Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

MAI BẮC MỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

MAI BẮC MỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG MAI
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒNG ĐÌNH PHI


Hà Nội - 2020


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chưa được
công bố trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đã
được các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản
trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Mai Bắc Mỹ


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến PGS.TS. Hồng
Đình Phi, người đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và
giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động
viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập trung hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự thơng cảm và chỉ bảo
tận tình từ q thầy cơ và các bạn.


i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân hàng thƣơng mại .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................... 6
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .......................................... 7
1.1.3. Đặc trưng hoạt động của ngân hàng thương mại.............................................. 7
1.1.4. Vấn đề quản trị an ninh phi truyền thống trong hoạt động của ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 8
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại...................... 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................... 10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ........... 11
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................ 14
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ....... 15
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 15
1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại16
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại16
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tại
ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................... 24
1.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 24
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 26
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động của một số ngân hàng thƣơng
mại và bài học cho Ngân hàng TMCP Cơng thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Hồng Mai ............................................................................................................... 27



ii

1.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới ........................................................................................... 27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi
nhánh Hồng Mai ..................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG MAI 33
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Cơng thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Hồng Mai ................................................................................ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
- Chi nhánh Hồng Mai ............................................................................................ 33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Mai .............................................................................................. 38
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai ........................................................... 40
2.2.1. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai .............................................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt
Nam - Chi nhánh Hồng Mai ................................................................................... 43
2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai ........................................................... 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 53
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................... 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG MAI .......................................................... 68
3.1. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
TMCP Cơng thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai .................................... 68

3.1.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàng Mai ................................................................................... 68


iii

3.1.2. Các quan điểm định hướng về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai ..................................................... 69
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Cơng thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai ................................................ 70
3.2.1. Giải pháp đối với công tác nhận diện rủi ro tín dụng ..................................... 71
3.2.2. Giải pháp đối với cơng tác đo lường rủi ro tín dụng ...................................... 74
3.2.3. Giải pháp đối với cơng tác kiểm sốt và ngăn ngừa rủi ro tín dụng............... 77
3.2.4. Giải pháp đối với cơng tác xử lý rủi ro tín dụng ............................................ 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai .................................... 79
3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................................... 79
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 82
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 89


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

NHTM


Ngân hàng thương mại

2

RRTD

Rủi ro tín dụng

3

TMCP

Thương mại cổ phần

i


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàng Mai năm 2016 - 2018 ....................................................... 39
Bảng 2.2: Hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi
nhánh Hoàng Mai ..................................................................................................... 41
Bảng 2.3: Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay của Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai ........................................................................... 43

ii



iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.... 11
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................................................ 17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Mai .............................................................................................. 34
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý nợ xấu ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai .............................................................................................. 53

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngồi
nước, dưới sức ép của tiến trình hội nhập, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại đặc biệt là hoạt động tín dụng đã và đang diễn ra phức tạp và luôn chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt
Nam được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế, với mục đích kinh doanh sinh lời
thơng qua các hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, thanh tốn và cung cấp dịch
vụ khác…Vì vậy nếu kinh doanh tín dụng xảy ra tổn thất sẽ làm tăng chi phí, giảm
thu nhập thậm chí cịn gây thất thốt vốn của ngân hàng, từ đó khơng những ảnh
hưởng đến uy tín kinh doanh và vị thế của chính ngân hàng đó mà cịn gây ảnh
hưởng dây chuyền trên tồn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cần
được quản trị và kiểm soát trong giới hạn cho phép nhằm giảm thiểu các tổn thất,
góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp các ngân
hàng tăng trưởng bền vững.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai là một
đơn vị trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Mặc dù mới thành
lập song Chi nhánh đã có nhiều đóng góp vào kết quả hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, dưới sức ép cạnh tranh của thị trường,

