Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.01 MB, 201 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH </b>
<b>Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp giảng dạy hố học </b>
Mã số <b>: 60 14 10 </b>
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
<b>GS.TSKH. NGUYỄN CƯƠNG </b>
Đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Ngày
nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người
năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi
người, để phát triển cá nhân hoà hợp với sự phát triển chung của cộng đồng ... Do
đó, từ chỗ áp dụng các phương pháp dạy học mà người thầy đóng vai trị trung tâm,
thì chúng ta phải chuyển sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát
huy tính tích cực chủ động của người học. Có như thế thì chúng ta mới tạo ra được
những “sản phẩm chất lượng cao” đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Nhìn chung, xã hội phát triển đã đặt ra yêu cầu đổi mới cho ngành giáo dục thì
cũng mang lại cho ngành giáo dục nhiều phương tiện mới để thực hiện nhiệm vụ
của mình. Ở đây tơi muốn nói đến sự phát triển như vũ bão của ngành cơng nghệ
Những lí do trên đã thôi thúc tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu
<b>“THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MƠN HỐ HỌC LỚP 10 CHƯƠNG </b>
<b>TRÌNH NÂNG CAO THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC” với mong muốn </b>
cơng trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
<b>2. </b> <b>Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>
tử theo ý định của mình. Một số giáo viên khác lại thiết kế một cách sơ sài vì chỉ coi
giáo án điện tử là phương tiện trình chiếu bài học thay thế cho việc viết bảng… Do
đó, hiện nay cũng chưa có nhiều hệ thống các bài giảng điện tử có đầy đủ các tiêu
chí như được thiết kế công phu, sử dụng hết các khả năng mà phần mềm
MS.PowerPoint cho phép, và đặc biệt được thiết kế theo hướng áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học.
Ngồi ra, cũng có một số khố luận của sinh viên khoa Hoá ĐHSP Tp.HCM
nghiên cứu về giáo án điện tử nhưng đó mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu,
chưa chuyên sâu, chưa có tính hệ thống và chỉ thiết kế một số bài giảng trong
chương trình sách giáo khoa cũ hoặc sách giáo khoa thí điểm phân ban chứ chưa có
đề tài nào thiết kế giáo án điện tử cho chương trình trong sách giáo khoa mới cải
cách từ năm 2007 đang được áp dụng trên toàn quốc hiện nay.
Do đó, trong luận văn, tơi sẽ thiết kế một hệ thống các bài giảng tiêu biểu của
chương trình Hố học 10 nâng cao, trong đó có chú ý áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực, áp dụng triệt để hiệu quả của các phần mềm tin học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
<b>3. </b> <b>Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<b>3.1. Khách thể nghiên cứu: q trình dạy học hố học ở trường THPT </b>
3.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Giáo án điện tử mơn hố học lớp 10 chương trình nâng cao.
<b>+ Các phương pháp dạy học tích cực. </b>
<b>4. </b> <b>Mục đích - Nhiệm vụ của đề tài </b>
<b>4.1. Mục đích của đề tài : Thiết kế giáo án điện tử trong đó có áp dụng các </b>
phương pháp dạy học tích cực cho một số bài tiêu biểu trong chương trình
hố học nâng cao lớp 10.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực .
Điều tra thực tiễn việc sử dụng giáo án điện tử và các phương pháp dạy học
tích cực của giáo viên hiện nay.
Thiết kế một số giáo án điện tử cho một số bài tiêu biểu trong chương trình
hố học lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
Thực nghiệm sư phạm trên một số lớp để đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của các giáo án điện tử này.
<b>5. </b> <b>Phạm vi nghiên cứu </b>
Xây dựng nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử bộ mơn hóa học lớp 10.
Xây dựng giáo án điện tử cho một số bài tiêu biểu trong chương trình hố
học nâng cao lớp 10.
<i>Chương 1 : Nguyên tử - Bài 1, 4, 6 , 7. </i>
<i>Chương 2 : Bảng tuần hồn các ngun tố hố học - Bài 9 , 13, 15 </i>
<i>Chương 3 : Liên kết hoá học - Bài 16 , 17 , 18 , 20, 23. </i>
<i>Chương 4 : Phản ứng oxi hoá khử - Bài 27 </i>
<i>Chương 5 : Nhóm Halogen - Bài 30 , 31, 33, 36 </i>
<i>Chương 6: Nhóm Oxi - Bài 41, 42 , 43 , 45 </i>
<i>Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học - Bài 49 , 50</i>
Phạm vi thực nghiệm sư phạm: với giáo viên và học sinh ở một số trường
THPT thuộc các quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gị Vấp, quận 12 … của
TP.HCM.
<b>6. </b> <b>Giả thuyết khoa học </b>
Nếu sử dụng giáo án điện tử trong đó có áp dụng các phương pháp dạy học
tích cực thì sẽ khắc phục được tính trừu tượng trong việc dạy học mơn hố học,
<b>7. </b> <b>Đóng góp mới của luận văn </b>
- Mỗi giáo án điện tử đều có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực phù
hợp, phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học, nâng cao
hiệu quả dạy học.
- Mỗi giáo án điện tử đều khai thác tối đa khả năng mà phần mềm
MS.Powerpoint cho phép để tạo những hiệu ứng sinh động, khắc phục được
tính trừu tượng của mơn hố học, làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn,
tạo sự hứng thú cho học sinh.
<b>8. </b> <b>Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa các tài liệu lí luận
dạy học có liên quan đến đề tài .
Phương pháp điều tra cơ bản thực tiễn dạy học .
Phương pháp thực nghiệm sư phạm .
<b>1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực </b>
<b>1.1.1. Những phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học </b>
Việc đổi mới phương pháp dạy học hoá học tập trung vào hai hướng sau : [ 24]
Phương pháp dạy học hoá học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của
<b>hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ </b>
tập giải quyết các vấn đề khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều
kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động, sáng tạo.
Phương pháp nhận thức khoa học hoá học là thực nghiệm, cho nên phương
<b>pháp dạy học hoá học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng </b>
<b>thật tốt các thiết bị dạy học giúp mơ hình hố, giải thích chứng minh các q </b>
trình hố học.
Nhằm hình thành cơ sở lí luận và mơ hình thực tiễn của các xu hướng trên, làm
cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học, các nhà khoa học đã nghiên cứu
<b>, thử nghiệm nhiều mô hình. Sau đây là một số mơ hình được bàn luận nhiều </b>
nhất.
<b>1.1.1.1. Dạy học hướng vào người học [6], [24] </b>
Bản chất của việc dạy học hướng vào người học (mà trước đây còn
được gọi là “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”)
- <i>Về mục tiêu: chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, tơn </i>
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng, lợi ích của học sinh.
- <i>Về nội dung: chú trọng các kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, </i>
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực
nhập thực tế. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân và tập thể của học sinh để xây dựng bài học.
Giáo án được thiết kế nhiều phương án theo kiểu phân nhánh được
giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học theo sự phát
triển của từng cá nhân.
- <i>Về hình thức tổ chức: hình thức bố trí lớp học thay đổi linh hoạt cho </i>
phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí trong từng
phần của tiết học. Có nhiều bài được tiến hành trong phịng thí
nghiệm, ở các cơ sở sản xuất, hoặc tại viện bảo tàng, triển lãm.
- <i>Về đánh giá: học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của </i>
mình, được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt
được các mục tiêu của từng giai đoạn học tập, chú trọng mặt chưa đạt
được so với mục tiêu. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phát triển
năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, khuyến khích cách
học thông minh, sáng tạo, biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
các tình huống thực tế.
<i><b>Nhận xét </b></i>
- Đây là một quan điểm, một tư tưởng, nhưng đây không phải là một
phương pháp dạy học cụ thể .
- Lý thuyết “học sinh làm trung tâm” là một tư tưởng tiến bộ, lành
mạnh nhằm giải phóng năng lực sáng tạo của học sinh. Nhìn theo
quan điểm lịch sử thì đây là sự trả lại vị trí ban đầu vốn có của người
<b>1.1.1.2. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học [24] </b>
Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt
<i><b>động hóa người học : </b></i>
- Là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách
học tập sáng tạo là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói
chung và phương pháp dạy học nói riêng.
- Để học sinh học tập tích cực tự giác thì cần làm cho học sinh biết biến
nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân mình. Để có tư
duy sáng tạo thì phải tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập.
Như vậy, phải đặt học sinh vào vị trí của người nghiên cứu, người
khám phá chiếm lĩnh tri thức mới.
Biện pháp hoạt động hoá người học trong dạy học hoá học
- Khai thác nét đặc thù mơn học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa
dạng phong phú của học sinh như :
+ Tăng cường sử dụng thí nghiệm hoá học, các phương tiện trực
quan…
+ Sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh như thí
nghiệm, dự đốn lí thuyết, mơ hình hố, giải thích, thảo luận nhóm ..
- Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động của học sinh thông qua việc
lựa chọn nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy
luận, vận dụng kiến thức một cách sáng tạo.
Nhận xét
- Hoạt động hóa người học là một trong hai xu hướng chủ yếu của việc
đổi mới phương pháp dạy học, là một trong các thử nghiệm đổi mới
phương pháp dạy học.
của học sinh nhưng quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức cho học sinh
hoạt động.
<i>Tóm lại, những mơ hình trên chỉ là những quan điểm làm cơ sở cho </i>
<i>việc đổi mới phương pháp dạy học chứ chưa phải là những phương pháp </i>
<i>dạy học cụ thể. Sau đây ta tiếp tục nghiên cứu các cách thiết kế giờ học </i>
<i>theo hướng dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực cụ thể. </i>
<b>1.1.2. Thiết kế kế hoạch giờ học theo hướng dạy học tích cực </b>
<b>1.1.2.1. Xây dựng giờ học theo hướng dạy học theo hoạt động [24], [28] </b>
Nội dung, ý nghĩa của dạy học theo hoạt động :
Dạy học theo hoạt động là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV
hướng dẫn cho HS tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các
công việc cụ thể mà HS cần tham gia để tự tìm ra kiến thức cho mình .
Dạy học theo hoạt động có thể tiến hành trong bài lên lớp hoặc ngoài
Qui trình thiết kế kế hoạch giờ dạy theo hoạt động :
Xác định mục tiêu bài học (về kiến thức, về kĩ năng , về thái độ) ;
Chuẩn bị đồ dùng dạy học ;
Xác định các phương pháp dạy học chủ yếu ;
<i>+ Hoạt động khởi động : hoạt động này có thể là lời mở đầu nêu rõ </i>
mục tiêu tiết học, kiểm tra kiến thức cũ có liên quan đến bài mới hoặc
kể một câu chuyện có nội dung liên quan đến bài học …
<i>+ Các hoạt động nhằm đạt các mục tiêu cụ thể của bài học về kiến </i>
<i>thức, kĩ năng . </i>
<i>+ Các hoạt động kết thúc tiết học : như củng cố toàn bài, đánh giá sự </i>
nắm vững kiến thức hay khả năng vận dụng kiến thức, ra bài tập về
nhà và những yêu cầu để chuẩn bị cho bài sau.
Dự kiến nội dung kiến thức được ghi trên bảng .
Xác định các bài tập để học sinh tự đánh giá và vận dụng kiến thức,
hướng dẫn học tập ở nhà.
Hạn chế : Trong quá trình thiết kế bài lên lớp theo hoạt động, giáo viên
đặt ra mục đích chung, ra những bài tập có mức độ phức tạp và khối
lượng như nhau đồng thời cho tất cả học sinh, giới hạn công việc của
học sinh trong cùng thời gian, ta gọi là hoạt động đồng loạt. Trong thực
tế thì mỗi lớp học đều gồm những học sinh có trình độ học tập khác
<b>1.1.2.2. Thiết kế bài học theo quan điểm kiến tạo – tương tác [28] </b>
(quá trình này được gọi là giả thuyết và phản bác). Như vậy, mục đích
dạy học không phải là truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là biến đổi nhận
thức của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo kiến thức thơng
qua đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách.
- Dạy học theo lí thuyết kiến tạo địi hỏi người giáo viên phải tạo ra mơi
trường học tập thúc đẩy sự biến đổi nhận thức, cụ thể bằng các hoạt
động :
+ Tạo điều kiện cho HS trình bày, thể hiện những kiến thức vốn có của
họ.
+ Xây dựng những tình huống có vấn đề, có ý nghĩa đối với HS, có liên
quan tới những kiến thức vốn có của họ. Nên để HS tự đưa ra những
câu hỏi, tự đưa ra những tình huống có vấn đề để khám phá đối tượng.
+ Tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh giải quyết vấn đề đã nêu ra,
thơng qua đó mà học sinh kiến tạo nên những kiến thức mới cho riêng
mình, bằng cách thơng qua các hoạt động tương tác giữa giáo viên - học
sinh, học sinh - học sinh, sử dụng các phương tiện trực quan , các nguồn
thông tin từ sách, báo, internet …. Trong quá trình tư vấn - trợ giúp,
giáo viên đặc biệt chú ý truyền đạt cho học sinh những phương pháp
khái quát, tổng hợp những dữ liệu, khái quát kiến thức mà học sinh kiến
+ Việc kiểm tra khơng phải là mục tiêu cuối cùng của quá trình dạy học
mà là công cụ để giáo viên và học sinh đánh giá đúng trình độ, sửa chữa
những “hiểu lầm” về kiến thức của học sinh.
- Khi thiết kế bài học theo quan điểm kiến tạo – tương tác ta cần chú ý
đến đặc điểm của một số khâu cơ bản sau :
Khâu tìm hiểu thăm dị : giáo viên đặt câu hỏi mở để học sinh nêu lên
những hiểu biết của mình về đề tài sắp học, chính xác hố những kiến
thức nào học sinh còn nhầm lẫn.
Khâu đặt câu hỏi của học sinh : giáo viên tạo điều kiện cho học sinh nêu
lên những câu hỏi dựa trên vốn kiến thức có sẵn và hướng tới những
kiến thức có ý nghĩa đối với họ. Ví dụ : học sinh đã học về axit HCl, khi
học đến axit H2SO4 thì ở các em sẽ xuất hiện nhu cầu muốn biết những
tính chất của H2SO4 và so sánh với axit HCl.
Khâu lựa chọn câu hỏi để khám phá : giáo viên và học sinh cùng lựa
chọn những câu hỏi có thể trả lời trong điều kiện cho phép.
Hoạt động tìm tòi khám phá cụ thể của học sinh : giáo viên cung cấp
những phương tiện đã chuẩn bị trước cho cá nhân hoặc hoặc nhóm học
sinh để họ tự xây dựng, tiến hành hoạt động khám phá để trả lời cho
những câu hỏi nêu ra. Trong quá trình này, giáo viên chỉ là người quan
sát và có thể trao đổi, gợi ý để hướng học sinh đi đúng hướng nghiên
cứu.
Khâu phản ánh : học sinh báo cáo kết quả của việc khám phá. Giáo viên
cùng học sinh trao đổi thảo luận , so sánh kết quả giữa các nhóm, kết
luận về nội dung kiến thức đạt được.
Khâu đánh giá : Giáo viên giúp học sinh đánh giá theo các tiêu chí về
kiến thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng học tập, năng lực giao tiếp ….
Học sinh sẽ xác định được sự tiến bộ của mình và có trách nhiệm hơn
đối với việc học tập của bản thân. Nội dung kiểm tra đánh giá được giáo
viên chuẩn bị trước dưới dạng các phiếu học tập.
<b>1.1.3. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học </b>
- <b>Phương pháp dạy học hố học nói chung có thể hiểu là cách thức hoạt </b>
động cộng tác có mục đích giữa thầy và trị, trong đó thống nhất sự điều
khiển của thầy với sự bị điều khiển - tự điều khiển của trò, nhằm làm cho
trò chiếm lĩnh khái niệm hoá học. [21]
<b>- Phương pháp dạy học cơ bản là những phương pháp dạy học sơ đẳng, </b>
chưa biến hoá, ổn định, được dùng phổ biến và rộng rãi, có thể dùng làm
nguồn gốc liên kết thành những biến dạng khác nhau và những tổ hợp
phương pháp dạy học phức tạp. Có 5 phương pháp dạy học cơ bản trong
dạy học hố học là thuyết trình, đàm thoại, trực quan, nghiên cứu và bài tập
hoá học. [5]
- <b>Phương pháp dạy học phức hợp là sự phối hợp biện chứng của nhiều </b>
phương pháp, phương tiện khác nhau, trong đó có một yếu tố giữ vai trị
nịng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố khác lại thành một hệ thống nhất về
phương pháp, tạo ra hiệu ứng tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của
toàn hệ, nâng cao chất lượng dạy học [5]
<b>- Phương pháp dạy học tích cực </b>
+ Theo giáo sư Trần Bá Hoành, đây là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở
<i>nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục/dạy học theo hướng phát </i>
<i>huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. </i>[12]. Từ “tích cực” ở
đây trái nghĩa với “thụ động”chứ không phải trái nghĩa với “tiêu cực”. Phát
huy tính tích cực của “người học” chứ khơng phải “người dạy”, mặc dù
giáo viên cũng phải nỗ lực rất nhiều. Thuật ngữ phương pháp dạy học tích
cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học, nghĩa là phải có
sự phối hợp hoạt động của thầy và trị thì hoạt động học mới thành cơng.
+ Cũng theo giáo sư Trần Bá Hồnh, có thể nêu ra 4 dấu hiệu đặc trưng cơ
bản sau đây để phân biệt phương pháp tích cực với phương pháp “thụ
động”, đó là :
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với sự tự đánh giá của trò.
+ Theo tiến sĩ Lê Trọng Tín, quan niệm thế nào là phương pháp dạy học
<i>tích cực trong hố học có hai khuynh hướng khác nhau : [24] </i>
Khuynh hướng thứ nhất : Phương pháp dạy học nào thể hiện tốt đặc
trưng của bộ mơn hố học (vừa có thực nghiệm vừa có lí thuyết) , làm
cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được coi là
phương pháp tích cực trong dạy học hoá học.
Khuynh hướng thứ hai : Mỗi phương pháp dạy học cơ bản đều có mặt
mạnh, mặt yếu. Nếu biết phối hợp các phương pháp đó với các phương
<b>1.1.4. Sử dụng các phương pháp dạy học hóa học cơ bản theo hướng tích </b>
<b>cực [5], [21],[24] </b>
<b>1.1.4.1. Phương pháp thuyết trình </b>
- Nội dung của phương pháp : Giáo viên dùng lời trực tiếp điều khiển
luồng thông tin đến học sinh. Cịn học sinh thì nghe, nhìn, cùng tư duy
theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ.
<b>1.1.4.2. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) </b>
- Nội dung phương pháp : thầy đặt ra một hệ thống câu hỏi để trị lần lượt
trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó
trị lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận
thức, người ta phân biệt 3 phương pháp vấn đáp sau :
<i>+ Vấn đáp tái hiện : giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh </i>
nhớ lại những kiến thức đã biết, trả lời dựa vào trí nhớ mà không cần
suy luận. Loại vấn đáp này thường được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa kiến thức đã học với kiến thức mới sắp học hoặc khi cần củng cố
kiến thức vừa mới học.
<i>+ Vấn đáp giải thích – minh họa : nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề </i>
tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo ví dụ minh
họa để giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
<i>+ Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơrixtic) : giáo viên dùng một hệ thống câu </i>
hỏi được sắp xếp hợp lí để hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra
bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích
thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, kể cả
tranh luận giữa thầy với cả lớp, giữa trò với trò nhằm giải quyết một
vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi giáo viên giống như người tổ
chức sự tìm tịi cịn học sinh là người tự lực phát hiện ra kiến thức mới.
Vì vậy khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui khám
phá, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
<i>Tuỳ theo điều kiện thực tế mà giáo viên có thể sử dụng 1 trong 3 </i>
<i>loại phuơng pháp vấn đáp trên. Nhưng giáo viên nên thường xun sử </i>
<i>dụng loại vấn đáp tìm tịi hơn vì phương pháp này làm cho người học </i>
<i>tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. </i>
<b>1.1.4.3. Phương pháp trực quan </b>
cụ, đồ vật, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản cho đến phức tạp, với tư cách là
mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan (sự vật, hiện tượng) , làm
nguồn phát ra thơng tin về sự vật hiện tượng đó, làm cơ sở và tạo thuận
lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo về sự vật, hiện tượng đó
cho học sinh. Trong các phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy
học hố học thì thí nghiệm hoá học là phương tiện trực quan quan trọng
nhất.
- Thí nghiệm thường được sử dụng với hai mục đích :
+ Thứ nhất : dùng để chứng minh, minh hoạ cho những thông báo bằng
<i>lời của giáo viên về kiến thức hoá học - phương pháp minh hoạ. </i>
+ Thứ hai : dùng làm phương tiện để nghiên cứu tính chất của các chất,
<i>hình thành các khái niệm hố học – phương pháp nghiên cứu. </i>
<i>Rõ ràng, sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thì mang </i>
<i>tính tích cực hơn theo phương pháp minh hoạ. </i>
<i>- Trong trường trung học, thí nghiệm thường được dùng với các dạng </i>
chính sau đây :
+ Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên.
+ Thí nghiệm của học sinh : gồm thí nghiệm khi học sinh tự làm khi
học bài mới, thí nghiệm trong giờ thực hành và thí nghiệm đơn giản
giáo viên giao cho học sinh tự làm ở nhà.
trong q trình tri giác trực tiếp) thì thí nghiệm do giáo viên làm thực ra
vẫn mang tính chất tích cực. Cịn các thí nghiệm giao cho học sinh làm
thì thường là những thí nghiệm đơn giản, có đầy đủ dụng cụ hố chất
cho mỗi nhóm, an tồn và dễ thành cơng.
<b>1.1.4.4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Nội dung phương pháp : Giáo viên nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích
rõ mục đích cần đạt tới, giới thiệu tài liệu tham khảo, tổ chức cho học
sinh tự lực nghiên cứu vấn đề đó. Trong q trình này, giáo viên theo
dõi giúp đỡ học sinh khi cần thiết. Bản thân phương pháp nghiên cứu đã
là một phương pháp dạy học tích cực rồi. Vấn đề là người giáo viên cần
có sự sáng tạo để sử dụng phương pháp này vào những nội dung dạy
học phù hợp.
<b>1.1.4.5. Bài tập hóa học </b>
Tên <i>đầy đủ của phương pháp này là phương pháp sử dụng bài tập hoá </i>
<i>học. Bài tập hoá học cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả con đường </i>
giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức.
