. “Để phát huy tốt vai trò cố vấn, GVCNL cần có năng lực dự báo chính xác khả

năng của HS trong lớp, phải khêu gợi tiềm năng năng sáng tạo của các em” [31, tr.8]
Các giáo viên bộ mơn có trách nhiệm tổ chức việc dạy và học các mơn mà
mình phụ trách, và qua đó, góp phần tích cực nhất vào việc giáo dục cho học sinh
cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo
đức của con người lao động mới làm chủ tập thể. Do tính chất của môn học và khối
lượng thời gian dành cho việc học từng môn ở từng lớp, một giáo viên bộ mơn có
thể phải đảm đương cơng tác giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau. Như vậy, học sinh ở
mỗi lớp đồng thời phải học nhiều giáo viên khác nhau. Nên vấn đề cần quan tâm, ai
sẽ là người đứng ra phối hợp hoạt động của tất cả các giáo viên giảng dạy trong
cùng một lớp nhằm đảm bảo được sự tác động giáo dục thống nhất và người đó
chính là giáo viên chủ nhiệm.


15

Có thể nói, người giáo viên chủ nhiệm là người vừa thay mặt hiệu trưởng,
thay mặt nhà trường để quản lý và giáo dục toàn diện học sinh; là cầu nối giữa các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh; đồng thời lại là
người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể học sinh.
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trị QL đó được thể
hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn
luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS. Do
đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề và khó khăn. Đồng thời
GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành một khối đoàn kết.
GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và dìu dắt các em nhỏ như con em mình
trưởng thành qua từng năm tháng.
Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD học
sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc sau:

- Thành lập bộ máy tự quản của lớp;
- Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm;
- Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu GD đã được xây dựng;
- Các hoạt động của lớp thực hiện theo năm mặt toàn diện, GVCN phải
quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và
tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức GD
của GVCN.
GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên tiền
phong HCM trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố vấn cho các
tổ chức đoàn đội việc lập kế hoạch công tác, thành lập Ban chỉ huy chi đội, tổ chức
các mặt hoạt động, sinh hoạt và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục chung.
Như chúng ta đã biết: “Giáo dục là q trình có tính xã hội, do đó có nhiều
lực lượng tham gia. Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trị và chức năng


×