đặc biệt là sau hàng loạt những vụ việc giải thể và sáp nhập các ngân hàng thương
mại thua lỗ, có năng lực điều hành kinh doanh yếu kém, việc nghiên cứu hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh
Hoàng Mai là thật sự cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi
nhánh Hồng Mai” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản và xương sống của
ngân hàng, đóng góp phần lớn trong lợi nhuận của một ngân hàng thương mại. Do
vậy, đề tài quản trị rủi ro tín dụng luôn được các nhà nghiên cứu cũng như chuyên

1


gia ngân hàng quan tâm và nghiên cứu. Một số nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực
này bao gồm:
Các nghiên cứu nước ngoài: Somanadevi Thiagarajan, S. Ayyappan, A.
Ramachandran (2011) với đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các
ngân hàng khu vực cơng và tư nhân ở Ấn Độ” đã chỉ ra rủi ro tín dụng của ngân
hàng có thể được xác định thơng qua tỷ lệ nợ xấu, hay chính là tỷ trọng của tổng nợ
xấu trên tổng dư nợ cho vay. Với một quan điểm khác, Nabila Zribi & Younes
Boujelbène (2011), trong bài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng ngân hàng: Trường hợp Tunisia” lại cho rằng dư nợ cho vay chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng tài sản nên có thể sử dụng trực tiếp giá trị tổng tài sản để tính rủi ro. Như
vậy, rủi ro tín dụng được đo lường thơng qua qua tỷ trọng của dự phịng rủi ro tín
dụng trong tổng tài sản của ngân hàng. Kết hợp hai cách tính trên, Daniel Foos, Lars
Norden, & Martin Weber (2010) khi nghiên cứu về “Tăng trưởng cho vay và rủi ro
của ngân hàng” đã đo lường rủi ro tín dụng bằng cách lấy tỷ lệ dự phịng rủi ro tín
dụng năm t so với cho dư nợ cho vay năm t-1. Tiêu chí đo lường này xét đến vấn đề
trích lập dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Các nghiên cứu tại Việt Nam: Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần
Trung Tường năm 2011 với đề tài “Quản trị tín dụng của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” đã giới thiệu cách tiếp cận mới về quản trị tín
dụng của ngân hàng thương mại trên khía cạnh tăng trưởng bền vững lợi nhuận và
gắn phát triển thị phần với kiểm sốt tín dụng và hạn chế rủi ro. Từ đó, tác giả đã
đưa ra đề xuất hồn thiện chính sách quản lý tín dụng theo hướng tiệm cận với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thiết lập và điểu chỉnh các tỷ lệ an tồn tín dụng phù
hợp với điều kiện kinh doanh của các ngân hàng TMCP tại khu vực Hồ Chí Minh.
Luận án Tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh năm 2012 với đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiêp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam” tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đã đề cập đến các quan điểm về mặt
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng đưa ra các dấu hiệu cơ bản để
nhận biết rủi ro tín dụng tại Việt Nam và đề xuất mơ hình đo lường rủi ro, qua đó

2


xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo chuẩn mực quốc tế.
Các nội dung này là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đề xuất xây dựng một
chiến lược quản trị rủi ro tín dụng hoàn thiện tại các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam nói
riêng.
Luận án tiến sĩ với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam” năm 2012 của nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Tú đã phát triển hệ
thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên cơ sở
tổng hợp quan điểm của các chuyên gia kinh tế và các nhà quản lý cũng như đề xuất
những khái niệm mới về rủi ro tín dụng. Từ việc phân tích dữ liệu và thực trạng
quản lý tín dụng của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam từ năm 2008 đến
2011, tác giả đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hồn thiện cơng

tác quản lý rủi ro tín dụng của tồn hệ thống ngân hàng này.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề về rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam. Tuy nhiên, học viên nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu độc
lập về quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hoàng Mai - Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Hơn nữa, trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, cơng tác quản trị
tín dụng cũng cần được nghiên cứu, nhìn nhận lại để đưa ra những chính sách, giải
pháp phù hợp. Vì vậy, học viên chọn đề tài này với mong muốn có thể góp phần
tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hồng Mai - Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai, luận
văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai, giúp cho Chi nhánh Hồng
Mai nói riêng và Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam nói chung hoạt động an
tồn và hiệu quả hơn.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng
Mai.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2018, đề
xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng

thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai đến năm 2025.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai đến năm 2025.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, học viên sử dụng các phương pháp thống
kê, đối chiếu, so sánh để phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai, tìm hiểu các
ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và từ đó đưa ra các giải pháp, lựa chọn mơ
hình quản trị thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai.
* Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp: Từ kết quả báo cáo tình hình hoạt động tín dụng
từng tháng, quý và năm giai đoạn từ 2016 tới 2018 của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai.
4


- Nguồn số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu qua kết quả quan sát thực tế và
phỏng vấn các chuyên gia liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thống kê: Sau khi được thu thập, số liệu được sắp xếp theo
trình tự dựa theo nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Các thông tin và số liệu thu thập
được sẽ đưa vào so sánh giữa các thời kỳ với nhau tại nơi nghiên cứu. Tiến hành
phân tích để tìm hiểu ngun nhân chủ quan và khách quan tác động tới tính hình

hoạt động của ngân hàng. Tổng hợp các thông tin đã thu thập, so sánh và phân tích
để đưa ra những đề xuất phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về quản trị rủi ro tín dụng bao gồm
các khái niệm, nguyên nhân và các nguyên tắc, quy trình cơ bản về quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo áp
dụng vào quản trị rủi ro trong Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Mai.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế đặc biệt với tuổi đời hàng trăm
năm, gắn liền và có tác động qua lại với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và
đời sống xã hội. Mỗi quốc gia, tổ chức lại có cách định nghĩa khác nhau về ngân
hàng và ngân hàng thương mại.
Theo Bộ luật Hoa Kỳ (2017), ngân hàng được định nghĩa là “một ngân hàng

hoặc công ty ủy thác được thành lập và kinh doanh theo luật pháp Hoa Kỳ”, “với
các hoạt động chính bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và chiết khấu”, “chịu sự giám
sát và kiểm tra của cơ quan Nhà nước hoặc Liên bang có quyền giám sát tổ chức
ngân hàng”.
Luật Ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa ngân hàng thương mại là
“những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật Ngân hàng của Đan Mạnh (1930), “nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm”.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Cũng theo luật này, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Như vậy, tổng kết lại, ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại định chế
tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
6


gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Hiện nay, ngân hàng thương mại
cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Về cơ bản, hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể chia thành 3 nhóm
chính là: (1) Hoạt động huy động vốn, (2) Hoạt động sử dụng vốn và (3) Hoạt động
cung cấp các dịch vụ tài chính.

(1) Hoạt động huy động vốn:
Bất kỳ NHTM nào cũng bắt đầu hoạt động kinh doanh bằng việc huy động
vốn. NHTM huy động tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp, các tổ
chức chính phủ và dân cư với quy mơ và thời hạn khác nhau. Từ các khoản huy
động đó để hình thành các tài sản nợ hay nguồn vốn, quyết định đến toàn bộ hoạt
động kinh doanh và khả năng cung cấp dịch vụ của một NHTM.
(2) Hoạt động sử dụng vốn:
Cơng tác sử dụng vốn lớn nhất và có hiệu quả của hầu hết các NHTM là hoạt
động tín dụng. Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư. Dự trữ hay các khoản mục
ngân quỹ là việc các NHTM giữ lại một phần nguồn vốn để đảm bảo khả năng chi
trả trong mọi tình huống yêu cầu của khác hàng. Ngoài ra, trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, các NHTM còn sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, thực
hiện các hoạt động tài trợ, quảng cáo.
(3) Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính:
Ngồi các hoạt động truyền thống nói trên, ngày nay hoạt động cung cấp
dịch vụ tài chính của ngân hàng còn rất đa dạng với các dịch vụ như: thẻ, bảo hiểm,
uỷ thác, bảo lãnh… Những dịch vụ này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến khả
năng kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3. Đặc trưng hoạt động của ngân hàng thương mại
NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi gắn bó mật thiết
với hệ thống lưu thơng tiền tệ. Hoạt động của NHTM là hoạt động cung cấp các