Do vậy, bài tập hoá học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là
phương pháp dạy học hiệu nghiệm[25] .Bản thân bài tập hoá học đã là
một phương pháp dạy học tích cực, song tính tích cực này sẽ được nâng
cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tịi
hơn là dùng để tái hiện kiến thức.
<b>1.1.5. Một số phương pháp dạy học phức hợp và hình thức tổ chức dạy </b>
<b>học theo hướng dạy học tích cực </b>
<b>1.1.5.1.Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ [24],[28] </b>
<b>Thiết kế bài lên lớp theo dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ : </b>
của các nhóm. Giáo viên giao cho mỗi nhóm nhiệm vụ giống nhau
hoặc khác nhau để cùng thực hiện trong một thời gian nhất định.
Nhiệm vụ mà giáo viên giao cho mỗi nhóm có thể cụ thể đến từng
thành viên trong nhóm, mỗi thành viên phải tự lực hồn thành nhiệm
vụ của mình để báo cáo kết quả với nhóm, rồi cả nhóm sẽ phối hợp,
trao đổi để đi đến kết quả chung của cả nhóm.
<b>Ưu điểm của phương pháp học tập theo nhóm : </b>
+ Phương pháp này đã chuyển trách nhiệm “phải chiếm lĩnh được
kiến thức” sang cho người học, từ đó phát huy tính tích cực chủ động
+ Học tập theo nhóm bao giờ cũng sơi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh
sử dụng các phương pháp, các nguyên tắc và từ vựng được dạy. Các
học sinh nhút nhát không dám phát biểu trước lớp sẽ có mơi trường
được động viên để tham gia xây dựng bài.
+ Các hoạt động nhóm mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học sinh
dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi hiểu sai đều được giải đáp trong bầu
khơng khí thoải mái bạn bè.
+ Hoạt động nhóm cũng mang lại cho học sinh cơ hội thuận lợi để làm
quen với nhau, khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có yếu tố
cạnh tranh giữa các nhóm.
+ Hoạt động nhóm của học sinh cũng giúp giáo viên có cơ hội tận
dụng ý kiến và kinh nghiệm của người học.
+ Hoạt động theo nhóm sẽ giúp cải thiện quan hệ giữa các học viên
với nhau, tạo cho lớp học một bầu khơng khí tin cậy và khuyến khích
hơn, xây dựng cho người học thái độ tích cực đối với giờ học, do đó
sẽ giúp làm tăng hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
<b>Hạn chế của phương pháp học tập theo nhóm : Phương pháp học </b>
+ nhóm đi chệch hướng (khi một thành viên trong nhóm hướng cuộc
thảo luận theo ý riêng của mình) ;
+ một số học sinh ỷ lại thụ động không chịu tham gia thảo luận ;
+ lớp học quá ồn ào làm ảnh hưởng đến những lớp bên cạnh ;
+ học sinh khơng có sự chuẩn bị trước nên khơng có đủ thơng tin để
thảo luận
Nhưng nếu như có sự thiết kế chu đáo và quản lí tốt trên lớp thì sẽ
khắc phục được hầu hết các nhược điểm của phương pháp này. Tuy
nhiên , cũng như tất cả các phương pháp khác , hoạt động nhóm sẽ
chẳng có tác dụng gì nếu nó bị áp dụng quá cứng nhắc, quá thường
xuyên hay quá dài. Nhiều giáo viên cho rằng dạy học cộng tác thường
phù hợp với những bài có kiến thức cần học ngắn gọn hoặc những bài
luyện tập, bài thực hành hoá học mà nội dung gồm một số thí nghiệm
nhỏ có kết quả nhanh.
<b>1.1.5.2. Dạy học nêu vấn đề [24] </b>
<b>Bản chất của dạy học nêu vấn đề - ơrixtic : </b>
Bản chất của dạy học nêu vấn đề - ơrixtic là đặt ra trước học sinh các
vấn đề của khoa học và mở ra cho các em những con đường để giải
quyết vấn đề đó.
Như vậy, khi áp dụng dạy học nêu vấn đề thì tính chất cơ bản của hoạt
động dạy là “xây dựng tình huống có vấn đề” , cịn của hoạt động học
là “tìm tịi phát hiện ơrixtic”.
Dạy học nêu vấn đề chú trọng rèn luyện cho học sinh giải quyết các
vấn đề học tập; góp phần nâng cao tính tích cực tư duy, phát triển trí
thơng minh; hình thành cho các em phương pháp tư duy khái quát và
năng lực giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra sau này .
Quá trình học tập bắt đầu mở đầu bằng giai đoạn giáo viên tập hợp tài
liệu hoặc tổ chức quan sát để học sinh thấy mâu thuẫn giữa cái đã biết
và cái chưa biết. Thật ra các mâu thuẫn đó bao giờ cũng tồn tại khách
quan nhưng không phải lúc nào học sinh cũng nhận ra nó. Khi học
sinh đã nhận ra mâu thuẫn đó và biến mâu thuẫn khách quan đó thành
thắc mắc chủ quan của mình, nghĩa là mâu thuẫn đó tồn tại trong ý
nghĩ của họ dưới dạng bài tốn cần được nhận thức thì đó chính là vấn
đề học tập. Vậy, tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó có mâu
thuẫn khách quan của bài toán nhận thức được học sinh chấp nhận
như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải quyết được, kết quả
là họ nắm được tri thức mới.
Tình huống có vấn đề gồm 3 yếu tố :
+ kiến thức mới sẽ được khám phá trong tình huống có vấn đề.
+ việc giải quyết vấn đề đặt ra sẽ gây ra nhu cầu muốn biết kiến thức
mới.
+ phù hợp với khả năng của học sinh.
<b>Những trường hợp thường làm xuất hiện tình huống có vấn đề : </b>
+ Trường hợp thứ nhất : tình huống có vấn đề xuất hiện khi có sự
khơng phù hợp giữa những kiến thức mà học sinh đã có với những sự
kiện mà họ gặp phải trong quá trình hình thành kiến thức mới – tình
huống khơng phù hợp, nghịch lí.
+ Trường hợp thứ hai : tình huống có vấn đề xuất hiện khi học sinh
+ Trường hợp thứ tư : tình huống có vấn đề xuất hiện khi học sinh
phải phân tích để tìm ra ngun nhân của một kết quả để trả lời cho
câu hỏi tại sao – tình huống nhân quả.
<b>Quy trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập : gồm 8 bước </b>
Bước 1 : đặt vấn đề, làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề.
Bước 2 : phát biểu vấn đề, cụ thể hoá các ý cần giải quyết.
Bước 3 : xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
Bước 4 : lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
Bước 5 : thực hiện kế hoạch giải.
Bước 6 : đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu xác nhận giả
thuyết đúng thì chuyển sang bước 7, nếu sai thì quay trở lại bước 3
chọn giả thuyết khác.
Bước 7 : kết luận về lời giải. Giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến
thức cần lĩnh hội.
Bước 8 : Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
<b>1.1.5.3. Phương pháp grap dạy học [24] </b>
<b>Định nghĩa grap nội dung dạy học : Grap nội dung dạy học là sơ đồ </b>
phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ)
<b>của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó. </b>
<b>Nguyên tắc xây dựng grap nội dung dạy học : gồm các bước cụ thể </b>
<b>sau (còn gọi là algorit của việc lập grap nội dung dạy học) </b>
<i>+ Bước 1 - Tổ chức các đỉnh : Chọn kiến thức chốt tối thiểu, cần và </i>
đủ. Mã hóa chúng, có thể dùng ký hiệu quy ước. Đặt chúng vào đỉnh
trên mặt phẳng.
<i>+ Bước 3 - Hoàn thiện grap : Làm cho grap được mơ hình hóa về cấu </i>
trúc logic và giúp học sinh lĩnh hội dễ dàng nội dung đó, đảm bảo mỹ
thuật trình bày.
Tóm lại, grap nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, mặt sư phạm và
mỹ thuật.
<b>Ưu thế của phương pháp grap : Grap có ưu thế tuyệt đối trong việc </b>
mơ hình hóa cấu trúc của các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, từ
quy mô nhỏ đến vĩ mơ. Đó là do ngơn ngữ của grap vừa có tính trực
quan - cụ thể vừa có tính khái quát - trừu tượng. Trong mỗi hoạt động
bao giờ cũng có mặt tĩnh (là cấu trúc của nó) và mặt động (là logic
phát triển của hoạt động, là sự triển khai của nó theo thời gian, qua
các bước hành động). Grap có khả năng diễn đạt rất thành công cả hai
mặt tĩnh và động của hoạt động. Nó cho phép quy hoạch các hoạt
động phức tạp, dựng nên sơ đồ của cấu trúc logic của hoạt động, trong
đó diễn tả hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu của hoạt động, các công
đoạn triển khai, đi theo các con đường khác nhau từ lúc khởi đầu đến
<b>Các hình thức - mức độ sử dụng phương pháp grap dạy học : Có 6 </b>
hình thức khác nhau tùy mức độ cao - thấp của kỹ năng sử dụng grap
của trò:
+ Thứ nhất: GV giảng và triển khai nội dung grap cho toàn bài.
+ Thứ hai: dùng phương pháp grap cho một phần của bài giảng.
+ Thứ ba: GV cho trước một nội dung grap thiếu, HS tự lực hoàn
chỉnh nó.
+ Thứ tư : HS xây dựng grap nội dung dựa vào những sơ đồ câm và
những câu hỏi gợi ý của GV.
+ Thứ sáu: HS tự lập grap cho bài học dựa vào sách giáo khoa và hệ
thống câu hỏi của GV. Sau đó tổ chức đàm thoại; cuối giờ GV đưa ra
grap mẫu.
<b>1.1.5.4. Phương pháp Algorit dạy học [3] </b>
<b>Khái niệm algorit : Algorit là bản ghi chính xác tường minh tập hợp </b>
những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định để giải
<b>quyết bất kì vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu. </b>
<b>Các kiểu algorit dạy học : </b>
<i>+ Algorit nhận biết : Kết quả của algorit loại này là sự phán đoán đối </i>
<i>+ Algorit biến đổi : Tất cả những algorit khơng phải là algorit nhận </i>
biết thì đều là algorit biến đổi.
<i><b>Thí dụ : Xác định nguyên tố Fe (Z=26) thuộc nhóm nào trong bảng </b></i>
tuần hoàn? Algorit cách giải bài tập này như sau :
<i>+ Thao tác 1 : viết cấu hình electron của nguyên tử Fe </i>
<i>+ Thao tác 2 : Xét phân lớp có mức năng lượng cao nhất , nếu thuộc </i>
phân lớp s, p thì Fe là nguyên tố nhóm A (chuyển sang thao tác 3) ,
nếu thuộc phân lớp d, f thì Fe là nguyên tố nhóm B (chuyển sang thao
tác 4)
<i>+ Thao tác 3 : đếm số electron lớp ngoài cùng, số thứ tự nhóm chính </i>
là số electron lớp ngồi cùng.
<i>+ Thao tác 4 : đếm tổng số electron thuộc phân lớp ngoài cùng và sát </i>
ngoài cùng, gọi là x :
nếu x từ 3 7 : số thứ tự nhóm là x ;
nếu x từ 8 10 : số thứ tự nhóm là 8 ;
<b>Bảng 1.1 - Sơ đồ algorit của dạng bài tập xác định nhóm ngun tố </b>
Viết cấu hình electron của Fe
<b>Xét phân lớp có mức năng lượng cao nhất </b>
thuộc s hay p thuộc d hay f
Thuộc nhóm A Thuộc nhóm B
<b>x = số e lớp ngoài cùng </b> <b>x = tổng số e thuộc phân lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng </b>
x : 3 7 x : 8 , 9, 10 x : 10 , 11
<b>STT nhóm = x </b> <b>STT nhóm = x </b> <b>STT nhóm = 8 </b> <b>STT nhóm = x - 10 </b>
<b>Ba khái niệm cơ bản của tiếp cận algorit </b>
<b>+ Mô tả algorit : Phát hiện ra cấu trúc của hoạt động và mơ hình hố </b>
cấu trúc của hoạt động.
+ Bản ghi algorit : Bản ghi algorit có chứa một chức năng điều khiển,
mách bảo cho chúng ta biết phải hành động như thế nào, theo logic
nào, phải bắt đầu từ đâu, qua những bước gì và đi đến đâu.
+ Quá trình algorit của hoạt động : Dựa trên sự hướng dẫn khách quan
của bản ghi algorit , người giải bài tốn chỉ việc chấp hành chính xác
những mệnh lệnh trong bản ghi đó và đi tới đáp số một cách chắc
chắn. Đó là q trình algorit của hoạt động.
Muốn dạy cho học sinh phương pháp algorit ta phải thực hiện ba
bước, phản ánh nội dung của ba khái niệm cơ bản của tiếp cận hiện
đại này.
<b>Lợi ích của phương pháp algorit trong việc dạy học mơn hố học </b>
+ Giúp học sinh tư duy khái quát hợp lý. Có phương pháp suy nghĩ,
phương pháp làm việc trong đó quy định rõ các việc cần tiến hành
theo một trình tự chặt chẽ để hồn thành công việc.
+ Giúp học sinh biết suy nghĩ logic theo một trình tự nhất định, có ý
thức, biết tôn trọng những quy tắc đã định.
Như vậy việc cho học sinh tiếp nhận algorit trong học tập mơn hố
học chính là góp phần đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo
nhân cách phát triển toàn diện.
<b>Áp dụng phương pháp algorit ở trường phổ thông : Trong thực tế </b>
dạy học ở trường phổ thông, phương pháp algorit thường được dùng
trong việc giải các bài tập định tính và cả các bài toán hoá học kết hợp
với phương pháp grap.
<b>1.1.5.5. Phương pháp sử dụng trò chơi </b>
Có thể nói, khơng có phương pháp nào thu hút được sự chú ý của học
sinh, tạo ra nhiều niềm vui và sự hoà đồng cho bằng phương pháp sử dụng
trị chơi. Có nhiều hình thức trị chơi có thể bắt chước sử dụng trong dạy
học, đồng thời giáo viên cũng có thể sáng tạo ra những trò chơi mới, quan
trọng là phải phù hợp với nội dung dạy học và điều kiện dạy học. Tuy
nhiên, phương pháp này lại tốn nhiều thời gian, công sức chuẩn bị nên
cũng không thể áp dụng rộng rãi, chỉ nên áp dụng ở những tiết ôn tập,
<b>luyện tập mà thôi. </b>
<b>1.2. Cơ sở lí luận về giáo án điện tử </b>
nhu cầu học tập của toàn xã hội”. Trong đó, sử dụng bài giảng điện tử là một thể
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục hiện nay.
<b>1.2.1. Khái quát về bài giảng điện tử </b>
<b>1.2.1.1. Khái niệm [18] </b>
Bài giảng điện tử gồm 3 thành tố : kế hoạch bài dạy học ; bài trình diễn và
tư liệu hỗ trợ dạy học.
Kế hoạch bài dạy học : gồm
+ Mục tiêu: tương tự giáo án thường.
+ Chuẩn bị của thầy và trò : bao gồm cả việc tìm tư liệu bài học trên
internet, chuẩn bị phòng máy, máy chiếu, …
+ Phương pháp và phương tiện dạy học.
+ Kế hoạch về thời gian.
+ Thơng tin phản hồi.
Bài trình diễn : soạn thảo bằng phần mềm Powerpoint
Tư liệu hỗ trợ dạy học : gồm
+ Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thơng tin bổ sung.
+ Tư liệu các mơ phỏng sản xuất hóa học, các quá trình tự nhiên, cơ chế
phản ứng hữu cơ…
+ Các video thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, các phản ứng hóa học diễn ra
quá nhanh hoặc quá chậm.
<b>1.2.1.2. Ưu nhược điểm của bài giảng điện tử </b>
Ưu điểm
- Giúp giờ học sinh động, hấp dẫn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học hướng vào người học.
- Có thể cung cấp thêm nhiều kiến thức từ thực tế mà sách giáo khoa không
truyền tải hết thơng qua những âm thanh, hình ảnh thật trong cuộc sống.
thể hoặc khó tiến hành trong một giờ dạy (kể cả thí nghiệm đơn giản nhưng
thiếu hóa chất, dụng cụ).
- Khi diễn đạt các nội dung, mơ phỏng các thí nghiệm, các q trình tự
nhiên…, có thể bỏ qua các chi tiết thứ yếu, nhấn mạnh điểm quan trọng giúp
người học hiểu nhanh, chính xác.
- Tiết kiệm được một phần kinh phí so với tiến hành thí nghiệm thật, và có thể
tiết kiệm được thời gian trong giờ lên lớp do khơng phải mơ tả dài dịng.
- Giáo viên dễ dàng cập nhật, sửa đổi để nâng cao chất lượng bài giảng theo
thời gian.
- Có thể chuẩn bị trước để giảng dạy ở nhiều nơi, chuyển lên mạng internet
giảng dạy trực tuyến. Tạo điều kiện dễ dàng trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
Nhược điểm
- Tốn kém nhiều thời gian hơn để soạn giáo án.
- Đòi hỏi giáo viên phải có một trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định. Phải có
cơ sở vật chất, thiết bị máy móc cần thiết như : máy vi tính, máy chiếu dữ
liệu…
- Dù sao nghiên cứu các thí nghiệm, các q trình qua mơ phỏng vẫn có phần
không hiệu quả bằng tiến hành thật như : không ngửi được mùi, không cảm
nhận được sự thay đổi nhiệt độ, màu sắc không trung thực bằng thí nghiệm
thật … Có thể gây tác dụng ngược khi bài giảng quá lạm dụng hình ảnh, âm
thanh, màu sắc
<b>1.2.2. Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử </b>
<b>1.2.2.1. Một số thao tác cơ bản trong MS.Powerpoint </b>
- Khởi động chương trình : Start\ Program\ MS.Powerpoint hoặc click vào
biểu tượng của MS.Powerpoint trên màn hình.
- Khi khởi động, chương trình sẽ tự tạo 1 tập tin (file) mới gọi là
Presetation 1, sau khi thiết kế , lưu lại tập tin : File \ Save
- Một file gồm nhiều slide (mỗi trang trình chiếu). Mỗi slide gồm một hay
nhiều đối tượng (các dịng chữ , hình ảnh, phim …). Trong mỗi slide :
+ để tạo các dòng chữ : đánh chữ trong các text box mặc định sẵn hoặc tự
tạo các text box : Insert \ Text box
+ để chèn hình ảnh : Insert \Picture…
+ để chèn phim hoặc âm thanh : Insert \ Movies… và Insert \ Sound …
- Trong mỗi slide, muốn chọn hiệu ứng cho các đối tượng : Slide show \
- Muốn trình chiếu file thì click vào ơ slide show
- Tạo siêu liên kết ( tạo đường dẫn từ đối tượng được chọn đến một slide
khác hoặc 1 tập tin khác …) : click vào đối tượng \ Insert \ Hyperlink…
- Chèn slide từ file khác vào : Insert \ Slide from file …
- Tạo slide master (nếu muốn thiết kế bài trình diễn một cách đồng bộ,
nghĩa là tạo các slide giống nhau về font chữ, hiệu ứng của đối tượng) :
+ View \ Master\ Slide master
+ Trong slide master, đặt các thông số như font, size, date, time, hiệu ứng
+ Quay lại màn hình ban đầu để tiếp tục thiết kế từng slide : close master
view.
- Đóng gói bài giảng: File\ Save as \ Tools \ Save options
<b>1.2.2.2. Các yêu cầu cơ bản của một bài giảng điện tử [18] </b>
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bài giảng truyền thống :
<b>+ Đầy đủ : có đủ yêu cầu nội dung bài học. </b>
+ Chính xác : Về thơng tin, đảm bảo có ít nhất những sai sót.
+ Tinh giản và biểu tượng hoá nội dung.
+ Chọn đồ hoạ, hiệu ứng hoạt hình, cẩn thận tránh làm phân tán sự chú ý
<b>1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá một bài giảng điện tử </b>
Dựa vào tiêu chí đánh giá bài lên lớp truyền thống.
<i><b>- Bảo đảm tính khoa học : nội dung trình bày chính xác, bảo đảm kiến </b></i>
thức cơ bản, trọng tâm bài giảng.
<i><b>- Đảm bảo tính hệ thống kết cấu : </b></i>
+ Sử dụng màu sắc, phông chữ, cỡ chữ nhất quán trong các slide.
+ Số lượng slide không quá nhiều, phù hợp với thời lượng, nội dung kiến
thức .
+ Chọn các hiệu ứng, sắp xếp trình tự hợp lí, đảm bảo thể hiện tốt nội
dung kiến thức và ý tưởng sư phạm.
+ Tạo các nút liên kết linh hoạt, hợp lí để mở rộng nội dung, liên hệ phần
kiến thức trước… đảm bảo tính logic của bài giảng.
<i><b>- Bảo đảm tính sư phạm : các nội dung bài giảng trình bày rõ ràng, đủ lớn, </b></i>
đủ độ sáng để cả lớp có thể quan sát tốt, kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp dạy học, kết hợp việc trình bày giữa bảng đen và màn hình
để tổ chức các hoạt động tương tác đa dạng ( Thầy-trò, trò-trò…) nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh.
<i><b>- Bảo đảm tính thẩm mỹ : Giao diện thân thiện, màu sắc hài hoà, bố cục rõ </b></i>
ràng, âm thanh dễ nghe, vui nhộn.
<b>1.2.2.4. Qui trình tiến hành khi cần thiết kế một bài giảng điện tử [18] </b>
Bước 1 : Xây dựng kế hoạch bài dạy học (căn cứ vào chương trình
mơn Hố học, nhiệm vụ của chương, bài và đặc điểm trang thiết bị dạy
học, trình độ học sinh…). Kế hoạch bài dạy học phải :
+ Xác định rõ mục đích yêu cầu của tiết học.
+ Chuẩn bị của thầy và trị : Bao gồm cả việc tìm tư liệu bài dạy trên
Internet như tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm có liên
quan đến kiến thức cơ bản đã được xác định. Chuẩn bị phịng, máy tính,
máy chiếu.
+ Phương pháp và phương tiện dạy học.
Bước 2 : <b>Xây dựng</b> <b>và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ bài giảng, khai </b>
<b>thác tư liệu trên internet.</b>
+ Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thơng tin bổ sung.
+ Tư liệu mơ phỏng sản xuất Hố học, các quá trình tự nhiên, các cơ
chế của phản ứng hũu cơ.
+ Các video thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, các phản ứng xảy ra quá
nhanh hay quá chậm.
Bước 3 : Xây dựng bài trình diễn.
Bước 4 : Kiểm tra toàn bộ bài giảng điện tử, và ghi lại tập tin lên CD
<b>1.3. Thực trạng việc sử dụng giáo án điện tử và các phương pháp dạy học </b>
<b>tích cực ở một số trường THPT của Thành phố Hồ Chí Minh </b>
<b>1.3.1. Mục đích điều tra </b>
Nắm được mức độ hiểu biết của các giáo viên về qui tắc thiết kế giáo án điện
tử ; về các phương pháp dạy học tích cực.
Nắm được mức độ sử dụng giáo án điện tử của giáo viên hoá học, từ đó phân
tích xem các giáo viên đã sử dụng giáo án điện tử có hiệu quả hay chưa.
<b>1.3.2. Phương pháp và đối tượng điều tra </b>
Đối tượng điều tra : các giáo viên dạy mơn hố học ở các trường trung học
phổ thơng trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
<b>1.3.3. Tiến trình và kết quả điều tra </b>
Tiến trình : Trong đợt bồi dưỡng thay sách giáo khoa mơn Hố lớp 11 cho
các GV của Tp.HCM tại trường THPT Nguyễn Chí Thanh (09/08–
15/08/2007), tơi đã gửi phiếu điều tra đến các GV tham gia lớp tập huấn này.
<b>Bảng 1.2. Danh sách các trường được điều tra về thực trạng sử dụng giáo án </b>
<b>điện tử và phương pháp dạy học tích cực. </b>
STT Tên trường Ghi chú
1 Nguyễn Thượng Hiền
2 Nguyễn Chí Thanh
3 Tân Bình
4 Phú Nhuận
5 Nguyễn Công Trứ
6 Trần Hưng Đạo
7 Tây Thạnh
Trường THPT công
lập
8 Nguyễn Trung Trực
9 Hàn Thuyên
10 Lê Thánh Tôn
11 Trần Phú
12 Nguyễn Thái Bình
13 Lý Tự Trọng
Trường THPT Bán
Công
14 Nguyễn Khuyến
15 Việt Thanh
16 Hồ Bình
17 Nhân Văn
18 Trí Đức
THPT Tư thục và
Dân lập
Kết quả điều tra
Câu 1 : Theo quý thầy cô, sử dụng giáo án điện tử có những LỢI ÍCH gì ?
- Có 79 GV (93%) đồng ý với ý kiến thứ nhất là “Giúp giờ học sinh động, hấp
dẫn nhờ việc đưa thêm vào hình ảnh, âm thanh”
- Có 54 GV (64%) đồng ý với ý kiến thứ hai là “Giúp giáo viên đỡ mất thời
gian viết bảng”
- Có 42 GV (49%) đồng ý với ý kiến thứ ba là “Giúp cho học sinh hoạt động
tích cực hơn”
- Ý kiến khác do giáo viên đưa ra :
<i>+ Tuỳ thuộc vào bài, chưa hẳn giúp học sinh hoạt động tích cực hơn </i>
<i>(nếu lớp quá đông, cơ sở vật chất không đầy đủ). </i>
<i>+ Hạn chế được sai sót của giáo viên (nói nhầm hay ghi bảng nhầm). </i>
Câu 2 : Theo quý thầy cô, thế nào là giáo án điện tử hay ?
- Có 31 GV (36%) đồng ý với ý kiến thứ hai là “Sử dụng màu sắc đẹp, nhiều
phông chữ, nhiều hiệu ứng cho sinh động lạ mắt”
- Có 42 GV (49%) đồng ý với ý kiến thứ ba là “Càng nhiều hình ảnh, phim tư
- Ý kiến khác do giáo viên đưa ra :
<i>+ Hạn chế phơng chữ q nhiều, khó xem, màu sắc kém tương phản, </i>
<i>hiệu ứng vừa phải. </i>
<i>+ Một số nội dung khó giảng dạy bằng lời có thể dùng hình ảnh (ví dụ </i>
<i>cơ chế phản ứng…) , một số ứng dụng trong đời sống có thể minh hoạ </i>
<i>cụ thể, một số thí nghiệm phản ứng độc hại có thể cho trình chiếu. </i>
<i>+ Phải dành thời gian cho rèn luyện kĩ năng và thí nghiệm thực tế minh </i>
<i>hoạ, không nhiều hiệu ứng, không viết nhiều chữ sẽ làm chóng mặt, mỏi </i>
<i>mắt. </i>
Câu 3:Trong thực tế, thầy cơ có thường hay sử dụng giáo án điện tử khơng ?
- Có 1 GV (1,2%) “Rất thường xun (tơi đã có một hệ thống các giáo án điện
- Có 22 GV (26%) “Khá thường xun (ngồi những tiết thao giảng, tơi có sử
dụng những bài đã soạn sẵn)”
- Có 57 GV (67%) “Khơng thường xuyên (chỉ dùng khi lên tiết tốt)”
- Có 5 GV (5,8%) “Khơng sử dụng”
Câu 4 : Quý thầy cô không thường xuyên sử dụng giáo án điện tử là vì việc
dùng giáo án điện tử có những NHƯỢC ĐIỂM gì ?
- Có 60 GV (71%) cho rằng “Khơng có thời gian để soạn giáo án”
- Có 44 GV (52%) cho rằng “Địi hỏi giáo viên phải có một trình độ tin học,
ngoại ngữ nhất định”
- Có 31 GV (36%) cho rằng “Trường khơng đủ cơ sở vật chất (khó đăng kí
phịng nghe nhìn …)”
- Ý kiến khác do giáo viên đưa ra :
<i>+ Học sinh không tiếp thu kịp bài giảng, sau tiết dạy giáo án điện tử phải </i>
<i>dạy lại học sinh mới có khả năng làm bài tập. </i>
<i>+ Nếu để học sinh tự ghi bài, học sinh khơng ghi kịp. Cịn làm tài liệu trước </i>
<i>cho học sinh thì nhiều học sinh lại làm việc riêng. </i>
<i>+ Khơng chủ động được tình huống trong giảng dạy. Không linh động </i>
<i>được đối với những đối tượng học sinh khác nhau. </i>
<i>+ Không phát huy hết khả năng truyền đạt cũng như khả năng tiếp thu kiến </i>
<i>thức của học sinh. </i>
<i>+ Thiếu tư liệu để soạn giáo án được hay. </i>
<i>+ Khi bị cúp điện hay máy hư làm vỡ kế hoạch. </i>
<b>Bảng 1.3. Kết quả điều tra sự hiểu biết của giáo viên về các hình thức tổ chức </b>
<b>và phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. </b>
Phương pháp
<i>Phát huy TỐT </i>
<i>tính tích cực </i>
<i>của người </i>
<i>Phần nào </i>
<i>phát huy </i>
<i>được tích </i>
<i>cực … </i>
<i>KHƠNG phát </i>
<i>huy được tích </i>
<i>cực … </i>
<i>Tôi chưa hiểu </i>
<i>lắm về </i>
<i>phương pháp </i>
<i>này. </i>
<i>Tơi thường </i>
<i>dùng phương </i>
<i>pháp này trong </i>
<i>GAĐT. </i>
Thuyết trình. 4 (5%) 26 (31%) 21 (25%) 0% 7 (8%)
Đàm thoại. 33 (39%) 15 (18%) 0% 0% 17 (20%)
Trực quan. 40 (47%) 11 (13%) 1 (1,2%) 0% 21 (25%)
Bài tập hoá học. 25 (29%) 15 (18%) 4 (5%) 0% 12 (14%)
Nghiên cứu. 12 (14%) 14 (16%) 2 (3%) 3 (4%) 7 (8%)
Dạy học bằng
hoạt động. 26 (31%) 14 (16%) 0% 4 (5%) 6 (7%)
Dạy học cộng tác
trong nhóm nhỏ. 22 (26%) 19 (22%) 1 (1,2%) 2 (3%) 5 (6%)
Dạy học theo
quan điểm kiến
tạo – tương tác.
12 (14%) 12 (14%) 3 (4%) 16 (19%) 1 (1,2%)
Dạy học nêu vấn
đề. 29 (34%) 18 (21%) 1 (1,2%) 1 (1,2%) 8 (9%)
Grap dạy học. 5 (6%) 3 (4%) 2 (3%) 27 (32%) 1 (1,2%)
Algorit dạy học. 4 (5%) 3 (4%) 1 (1,2%) 44 (52%) 0%
Semina. 14 (16%) 16 (19%) 0% 7 (8%) 0%
Dự án. 6 (7%) 11 (13%) 3 (4%) 16 (19%) 0%
Sử dụng trò chơi 20 (24%) 14 (16%) 2 (3%) 4 (5%) 5 (6%)
Phân tích kết quả
+ Chỉ có 1,2 % giáo viên cho rằng mình có một hệ thống các giáo án điện tử khá
đầy đủ, còn phần đông giáo viên (67%) chỉ sử dụng khi lên tiết tốt và một số khác
(26%) giáo viên có sử dụng giáo án điện tử khi dạy bình thường nhưng với điều
kiện là đã có bài soạn sẵn. Số giáo viên không sử dụng giáo án điện tử cũng khơng
nhiều, chỉ có 5,8%.
điện tử hay, làm cho tiết học thêm sinh động là nhờ phần lớn vào hình ảnh, phim tư
<i>liệu (càng nhiều càng tốt). Thật ra, phim ảnh tư liệu chỉ đóng góp một phần vào </i>
<i>hiệu quả của giáo án điện tử. Nếu không kết hợp với phương pháp giảng dạy thì </i>
<i>khơng thể đạt kết quả cao được. Cũng có một ý kiến của một giáo viên cho rằng : </i>
phải dành thời gian cho rèn luyện kĩ năng và thí nghiệm thực tế minh hoạ. Đây là ý
kiến rất đúng nhưng rất tiếc khơng phải giáo viên nào cũng thấy được điều đó.
+ Có 64 % giáo viên cho rằng dạy bằng giáo án điện tử giúp giáo viên đỡ mất
thời gian viết bảng và có 1 ý kiến riêng cho rằng giáo án điện tử giúp giáo viên hạn
chế nói nhầm hay ghi bảng nhầm. Thật ra thì giáo án điện tử chỉ hỗ trợ một phần
nào đó về việc trình bày bảng, nhưng khơng phải dạy bằng giáo án điện tử là không
<i>sử dụng bảng nữa, mà vẫn cần dùng đến bảng đen phấn trắng trong những hoạt </i>
<i>động tương tác với học sinh (ví dụ học sinh lên bảng viết phương trình …). </i>
+ Trong câu hỏi “Thế nào là giáo án điện tử hay” , có 79% giáo viên cho rằng
giáo án phải có nội dung chính xác, bảo đảm kiến thức cơ bản, trọng tâm bài giảng.
Nhưng cũng có 36% giáo viên cho rằng sử dụng màu sắc đẹp, nhiều phông chữ,
<i>nhiều hiệu ứng là hay. Thật ra, trong nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử thì màu </i>
<i>sắc, phơng chữ, cỡ chữ, hiệu ứng nên có sự nhất quán để tránh làm phân tán sự chú </i>
<i>không quan tâm đến việc học cách thiết kế giáo án điện tử cũng như cách sử dụng </i>
<i>phương pháp dạy học thế nào để dạy bằng giáo án điện tử cho có hiệu quả. Mà </i>
cũng chính vì thế nên các giáo viên đó dùng giáo án điện tử khơng hiệu quả bằng sử
dụng bảng.
+ Câu hỏi 5 nhằm củng cố hơn nữa nhận định “giáo viên có hiểu thế nào là
phương pháp dạy học tích cực và có áp dụng các phương pháp đó trong giáo án điện
tử của mình khơng”. Trong câu này có nhiều giáo viên khơng nêu ý kiến ở phần này
nên tổng phần trăm các ý kiến (trong mỗi phương pháp) không phải là 100%, điều
này phần nào cho thấy nhiều thầy cô cũng không coi trọng vai trò của phương pháp
trong việc sử dụng giáo án điện tử cũng như khơng quan tâm tìm hiểu phương pháp
<i>dạy học tích cực. Cịn qua kết quả thu được thì lại cho thấy vẫn có một số giáo viên </i>
<i>chưa hiểu đúng về phương pháp dạy học tích cực, ví dụ như 25% giáo viên cho </i>
rằng phương pháp thuyết trình hồn tồn khơng phát huy được tính tích cực của
người học, 19% khơng hiểu về dạy học theo quan điểm kiến tạo tương tác, 32%
không hiểu về phương pháp grap dạy học, 53% không hiểu về phương pháp algorit
dạy học, 19% không hiểu về phương pháp dự án… Phương pháp được dùng nhiều
nhất trong giáo án điện tử là đàm thoại và trực quan. Còn các phương pháp khác rất
ít được sử dụng như dạy học bằng hoạt động chỉ có 7%, dạy học cộng tác trong
nhóm nhỏ chỉ có 6% , dạy học nêu vấn đề chỉ có 9% …
<i>phương pháp mà mình có bằng cả con tim u học trị và khối óc của một người </i>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1</b>
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và
thực tiễn của đề tài luận văn. Đó là :
1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực. Đây chính là kim chỉ nam cho
việc thực hiện đề tài. Vì có hiểu rõ về các phương pháp dạy học tích cực thì
mới có thể áp dụng vào việc thiết kế giáo án được. Phương pháp dạy học tích
cực ở đây khơng chỉ là những phương pháp dạy học phức hợp mà cịn có
những phương pháp cơ bản - truyền thống nhưng được sử dụng theo hướng
tích cực.
2. Cơ sở lí luận về giáo án điện tử. Ở đây, chúng tôi đã giới thiệu sơ lược cách
sử dụng phần mềm MS. Powerpoint và đã đưa ra các yêu cầu cơ bản, các tiêu
chí đánh giá, các bước tiến hành thiết kế ... để có thể thiết kế được giáo án
điện tử đạt chất lượng.
<i>Do độ dài luận văn có giới hạn nên ở đây tơi xin phép chỉ trình bày một số giáo án </i>
<i>điện tử tiêu biểu thuộc các dạng bài lên lớp khác nhau, còn các bài khác xin xem </i>
<i>thêm trong phần phụ lục. </i>
<b>2.1. Dạng bài lên lớp nghiên cứu kiến thức mới</b>
<b>2.1.1. Kiểu bài nghiên cứu học thuyết cơ bản </b>
<b>2.1.1.1. Bài 1 : Thành phần nguyên tử </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Từ những thí nghiệm của các nhà bác học Thomson, Rutherford và
Chatwick, HS biết rằng nguyên tử có cấu tạo phức tạp. HS biết khối lượng,
điện tích của các hạt cấu tạo nên nguyên tử; khối lượng và kích thước
nguyên tử.
- HS hiểu được thành phần cấu tạo nguyên tử.
<b>2. Về kỹ năng : </b>
- Rèn kỹ năng chuyển đổi giữa các loại đơn vị đo lường khác nhau , kỹ năng
tính khối lượng, kích thước nguyên tử.
- Rèn tư duy tưởng tưởng để hiểu được cấu tạo nguyên tử dù nguyên tử hay
các hạt p, n, e là những hạt rất nhỏ mà ta khơng nhìn thấy được.
- Rèn tư duy so sánh để thấy rõ sự khác biệt về khối lượng giữa các hạt, về
kích thước giữa nguyên tử và hạt nhân.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Việc tìm hiểu về nguyên tử và cấu tạo nguyên tử đã </b>
<b>giúp học sinh hình thành nền tảng của thế giới quan duy vật biện chứng. </b>
+ Đoạn phim thí nghiệm tia âm cực bị lệch trong điện trường của Thomson.
+ Mơ phỏng thí nghiệm bắn hạt xuyên qua lá vàng của Rutherford.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: dạy học bằng hoạt động, kể chuyện lịch sử, </b>
thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở.
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide</b> <b>NỘI DUNG </b> <b>TIẾN TRÌNH </b>
1
2
3
4
Hoạt động 1 : Vào bài.
<i>+ GV đặt vấn đề : “ Trong thế giới </i>
<i>của chúng ta có vơ vàn chất, ví dụ oxi, </i>
<i>vàng, kim cương cương, than …. </i>
<i>Nhưng các chất đó được cấu tạo từ </i>
<i>đâu ?”. HS trả lời : “ Mọi chất đều </i>
<i>được cấu tạo từ các nguyên tử.”. </i>
<i>+ GV hỏi : “Nguyên tử là gì ?”. </i>
+ GV giới thiệu với HS quan niệm về
nguyên tử qua các thời kỳ lịch sử , từ
Democritus đến John Dalton .
<i>+ GV : “thuyết nguyên tử của John </i>
<i>Dalton đã góp phần rất lớn vào sự </i>
<i>phát triển của ngành hoá học và ngày </i>
<i>nay chúng ta vẫn phần nào đang dùng </i>
<i>học thuyết nguyên tử để giải thích </i>
<i>nhiều sự vật hiện tượng. Tuy nhiên, </i>
<i>trong học thuyết của mình, John </i>
<i>Dalton cho rằng nguyên tử không thể </i>
<i>phân chia được nữa. Thế nhưng đến </i>
<i>thế kỷ 19, các cơng trình thí nghiệm </i>
<i>của các nhà khoa học khác lại chứng </i>
<i>minh ngun tử cịn có thể phân chia </i>
<i>được. Vậy , cụ thể đó là những cơng </i>
<i>trình nào và đã chứng minh nguyên </i>
<i>tử có cấu tạo như thế nào?” </i>
12
12
5
Hoạt động 2 : Sự tìm ra electron
HS nghiên cứu SGK kết hợp với quan
sát thí nghiệm mô phỏng và trả lời hệ
thống câu hỏi của giáo viên :
<i>+ Hãy mơ tả thí nghiệm của Thomson </i>
<i>? Em có nhận xét gì về hình dạng của </i>
<i>cực dương ? </i>
<i>+ Khi nối cực âm và cực dương vào </i>
<i>nguồn điện, có hiện tượng gì xảy ra ? </i>
<i>+ Màn huỳnh quang phát sáng chứng </i>
<i>tỏ điều gì ? </i>
<i> đã có các tia phát ra từ cực âm bắn </i>
<i>tới cực dương, một số tia lọt qua khe </i>
<i>trống ở giữa cực dương và bắn tới </i>
<i>màn huỳnh quang gồm, các tia này </i>
<i>phải gồm những hạt vật chất, nhưng </i>
<i>những hạt này rất nhỏ nên mắt thường </i>
<i>khơng nhìn thấy được. Những tia này </i>
<i>được Thomson gọi là tia âm cực. </i>
<i>+ Khi đưa một nam châm tới gần tia </i>
<i>âm cực thì có hiện tượng gì xảy ra ? </i>
<i>+ Việc tia âm cực bị hút lệch về phía </i>
<i>cực dương của nam châm chứng tỏ </i>
<i>điều gì ? </i>
<i> tia âm cực gồm những hạt mang </i>
<i>điện âm. </i>
<i>+ GV đặt vấn đề : Những hạt tạo nên </i>
<i>tia âm cực có phải là những nguyên tử </i>
<i>khơng ? </i><i> đó khơng thể là ngun tử </i>
+ GV nhấn nút hyprlink quay về slide
5
+ HS ghi chép lại kết luận thu được từ
thí nghiệm của Thomson và đọc SGK
để tìm thơng tin về giá trị khối lượng
và điện tích của hạt electron mà người
ta đã đo được.
+ GV giải thích thêm về ý nghĩa của
đơn vị điện tích
6
13
13
14
6
cứu về nguyên tử và đã có một khám
phá lớn về cấu tạo nguyên tử
+ GV nhấn nút hyperlink tới slide 13
+ GV nhấn nút hyperlink để mở file
flash của thí nghiệm mơ phỏng GV
<i>hỏi : Hãy mơ tả thí nghiệm bắn phá lá </i>
<i>vàng của Rutherford ? Hạt </i><i> là gì ? </i>
<i>(GV giải thích thêm : hạt </i><i> được bắn </i>
<i>ra từ những chất phóng xạ. Chất </i>
<i>phóng xạ được tìm ra bởi cơng lao của </i>
<i>các nhà bác học như Marie Curie, </i>
<i>Becquerel… để hiểu hơn về các chất </i>
<i>phóng xạ, các em đọc phần đọc thêm </i>
<i>về sự phóng xạ trang 14 SGK) </i>
<i>+ GV đóng file flash GV hỏi : “Việc </i>
<i>hầu hết các hạt đều xuyên qua lá vàng </i>
<i>cho thấy nguyên tử có cấu tạo thế </i>
<i>nào?” </i>
<i>+ Còn việc một số hạt </i><i> bị lệch hướng </i>
<i>hay bị văng ngược trở lại chứng tỏ </i>
<i>điều gì ? </i>
<i>+ GV đặt vấn đề : ngun tử có hạt </i>
<i>nhân mang điện tích dương nằm ở tâm </i>
<i>, vậy các hạt electron nằm ở đâu ? Nếu </i>
<i>các electron xếp khít xung quanh hạt </i>
+ GV nhấn nút hyperlink trở về slide
6
7
8
9
Hoạt động 4 : Cấu tạo hạt nhân
<i>+ GV dẫn dắt : “Sau khi chứng minh </i>
<i>nguyên tử có hạt nhân ở giữa, </i>
<i>Rutheford và các cộng sự tiếp tục tìm </i>
<i>hiểu cấu tạo của hạt nhân. Năm 1918, </i>
<i>ơng tiếp tục làm thí nghiệm bắn phá </i>
<i>hạt nhân nguyên tử nitơ bằng những </i>
<i>hạt alpha, qua đó ơng phát hiện ra </i>
<i>rằng hạt nhân được cấu tạo từ các hạt </i>
<i>mang điện dương có kích thước và </i>
<i>khối lượng xác định gọi là proton” </i>
+ HS đọc SGK để tìm thơng tin về giá
trị khối lượng và điện tích của các hạt
proton mà người ta đã đo được.
<i>+ GV dẫn dắt : “ sau đó, vào năm </i>
<i>1932, một cộng sự của Rutherford là </i>
+ HS đọc SGK để tìm thơng tin về giá
trị khối lượng và điện tích của các hạt
nơtron mà người ta đã đo được.
<i>+ GV củng cố : “ Tóm lại nguyên tử có </i>
<i>cấu tạo như thế nào ?” HS tổng hợp lại </i>
kiến thức trong phần I và đưa ra kết
luận về cấu tạo nguyên tử.