7


dịch vụ. Hoạt động của NHTM phong phú đa dạng và có phạm vi rộng lớn với các
đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là đơn vị kinh doanh tiền gửi, hàng hố đặc biệt ln mang
lại độ thoả dụng cao nhất đối với mọi chủ thể mà nhu cầu có tính chất là khơng giới
hạn.

Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt
với sự vận động rất phức tạp của vốn, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Kinh
doanh ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
Thứ ba, nguồn vốn ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác và có
tính thanh khoản rất cao.
Thứ tư, hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát
chặt chẽ của pháp luật.
Thứ năm, tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt
của những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Các sản phẩm
dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời
gian. Nhưng các NHTM cạnh tranh với nhau chính ở sự khác biệt về chất lượng và
sự đa dạng của các sản phẩm cung cấp.
Thứ sáu, khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng. Hiệu quả của
ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả huy động và sử dụng vốn. Sự phù
hợp giữa nguồn vốn - tài sản và tính thanh khoản của ngân hàng địi hỏi sự phù hợp
giữa thu nhập với rủi ro.
1.1.4. Vấn đề quản trị an ninh phi truyền thống trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
Nếu như “an ninh truyền thống” là đảm bảo về thể chế chính trị, sự vững
mạnh của chính quyền và chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ đất nước trước các
nguy cơ tấn công hoặc can thiệp vũ trang đến từ bên ngồi thì “an ninh phi truyền
thống” là sự mở rộng khái niệm an ninh truyền thống trong bối cảnh mới, trước các
mối đe dọa đến an ninh, ổn định và phát triển trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
có tính xun quốc gia, trực tiếp ảnh hưởng ở một khu vực hoặc phạm vi toàn cầu.

8


Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hố cùng với cuộc cách mạng
cơng nghệ 4.0, tấn cơng mạng đang trở thành vấn đề an ninh phi truyền thống mang

tính tồn cầu, là mối quan tâm chung của các quốc gia trên thế giới. Và ngành tài
chính ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng là một trong
những chủ thể dễ bị ảnh hưởng bởi tấn công mạng và vấn đề an ninh phi truyền
thống. Tại Việt Nam, theo khảo sát của Hiệp hội An tồn thơng tin, hơn 50% các
cuộc tấn cơng mạng là nhắm vào các tổ chức tài chính, ngân hàng. Đồng thời, theo
thống kê của Cục An tồn thơng tin (Bộ Thông tin và Truyền thông), trong nửa đầu
năm 2020, cơ quan này đã ghi nhận 2.017 cuộc tấn công mạng vào các hệ thống
thông tin tại Việt Nam; trong đó, có 805 cuộc tấn cơng lừa đảo (phishing), 788 cuộc
tấn công thay đổi giao diện (deface) và 296 cuộc tấn công cài mã độc (malware).
Những khảo sát này cũng cho thấy một số thách thức về an ninh phi truyền thống
mà ngành ngân hàng đang đối mặt:
Một là, trộm cắp danh tính (Identity Theft): Tội phạm mạng sử dụng phương
thức đóng giả một người khác, nhằm tạo ra sự gian lận về tài chính. Tin tặc truy cập
vào thơng tin cá nhân của một người và sau đó sử dụng cùng một thơng tin để đánh
cắp danh tính hoặc truy cập vào tài khoản ngân hàng của nạn nhân để thực hiện các
giao dịch hay chi tiêu.
Hai là, tấn công lừa đảo (Phishing): Truy cập bất hợp pháp vào website, dùng
email giả để lấy các thông tin cá nhân. Các phương thức thường được sử dụng như
thu thập địa chỉ email của ngân hàng và gửi thư yêu cầu cung cấp thông tin để tiến
hành xác thực bảo mật cho tài khoản do xảy ra sự cố nào đó (email và spam); tạo
website giả mạo, cổng thanh toán để “bẫy” người dùng; chiếm hoặc lập tài khoản
facebook giả, gửi tin nhắn đến bạn bè của nạn nhân để lừa đảo.
Ba là, tấn cơng bằng mã độc ransomware: Mã hóa tất cả dữ liệu trong hệ
thống máy tính hoặc hệ thống mạng của tổ chức tài chính, ngân hàng hay cá nhân
người dùng, sau đó đưa ra một thơng báo yêu cầu tiền chuộc để giải mã dữ liệu.
Bốn là, tấn cơng từ chối dịch vụ DdoS: Một hình thức tấn cơng khiến cho
máy tính khơng thể xử lý kịp các tác vụ và dẫn đến quá tải. Các cuộc tấn công DdoS
này thường nhắm vào các máy chủ ảo (VPS) hay Web Server của các ngân hàng,