<i>+ GV : “Hãy so sánh khối lượng của </i>
<i>proton, nơtron, electron. Từ đó hãy so </i>
<i>sánh khối lượng của hạt nhân so với </i>
<i>toàn bộ khối lượng nguyên tử.” </i>
Hoạt động 4 : kích thước nguyên
<b>tử </b>
<i>+ GV đặt vấn đề : “Trong cuộc sống để </i>
<i>đo kích thước của các vật người ta </i>
<i>dùng đơn vị gì? Nguyên tử lại là </i>
<i>những hạt vơ cùng nhỏ bé mắt thường </i>
<i>khơng nhìn thấy được thì phải dùng </i>
<i>đơn vị gì ?” </i>
10
11
để củng cố lại phát biểu đã nêu ở trên “
<i>hạt nhân có kích thước rất nhỏ so với </i>
<i>kích thước nguyên tử” </i>
+ HS đọc SGK và cho biết kích thước
của nguyên tử, các hạt proton, nơtron,
electron ; từ đó làm phép tính so sánh
để củng cố lại phát biểu đã nêu ở trên
<i>“nguyên tử có cấu tạo rỗng ” </i>
Hoạt động 5 : Khối lượng nguyên
<b>tử </b>
<i>+ GV đặt vấn đề : “Trong cuộc sống để </i>
<i>đo khối lượng của các vật người ta </i>
<i>dùng đơn vị gì? Nguyên tử lại là </i>
<i>những hạt vô cùng nhỏ bé (1 g chất </i>
<i>nào cũng chứa hàng tỷ tỷ nguyên tử) </i>
<i>thì phải dùng đơn vị gì ?” </i>
+ HS nghiên cứu SGK để tìm hiểu ý
nghĩa của đơn vị khối lượng nguyên
tử.
<i>+ GV : “Khi đo khối lượng của nguyên </i>
<i>tử H người ta thấy nó nặng 1,6738.10</i>
<i>-27 <sub>kg , vậy H nặng bao nhiêu u?” </sub></i>
Hoạt động 6 : Củng cố và dặn dò
+ HS tổng kết lại mốt lần nữa : nguyên
tử có cấu tạo như thế nào ? Hạt nhân
có kích thước và khối lượng như thế
nào so với toàn bộ nguyên tử ?
+ GV dặn dò HS về làm BT 1,2,3,4,5 /
8 SGK và đọc trước bài mới.
+ Nếu còn thời gian, GV nhấn nút
hyperlin (dấu chấm hỏi) để chiếu các
câu trắc nghiệm kiến thức sau bài học.
Nhận xét :
+ Đây cũng là dạng bài về học thuyết cơ bản nên bắt buộc phải dùng phương
<b>pháp thuyết trình, nhưng để làm cho phương pháp thêm phần hấp dẫn đối với HS </b>
<b>thì GV kết hợp với kể chuyện lịch sử ; đồng thời để làm cho phương pháp này bớt </b>
<b>đi tính thụ động thì GV sử dụng theo hướng thuyết trình nêu vấn đề, để tạo cho </b>
<b>HS mong muốn hiểu cấu tạo ngun tử, từ đó các em tích cực trong việc nghiên </b>
<b>cứu SGK, tích cực theo dõi và suy nghĩ để trả lời những câu hỏi gợi mở của GV. </b>
<b>2.1.1.2. Bài 18 (tiết 1) : Sự lai hoá các obitan nguyên tử </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết : Khái niệm về sự lai hố và một số kiểu lai hố điển hình
<b>2. Về kỹ năng : </b>
- Biết giải thích dạng hình học của một số phân tử dựa vào các kiểu lai hoá
<b>3. Về tình cảm thái độ : </b>
- Qua việc tự mình giải thích được cấu tạo của các chất, HS thêm tin tưởng
vào khoa học và tự tin vào bản thân mình.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Các file flash về hình ảnh các phân tử CH</b>4, NH3
<b>trong không gian 3 chiều . </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học bằng hoạt động, dạy học nêu vấn </b>
<b>đề, dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ , nghiên cứu SGK , đàm thoại. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1 <b> Hoạt động 1 : khái niệm thuyết </b>
<b>lai hoá </b>
+ GV kiểm tra bài cũ để vào bài
+ GV đàm thoại để HS giải thích đầy
đủ về sự hình thành liên kết trong
phân tử CH4<i> : H có 1e độc thân nên </i>
2
3
4
5
6
<i>sang trạng thái kích thích </i><i> C góp </i>
<i>chung 4 e với 4 e của H để cả C & H </i>
<i>đều đạt cấu hình bền của khí hiếm. </i>
+ Sau khi HS viết xong công thức
electron và CTCT của CH4, GV hỏi :
<i>Trong bài trước chúng ta đã học, bản </i>
<i>chất của sự góp chung e là gì ? Như </i>
<i>vậy 4 liên kết trong CH4 ứng với sự </i>
<i>xen phủ giữa những obitan nào ?... </i>
+ GV đặt ra tình huống có vấn đề cho
<i>học sinh : Thế nhưng thực nghiệm </i>
<i>lại cho thấy 4 liên kết trong phân tử </i>
GV giới thiệu nguyên nhân xuất
<i>hiện thuyết lai hoá : để giải thích </i>
<i>dạng hình học của CH4 trong thực tế, </i>
<i>Pauling giả thuyết rằng khi tạo thành </i>
<i>liên kết thì 1 obitan s và 3 obitan p </i>
<i>của C đã tổ hợp lại (trộn lẫn) tạo </i>
<i>thành 4 obitan mới nằm hướng về 4 </i>
<i>đỉnh của 1 tứ diện đều nên góc liên </i>
<i>kết mới là 109028’ và 4 obitan này có </i>
<i>hình dạng hồn tồn giống nhau nên </i>
<i>độ dài liên kết mới bằng nhau. </i>
<i>+ GV vào bài : Vậy thuyết lai hố là </i>
<i>gì ? Có những kiểu lai hố nào ? </i>
<i>thuyết lai hố có những ứng dụng gì </i>
<i>? Đó là nội dung chúng ta sẽ tìm hiểu </i>
<i>trong tiết này. </i>
+ GV giới thiệu sơ lược với HS
những kiểu lai hoá thường gặp
<b> Hoạt động 2 : lai hoá sp </b>
<b>+ HS nghiên cứu SGK, thảo luận </b>
nhóm để thực hiện phiếu học tập số
1.
+ GV mời một nhóm làm đúng lên
<i>+ GV giải thích thêm : sự tồn tại của </i>
<i>phân tử BeH2 cho thấy qui tắc bát tử </i>
7
8
9
10
11
<b> Hoạt động 3 : lai hoá sp2<sub> </sub></b>
<b>+ HS nghiên cứu SGK, thảo luận </b>
nhóm để thực hiện phiếu học tập số
2.
+ GV mời một nhóm làm đúng lên
trình bày kết quả của nhóm mình.
GV kết hợp lời nói của HS với phần
trình chiếu Powerpoint
<i>+ GV giải thích thêm : qui tắc bát tử </i>
<i>cũng không đúng trong trường hợp </i>
<b> Hoạt động 4 : lai hoá sp3<sub> </sub></b>
<i><b>+ GV hỏi : Thế nào là lai hoá sp</b>3 ? </i>
<i>Lai hoá sp3 thường gặp trong những </i>
<i>phân tử nào ? </i>
+ GV nêu lại ví dụ phân tử CH4 đã
tìm hiểu ở đầu bài.
+ GVnhấn nút hyperlink để cho HS
xem mô hình phân tử CH4 trong
12
13
14
<b> Hoạt động 5 : củng cố </b>
+ GV đặt câu hỏi để HS củng cố toàn
bài.
+ HS áp dụng bài học để giải thích
dạng hình học phân tử NH3.
+ GVnhấn nút hyperlink để cho HS
xem mơ hình phân tử NH3 trong
không gian 3 chiều.
<b> Hoạt động 6 : nhận xét về thuyết </b>
<b>lai hoá </b>
+ GV đàm thoại cùng học sinh :
<i>Qua những ví dụ trên, em có nhận </i>
<i>xét gì về thuyết lai hố ? Với một </i>
<i>phân tử bất kì ngồi những ví dụ nêu </i>
<i>trên, nếu khơng biết góc liên kết thì </i>
<i>ta có dự đốn được phân tử đó lai </i>
<i>hố kiểu gì khơng ? Như vậy vai trị </i>
<i><b>của thuyết lai hố là dự đốn hay </b></i>
<i><b>giải thích ? </b></i>
Nhận xét :
+ Đây cũng là một bài được coi là rất khó hiểu đối với HS. Để HS hiểu được bài
này thì phương pháp dạy học chủ đạo là dạy học nêu vấn đề. Ngay từ bài trước là
bài liên kết cộng hoá trị, giáo viên cần rèn luyện kĩ cho HS kĩ năng vẽ hình sự xen
phủ giữa các obitan liên kết , thì qua bài này HS sẽ vẽ được sự xen phủ trong phân
tử CH4, rồi GV đưa ra giá trị thực nghiệm không hề giống như các em đã nghĩ; đây
<b>chính là cách làm nảy sinh tình huống có vấn đề theo kiểu nghịch lí giữa cái đã </b>
biết và cái chưa biết, biến mâu thuẫn khách quan thành thắc mắc chủ quan của mỗi
HS.
<b>+ Ngoài ra, GV cho HS đọc sách giáo khoa và thảo luận theo nhóm để giải </b>
quyết các phiếu học tập sẽ giúp các em chủ động tích cực trong việc giải quyết vấn
đề, sự bàn bạc tranh luận trong mỗi nhóm sẽ giúp mỗi HS hiểu rõ vấn đề hơn, HS
hiểu đúng sẽ sửa lỗi cho HS hiểu sai. GV có thể động viên các em thảo luận bằng
cách cho điểm thưởng đối với những nhóm thảo luận tích cực và giải quyết đúng
vấn đề đặt ra. Đồng thời, để GV có thể đánh giá kết quả các nhóm và cả lớp có thể
<b>đánh giá kết quả của nhau thì GV nên phát cho mỗi nhóm một tấm bảng và cây </b>
bút lơng để các em viết câu trả lời của nhóm mình lên đó (có thể thay thế tấm bảng
bằng một miếng bìa cứng có bao ni lơng thì vẫn có thể viết và bôi được như một
tấm bảng mà lại gọn nhẹ). Sau thời gian thảo luận, các nhóm giơ cao các tấm bảng
của mình lên cho cả lớp cùng xem. GV chọn một nhóm có câu trả lời đúng lên giải
thích trước lớp về kết quả của nhóm mình. GV kết hợp sự giải thích này với sự trình
chiếu bằng PowerPoint để cả lớp hiểu được cách giải quyết vấn đề. Cách dạy học
như thế sẽ làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, vui vẻ, sôi nổi và hứng thú hơn đối
với HS.
<b>2.1.2. Kiểu bài nghiên cứu khái niệm hóa học </b>
<b> 2.1.2.1. Bài 16: Khái niệm về liên kết hoá học – Liên kết ion </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Học sinh hiểu được </b>
+ Khái niệm liên kết hoá học. Nội dung quy tắc bát tử.
+ Khái niệm về ion và khái niệm liên kết ion.
+ Tinh thể và mạng tinh thể ion, tính chất chung của hợp chất ion.
<b>2. Về kỹ năng : Biết giải thích sự hình thành liên kết trong những hợp chất </b>
ion.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc nắm được cấu tạo tinh thể của muối ăn, </b>
từ đó giải thích được tính chất của nó, học sinh nhận thức được khoa học
luôn gắn liền với thực tế và cảm thấy u thích mơn học.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học bằng hoạt động, đàm thoại nêu vấn </b>
<b>đề, dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ, nghiên cứu SGK. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
3
<b> Hoạt động 1 : Vào bài </b>
<i>+ GV dẫn dắt : Xung quanh chúng ta </i>
<i>có rất nhiều chất. Em hãy kể tên một </i>
<i>vài chất em biết. Trong đó, chất nào </i>
<i>+ GV đàm thoại gợi mở : Như vậy, </i>
<i>hầu hết các nguyên tử không tồn tại </i>
<i>độc lập mà thường liên kết lại với </i>
<i>nhau tạo thành các phân tử trong </i>
<i>các chất. Như vậy, giữa nguyên tử và </i>
<i>phân tử, bên nào bền vững hơn ? </i>
<i>Nhưng vì sao các nguyên tử lại liên </i>
<i>kết với nhau và liên kết với nhau như </i>
<i>thế nào ? </i>
<i>+ GV đàm thoại gợi mở: Ta hãy xét </i>
<i>trường hợp của khí hiếm. Khí hiếm </i>
<i>là những chất mà ngun tử có cấu </i>
<i>hình electron như thế nào ? Vì sao </i>
<i>các nguyên tử khí hiếm có thể tồn tại </i>
<i>độc lập ? Ngồi khí hiếm, ngun tử </i>
<i>của các ngun tố khác có cấu hình </i>
<i>electron vững bền chưa ? Vậy các </i>
<i>nguyên tử khác liên kết với nhau để </i>
<i>làm gì ? </i>
<i> Giả thuyết cho rằng các nguyên </i>
<i>tử liên kết với nhau để đạt được cấu </i>
+ HS ghi chép lại khái niệm về liên
kết hoá học và qui tắc bát tử.
4
5
6
7
<i>giải thích cho đa số các liên kết, </i>
<i>nhưng cũng có những trường hợp </i>
<i>quy tắc này khơng giải thích được. </i>
<b> Hoạt động 2 : Sự tạo thành ion </b>
+ HS nghiên cứu SGK và thảo luận
nhóm để thực hiện phiếu học tập số
1.
<i>+ HS trả lời : để đạt được cấu hình </i>
<i>bền của khí hiếm, Na phải cho 1 </i>
<i>electron, còn Cl phải nhận thêm 1e, </i>
<i>trở thành ion Na+ và Cl-. GV đàm </i>
<i>thoại để HS giải thích rõ vì sao khi </i>
<i>Na cho đi 1 e lại mang 1 điện tích </i>
<i>dương. </i>
+ GV đàm thoại để HS giải thích rõ
vì sao khi Cl nhận thêm 1 e lại mang
1 điện tích âm.
<i>+ GV tổng kết : vậy ion là gì ? </i>
+ HS tiếp tục luyện viết quá trình
hình thành các ion đã cho.
<i>+ GV giới thiệu : Những ion nêu trên </i>
<i>còn được gọi là những ion đơn </i>
<i>ngun tử. Ngồi ra, cịn có những </i>
<i>ion đa nguyên tử, đó là một nhóm </i>
<i>nguyên tử mang chung một điện tích, </i>
<i>ví dụ : NH4+ (1 nguyên tử N liên kết </i>
8
9
10
11
+ HS nghiên cứu SGK và thảo luận
nhóm để thực hiện phiếu học tập số
2.
<i>+ GV tổng kết câu trả lời của HS : để </i>
+ HS ghi chép lại khái niệm liên kết
ion .
+ Tương tự trường hợp NaCl, HS
viết sơ đồ hình thành liên kết ion
trong phân tử MgCl2.
<i>+ GV đặt vấn đề : Có phải mọi liên </i>
<i>kết đều là liên kết ion khơng ? Chỉ có </i>
<i>những ngun tử nào mới dễ dàng </i>
<i>cho đi electron ? những nguyên tử </i>
<i>nào mới dễ dàng nhận thêm electron </i>
?
<b> Hoạt động 4 : tinh thể ion và </b>
<b>tinh thể </b>
<i>+ GV đặt vấn đề : Xét hợp chất muối </i>
<i>ăn, trong đó có các ion Na+ và Cl-. </i>
+ GV đưa cho HS nghiên cứu mô
hình tinh thể muối ăn.
12
13
14
<i>tạo như thế nào ? có hình dạng </i>
<i>không gian như thế nào </i><i> tinh thể </i>
<i>muối ăn được cấu tạo từ các ion </i>
<i>Na+ và Cl- sắp xếp một cách đều </i>
<i>đặn, cứ một ion Na+ được bao quanh </i>
<i>bởi 6 ion Cl-<sub> và ngược lại. </sub></i>
<i>+ GV hỏi : tinh thể muối ăn có hình </i>
<i>+ GV : ngồi muối ăn, có rất nhiều </i>
<i>chất khác cũng tồn tại ở dạng tinh </i>
<i>thể ? Vậy tinh thể là gì ? </i>
<i>+ GV hỏi : riêng tinh thể ion thì </i>
<i>được cấu tạo từ loại hạt nào và liên </i>
<i>kết trong đó là liên kết gì ? </i>
<i>+ GV hỏi : liên kết ion là liên kết </i>
<i>bền, điều đó dẫn tới tinh thể ion có </i>
<i>tính chất gì ? GV có thể liên hệ thực </i>
<i>tế : khi ta rang muối ăn ở nhà , </i>
<i>không bao giờ muối ăn chảy rữa </i>
<i>(như đường) mà càng lúc càng khô </i>
<i>hơn. </i>
<b> Hoạt động 5 : Củng cố </b>
+ HS trả lời các câu hỏi để hệ thống
lại kiến thức đã học trong bài này.
+ HS ứng dụng kiến thức đã học để
giải thích sự hình thành liên kết trong
hợp chất Na2O.
+ GV dặn dò HS về nhà làm BTvà
đọc trước bài mới.
Nhận xét :
<b>+ Ngoài ra, giáo án điện tử với đầy đủ các hình ảnh động giúp HS dễ dàng </b>
hình dung ra quá trình cho - nhận electron, ion khác nguyên tử như thế nào, tinh thể
là gì….
<b>2.1.2.2. Bài 18 (tiết 2) Sự hình thành liên kết đơn, liên kết đơi và liên kết ba </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết phân biệt các khái niệm xen phủ trục và xen phủ bên, liên kết
và liên kết , hiểu tại sao liên kết bền hơn liên kết .
- Học sinh biết các khái niệm liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba.
<b>2. Về kỹ năng : Biết giải thích dạng hình học của một số phân tử dựa vào các </b>
kiểu lai hoá và các kiểu xen phủ.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc tự mình giải thích được cấu tạo của các chất, </b>
HS thêm tin tưởng vào khoa học và tự tin vào bản thân mình.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Các file flash về hình ảnh các phân tử C</b>2H4 , C2H2
<b>trong không gian 3 chiều . </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, dạy học nêu vấn </b>
<b>đề, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, nghiên cứu SGK, đàm thoại </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1 <b> Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ </b>
2
3
4
5
6
<b> Hoạt động 2 : xen phủ trục và </b>
<b>xen phủ bên </b>
<i><b>+ GV đặt vấn đề : Ta đã biết bản </b></i>
<i>chất sự góp chung electron trong </i>
<i>liên kết cộng hố trị là gì ? Nhưng </i>
<i>có thể có những kiểu xen phủ nào ? </i>
+ GV cho học sinh xem 2 kiểu xen
phủ trục và xen phủ bên , yêu cầu
<i>học sinh : “Hãy phân tích đặc điểm </i>
<i>của mỗi kiểu xen phủ ?” </i>
+ GV giới thiệu về liên kết σ và
liên kết <i> và hỏi : “ Theo em, liên </i>
<i>kết nào bền hơn ?” </i>
<b> Hoạt động 3 : liên kết đơn </b>
+ HS nghiên cứu SGK và thảo luận
nhóm để thực hiện phiếu học tập số
1
+ GV mời một nhóm làm đúng lên
trình bày kết quả của nhóm mình.
GV kết hợp lời nói của HS với
phần trình chiếu Powerpoint.
<i>+ GV hỏi lại : Các liên kết này </i>
<i>được gọi là liên kết đơn. Vậy liên </i>
<i>kết đơn là gì ? </i>
+ HS trả lời và ghi chép lại kiến
thức.
7
8
9
10
11
+ GV mời một nhóm làm đúng lên
trình bày kết quả của nhóm mình.
GV kết hợp lời nói của HS với
phần trình chiếu Powerpoint.
+ GV nhấn nút hyperlink cho HS
xem mô hình phân tử C2H4 trong
khơng gian 3 chiều .
<i>+ GV hỏi lại : Liên kết này được </i>
<i>gọi là liên kết đôi. Vậy liên kết đôi </i>
<i>là gì ? </i>
<i>+ GV mở rộng : khi chất có liên kết </i>
<i>đơi tham gia phản ứng, trong liên </i>
<i>kết đôi liên kết nào sẽ dễ dàng bị bẻ </i>
<i>gãy trước ? </i>
+ HS trả lời và ghi chép lại kiến
thức.
<b> Hoạt động 5 : liên kết ba </b>
+ HS nghiên cứu SGK và thảo
luận nhóm để thực hiện phiếu học
+ GV mời một nhóm làm đúng lên
trình bày kết quả của nhóm mình.
GV kết hợp lời nói của HS với
phần trình chiếu Powerpoint.
<i>+ GV hỏi lại : Liên kết này được </i>
<i>gọi là liên kết ba. Vậy liên kết ba là </i>
<i>gì ? </i>
<i>+ GV mở rộng : Giải thích tại sao </i>
<i>trong điều kiện thường N2 là 1 khí </i>
<i>trơ ? </i>
12
13
14
15
16
<b> Hoạt động 6 : củng cố </b>
+ GV đặt ra một hệ thống câu hỏi
để HS củng cố lại toàn bộ kiến
+ HS làm việc theo nhóm : áp dụng
kiến thức đã học giải thích sự hình
thành liên kết và dạng hình học của
phân tử C2H2 .
+ GV mời một nhóm lên trình bày
kết quả của nhóm mình.
+ GV nhấn nút hyperlink cho HS
xem mơ hình phân tử C2H2 trong
không gian 3 chiều.
+ HS làm việc theo nhóm : áp dụng
kiến thức đã học giải thích sự hình
thành liên kết và dạng hình học của
phân tử CO2 .
+ GV mời một nhóm lên trình bày
kết quả của nhóm mình.
Nhận xét :
+ Đây cũng là bài nghiên cứu khái niệm hoá học nên phương pháp chung cũng là đi
từ những ví dụ cụ thể, sau đó GV dẫn dắt HS tổng quát lên thành khái niệm. Trong
bài này, các khái niệm GV cần hình thành cho HS là các loại liên kết như liên kết σ,
liên kết , liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba. Khái niệm về liên kết đơn hình
thành qua ví dụ về phân tử H2 , Cl2, HCl nên khá dễ hiểu với HS. Nhưng liên kết đôi
và liên kết ba đi từ ví dụ C2H4 và N2 thì tương đối khó hiểu đối với HS; vì đây là
những phân tử khá phức tạp mà hình vẽ trong SGK khơng đầy đủ khiến HS khó
hình dung ra vấn đề. Để khắc phục sự khó khăn này, GV đặt cho HS vấn đề là phải
<i>vẽ hình sự xen phủ các obitan trong các phân tử đó. Có thể nói đây là một tình </i>
<i>huống ứng dụng, vì HS hồn tồn có thể viết được cơng thức electron và công thức </i>
cấu tạo, HS đã biết mỗi cặp electron ứng với sự xen phủ giữa hai obitan, HS đã biết
về sự lai hoá, về các kiểu xen phủ , chỉ có điều phải ứng dụng các kiến thức đó như
thế nào để giải quyết vấn đề đặt ra. Không phải HS nào cũng giải quyết được,
<b>nhưng phương pháp nêu vấn đề như thế đã tạo cho các em một quan tâm mong </b>
<b>muốn giải quyết vấn đề. Nhờ đó, GAĐT với những hình vẽ rõ ràng, các mơ hình </b>
<b>động sẽ giúp HS hiểu rõ cấu tạo các phân tử đó, và khái niệm về liên kết đơi, liên </b>
kết ba sẽ hình thành một cách dễ dàng và vững chắc. Bên cạnh đó, phương pháp
nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm giúp phát huy tốt nhất tính tự lực của HS.
<b>2.1.3. Kiểu bài nghiên cứu về chất hóa học </b>
<b>2.1.3.1. Bài 30 : Clo </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- HS biết tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên và các ứng dụng của clo.
- HS hiểu tính chất hố học và nguyên tắc điều chế clo.
<b>2. Về kỹ năng : Tiếp tục rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng, tính số </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Clo là hố chất có nhiều ứng dụng trong cuộc </b>
sống. Qua việc được tìm hiểu các tính chất của clo và những ứng dụng
của clo giúp học sinh u thích mơn học hơn.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : các dụng cụ và hoá chất sau </b>
<b>+ Dụng cụ : bình cầu, giá ống nghiệm, đèn cồn, ống dẫn khí, 1 bình tam giác </b>
có nút cao su để thu khí, mi sắt (để đốt Na), ống nghiệm, kẹp ống nghiệm.
<b>+ Hố chất : 3 bình khí clo thu sẵn, nước clo (mới điều chế), Na, dây sắt </b>
(mảnh), que gỗ diêm, giấy q tím, nước cất, dd KBr, benzen, dd KI, hồ tinh
bột, tinh thể KMnO4, dd HCl đặc, dd NaOH (để hấp thụ lượng khí Cl2 dư ).
<i>(Nếu GV khơng có điều kiện làm thí nghiệm thì có thể nhấn nút hyperlink để </i>
<i>chiếu cho HS xem các đoạn phim về phản ứng của clo) </i>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, nghiên cứu SGK, </b>
đàm thoại gợi mở, phương pháp trực quan, dạy học nêu vấn đề, phương pháp
<b>grap dạy học. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
<i><b>- Vào bài : Nhóm halogen là nhóm nào </b></i>
- Học sinh dò bảng tuần hoàn để điền
đầy đủ các dữ kiện về nguyên tố clo.
<b> Hoạt động 1: tính chất vật lý </b>
+ Học sinh quan sát lọ chứa khí clo
để nêu lên trạng thái, màu sắc, mùi của
khí clo.
3
4
16
17
18
<i>chống lại quân đồng minh. </i>
+ Học sinh tính tỉ khối của clo so với
<i>+ Đơn chất clo là chất phân cực hay </i>
<i>không phân cực? Từ đó hãy dự đốn </i>
<i>về tính tan của khí clo ? </i>
+ Học sinh dị nhiệt hố lỏng và hố
rắn của khí clo trong sách.
<b> Hoạt động 2: dự đốn tính chất </b>
<b>hóa học </b>
<i>+Tính chất hố học đặc trưng của </i>
<i>nhóm halogen là gì? Giải thích? </i>
<i>Tương tự như thế hãy dự đốn tính </i>
<i>chất hố học của khí clo? </i>
<i>+ Ngồi tính oxi hố mạnh,đơn chất </i>
<i>Cl2 có thể hiện tính khử khơng ? tại </i>
<i>sao ? (Giáo viên có thể đặt thêm câu </i>
hỏi để hướng dẫn học sinh dự đốn
tính chất oxi hố - khử dựa vào các số
oxi hố có thể có của ngun tố)
<b> Hoạt động 3: phản ứng của clo </b>
<b>với kim loại và hidro </b>
<i>+ Clo có thể tác dụng với những kim </i>
<i>loại nào ? </i>
+ GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
phản ứng giữa Cl2 với Na biểu diễn
trước cả lớp (cho một mẩu nhỏ Na vào
muôi sắt, đốt nóng chảy trên ngọn lửa
đền cồn rồi đưa nhanh vào bình chứa
khí Cl2).
+ Cả lớp quan sát hiện tượng, nhận xét
và viết phương trình phản ứng.
+ GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
phản ứng giữa Cl2 với Fe biểu diễn
trước cả lớp (lấy một đây sắt nhỏ, một
đầu cuốn vào que gỗ diêm, đốt trên
ngọn lửa đền cồn rồi đưa nhanh vào
bình chứa khí Cl2). Trước khi bắt đầu
5
6
7
8
+ GV cho HS xem đoạn phim thí
nghiệm giữa Cl2 và H2, HS nhận xét và
viết phương trình phản ứng. GV nói
thêm nếu tỉ lệ 1:1 thì phản ứng sẽ nổ
mạnh.
<b> Hoạt động 4: phản ứng của clo </b>
<b>với nước và dung dịch kiềm. </b>
+ GV lấy 2 miếng giấy quỳ, một miếng
tẩm ướt và một miếng khơ cùng cho
vào bình khí clo, đậy bình lại, để 1 lúc
<i> GV đặt vấn đề : Vì sao giấy quỳ ướt </i>
<i>gặp khí clo lại bị mất màu ? Cịn giấy </i>
<i>quỳ khơ thì không bị mất màu ? </i>
+ HS nghiên cứu SGK và thảo luận
nhóm để trả lời câu hỏi.
+ Sau khi HS phát biểu, GV tóm tắt ý
lại một lần nữa. Nhấn mạnh phản ứng
giữa Cl2 với nước là phản ứng thuận
nghịch (hai chiều) và giải thích sơ lược
về phản ứng hai chiều cho HS.
<i>+ GV hỏi rõ : Vậy trong nước clo có </i>
HClO)
<i>+ GV gợi ý : Trong đời sống thường </i>
<i>ngày, có một dung dịch cũng có tính </i>
<i>tẩy màu như nước clo mà chúng ta vẫn </i>
<i>hay dùng để tẩy trắng quần áo, đó là </i>
<i>chất gì ? </i><i> Nước Giaven là gì ? </i>
+ HS tính số oxi hố của clo trước và
<i>sau phản ứng Clo đóng vai trị chất </i>
<i>oxi hoá hay chất khử ? GV giới thiệu </i>
phản ứng loại này gọi là phản ứng tự
oxi hoá khử.
<b> Hoạt động 5: phản ứng của clo </b>
<b>với muối của halogen khác và với </b>
<b>các chất khử khác </b>
20
9
10
11
nghiệm (benzen là dung môi không
<i>+ GV hỏi : lớp benzen phía trên có </i>
<i>màu nâu đỏ chứng tỏ sản phẩm phản </i>
<i>ứng là chất gì ? </i>
<i> Vậy thí nghiệm này chứng tỏ điều </i>
<i>gì ? </i>
<i>+ Tương tự, hãy dự đoán về khả năng </i>
<i>phản ứng của Cl2 với dung dịch muối </i>
<i>NaI ? </i><i> Nếu sản phẩm là I2 thì làm </i>
<i>thế nào để nhận biết sản phẩm đó ? </i>
(dùng hồ tinh bột)
+ HS làm thí nghiệm nước clo phản
ứng với dd KI.
+ HS tiếp tục xem phim thí nghiệm
giữa nước clo với dung dịch SO2 . HS
viết và cân bằng phương trình phản
ứng.
<i><b>* Củng cố : Dựa vào sự thay đổi số </b></i>
<i>oxi hoá của clo trong tất cả các phản </i>
<b> Hoạt động 6: ứng dụng và trạng </b>
<b>thái tự nhiên </b>
+ HS nêu lên những ứng dụng của clo
mà các em biết
<i>+ HS trả lời câu hỏi : Nguyên tố clo </i>
<i>thường có ở đâu trong tự nhiên ? (ở </i>
biển dưới dạng muối ăn)
<i>+ GV hỏi thêm : vậy người ta khai thác </i>
<i>muối như thế nào ? </i>
+ HS đọc sách giáo khoa và phát biểu
về trữ lượng clo trong vỏ trái đất, các
đồng vị của clo
<i>+ Trong tự nhiên clo có tồn tại ở dạng </i>
<i>đơn chất hay khơng ? Vì sao ? </i>
+ GV giới thiệu thêm về các khống
vật có chứa clo
12
13
14
<i>+ Từ trạng thái tự nhiên của clo, theo </i>
<i>em nguồn nguyên liệu để sản xuất Cl2</i>
<i>là gì ? </i>
<i>+ Nguyên tắc chung để điều chế Cl2 là </i>
<i>gì ? </i>
+ HS lên bảng viết phương trình phản
ứng và cân bằng
+ GV tiến hành thí nghiệm điều chế
khí Cl2 , sau khi thu đầy một bình khí
clo thì cho ống dẫn khí vào cốc chứa
<i>dd NaOH. GV hỏi HS : Tại sao phải </i>
<i>phải làm như thế ? Khí clo dư tác dụng </i>
<i>với dd NaOH sẽ cho sản phẩm gì ? </i>
Thử bằng một miếng giấy quỳ xem
giấy bị mất màu.
<i>+ GV hỏi : Tại sao trong công nghiệp </i>
<i>không sử dụng HCl làm nguyên liệu </i>
<i>mà dùng NaCl? Nếu điện phân khơng </i>
<b> Hoạt động 8 : củng cố </b>
+ GV đàm thoại gợi mở để HS củng cố
lại kiến thức đã học trong bài
+ GV yêu cầu HS làm BTVN và đọc
<b>trước bài sau. </b>
Nhận xét :
+ Ở lớp 10, HS đã có đầy đủ kiến thức về cấu tạo chất nên hồn tồn có thể dự
<b>đốn tính chất của một chất. Do đó, phương pháp chính trong bài này là đàm </b>
<b>thoại gợi mở, GV sẽ sử dụng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí, giúp </b>
HS biết dùng những kiến thức sẵn có của mình để dự đốn Cl2 là một phi kim
mạnh và một chất oxi hố mạnh, rồi từ đó HS tiếp tục dự đốn Cl2 sẽ có phản
ứng với những chất nào, phải điều chế Cl2 từ đâu và như thế nào . Riêng phản
ứng của clo với nước và với muối của halogen khác thì HS khó có thể dự đốn
<i><b>được, do đó GV dùng thí nghiệm để nêu vấn đề. Có thể nói đây là tình huống </b></i>
<i>nhân quả, vì sau khi thấy hiện tượng thí nghiệm, HS phải đi tìm lời giải thích, </i>
qua đó mà HS tiếp nhận được kiến thức mới.
<b>2.1.3.2. Bài 42 : Ozon và hiđro peoxit </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết : tính chất vật lý, vai trị của ozon và hiđro peoxit.
- Học sinh hiểu : tính chất hố học cơ bản của ozon
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng viết và cân bằng các phương trình hố học </b>
phản ứng của ozon và hiđro peoxit.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc được tìm hiểu ozon, vai trò và tác hại của </b>
ozon, về vấn đề lỗ thủng tầng ozon, học sinh nhận thức vai trò của ngành
hoá học và rèn luyện ý thức bảo vệ mơi trường. Đồng thời, qua việc tìm
hiểu các ứng dụng của H2O2 - một hoá chất rất quen thuộc trong đời sống,
HS hiểu được hoá học đã phục vụ con người như thế nào và yêu thích
mơn học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : dd H</b>2O2 , dd KI, dd H2SO4 loãng, dd KMnO4 , bột
MnO2<b>, giá ống nghiệm, phim thí nghiệm của ozon. </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, đàm thoại gợi mở, </b>
phương pháp trực quan, dạy học nêu vấn đề, dạy học cộng tác nhóm nhỏ,
<b>nghiên cứu SGK, HS thuyết trình (tuỳ lớp) </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
4
<i><b>Vào bài : Kiểm tra bài cũ “Em hãy </b></i>
<i>cho biết tính chất hố học đặc </i>
<i>trưng của oxi là gì ?” bài hôm </i>
nay chúng ta sẽ học về 2 hợp chất
khá quan trọng của oxi, đó là ozon
và hiđro peoxit.
<b> Hoạt động 1 : cấu tạo và tính </b>
<b>chất vật lí của ozon </b>
+ GV cung cấp tư liệu về lỗ thủng
tầng ozon để tạo cho HS nhu cầu
tìm hiểu về ozon.
+ GV giới thiệu : ozon có công
thức phân tử là O3<i>. “So sánh CTPT </i>
<i>của ozon và khí oxi? Người ta gọi </i>
<i>ozon và oxi là 2 dạng thù hình của </i>
<i>nguyên tố O? Vậy hiện tượng thù </i>
+ GV yêu cầu HS lên viết công
thức cấu tạo của ozon?
5
6
7
8
<b> Hoạt động 2 : tính chất hố </b>
<b>học của ozon </b>
<i>+ GV hỏi : ozon cũng là một dạng </i>
<i>thù hình của ngun tố oxi. Vậy </i>
<i>theo em ozon có tính chất hố học </i>
<i>đặc trưng là gì ? </i>
+ GV cho HS quan sát 1 lọ dd KI
mở nắp. GV cho HS xem phim thí
nghiệm dd KI phản ứng với ozon.
HS nêu hiện tượng thí nghiệm
HS nhận xét O3 có tính oxi hóa
mạnh hơn O2.
<i>+ GV hỏi : Cùng được cấu tạo từ </i>
<i>những nguyên tử oxi, sao O3 lại có </i>
<i>tính oxi hố mạnh hơn O2 </i>?
nguyên tử oxi tự do [O] sẽ có khả
năng phản ứng mạnh hơn phân tử
O2 vì khi tham gia phản ứng không
mất nhiều năng lượng cắt đứt liên
kết , mà O3 kém bền hơn O2 O3
có thể phân huỷ tạo ra [O] (O3
O2 + [O]) O3 có tính oxi hố
mạnh hơn O2.
+ GV giới thiệu phản ứng với Ag.
+ HS viết và cân bằng các phương
trình phản ứng.
<b> Hoạt động 3 : sự hình thành và </b>
<b>ứng dụng của ozon </b>
GV sử dụng hệ thống câu hỏi để
HS nêu lên hiểu biết của mình :
bình lưu)
<i>+ Ozon ở tầng bình lưu được hình </i>
<i>thành như thế nào ? (dưới tác động </i>
của tia tử ngoại – GV cho HS xem
mơ hình động về quá trình hình
thành và phân huỷ O3 ở tầng bình
lưu)
9
10
11
12
13
được hình thành dưới tác động của
tia lửa điện – tia sét, tia lửa trong
động cơ…)
<i>+ Ozon có những ứng dụng gì ? </i>
GV mở rộng về tầng ozon
<i>+ Tầng ozon có vai trị thế nào với </i>
<i>sự sống trên trái đất ? </i>
<i>+ Tại sao tầng ozon bị mỏng đi và </i>
<i>có chỗ được coi là bị “lủng” ? </i>
<i>+ Hậu quả của việc đó là gì ? </i>
<i>+ Lồi người chúng ta cần làm gì </i>
<i>để cứu lấy tầng ozon , mà cũng là </i>
<i>để cứu lấy chính chúng ta ? </i>
<b> Hoạt động 4 : hiđro peoxit </b>
+ GV yêu cầu HS lên viết công
thức cấu tạo của H2O2 ?
+ HS quan sát dd H2O2 , kết hợp
với SGK nêu các tính chất vật lý
của H2O2.
<i>+ GV hỏi : trong cuộc sống dd </i>
<i>H2O2 được gọi là gì ? nước oxi </i>
<i>già, dùng để sát trùng vết thương. </i>
<i>+ GV hỏi : nguyên tố oxi thường có </i>
<i>các số oxi hố nào ? tính số oxi </i>
<i>đó hãy dự đốn H2O2 có tính oxi </i>
<i>hố hay tính khử? </i>
13
13
14
15
16
17
18
SGK và làm thí nghiệm để thực
hiện phiếu học tập bên.
+ HS tham khảo thêm phản ứng
giữa H2O2 và KNO3 , giữa H2O2 và
Ag2O trong SGK.
<i>+ GV hỏi : Tại sao nước oxi già </i>
<i>phải chứa trong bình nhựa đục? </i>
vào ống nghiệm, thêm 1ít bột
MnO2 vào HS quan sát hiện
tượng, giải thích và viết phương
trình phản ứng HS kết luận về
tính bền của H2O2.
+ HS nêu các ứng dụng của H2O2.
+ HS dựa vào SGK nêu lên sản
lượng H2O2 mà thế giới sản xuất
mỗi năm và được sử dụng làm gì ?
<i> GV hỏi : Qua đó em có nhận xét </i>
<i>gì về vai trị của H2O2 trong cuộc </i>
<i>sống ? Hãy nêu một vài ứng dụng </i>
<i>cụ thể của H2O2 mà em biết ? </i>
(H2O2 là chất oxi hố rất thơng
dụng, được dùng nhiều hơn cả clo
hay KMnO4 vì nó an tồn và sản
phẩm phân huỷ là H2O và O2 nên
19 <b> Hoạt động 4 : Củng cố </b><sub>+ GV đặt ra câu hỏi để củng cố </sub>
kiến thức toàn bài .
+ HS làm BT củng cố .
+ GV dặn dò HS BTVN và đọc
trước bài tiếp theo.
Nhận xét :
+ Đây cũng là bài nghiên cứu về các hợp chất cụ thể, có vai trị quan trọng trong
cuộc sống. So với cấu trúc một bài nghiên cứu về chất bình thường thì bài này
khơng có phần điều chế, do đó GV có thể mở rộng cho HS về q trình hình
thành ozon, cịn phản ứng điều chế H2O2 khá phức tạp khơng tiện trình bày với
<i><b>HS. Đây cũng là bài có thể tích hợp với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường </b></i>
<i>cho HS. Tuỳ vào khả năng của mỗi lớp mà GV có thể lựa chọn phương pháp </i>
<b>đàm thoại gợi mở hay để HS thuyết trình về tầng ozon, vai trò tầng ozon, ứng </b>
dụng và tác hại của ozon, ứng dụng của hiđro peoxit. Đương nhiên phương pháp
HS thuyết trình thì hay hơn, phát huy tính tích cực của HS nhiều hơn, hiệu quả
cũng cao hơn và cũng mất nhiều thời gian hơn. Nếu GV chọn phương pháp này
thì phần trình diễn trong giáo án điện tử trên sẽ được dùng để củng cố, tổng kết
vấn đề mà HS thuyết trình. Giáo án điện tử trên có khá đầy đủ các hình ảnh, sơ
đồ minh hoạ sinh động, đẹp mắt cũng phần nào kích thích sự hứng thú của HS.
+ Ozon là chất nghe có vẻ quen tai vì được các phương tiện truyền thông đề cập
nhiều, nhưng thực ra rất ít trường có điều kiện mua máy tạo ozon để điều chế
+ Đối với H2O2, HS hồn tồn có thể dự đốn tính chất của nó. Vì thế các thí
nghiệm của H2O2 được dùng theo hướng chứng minh tính chất. Nhưng để cho
<b>HS phát huy tính tích cực thì ở đây GV đưa ra tình huống có vấn đề, đó là HS </b>
phải sử dụng những hố chất được cung cấp để thiết lập thí nghiệm nhằm chứng
<i>minh tính chất đã được dự đốn (tình huống ứng dụng). Các thí nghiệm của dd </i>
H2O2 cũng tương đối dễ làm, an tồn và đầy đủ hố chất. Do đó, nếu nhà trường
<b>có đủ điều kiện thì GV phát cho mỗi nhóm HS một bộ dụng cụ hố chất để làm </b>
<b>thí nghiệm, nếu khơng đủ thì mời một nhóm làm thí nghiệm biểu diễn trước </b>
lớp. Rõ ràng nếu HS được thảo luận sôi nổi với nhau về cách tiến hành và được
tự tay làm thí nghiệm thì tạo sự hứng thú, tích cực học tập hơn rất nhiều. Tuy
nhiên, khơng phải trường nào cũng có đủ điều kiện, thậm chí có khi GV khơng
có thời gian chuẩn bị thí nghiệm…. Trong trường hợp bất đắc dĩ này, GV có thể
nhấn nút hyperlink để chiếu cho HS xem phim thí nghiệm thay cho thí nghiệm
thực.
<b>2.1.4. Kiểu bài có nghiên cứu về q trình sản xuất hóa học </b>
<b>2.1.4.1. Bài 31 : Hiđro clorua – Axit clohiđric </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết tính chất vật lý của HCl, tính chất của muối clorua và cách
- Học sinh hiểu tính chất hố học của HCl (gồm tính axit mạnh và tính khử).
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát, giải thích hiện </b>
tượng ; nhận biết hợp chất chứa ion clorua
<b>3. Về tình cảm thái độ : HCl cũng là một hoá chất khá quen thuộc (trong dịch </b>
vị cũng có chứa HCl) và việc học sinh được tự tay làm thí nghiệm sẽ giúp
các em thấy hứng thú và u thích mơn học hơn.
<b>+ Hố chất : 2 bình khí HCl (thu sẵn trước khi lên lớp), dd HCl đặc, dung </b>
dịch HCl loãng, giấy chỉ thị, dd CuSO4, dd NaOH, bột CuO, đinh sắt, Cu
vụn, đá vôi CaCO3 ; dung dịch NaCl, dd KNO3, dd HNO3 loãng, dd K2Cr2O7
loãng.
<b>+ Dụng cụ : giá ống nghiệm, ống dẫn khí, đèn cồn, bình tam giác, nút cao </b>
su có ống vuốt nhọn, bơng gịn, các ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, thìa sắt.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, đàm thoại gợi mở, dạy </b>
<b>học cộng tác nhóm nhỏ, phương pháp trực quan. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
1
2
<b> Hoạt động 1 : Vào bài : </b>
<i><b>+ GV kiểm tra bài cũ : “Hãy nêu </b></i>
<i>tính chất hố học đặc trưng của </i>
<i>khí clo? Viết phương trình phản </i>
<i>ứng giữa khí clo với sắt, với khí </i>
<i>hiđro, với nước, với dd KBr , với </i>
<i>dd khí sunfurơ ?” </i>
+ Sau khi HS trả lời và viết lên
bảng các phương trình phản ứng,
GV chiếu đáp án cho HS so sánh.