9



các trang thương mại điện tử…
Năm là, tấn công bằng phần mềm gián điệp: Tấn công khởi đầu bằng một
email chứa file pdf đính kèm, gửi tới một số người giữ vị trí quan trọng của ngân
hàng. Khi người dùng mở file pdf, mã độc tải xuống máy tính của nạn nhân một
phần mềm đánh cắp dữ liệu, cho phép hacker từ xa điều khiển được máy tính bị lây
nhiễm. Hacker cịn có thể nghe lén được các cuộc gọi bằng âm thanh trên máy tính
và sử dụng máy tính đó để tấn cơng sang các máy tính có kết nối khác.
Sáu là, gian lận thẻ tín dụng (Credit card fraud): Tin tặc thực hiện những
cuộc tấn công vào các nhà bán lẻ hệ thống, thiết bị đầu cuối POS, ngân hàng và lấy
cắp dữ liệu thẻ tín dụng (Visa, MasterCad, ATM…) của khách hàng. Dữ liệu bị
đánh cắp có thể được rao bán trên web đen (dark web), hoặc đánh cắp trực tiếp tiền
từ tài khoản của những người có liên quan.
Bảy là, lợi dụng hệ thống thanh tốn Swift: Lợi dụng các ngân hàng có quy
chế bảo mật lỏng lẻo trong việc thực hiện các lệnh chuyển tiền qua hệ thống thanh
tốn Swift của ngân hàng, như khơng dùng “tường lửa”, sử dụng các bộ chuyển
mạch giá rẻ, hay thủ tục xác thực khách hàng, phần mềm gửi và nhận điện chuyển
tiền chưa nâng cấp để thực hiện các giao dịch giả mạo và lừa đảo.
Vì vậy, ngành tài chính ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại
nói riêng cần đặc biệt chú trọng đến cơng tác an ninh, an tồn hệ thống thơng tin,
phịng ngừa rủi ro liên quan đến an ninh phi truyền thống để đảm bảo phát triển bền
vững.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động của NHTM là rủi ro phát sinh khi
một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng khơng có khả năng thanh tốn
cho các chủ thể cịn lại. Đối với bản thân NHTM, RRTD gây nên hậu quả là ngân
hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc thời hạn
nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng với khách

hàng.

10


Hay RRTD trong hoạt động của NHTM được hiểu là những khoản lỗ tiềm
tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng. Những thiệt hại, mất mát mà
ngân hàng gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn,
không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
Đó chính là khả năng một khách hàng vay hoặc một đối tác không muốn hay không
thể thực hiện được nghĩa vụ đã thoả thuận dẫn đến việc các khoản cho vay hay các
khoản phải thu của ngân hàng giảm giá trị hoặc không thu hồi được. Do vốn chủ sở
hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ
nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của ngân
hàng, đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng hoặc trong trường hợp xấu nhất, làm
cho ngân hàng có nguy cơ phá sản.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại
Rủi ro tín dụng xảy ra trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng của
ngân hàng như cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Dựa trên các tiêu chí khác
nhau, RRTD được phân loại theo các cách khác nhau. Mỗi cách phân loại phục vụ
một mục tiêu quản lý nhất định. Theo học viên tổng hợp, RRTD trong hoạt động
của NHTM được phân loại như hình 1.1. dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại

(Nguồn: học viên tổng hợp)
11



a. Theo mức độ của rủi ro
Theo mức độ của rủi ro, người ta phân chia RRTD thành rủi ro đọng vốn và
rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp việc thanh tốn nợ gốc
và lãi vay khơng được khách hàng thực hiện đúng thời hạn đã cam kết. Loại rủi ro
này liên quan đến thời gian trả nợ của khách hàng cho NHTM. Rủi ro đọng vốn xảy
ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời làm
tăng chi phí và giảm thu nhập của NHTM.
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp người vay không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay. Loại rủi ro này liên quan đến số tiền trả nợ
của khách hàng cho NHTM. Rủi ro mất vốn xảy ra làm tăng chi phí của hoạt động
ngân hàng khi gia tăng các nợ q hạn và nợ khó địi, tăng chi phí giám sát và chi
phí pháp lý của các ngân hàng; làm giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tốc độ tín
dụng chậm lại và doanh thu ngân hàng bị giảm hoặc có thể mất; ngồi ra có thể
khiến cho sản lượng giảm khi mà ngân hàng mất cả khoản vốn gốc và giảm dự trữ
của ngân hàng.
b. Theo nguyên nhân phát sinh
Theo nguyên nhân phát sinh, RRTD trong hoạt động của NHTM được chia
thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan: là những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân nằm ngoài
phạm vi và khả năng kiểm sốt của NHTM. Đó có thể là những rủi ro bất khả kháng
(thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, rủi ro chính trị...) trực
tiếp gây thiệt hại tài sản của người vay vốn hoặc mất mát tài sản bảo đảm tiền vay
hoặc rủi ro do người vay vốn bị phá sản không thể trả được nợ cho NHTM.
- Rủi ro chủ quan: là những rủi ro xuất phát từ sự yếu kém hoặc sai phạm của
NHTM gắn với hoạt động huy động vốn. Đó có thể là rủi ro do sai lầm trong xây
dựng chính sách tín dụng và lựa chọn khách hàng hoặc rủi ro đạo đức do nhân viên
tín dụng tn thủ khơng đầy đủ hoặc cố tình thực hiện sai các quy định của NHTM
trong quá trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay.


12


c. Theo đối tượng cho vay
Theo đối tượng cho vay, RRTD có thể được phân chia thành rủi ro cơ cấu và
rủi ro lựa chọn.
- Rủi ro cơ cấu: là RRTD phát sinh từ các dự án được NHTM cho vay theo
chỉ định trực tiếp của Nhà nước. Do được Nhà nước sử dụng như một cơng cụ phục
vụ chính sách kinh tế vĩ mô nên trong nhiều trường hợp, NHTM phải cho vay đối
với những chương trình, dự án đầu tư do Nhà nước chỉ định mà trong đó nhiều dự
án không đáp ứng được các yêu cầu về hiệu quả tài chính dẫn đến khơng trả được
nợ vay cho NHTM. Đối với những dự án này, RRTD là điều dễ dàng nhìn thấy
trước và rất khó tránh khỏi, do đó Nhà nước phải có cơ chế đặc thù để xử lý rủi ro
cho NHTM.
- Rủi ro lựa chọn: là RRTD phát sinh từ các dự án được NHTM lựa chọn để
cho vay trong phạm vi danh mục dự án vay vốn do Nhà nước quy định. Đối với
những dự án do NHTM lựa chọn, việc thẩm định và quyết định cho vay được thực
hiện theo một quy trình chuẩn và dự án được lựa chọn để cho vay phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về hiệu quả tài chính để đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM. Do
đó, việc cho vay đối với các dự án này phải tuân thủ quy định của Nhà nước về tín
dụng đầu tư phát triển và NHTM phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong quản lý
RRTD phát sinh.
d. Theo nội dung quản lý tín dụng
Theo nội dung quản lý tín dụng, RRTD của NHTM được phân chia thành rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là RRTD liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
NHTM ra quyết định cho vay đối với một dự án của khách hàng. Đây có thể xem là
rủi ro cá biệt của từng dự án, phát sinh do (i) sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định
và xét duyệt khi cho vay, hoặc (ii) do sơ hở ở khâu thực hiện thủ tục bảo đảm tiền
vay và những điều khoản ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, hoặc do (iii) thiếu

chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay.
- Rủi ro danh mục: là RRTD liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng

13


trong danh mục tín dụng (danh mục cho vay) của NHTM. Đó có thể là rủi ro xuất
phát từ đặc thù của mỗi ngành nghề kinh tế hoặc của mỗi loại khách hàng vay vốn
hoặc rủi ro do NHTM sử dụng q nhiều một loại hình cho vay nào đó hoặc tập
trung dư nợ vào một hoặc một số khách hàng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý
nhất định. Chẳng hạn, việc tập trung cho vay đối với các khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể dẫn tới RRTD cho NHTM do sự yếu kém về năng lực tài
chính và năng lực quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
thương mại
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Về mặt chủ quan, RRTD phát sinh liên quan đến hành vi và ý chí chủ quan
của khách hàng. Đó có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử
dụng vốn vay kém hiệu quả, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, hoặc có thể do
khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử ly thu hồi nợ của
ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Đặc biệt, rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin
không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức phát sinh do
các hành động có tác động đến hiệu quả nhưng lại không dễ dàng quan sát được và
vì thế những người thực hiện các hành động này có thể chọn theo đuổi những lợi
ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn hại cho người khác.
Về mặt khách quan, nguyên nhân RRTD ngân hàng có thể do khách hàng
gặp phải nhưng thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, bao
gồm sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về mơi trường pháp lý
hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài
chính khơng thể khắc phục được. Khi đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn

khơng thể trả được nợ.
b. Ngun nhân từ phía ngân hàng
RRTD có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng như q
trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết
định cho vay. Ở một trường hợp khác, quyết định cho vay có thể đúng đắn nhưng

14


do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích và ngân hàng khơng kịp thời phát hiện để ngăn chặn.
c. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố từ mơi trường kinh doanh có thể tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến RRTD của ngân hàng thương mại. Môi trường kinh tế
không thuận lợi (chịu tác động của các nhân tố như thay đổi chính sách của Chính
phủ, chỉ số cán cân thanh tốn, hoạt động đầu tư nước ngồi, giá trị của đồng bản tệ,
lãi suất,…); sự biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa chủ lực, nguyên
nhiên liệu đầu vào như sắt thép, xăng dầu…tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc
triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và gây ra RRTD. Mặt khác,
nhưng diễn biến phức tạp của thị trường hàng hóa, thị trường xuất khẩu, là nguyên
nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt động tín dụng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng tồn tại tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Nếu hiểu rõ rủi ro thì ta có thể chấp nhận rủi ro một cách có ý thức, có biện pháp để
đối phó với rủi ro. RRTD có thể đo lường và tính tốn trước được nên có thể quản
trị được RRTD.
Quản trị RRTD là q trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo và đưa ra các biện

pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Theo Ủy ban Basel (2001), quản trị RRTD là việc thiết lập cơ chế nhận biết,
đo lường, ứng phó và kiểm sốt được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động tín dụng một cách đầy đủ nhằm tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận điều chỉnh theo
yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được.
Như vậy, NHTM hồn tồn có thể chủ động trong việc quản trị RRTD trên
nguyên tắc đánh đổi giữa “rủi ro và thu nhập”. Để quản trị RRTD, NHTM sẽ sử

15


×