<i>+ GV hỏi : HCl gọi tên là gì ? </i>
<i>Khi nào gọi là hiđro clorua ? Khi </i>
<i>nào gọi là axit clohiđric ? </i>
3
4
13
14
<i>hiểu về hiđro clorua và axit </i>
<i>clohiđric . </i>
+ GV giới thiệu sơ lược về tầm
<i>quan trọng của axit clohiđric : HCl </i>
<i>được coi là hoá chất cơ bản (HCl </i>
<i>được dùng trong hầu hết các quá </i>
<i>trình sản xuất hố học). Do đó, </i>
<i>người ta có thể căn cứ vào sản </i>
<i>lượng HCl hằng năm để đánh giá </i>
<i>“sức mạnh” nền công nghiệp hố </i>
<i>chất của một nước nào đó. </i>
<b> Hoạt động 2 : tính chất vật lý </b>
+ GV cho HS quan sát bình khí
HCl để HS nhận xét về trạng thái,
màu sắc, mùi của nó.
+ HS tính tỉ khối của HCl so với
khơng khí và rút ra kết luận
+ GV nhấn nút hyperlink tới slide
13, GV tự làm thí nghiệm biểu diễn
hoặc cho HS xem phim thí nghiệm
để thử tính tan của HCl.
+ HS thảo luận nhóm để giải thích
hiện tượng và từ đó rút ra kết luận
về tính tan của HCl.
+ GV mời các nhóm xung phong
trả lời, sau đó GV tổng kết lại và
minh hoạ bằng mơ hình, sau đó
nhấn nút hyperlink quay lại slide 4
+ HS dò trong sách nhiệt độ hố
lỏng và hố rắn của khí HCl.
+ HS quan sát lọ dd HCl đặc và
nhận xét về trạng thái của nó.
+ HS dò khối lượng riêng của dd
HCl đặc trong sách.
+ GV giới thiệu dd HCl 20,2 % là
hỗn hợp đẳng phí.
5
6
6
7
<b> Hoạt động 3 : tính chất hố </b>
<b>học </b>
<i>+ GV hỏi : “HCl có tính chất hố </i>
<i>học đặc trưng là gì ? giải thích ? </i>
”.
+ HS trả lời HCl là 1 axit GV
<i>hỏi : “ dung dịch HCl đương nhiên </i>
<i>là một axit? Nhưng khí HCl có thể </i>
<i>hiện tích axit khơng ? làm thế nào </i>
<i>để thử điều đó ?” đặt một miếng </i>
quỳ khơ vào bình khí HCl, giấy quỳ
<i>khơng đổi màu khí HCl khơng </i>
<i>thể hiện tính axit của một axit </i>
<i>thơng thường. </i>
+ HS dự đốn tính chất oxi hoá/khử
của HCl dựa vào các số oxi hố của
Cl.
<i>+ GV hỏi : Chất có tính axit là chất </i>
<i>có khả năng phản ứng với những </i>
<i>chất nào ? </i>
+ HS thảo luận nhóm và tiến hành
thí nghiệm để thực hiện phiếu học
tập bên.
+ HS lên bảng viết phương trình
phản ứng.
<i>+ GV nêu rõ vấn đề : Tại sao Cu và </i>
<i>dd KNO3 không phản ứng với dd </i>
<i>HCl ? </i><i> Vậy điều kiện để dd HCl </i>
<i>phản ứng được với những muối và </i>
<i>kim loại là gì ? </i>
<i>+ GV hỏi : “HCl có tính khử thì có </i>
<i>thể phản ứng với những chất nào?” </i>
với các chất oxi hoá như MnO2,
PbO2, KClO3, KMnO4, K2Cr2O7…
+ HS lên bảng viết và cân bằng
phương trình phản ứng. GV làm thí
nghiệm minh hoạ.
8
16
9
<b> Hoạt động 4 : điều chế </b>
<i>+ GV hỏi : “Hãy nêu các phương </i>
<i>pháp điều chế HCl trong phịng thí </i>
<i>nghiệm và trong công nghiệp? ” </i>
+ HS nghiên cứu sgk để trả lời.
<i>HCl là chất dễ bay hơi) Để HCl </i>
<i>dễ bay hơi thì phải sử dụng muối </i>
<i>NaCl và H2SO4 ở trạng thái nào ? </i>
(muối khan và H2SO4 đặc để hạn
chế lượng nước)
+ HS viết phương trình phản ứng.
GV giới thiệu đây là phản ứng điều
chế HCl trong phịng thí nghiệm và
cả trong cơng nghiệp. GV nhấn
mạnh ở nhiệt độ nào thì sinh muối
NaHSO4, ở nhiệt độ nào thì sinh
muối Na2SO4.
+ Sau khi quay lại slide 8, GV tiếp
tục nhấn nút hyperlink cho HS xem
mơ hình thiết bị sản xuất HCl theo
phương pháp tổng hợp. GV hỏi :
<i>Trong dây chuyền này, người ta đã </i>
<i>áp dụng hai nguyên tắc là “tiết </i>
10
11
12
<b> Hoạt động 5 : muối clorua và </b>
<b>nhận biết ion clorua. </b>
+ HS dựa vào bảng tính tan nhận
xét về độ tan của các muối clorua.
<i>+ GV hỏi : Nên dùng hoá chất nào </i>
<i>làm thuốc tử ion Cl– ? Hiện tượng </i>
<i>để nhận biết là gì ? </i>
+ GV cho HS làm thí nghiệm minh
+ HS thảo luận nhóm và làm các thí
nghiệm để giải quyết bài tập thực
nghiệm GV đưa ra.
<b> Hoạt động 6 : củng cố. </b>
+ GV đàm thoại gợi mở để củng cố
lại cho HS kiến thức vừa học bằng
grap nội dung toàn bài.
+ Mở rộng : Trong những phản
ứng đã học, có một phản ứng
chứng minh HCl có tính oxi hố.
Hãy tìm phản ứng đó ? (HCl + Fe,
tính oxi hoá do 2
0
1
2<i>H</i> <i>H</i> ).
+ GV dặn HS làm BTVN và đọc
trước bài sau.
Nhận xét :
+ Đây cũng là một bài nghiên cứu về hợp chất cụ thể nên để phát huy tính tích cực
của HS, GV đã sử dụng các phương pháp như dùng thí nghiệm để đưa ra tình huống
<i>có vấn đề trong phần tính tan của HCl (tình huống nhân quả), đưa ra tình huống </i>
<i>ứng dụng trong phần tính axit của dung dịch HCl, đưa ra bài tập thực nghiệm để HS </i>
ứng dụng kiến thức vừa học trong phần nhận biết, cho HS học tập theo nhóm để giải
quyết vấn đề và làm thí nghiệm, triệt để sử dụng phương tiện trực quan (phối hợp
giữa thí nghiệm của GV và thí nghiệm của HS) để gây hứng thú cho HS
<b>2.1.4.2. Bài 45 : Các hợp chất chứa oxi của lưu huỳnh - Tiết 3: Axit sunfuric </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết : + Tính chất vật lý của axit sunfuric
+ Cấu tạo phân tử H2SO4, từ đó dự đốn tính chất hố học của nó
+ Phương pháp điều chế H2SO4.
+ Tính tan của các muối sunfat, cách nhận biết ion sunfat.
- HS hiểu : Tính chất hố học của H2SO4, phân biệt rõ giữa H2SO4 loãng và
H2SO4 đặc.
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng viết và cân bằng các phản ứng của H</b>2SO4, làm
bài tập nhận biết.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc nắm được cấu tạo và ứng dụng của H</b>2SO4,
học sinh nhận thức được hố học ln gắn liền với thực tế và cảm thấy u
thích mơn học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : </b>
<b>+ Hoá chất cần dùng : đồng vụn, đinh sắt, đường cát, dd H</b>2SO4 loãng, H2SO4
đặc, dd NaOH (để hấp thụ lượng CO2 , SO2 sinh ra trong phản ứng giữa đường
với H2SO4 đặc), nước, dd BaCl2, giấy quỳ .
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo lí thuyết kiến tạo, dạy học theo </b>
hoạt động , phương pháp trực quan, dạy học nêu vấn đề, dạy học cộng tác
<b>nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, nghiên cứu, phương pháp grap dạy học . </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slile </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
4
<i><b> Vào bài : Sau khi học xong phần </b></i>
<i>các oxit lưu huỳnh ở tiết trước, hôm </i>
<i>nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu về </i>
<i>một loại axit có chứa oxi của lưu </i>
<i><b>huỳnh, đó là axit sunfuric. </b></i>
<b> Hoạt động 1 : Tìm hiểu vốn kiến </b>
<b>thức sẵn có của học sinh và nêu ra </b>
<b>những vấn đề cần giải quyết trong </b>
<b>bài học. </b>
<i>+ Giáo viên đặt vấn đề : Trước đây, </i>
<i>em đã từng nghe nói đến axit </i>
<i>sunfuric chưa? Em biết gì về axit </i>
<i>sunfuric và các muối của nó ? Ngồi </i>
<i>những điều các em đã biết về axit </i>
<i>sunfuric nêu trên, có những điều gì </i>
<i>về axit sunfuric mà em khơng biết, </i>
<i>cần tìm hiểu thêm ? </i>
+ Giáo viên động viên, đàm thoại gợi
mở để học sinh nêu ra những hiểu
biết sẵn có của mình về axit sunfuric
và những điều HS muốn tìm hiểu
(Học sinh có thể nêu nhiều câu hỏi
khác, nhưng giáo viên dẫn dắt về
những câu hỏi trọng tâm trên. GV lần
<b> Hoạt động 2 : tìm hiểu cấu tạo </b>
<b>của H2SO4. </b>
+ GV yêu cầu HS viết CTCT của
H2SO4 theo qui tắc bát tử đã học ở
học kì I. Sau đó viết cơng thức cấu
tạo của H2SO4 nếu quan niệm S trong
H2SO4 ở trạng thái kích thích ? lúc
này S trong H2SO4 có mấy electron
5
5
6
6
6
<b> Hoạt động 3 : tìm hiểu thêm về </b>
<b>các tính chất vật lí của H2SO4. </b>
+ Học sinh quan sát H2SO4 đậm đặc
và nêu lên trạng thái của H2SO4.
+ HS đọc giá trị khối lượng riêng của
H2SO4 98% trong sgk, rút ra nhận xét
H2SO4 nặng hơn nước.
+ GV yêu cầu HS thực hiện phiếu
học tập số 1, qua đó HS nhận xét về
tính tan của H2SO4 đặc và điều cần
lưu ý khi muốn pha loãng axit H2SO4
đặc.
+ GV hỏi thêm : H2SO4 có tính háo
nước như vậy thì nó được ứng dụng
làm gì ? H2SO4 đặc có thể dùng để
hút ẩm cho những chất nào ? (những
chất khơng có phản ứng với nó)
<b> Hoạt động 4 : tìm hiểu về tính </b>
<b>chất hố học của H2SO4 lỗng trên </b>
<b>cơ sở so sánh với axit HCl. </b>
+ GV yêu cầu HS thực hiện phiếu
học tập số 2.
+ Sau khi nêu lên những tính chất
đặc trưng của axit, HS lên bảng viết
những phản ứng ứng với mỗi tính
chất. Sau đó GV sửa sai cho HS (HS
có thể viết khơng chú ý rằng các
phản ứng sau không xảy ra : Cu &
H2SO4 lỗng vì Cu đứng sau H,
KNO3 & H2SO4 lỗng vì khơng tạo
chất kết tủa hay bay hơi, CuS &
H2SO4 lỗng vì CuS khơng tan…)
GV nhấn mạnh về điều kiện xảy ra
phản ứng.
+ GV yêu cầu HS gọi tên các muối
của H2SO4, phân biệt muối axit và
muối trung hoà.
<b> Hoạt động 5 : so sánh tính chất </b>
<b>giữa H2SO4 đặc và H2SO4 lỗng . </b>
6
7
8
9
10
+ Qua đó, HS rút ra kết luận về sự
khác nhau giữa H2SO4 đặc, nóng và
H2SO4 lỗng .
<i>+ GV hỏi : H2SO4 đặc nóng có tính </i>
<i>oxi hóa mạnh thì nó có khả năng </i>
<i>phản ứng với chất có tính gì ? </i>
<i>Tính khử </i><i> Những chất nào em biết </i>
<i>có tính khử ? </i>
+ HS dựa vào sgk cho biết H2SO4
đặc nóng tác dụng được với những
kim loại nào. GV có thể mở rộng cho
HS biết rằng vàng chỉ bị hoà tan
trong nước cường toan.
+ HS tự cân bằng các phương trình
phản ứng.
<i>+ GV đặt vấn đề : H2SO4 đặc nóng </i>
<i>có tính axit khơng ? Nếu có hãy tìm </i>
<i>một phản ứng chứng minh ? </i>
+ GV dùng kẹp gắp cây đinh sắt đã
được ngâm trong H2SO4 đặc từ trước
ra, rồi cho vào dd H2SO4 lỗng HS
nêu hiện tượng. GV giải thích về
sự thụ động của Al, Fe trong H2SO4
đặc nguội.
<b> Hoạt động 6 : tìm hiểu về tính </b>
<b>háo nước của H2SO4 đặc. </b>
+ HS thực hiện phiếu số 4, nếu
khơng có điều kiện làm thí nghiệm
trực tiếp một cách an tồn thì GV có
thể nhấn nút cho HS xem phim thí
nghiệm.
<i>+ GV hỏi : CTHH của đường là gì </i>
<i>cơng thức này có thể viết lại là </i>
<i>C12(H2O)11. Ta thấy đường bị hoá </i>
<i>đen, chứng tỏ phản ứng sinh ra chất </i>
<i>gì ? Vậy phần H2O trong công thức </i>
<i>của đường bị mất đi đâu </i><i> bị H2SO4</i>
<i>đặc hút </i><i> H2SO4 đặc có tính háo </i>
<i>nước. Tại sao khối đường bị trương </i>
<i>lên và cánh hoa cũng như dd KMnO4</i>
<i>bị mất màu ? </i><i> do C sinh ra tác </i>
dụng với H2SO4 dư sinh ra CO2 và
11
12
13
14
<i>+ GV mở rộng : Các cacbonhiđrat </i>
<i>khác cũng bị hoá đen khi tác dụng </i>
<i>với H2SO4 đặc HS viết phương </i>
trình phản ứng tổng quát.
<b> Hoạt động 7 : tìm hiểu về ứng </b>
<b>dụng và quá trình sản xuất của </b>
+ HS dựa vào sgk nêu lên những ứng
dụng của H2SO4 , từ đó nhận xét rằng
H2SO4 được dùng trong rất nhiều các
ngành sản xuất khác nhau. GV mở
<i>rộng : Người ta thường ví H2SO4 là </i>
<i>“máu của các ngành công nghiệp”. </i>
+ HS xem mơ hình q trình sản xuất
H2SO4 theo phương pháp tiếp xúc,
kết hợp với nghiên cứu sách giáo
khoa để mơ tả lại q trình sản xuất.
GV hỏi : Nguyên tắc tiết kiệm nhiệt
trong sản xuất đã được áp dụng ở
khâu nào ? Tại sao SO3 sinh ra khơng
được hồ tan vào nước ngay ? Tại
sao SO3 được cho bay hơi từ dưới lên
còn H2SO4 được phun từ trên xuống
? Điều này đã áp dụng nguyên tắc gì
? (ngun tắc ngược dịng)
<i>+ GV : Tóm lại, quá trình sản xuất. </i>
<i>này gồm mấy giai đoạn ? chủ yếu </i>
<b> Hoạt động 8 : muối sunfat </b>
+ HS dị bảng tính tan để nêu lên quy
luật về tính tan của các muối sunfat.
<i>+ GV hỏi : Vậy thuốc thử để nhận </i>
<i>biết H2SO4 cũng như các muối sunfat </i>
<i>là gì ? GV làm thí nghiệm để HS xác </i>
nhận rằng BaSO4 là kết tủa màu
<b>trắng. </b>
<b> Hoạt động 9 : củng cố </b>
+ GV đàm thoại gởi mở để hướng
dẫn HS xây dựng grap nội dung tồn
bài, trong đó đặc biệt chú trọng điều
kiện của dd H2SO4 là loãng hay đặc,
đặc nóng hay đặc nguội.
15 để để viết các phương trình phản
ứng.
+ GV dặn HS làm BTVN và chuẩn bị
bài luyện tập.
Nhận xét :
+ Đây cũng là dạng bài nghiên cứu về chất và có đề cập đến vấn đề sản xuất hoá
học, tương tự như bài 31 – axit clohiđric. Axit sunfuric rất thơng dụng trong
cuộc sống, nó cũng là một axit như axit clohiđric nên axit sunfuric phải được
nghiên cứu dựa trên sự so sánh với axit clohiđric. Vì thế phương pháp chủ đạo
<b>được dùng ở đây là dạy học theo lí thuyết kiến tạo. Nghĩa là GV tạo điều kiện </b>
cho HS thể hiện vốn kiến thức sẵn có (nêu lên những điều mình đã biết) và gợi
cho HS những điều muốn biết. Trên cơ sở những điều HS đã biết, GV lại đặt ra
những tình huống có vấn đề để qua đó HS nhận ra kiến thức mới mà mình chưa
biết và nhận ra sự khác nhau giữa hai loại axit. Ví dụ như sau khi HS nêu được
<b>những đặc điểm của một axit, GV dùng thí nghiệm phản ứng của đồng và sắt </b>
<b>với axit đặc nóng và axit loãng để nêu vấn đề : axit loãng khơng tác dụng với </b>
Cu nhưng axit đặc nóng thì được, axit lỗng tác dụng với sắt sinh khí H2 và
muối sắt (II) trong khi axit đặc lại sinh ra muối sắt (III) và khí SO2, vậy H2SO4
đặc nóng thể hiện tính chất gì ? Hoặc GV đặt ra vấn đề tại sao một số người
nhẫn tâm lại dùng H2SO4<i> đặc để đánh ghen (tình huống nhân quả), sau đó GV </i>
dùng thí nghiệm axit đặc làm hoá than đường cát để làm cơ sở cho HS suy luận
giải quyết vấn đề (đường than, vậy lượng nước trong đường bị mất đi đâu
H2SO4 đặc đã hút hết nước). Như vậy, cái HS đạt được khơng chỉ là kiến thức
mà cịn là con đường, là phương pháp tư duy để sau này có thể dùng mà tìm
kiếm những kiến thức cần thiết khác.
nhau. Phần các thí nghiệm để kiểm tra tính axit của H2SO4 lỗng GV nên cho
các nhóm HS được tự làm và mời một nhóm trình bày, nhưng phần thí nghiệm
của H2SO4 đặc GV nên làm biểu diễn cho cả lớp xem vì làm việc với axit đặc rất
nguy hiểm. Trường hợp bất đắc dĩ khơng thể thực hiện thí nghiệm trực tiếp thì
GV có thể chiếu cho HS xem phim thí nghiệm. Sau khi học xong, GV cũng
<b>hướng dẫn HS xây dựng grap nội dung toàn bài để HS củng cố kiến thức. </b>
+ Về phần sản xuất hố học, vì ở bài axit clohiđric HS đã biết nguyên tắc tiết
kiệm nhiệt và nguyên tắc ngược dòng trong nên ở bài này, GV đặt câu hỏi để HS
<b>tự nghiên cứu quá trình sản xuất dựa vào SGK và mơ hình sản xuất động trên </b>
màn chiếu.
<b>2.1.5. Kiểu bài nghiên cứu lí thuyết về phản ứng hoá học </b>
<b>Bài 49 : Tốc độ phản ứng hoá học </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết được khái niệm về tốc độ phản ứng và cơng thức tính tốc độ
phản ứng.
- Học sinh hiểu được vì sao các yếu tố như nồng độ, áp suất, nhiệt độ, diện
tích bề mặt lại ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
<b>2. Về kỹ năng : </b>
- Rèn kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng .
- Rèn kỹ năng viết và tính tốc độ trung bình của phản ứng.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ </b>
phản ứng và trong thực tế người ta đã vận dụng các yếu tố đó như thế nào ,
học sinh nhận thức được khoa học luôn gắn liền với thực tế và cảm thấy
u thích mơn học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : dụng cụ và hoá chất cho mỗi nhóm </b>
+ Hố chất : dd BaCl2 , dd Na2S2O3 0,1M, dd H2SO4 0,1M , nước cất, đá vôi, dd
HCl, dd H2O2, MnO2.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: sử dụng thí nghiệm trực quan, đàm thoại gợi </b>
<b>mở , dạy học nêu vấn đề, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, sử dụng bài tập. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
2
3
<b> Hoạt động 1 : khái niệm về tốc độ </b>
<b>phản ứng </b>
+ GV cho các nhóm HS làm thí
nghiệm, thảo luận nhóm và nêu hiện
<i>tượng. GV đàm thoại : Em thấy phản </i>
<i>+ GV : Tốc độ là gì ? </i><i> Nói đến tốc </i>
<i>độ là ta nghĩ đến « sự nhanh - </i>
<i>chậm ».Ví dụ, khi nghe nói rằng xe </i>
<i>máy có vận tốc 30 km/h, xe đạp có vận </i>
<i>tốc 14 km/h , thì ta biết điều gì ? Xe </i>
<i>nào chạy nhanh hơn ? Cơng thức tính </i>
<i>vận tốc là gì ? </i><i> V=</i><i>S/</i><i>t - biến thiên </i>
<i>quãng đường trong một đơn vị thời </i>
<i>gian. </i>
<i>+ GV đàm thoại gợi mở : Vậy trong </i>
<i>hoá học, tốc độ của phản ứng là gì ? </i>
<i>Nếu trong vật lí, khi xe chạy thì qng </i>
<i>đường xe đi được thay đổi theo thời </i>
<i>gian, còn khi một phản ứng xảy ra, đại </i>
<i>lượng nào thay đổi theo thời gian ? </i>
<i>+ HS : nồng độ thay đổi </i>
4
5
5
6
7
<i>nồng độ các chất tham gia trong phản </i>
<i>ứng (1) giảm nhanh, đồng thời nồng </i>
<i>độ sản phẩm tăng nhanh. Và ngược lại </i>
<i>đối với phản ứng (2). Vậy tóm lại, tốc </i>
<i>độ phản ứng là gì ? </i><i> biến thiên nồng </i>
<i>độ trong một đơn vị thời gian, V=</i><i>C </i>
<i>/</i><i>t. Đơn vị của tốc độ phản ứng là gì? </i>
+ Học sinh ghi chép lại khái niệm về
tốc độ phản ứng và xét tốc độ trung
bình cho phản ứng tổng quát A B.
+ GV yêu cầu học sinh viết công thức
tốc độ phản ứng , lưu ý vì C2 < C1 nên
C2 – C1< 0 , mà tốc độ phản ứng
không thể là số âm ta thêm dấu trừ
đằng trước.
<b> Hoạt động 2 : luyện tập tính tốc </b>
<b>độ phản ứng </b>
+ HS làm việc theo nhóm để điền vào
bảng tính tốc độ trung bình của phản
ứng N2O5 N2O4 + ½ O2 (có trong
giấy ghi bài của HS).
+ HS có thể dễ dàng áp dụng cơng
thức ở trên để tính tốc độ phản ứng
trong ví dụ theo nồng độ N2O5 đã cho
sẵn. Nhưng HS sẽ phải thảo luận lâu
về việc làm thế nào để tính nồng độ
N2O4 và O2 ở những thời điểm tương
ứng dựa vào nồng độ N2O5 đã cho.
Nếu cả lớp khơng nghĩ ra cách thì GV
có thể hướng dẫn học sinh tính nồng
độ N2O4 và O2 ở các thời điểm tương
ứng.
N2O5 N2O4 + 1/2O2.
Ban đầu 2,33 0 0
Phản ứng : x x 0,5x
Sau 184s : 2,08 x 0,5x
x = 2,33 - 2,08 = 0,25 (mol/l)
+ Khi tính theo O2 , HS sẽ gặp vấn đề
8
9
10
11
12
tính theo N2O5 và N2O4 . GV đặt vấn đề
<i>: tốc độ của một phản ứng có thể lấy </i>
<i>các giá trị khác nhau khơng ? Nếu </i>
<i>muốn các giá trị giống nhau thì phải </i>
<i>thực hiện phép tính thế nào </i><i> phải </i>
<i>chia cho hệ số tỉ lượng. </i>
+ HS viết công thức cho phản ứng tổng
quát, nhưng GV cũng lưu ý với HS
rằng trong công thức này việc chia cho
hệ số tỉ lượng chỉ có tính qui ước.
<b> Củng cố : HS chọn đáp án cho câu </b>
hỏi trắc nghiệm bên. Nếu còn dư giờ
thì làm BT 7.1 , 7.2/ 65 sbt.
<b> Hoạt động 3 : ảnh hưởng của </b>
<b>nồng độ . </b>
+ Các nhóm làm thí nghiệm theo bảng
hướng dẫn
+ Các nhóm thảo luận để điền vào chỗ
trống và trả lời cho câu hỏi : “Nồng độ
của chất tham gia phản ứng ảnh hưởng
tới tốc độ phản ứng như thế nào ? Giải
thích tại sao ? ”
13
14
15
16
17
<b> Hoạt động 4 : ảnh hưởng của áp </b>
<b>suất . </b>
+ GV giới thiệu kết quả thí nghiệm,
HS nhận xét áp suất ảnh hưởng như thế
+ HS thảo luận nhóm để giải thích vì
sao khi áp suất tăng thì tốc độ phản ứng
tăng . GV tổng hợp ý kiến kết luận.
<b> Hoạt động 5 : ảnh hưởng của </b>
<b>nhiệt độ . </b>
+ Các nhóm làm thí nghiệm theo bảng
hướng dẫn
+ Các nhóm thảo luận để điền vào chỗ
trống và trả lời cho câu hỏi : “Nhiệt độ
của chất tham gia phản ứng ảnh hưởng
tới tốc độ phản ứng như thế nào ? Giải
thích tại sao ? ”
+ GV tổng hợp ý kiến, minh hoạ lại
bằng mơ hình kết luận.
<b> Hoạt động 6 : ảnh hưởng của diện </b>
<b>tích bề mặt . </b>
+ Các nhóm làm thí nghiệm theo bảng
hướng dẫn
18
19
20
21
22
23
hưởng tới tốc độ phản ứng như thế nào
? Giải thích tại sao ? ”
+ GV tổng hợp ý kiến kết luận.
<b> Hoạt động 7 : ảnh hưởng của chất </b>
<b>xúc tác . </b>
+ HS làm thí nghiệm để thực hiện
phiếu học tập số 6
+ HS nêu khái niệm chất xúc tác
+ GV giới thiệu thêm chất ức chế phản
ứng
<b> Hoạt động 8 : ý nghĩa thực tiễn </b>
<b>của tốc độ phản ứng . </b>
+ HS nêu lên những những ví dụ trong
thực tế đã ứng dụng các yếu tố ảnh
hưởng đến tốc độ phản ứng.
Nhận xét :
+ Đây là một bài nghiên cứu về lí thuyết của phản ứng, nên phương pháp chủ
đạo là dùng các thí nghiệm thực tế để đặt vấn đề cho HS nghiên cứu giải quyết, qua
đó nắm được kiến thức về tốc độ phản ứng. Nếu nhà trường có đủ hóa chất dụng cụ
thì GV nên chuẩn bị thí nghiệm cho mỗi nhóm HS thực hiện dựa theo các phiếu học
tập, như thế HS sẽ rất hứng thú làm thí nghiệm và thảo luận giải quyết vấn đề, tiết
học sẽ sôi nổi hơn và HS hiểu bài hơn, nhớ bài lâu hơn. Trường hợp bất đắc dĩ nhà
trường khơng có đủ các hố chất và dụng cụ thí nghiệm nêu trên thì có thể dùng các
đoạn phim thí nghiệm có sẵn trong giáo án điện tử. Các đoạn phim này đã được
thiết kế theo hướng thí nghiệm nghiên cứu, nghĩa là cuối mỗi đoạn phim đều yêu
cầu HS quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi để rút ra kiến thức. Vì thế có thể dùng
các đoạn phim đó để đặt vấn đề cho HS được.
+ Phần công thức của tốc độ phản ứng, GV dùng phương pháp đàm thoại gợi mở
vì HS đã biết đến khái niệm và công thức tốc độ ở trong mơn vật lí, nên hồn tồn
có thể suy diễn ra cơng thức tính tốc độ trong hố học. Trên cơ sở sự suy diễn đó,
GV dùng một bài tập cụ thể để đặt vấn đề, qua đó HS nắm được cơng thức tổng
qt của tốc độ phản ứng.
<b>2.2. Dạng bài luyện tập </b>
<b>Bài 27 Luyện tập chương 4 </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Củng cố các khái niệm như phản ứng oxi hoá khử , sự oxi </b>
hố, sự khử, chất oxi hóa, chất khử , phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt
<b>2. Về kỹ năng : Tiếp tục rèn luyện kỹ năng lập phương trình hố học của phản </b>
ứng oxi hoá khử theo phương pháp thăng bằng electron.
<b>B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : sử dụng trị chơi, bài tập hố học, đàm </b>
thoại. <b> </b>
<b>C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
GV giới thiệu trò chơi và luật chơi. GV cho các đội lần lượt chọn câu hỏi,
GV nhấn vào câu hỏi để link tới slide câu hỏi tương ứng. Sau khi các đội đã
chọn đáp án, GV yêu cầu HS giải thích, qua đó mà củng cố kiến thức cho cả lớp.
Sau mỗi câu hỏi, GV nhấn nút hyperlink để quay về slide 4, tiếp tục lựa chọn
câu hỏi đến hết. Nếu sau 9 câu mà có hai đội bằng điểm nhau thì dùng đến câu
hỏi dự bị.
Slide 2 Slide 3 Slide 4
Slide 7 Slide 8 Slide 9
Slide 10 Slide 11 Slide 12
<b> Hoạt động 2 : luyện tập cân bằng phản ứng oxi hoá khử </b>
GV cho hai đội đểm cao nhất nhì ở vịng 1 tham gia vòng 2, thi đua xem
đội nào cân bằng phản ứng nhanh hơn, chính xác hơn. GV yêu cầu các HS còn
<b>lại trong lớp lấy làm giám khảo. </b>
Slide 5 Slide 6
<b> Hoạt động 3 : Luyện tập – hướng dẫn về nhà . </b>
+ Làm BTVN : 1, 3, 8,9, 10, 11/ 112 SGK.
+ Đọc trước bài mới chương V : nhóm Halogen.
---
Nhận xét :
+ Một bài luyện tập thường có hai mục tiêu chính là củng cố kiến thức và luyện tập
kĩ năng. Như vậy, tổ chức một trò chơi thi đua như trên vừa đạt được hai mục tiêu
chính mà vừa làm cho tiết học sôi nổi, hứng thú hơn là chỉ sử dụng bài tập một cách
đơn thuần. Tuy chỉ có 3 đội tham gia chơi trực tiếp, nhưng chắc chắn sẽ thu hút
được sự theo dõi của cả lớp, đó chính là sức cuốn hút của loại hình trị chơi.
<b>2.3. Dạng bài ôn tập </b>
<b>Bài 13 : Ý nghĩa bảng tuần hồn các ngun tố hố học </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Hệ thống hoá lại mối quan hệ giữa vị trí – cấu tạo, vị trí – </b>
<b>2. Về kỹ năng : nắm vững các kỹ năng </b>
- Từ cấu tạo nguyên tử suy ra vị trí nguyên tố trong bảng tuần hồn và ngược lại
- Từ vị trí ngun tố trong bảng tuần hồn suy ra tính chất hố học cơ bản của nó
- So sánh tính chất hố học của một ngun tố với các nguyên tố lân cận.
<b>3. Về thái độ : Qua việc HS tự hệ thống hoá kiến thức, nắm được cách giải </b>
thích các quan hệ giữa vị trí – cấu tạo, vị trí – tính chất ;HS cảm thấy tin tưởng
vào khoa học và đặt nền tảng để HS hiểu về triết học duy vật biện chứng .
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : bảng tuần hoàn (BTH) </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, phương pháp grap </b>
dạy học, phương pháp algorit, dạy học nêu vấn đề, dạy học cộng tác nhóm
<b>nhỏ, sử dụng bài tập. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
<i><b> Vào bài : Qua những bài đã học ở </b></i>
<i>chương này, chúng ta đã tìm hiểu về cấu </i>
<i>tạo bảng tuần hoàn và các qui luật biến </i>
<i>đổi cấu tạo và tính chất của các nguyên tố </i>
<i><b>theo chiều tăng điện tích hạt nhân. Trong </b></i>
<i>tiết này chúng ta sẽ hệ thống hoá lại kiến </i>
<i>thức đã học và rút ra ý nghĩa, vai trị của </i>
<i>bảng tuần hồn. </i>
<i>Như chúng ta đã biết, bảng tuần hoàn </i>
<i>được xem là “ngôi nhà của các nguyên </i>
<i>tố”, nghĩa là mỗi ngun tố đều có một ví </i>
<i>trí xác định trong BTH. Vậy vị trí của </i>
<i>nguyên tố trong BTH có liên hệ thế nào </i>
<i>đến cấu tạo và tính chất của nguyên tử </i>
<i><b>nguyên tố đó ? </b></i>
3
4
5
6
7
<b> Hoạt động 1 : quan hệ ví trí và cấu </b>
<b>tạo </b>
+ Các nhóm thảo luận để thực hiện phiếu
học tập số 1.
+ HS phát biểu ý kiến dựa trên sự tham
khảo sách giáo khoa , GV tổng kết lại
thành sơ đồ.
+ HS đọc cấu hình electron của O, từ đó
áp dụng sơ đồ để suy ra vị trí. Đối với
những HS yếu, GV cần nhấn mạnh cách
nhìn vào cấu hình để suy ra số lớp
electron, số electron lớp ngồi cùng vì HS
rất hay bị nhầm lẫn ở phần này, chẳng
hạn HS bị nhầm lẫn rằng số electron lớp
ngoài cùng cùa Oxi là 4…
+ Từ chu kì 2, HS suy ra X có 2 lớp
electron viết 1s 2s 2p . Từ nhóm IIIA,
HS suy ra X có 3 electron lớp ngồi cùng
viết được 1s2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>1<sub> tổng số </sub>
electron là 5 nằm ở ô thứ 5 trong BTH
Đây là nguyên tố B (Z=5).
<i>+ GV đặt vấn đề : Sơ đồ mối quan hệ giữa </i>
<i>cấu tạo và vị trí trên có đúng cho tất cả </i>
<i>các nguyên tố trong BTH không ? </i>
+ HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi
có 2 trường hợp khơng đúng , đó là vị trí
của ngun tố He và các nguyên tố nhóm
B.
7
8
9
10
2
<i>năng lượng cao nhất trong Mn là 3d. </i>
<i>+ GV đặt vấn đề : từ tổng số e </i><i> ô , từ số </i>
<i>lớp e </i><i> chu kì thì đúng, nhưng số </i>
<i>electron lớp ngồi cùng của Mn là 2 trong </i>
<i>khi dị BTH thì ta thấy Mn thuộc nhóm </i>
<i>VIIB? </i>
+ HS thảo luận nhóm để xây dựng các
bước xác định số thứ nhóm một cách tổng
quát.
+ GV tổng hợp ý kiến của HS, tóm tắt
một lần nữa algorit của quá trình xác định
số thứ tự nhóm tổng quát.
+ HS áp dụng algorit này để xác định
nguyên tố Mn thuộc nhóm nào : phân lớp
có mức năng lượng cao nhất là 3d
thuộc nhóm B, số electron thuộc lớp ngồi
cùng và phân lớp sát ngồi cùng là 7
thuộc nhóm VIIIB.
+ Tương tự, HS làm một số ví dụ : xác
định số thứ tự nhóm của các nguyên tố
như Cu, Ni, K …?
+ GV nhấn nút hyperlink quay trở về slide
<i>2, củng cố lại cho HS : Giữa cấu tạo và vị </i>
<i>trí có mối quan hệ mật thiết, từ cấu tạo có </i>
<i>thể suy ra vị trí và ngược lại từ vị trí có </i>
<i>thể suy ra cấu tạo. </i>
13
14
15
16
17
<b> Hoạt động 2 : quan hệ giữa vị trí </b>
<b>và tính chất </b>
<i>+ GV đặt câu hỏi : Qua những bài trước </i>
<i>chúng ta đã học, khi biết vị trí của nguyên </i>
<i>tố trong BTH ta sẽ biết được những tính </i>
<i>chất gì của nó ? </i>
+ GV nhấn nút hyperlink (dấu chấm hỏi
trước tính kim loại /phi kim) và hỏi : Cụ
thể, làm thế nào từ vị trí suy ra tính kim
loại/ phi kim của một nguyên tố.
+ HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu
học tập số 3.
+ HS nhắc lại vị trí của kim loại – phi kim
trong BTH
+ GV giúp HS tổng kết thành sơ đồ algorit
của việc xác định tính kim loại – phi kim
dựa vào số thứ tự nhóm
<i>+ GV lấy ví dụ : Ngun tử nguyên tố X </i>
<i>có phân lớp electron cuối cùng là 3p2. </i>
<i>Xác định tính kim loại/ phi kim của X ? </i>
<i> HS trả lời : phân lớp cuối cùng là 3p2</i>
<i> cấu hình electron : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p2</i>
<i> thuộc nhóm IVA , mà thuộc chu kì 3 </i>
<i>là phi kim . </i>
+ GV nhấn nút hypelink quay về trang 3.
<i>+ GV dẫn dắt : Cịn từ vị trí suy ra hố trị </i>
<i>với H, O , từ đó suy ra các hợp chất tương </i>
<i>ứng và tính chất của chúng như thế nào ? </i>
+ GV nhấn nút hyperlink (dấu chấm hỏi
trước dịng 2 “hố trị với H…”) tới slide
17
18
19
13
2
20
<i>+ GV yêu cầu HS nhận xét : từ trái qua </i>
<i>phải tính bazơ biến đổi như thế nào ? tính </i>
<i>axit biến đổi như thế nào ? . </i>
+ GV dẫn dắt : trong thực tế có những
chất là bazơ mạnh hay axit mạnh, nhưng
cũng có những chất là bazơ yếu hay axit
+ HS điền vào các bảng tính chất bên dựa
theo kiến thức đã học.
+ Sau khi HS điền xong, GV nhấn nút
hyperlink quay về slide 13, hiện ra ví dụ :
<i>nguyên tố lưu huỳnh nằm ở chu kì 3, </i>
<i>nhóm VIA, hãy suy ra những tính chất của </i>
<i>lưu huỳnh ? </i>
+ HS thực hiện ví dụ.
+ GV tổng kết lần nữa mối quan hệ giữa
vị trí và cấu tạo.
+ GV nhấn nút hyperlink quay về slide 2.
<i>+ GV củng cố : như vậy, giữa cấu tạo, vị </i>
<i>trí và tính chất của một nguyên tố có mối </i>
<i>quan hệ mật thiết với nhau. Bên cạnh đó, </i>
<i>tính chất của các ngun tố trong bảng </i>
<i>tuần hồn biến thiên có qui luật, ta hồn </i>
<i>tồn có thể so sánh tính chất của một </i>
<i>nguyên tố với các nguyên tố lận cận. </i>
+ Gv nhấn nút hyperlink (dấu chấm hỏi
sau chữ “so sánh tính chất”) tới slide 20
<b> Hoạt động 3 : so sánh tính chất </b>
<b>hố học của một ngun tố với các </b>
<b>nguyên tố lân cận </b>
2
21
22
23
<i>? Các nguyên tố nằm ở đường ranh giới </i>
<i>này thường có tính chất như thế nào ? </i>
<i>(lưỡng tính). Trong một chu kì từ trái qua </i>
<i>phải, tính chất gì tăng dần ? Phi kim </i>
<i>mạnh nhất trong BTH là nguyên tố nào ? </i>
<i>Nếu từ trái qua phải tính phi kim của đơn </i>
<i>chất tăng dần thì tính axit của hợp chất </i>
<i>tương ứng biến đổi như thế nào ? ngược </i>
<i>lại tính kim loại – tính bazơ biến đổi như </i>
<i>thế nào ? Trong một nhóm từ trên xuống </i>
<i>dưới, tính chất gì tăng dần ? Kim loại </i>
<i>mạnh nhất trong BTH là nguyên tố nào </i>
<i>(là Cs, không kể Fr vì đây là ngun tố </i>
<i>phóng xạ)? Nếu từ trên xuống dưới tính </i>
<i>kim loại của đơn chất tăng dần thì tính </i>
<i>bazơ của hợp chất tương ứng biến đổi </i>
+ GV nhấn nút hyperlink quay lại slide 1,
củng cố tồn bài cho HS bằng ví dụ.
+ HS thực hiện ví dụ.
+ GV dặn dò và hướng dẫn BTVN.
Nhận xét :
+ Trong phần xác định số thứ tự nhóm của nguyên tố và từ số thứ xác định tính kim
<b>loại - phi kim, GV yêu cầu HS xây dựng algorit các bước giải. Tất nhiên HS không </b>
hiểu từ algorit nghĩa là gì, GV cũng khơng cần phải đề cập đến danh từ đó với HS.
Nhưng việc xây dựng sơ đồ các bước biện luận để giải quyết một bài toán thì rất
quen thuộc với HS ở mơn Tốn và mơn Tin học, do đó HS hồn tồn có thể xây
dựng được. Sử dụng phương pháp này vừa giúp HS hệ thống hoá, củng cố vững
chắc kiến thức vừa giúp HS rèn luyện tư duy logic.
<b>+ Với lợi thế về hình ảnh của mình, giáo án điện tử trên đã vẽ lại bảng tuần hoàn </b>
(lược bỏ những phần phụ) để HS dễ dàng nhận thấy sự biến thiên có tính chất tuần
hồn của tính kim loại – phi kim, tính axit – bazơ và dựa vào đó để so sánh tính
chất.
<b>2.4. Dạng bài thực hành </b>
<b>Bài 15 – Bài thực hành số - Một số thao tác thực hành thí nghiệm hố </b>
<b>học. Sự biến đổi tính chất của các ngun tố trong chu kì và nhóm. </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Củng cố lại sự biến đổi tính chất trong mỗi chu kì và nhóm. </b>
<b>2. Về kỹ năng : Rèn luyện một số kỹ năng sử dụng hoá chất và dụng cụ thí </b>
nghiệm một cách an tồn và hiệu quả.
<b>B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : đàm thoại, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, </b>
nghiên cứ SGK, thí nghiệm của HS. <b> </b>
<b>C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b> Hoạt động 1 : GV phổ biến nội qui phịng thí nghiệm, chia nhóm thực hành. </b>
<b> Hoạt động 2 : một số thao tác thực hành thí nghiệm hố học. </b>
Slide 2 Slide 3 Slide 4
Slide 5 Slide 6 Slide 7
Slide 8 Slide 9 Slide 10
<b> Hoạt động 3 : thực hành về sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong </b>
<b>chu kì và nhóm </b>
Các nhóm làm thực hành theo hướng dẫn. Trong lúc HS làm thí nghiệm, GV
quan sát thao tác của HS, những nhóm nào làm sai thao tác sẽ bị trừ điểm vào
Slide 12 Slide 13 Slide 14
<b> Hoạt động 4 : HS viết tường trình, dọn dẹp chỗ làm thí nghiệm. GV thu </b>
tường trình và tính điểm vệ sinh cho mỗi nhóm.
<i>+ Đối với mỗi bài thực hành, GV cần rèn luyện cho HS tinh thần kỷ luật (thực </i>
<i>hiện đúng nội quy thí nghiệm), rèn cho HS tiết kiệm hố chất (chỉ lấy lượng vừa </i>
<i>đủ cho thí nghiệm), rèn cho HS ý thức giữ gìn vệ sinh chung. Những điều này tuy </i>
nhỏ nhưng rất có ý nghĩa trong việc hình thành nhân cách cho HS.
+ Đây là bài thực hành đầu tiên trong chương trình lớp 10 nên GV cần hướng dẫn
HS thao tác thực hành thí nghiệm. Giáo án điện tử trên đã giúp GV khơng phải
thuyết trình về thao tác thực hành, mà cho HS nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm
để chọn lựa thao tác đúng – sai, phương pháp này vừa phát huy tính tích cực của
HS mà vừa làm tiết học thêm sôi nổi, hứng thú. Qua việc các nhóm trả lời câu hỏi
đặt ra, HS sẽ nắm vững lí thuyết về các thao tác thực hành và sau đó được ứng
dụng ngay các thao tác để làm thí nghiệm, điều đó giúp HS ghi nhớ, khắc sâu các
thao tác, đó chính là bước đầu rèn luyện kĩ năng cho các em.
+ Vì hố chất ở trường phổ thơng khơng đủ nên HS chỉ được làm hai thí nghiệm.
Giáo án điện tử trên đã dùng đoạn phim các phản ứng của kim loại nhóm IA với
nước, qua đoạn phim đó và kết hợp với thí nghiệm đã làm, HS sẽ dễ dàng rút ra sự
biến đổi tính kim loại trong nhóm và chu kì.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 </b>
<b>3.1. Mục đích thực nghiệm </b>
- Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các giáo án điện tử đã được thiết kế ở
chương 2.
- Phần nào đánh giá hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực ở trường
phổ thơng.
- Khẳng định sự cần thiết và hướng đi của đề tài là đúng đắn trên cơ sở lí
thuyết và thực tiễn đã đề ra ở chương 1.
<b>3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm </b>
- Tiến hành giảng dạy các giáo án điện tử trên ở những cặp lớp đối chứng –
thực nghiệm khác nhau. Mỗi cặp lớp đối chứng – thực nghiệm phải có số
lượng HS gần bằng nhau, trình độ tương đương nhau. Ở lớp thực nghiệm sẽ
được học theo giáo án điện tử đã thiết kế, còn lớp đối chứng thì học theo giáo
án thơng thường (không dùng giáo án điện tử, chỉ dùng những phương pháp
truyền thống như thuyết trình, đàm thoại theo hướng giải thích , thí nghiệm
theo hướng minh hoạ … ).
- Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá kiến thức HS có được sau mỗi giờ dạy.
- Tiến hành kiểm tra và thống kê kết quả để so sánh hiệu quả giảng dạy giữa
các cặp lớp đối chứng – thực nghiệm.
<b>3.3. Quá trình thực nghiệm </b>
- Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong suốt năm học 2007 – 2008.
- Đối tượng thực nghiệm là HS lớp 10 ở các trường :
10A7 hay 10A8 thì thay thế bằng lớp 10A5. GV tiến hành giảng dạy chính là
tác giả luận văn này.
+ Trường THPT Trường Chinh (quận 12 TPHCM) : có 1 cặp lớp thực
nghiệm –đối chứng là 10A1 – 10A2 do GV Lê Thị Kim Thoa tiến hành
giảng dạy ở bài 30 (Clo).
+ Trường THPT Gò Vấp III (quận Gò Vấp TPHCM) : có 1 cặp lớp thực
nghiệm – đối chứng là 10C4 – 10C6 do GV Trương Thục Uyển tiến hành
giảng dạy ở bài 31 (Hiđro clorua – Axit clohiđric).
+ Trường THPT Phú Nhuận (quận Phú Nhuận TPHCM) : có 1 cặp lớp đối
chứng – thực nghiệm là 10A2 – 10A7 do GV Lưu Hạnh Dung tiến hành
giảng dạy ở bài 45 (Hợp chất có oxi của lưu huỳnh).
<b>Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm. </b>
Trường <sub>ĐC– TN </sub>Cặp lớp Lớp Ban <sub>số </sub>Sĩ
10A1 Khoa học tự nhiên 51
1
10A3 Khoa học tự nhiên 50
10A7 Cơ bản nâng cao Toán Lý Hoá 45
2
10A5 Cơ bản nâng cao Toán Lý Hoá 45
10A1 Cơ bản nâng cao Toán Lý Hoá 45
Trường Chinh 1 <sub>10A2 Cơ bản nâng cao Toán Lý Hoá </sub> <sub>45 </sub>
10C4 Khoa học tự nhiên 43
Gò Vấp 1
10C6 Khoa học tự nhiên 44
10A2 Khoa học tự nhiên 45
Phú Nhuận 1
10A7 Cơ bản nâng cao Toán Lý Hoá 47
Lưu ý : + hai ban trên đều học SGK Hoá 10 nâng cao
+ số bài kiểm tra thu được không phải lúc nào cũng bằng với sĩ số
lớp do có một vài trường hợp HS nghỉ học hoặc có làm bài kiểm tra nhưng
không ghi rõ làm đề nào nên không chấm lấy kết quả được .
<b>3.4. Kết quả thực nghiệm </b>
<b>3.4.1. Kết quả định lượng </b>
<b>3.4.1.1. Tổng quan về các loại kết quả định lượng [4] </b>
Bảng phân phối kết quả kiểm tra : Là một bảng liệt kê tất cả các đơn vị
điểm số trên một cột (hay hàng), và số HS có mỗi đơn vị điểm ấy được
liệt kê ở một cột (hay hàng) thứ hai , gọi là tần số.
Ví dụ : bảng phân phối kết quả kiểm tra của lớp 10A7 và 10A8 ở bài 1 :
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
số HS
ĐC 10A7 0 0 0 0 0 3 4 3 18 11 6 45
Lớp
TN 10A8 0 0 0 0 0 0 0 4 9 5 25 43
Bảng phân phối tần suất luỹ tích: cho biết phần trăm số HS đạt điểm x
trở xuống. Để lập bảng tính tần suất luỹ tích, ta làm như sau :
+ Tính tần suất của các điểm số : ví dụ tần suất của điểm 7 (phần trăm số
HS đạt điểm 7) ở lớp 10A7 là .100 6,67%
45
3
…
+ Lập bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra : ví dụ bảng phân phối tần
suất kết quả kiểm tra của lớp 10A7 và 10A8 ở bài 1 là
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
ĐC 10A7 0 0 0 0 0 6,7 8,9 6,7 40 24,4 13,3 100
Lớp
TN 10A8 0 0 0 0 0 0 0 9,3 20,9 11,6 58,2 100
+ Tính tần suất luỹ tích của mỗi điểm : ví dụ phần trăm số HS đạt điểm 7
trở xuống ở lớp 10A7 là (0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 6,7 + 8,9 + 6,7) = 22,3%.
+ Lập bảng phân phối tần suất luỹ tích kết quả kiểm tra : ví dụ bảng phân
phối tần suất luỹ tích kết quả kiểm tra của lớp 10A7 và 10A8 ở bài 1 :
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A7 0 0 0 0 0 6,7 15,6 22,3 62,3 86,7 100
Lớp
Đồ thị đường luỹ tích : thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Ví dụ đồ thị đường luỹ tích về kết quả kiểm tra
của lớp 10A7 và 10A8 ở bài 1 như sau :
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 1</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x t
rở
xu
ốn
g
10A7
10A8
Đồ thị trên cho phép ta trả lời các câu hỏi để so sánh kết quả giữa hai lớp :
+ Có bao nhiêu phần trăm HS ở mỗi lớp đạt điểm 5 trở xuống ? Từ điểm
5 trên trục hoành, ta kẻ một đường song song với trục tung thì thấy ở lớp
10A8 có 0% HS đạt điểm 5 trở xuống còn ở lớp 10A7 là 6,7% HS.
+ 60 % HS ở mỗi lớp đạt mức điểm nào trở xuống ? Từ mốc 60% trên
trục tung, ta kẻ đường thẳng song song với trục hồnh thì thấy 60% HS ở lớp
10A7 đạt điểm 8 trở xuống, còn 60% HS ở lớp 10A8 đạt điểm 9 trở xuống.
Như vậy, đồ thị đường luỹ tích của lớp 10A8 nằm ở phía dưới bên phải
so với đồ thị đường luỹ tích của lớp 10A7 cho thấy kết quả học tập của lớp
10A8 cao hơn của lớp 10A7.
Điểm trung bình cộng : điểm trung bình cộng của mỗi lớp được tính
bằng cách cộng tất cả các điểm số lại và chia cho số bài làm của HS.
<i>k</i> <i><sub>n</sub></i> <i><sub>x</sub></i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>x</i>
<i>n</i>
<i>x</i>
<i>n</i>
<i>x</i>
1 1 <sub>.</sub>
...
.
...
.
.
ni : tần số của điểm xi (tức là số HS đạt điểm xi, i từ 1 10)
n : tổng số bài làm của HS.
Ví dụ : điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp 10A7 ở bài 1 là
Còn ở lớp 10A8, 9,19
43
10
.
25
0 <sub></sub>
<i>x</i>
Trong ví dụ trên ta có thể nhận xét điểm trung bình của lớp thực nghiệm
(10A8) cao hơn lớp đối chứng (10A7). Điểm trung bình cộng phần nào
cho phép đánh giá xem hiệu quả giảng dạy ở lớp nào cao hơn. Nhưng
không thể chỉ dựa vào điểm trung bình cộng mà cịn dựa vào các tham số
như độ lệch tiêu chuẩn, sai số tiêu chuẩn, hệ số biến thiên.
Độ lệch tiêu chuẩn : phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị
trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng
ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trước tiên phải tính
phương sai theo công thức sau :
1
)
( 2
2
<i>s</i> <i>i</i> <i>i</i>
Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai :
1
)
( 2
<i>S</i> <i>i</i> <i>i</i>
Ví dụ : độ lệch chuẩn quanh điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của
07
,
1
1
43
)
19
,
9
10
.(
25
)
19
,
9
9
.(
5
)
19
,
9
8
.(
9
)
19
0 2 2 2 2 2
<i>S</i>
Còn ở lớp 10A7, S = 1,36 . Như vậy độ lệch chuẩn của lớp thực
nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng, chứng tỏ điểm các bài kiểm tra ở lớp thực
nghiệm phân tán gần điểm trung bình hơn là ở lớp đối chứng. Tuy nhiên,
do điểm trung bình của hai lớp khác nhau, nên sự so sánh này cũng chưa
thực sự có ý nghĩa. Chỉ khi nào giữa hai lớp có điểm trung bình bằng
nhau thì độ lệch tiêu chuẩn mới cho ta thấy lớp nào có chất lượng đều
hơn.
Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số
biên thiên V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều
hơn.
Ví dụ : hệ số biến thiên của lớp 10A7 là .100 16,85
07
,
8
36
,
1 <sub></sub>
<i>V</i> ,còn ở lớp
10A8 là .100 11,64
19
,
9
07
,
1 <sub></sub>
<i>V</i> . Như vậy kết quả của lớp 10A8 đều hơn lớp
10A7.
Sai số tiêu chuẩn : tức là khoảng sai số của điểm trung bình.
Sai số tiêu chuẩn được tính theo cơng thức :
<i>n</i>
<i>S</i>
<i>m</i> .
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
Ví dụ : sai số tiêu chuẩn của điểm trung bình kiểm tra bài 1 ở lớp 10A7 là
20
,
0
45
36
,
1
<i>m</i> , còn ở lớp 10A8 là 0,16
43
07
,
1
<i>m</i> , như vậy điểm trung
bình cộng của lớp 10A8 ít sai số hơn 10A7.
Kiểm định giả thuyết thống kê
Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao
hơn lớp đối chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn
nhỏ hơn lớp đối chứng thì vẫn chưa thể kết luận hoàn toàn rằng phương
pháp dạy học hiện đại có hiệu quả hơn phương pháp dạy học truyền
thống hay khơng . Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do
<i>hiệu quả của phương pháp mới hay chỉ do ngẫu nhiên ? Nếu áp dụng </i>
rộng rãi phương pháp mới thì nói chung kết quả có tốt hơn không ?
Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H0 là «khơng có
sự khác nhau giữa hai phương pháp» và tiến hành kiểm định để loại bỏ
giả thuyết H0, nghĩa là đi tới kết luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp
Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá
trị tới hạn <i>t</i><sub></sub> . Nếu t <i>t</i><sub></sub> thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Ở đây, ta chỉ kiểm
định một phía, nghĩa là khi bác bỏ giả thuyết H0 thì ta cơng nhận hiệu quả
<i>của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ (chứ khơng chỉ là khác </i>
<i>biệt có ý nghĩa so với phương pháp cũ như trong kiểm định hai phía). </i>
Trường hợp 1 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong
trường hợp hai lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác nhau khơng đáng
kể).
Đại lượng được dùng để kiểm định là
2
1
2
1
1
2 <sub>.</sub> .
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>s</i>
<i>x</i>
<i>x</i>
<i>t</i>
Với : <i>x</i>1, <i>x</i>2 là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm;
1
<i>n</i> , <i>n</i><sub>2</sub> là số HS của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
Còn giá trị
2
)
1
(
)
1
(
2
1
2
2
2
2
1
1
với 2
1
<i>s</i> , 2
2
<i>s</i> là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Giá trị tới hạn là <i>t</i><sub></sub>, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng
với xác suất sai lầm và bậc tự do f = n1 + n2 – 2.
Trường hợp 2 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong
trường hợp hai lớp có phương sai khác nhau đáng kể.
Đại lượng được dùng để kiểm định là
2
2
2
Với : <i>x</i><sub>1</sub>, <i>x</i><sub>2</sub> là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm;
1
<i>n</i> , <i>n</i>2 là số HS của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
2
1
<i>s</i> , 2
2
Giá trị tới hạn là <i>t</i>, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng
với xác suất sai lầm và bậc tự do được tính như sau :
1
)
1
(
1
1
2
2
1
2
<i>n</i>
<i>c</i>
<i>n</i>
<i>c</i>
<i>f</i> ; trong đó
2
2
2
1
1 <sub>.</sub> 1
<i>n</i>
<i>s</i>
<i>n</i>
<i>s</i>
<i>n</i>
<i>s</i>
<i>c</i>
Kiểm định sự bằng nhau của các phương sai
Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa.
Đại lượng được dùng để kiểm định là : <sub>2</sub>
2
2
1
<i>s</i>
<i>F</i> (s1 > s2)
Giá trị tới hạn <i>F</i>được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm
và bậc tự do f1 = n1 – 1 , f2 = n2 – 2 .
Nếu F < <i>F</i><sub></sub>thì H0 được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo
trường hợp 1. Nếu ngược lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai
phương sai là có ý nghĩa thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
Ví dụ ta tiến hành kiểm định kết quả bài 1 của lớp 10A7 (đối chứng)
và 10A8 (thực nghiệm).
Lớp 10A7 : n1 = 45 , <i>x</i>1= 8,07 , <i>s</i>12=(1,36)
2<sub>. </sub>
Lớp 10A8 : n2 = 43, <i>x</i>2= 9,19 ,
2
2
<i>s</i> = (1,07)2.
Đầu tiên ta kiểm định F xem sự khác nhau về phương sai có ý nghĩa hay
không. Đại lượng kiểm định 1,615
)
07
Bậc tự do : f1 = 45 – 1 = 44 ; f2 = 43 – 1 = 42. Dò giá trị tới hạn <i>F</i>trong
bảng phân phối f , với = 0,05 , ta chỉ thấy giá trị <i>F</i><sub></sub>ứng với f1 và f2 là
<b>Bảng 3.2. Một phần bảng phân phối f , ứng với = 0,05, f1 là 40 và f2 là 50 </b>
f1
f2
40 50 f1
f2
40 (44) 50
40 1,69 1,66 40 1,69 1,678 1,66
50 1,63 1,60 (42) 1,678 <b>1,666 </b> 1,648
50 1,63 1,618 1,60
Ta thấy, f2 khi tăng từ 40 50 thì <i>F</i> giảm 0,06 đơn vị, vậy ứng với f2 =
42 và f1 = 40 thì <i>F</i> = 1,69 - 2(0,06/10) = 1,678 ; cịn với f2 = 42 và f1 = 50
thì <i>F</i><sub></sub> = 1,66 - 2(0,06/10) = 1,648.
Còn khi f1 tăng từ 40 50 thì <i>F</i> giảm 0,03 đơn vị, vậy ứng với f1 = 44 và
f2 = 40 thì <i>F</i> = 1,69 - 4(0,03/10) = 1,678 ; còn với f1 = 44 và f2 = 50 thì
<i>F</i> = 1,63 - 4(0,03/10) = 1,618.
Vậy ứng với f1 = 44, f2 = 42 thì <i>F</i> = 1,678 - 4(0,003/10) = 1,678 –
2(0,06/10) = 1,666. Vậy : F < <i>F</i><sub></sub> (1, 615 < 1,666) chứng tỏ sự khác nhau
giữa hai phương sai là khơng có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường
hợp 1.
23
,
1
2
45
( 2 2
<i>s</i> ; 4,305
45
Dò giá trị tới hạn <i>t</i> trong bảng phân phối t (kiểm định một phía) ứng với
xác suất sai lầm = 0,05 và bậc tự do f = 43+ 45 – 2 = 86. Ta thấy khi bậc
tự do tăng từ 60120, giá trị <i>t</i><sub></sub> nằm trong khoảng 1,671,66.
Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (4,305 > 1,67) kết quả học tập ở bài 1 của lớp 10A8 (thực
nghiệm) cao hơn lớp 10A7 (đối chứng) là do hiệu quả của sử dụng giáo án
điện tử theo hướng dạy học tích cực chứ khơng phải do ngẫu nhiên.
<b>3.3.1.2. Kết quả định lượng thu được </b>
Bài này được thực nghiệm ở 2 cặp lớp của trường Nguyễn Công Trứ : cặp 10A1
(đối chứng) & 10A3 (thực nghiệm) ; cặp 10A7 (đối chứng) & 10A8 (thực
nghiệm).
<b>Bảng 3.3. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 1 “Thành phần nguyên tử”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 1 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
ĐC 10A1 0 0 0 0 0 1 3 4 16 15 11 50
Lớp TN 10A3 0 0 0 0 0 0 0 1 1 6 42 50
ĐC 10A7 0 0 0 0 0 3 4 3 18 11 6 45
TN 10A8 0 0 0 0 0 0 0 4 9 5 25 43
<b>Phân loại kết quả Bài 1 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 0.00 8.00 40.00 52.00 100
<b>Lớp TN </b> <b>10A3 </b> <b>0.00 </b> <b>0.00 </b> <b>4.00 </b> <b>96.00 </b> 100
ĐC 10A7 0.00 15.56 46.67 37.78 100
<b>TN </b> <b>10A8 </b> <b>0.00 </b> <b>0.00 </b> <b>30.23 </b> <b>69.77 </b> 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 1 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 8.0 16.0 48.0 78.0 100.0
<b>Lớp TN 10A3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 4.0 16.0 100.0 </b>
ĐC 10A7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.7 15.6 22.2 62.2 86.7 100.0
<b>TN 10A8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 9.3 30.2 41.9 100.0 </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 1</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 1</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x t
rở
xu
ốn
g
10A7
10A8
<b>Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 1 “Thành phần nguyên tử” . </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 <sub>50 8.48 1.22 14.34 0.17 </sub>
<b>TN 10A3 </b> <b><sub>50 9.78 0.58 5.95 0.08 </sub></b>
ĐC 10A7 <sub>45 8.07 1.36 16.80 0.20 </sub>
<b>TN 10A8 </b> <b><sub>43 9.19 1.07 11.70 0.16 </sub></b>
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 1) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 (đối chứng) và 10A3 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 4,42 , bậc tự do : f1 = 49 ; f2 = 49, = 0,05 , <i>F</i>=
1,609 F > <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa,
ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
<b>+ Kiểm định t : t = 6,804 , bậc tự do f ~ 73, = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<i>t</i> nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (6,804 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A7 (đối chứng) và 10A8 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,1615 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 42, = 0,05 , <i>F</i>=
1,666 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
+ Kiểm định t : t = 4,305 , bậc tự do f = 86, = 0,05 , với f từ 60 120,
<i>t</i> nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (4,305 > 1,67).
Bài 13 : Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
<b>Bảng 3.5. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối tần </b>
<b>số luỹ tích của bài 13 “Ý nghĩa của bảng tuần hồn các ngun tố hố học”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 13 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
ĐC 10A1 0 0 0 1 1 11 3 7 8 11 5 47
Lớp TN 10A3 0 0 0 0 0 2 6 3 12 10 15 48
TN 10A7 0 0 1 0 1 2 6 6 11 12 3 42
ĐC 10A8 0 0 1 3 4 10 10 5 5 7 0 45
<b>Phân loại kết quả Bài 13 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 4.26 29.79 31.91 34.04 100
<b>Lớp TN 10A3 </b> <b>0.00 </b> <b>16.67 </b> <b>31.25 </b> <b>52.08 </b> <b>100 </b>
<b>TN 10A7 </b> <b>4.76 </b> <b>19.05 </b> <b>40.48 </b> <b>35.71 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A8 17.78 44.44 22.22 15.56 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 13 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 0.0 0.0 0.0 2.1 4.3 27.7 34.0 48.9 66.0 89.4 100.0
<b>Lớp TN 10A3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 4.2 16.7 22.9 47.9 68.8 100.0 </b>
<b>TN 10A7 0.0 0.0 2.4 2.4 4.8 9.5 23.8 38.1 64.3 92.9 100.0 </b>
ĐC 10A8 0.0 0.0 2.2 8.9 17.8 40.0 62.2 73.3 84.4 100.0 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 13</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 13</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điềm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x
tr
<b>Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 13 “Ý nghĩa của bảng </b>
<b>tuần hồn các ngun tố hố học”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 47 7.28 1.90 26.06 0.28
<b>TN </b> <b>10A3 </b> <b>48 </b> <b>8.40 </b> <b>1.51 </b> <b>18.01 </b> <b>0.22 </b>
<b>TN </b> <b>10A7 </b> <b>42 </b> <b>7.62 </b> <b>1.70 </b> <b>22.26 </b> <b>0.26 </b>
ĐC 10A8 45 6.11 1.89 30.86 0.28
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 13) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 (đối chứng) và 10A3 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,583 , bậc tự do : f1 = 46 ; f2 = 47 , = 0,05 , <i>F</i>=
1,63 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,18 , bậc tự do f = 93, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,18 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A8 (đối chứng) và 10A7 (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,236 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 41, = 0,05 , <i>F</i>=
1,672 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,91 , bậc tự do f = 85, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,91 > 1,67).
Bài 15 : Bài thực hành số 1 : Một số thao tác thực hành thí nghiệm hố
<b>học. Sự biến đổi tính chất của các ngun tố trong chu kì và nhóm. </b>
<b>Bảng 3.7. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối tần </b>
<b>số luỹ tích của bài 15 “Bài thực hành số 1”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 15 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
ĐC 10A1 0 0 0 1 1 6 17 13 8 3 2 51
<b>Lớp TN 10A3 0 0 0 0 1 2 6 12 12 14 </b> <b>3 </b> <b>50 </b>
<b>TN 10A7 0 0 0 0 0 7 8 9 13 5 </b> <b>3 </b> <b>45 </b>
ĐC 10A5 0 0 0 1 2 9 12 10 8 2 2 46
<b>Phân loại kết quả Bài 15 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 3.92 45.10 41.18 9.80 100
<b>Lớp TN </b> <b>10A3 </b> <b>2.00 </b> <b>16.00 </b> <b>48.00 </b> <b>34.00 </b> 100
<b>TN </b> <b>10A7 </b> <b>0.00 </b> <b>33.33 </b> <b>48.89 </b> <b>17.78 </b> 100
ĐC 10A5 6.52 45.65 39.13 8.70 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 15 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 0.0 0.0 0.0 2.0 3.9 15.7 49.0 74.5 90.2 96.1 100.0
<b>Lớp TN 10A3 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 6.0 18.0 42.0 66.0 94.0 100.0 </b>
<b>TN 10A7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 15.6 33.3 53.3 82.2 93.3 100.0 </b>
ĐC 10A5 0.0 0.0 0.0 2.2 6.5 26.1 52.2 73.9 91.3 95.7 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 15</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 2 4 6 8 <sub>10</sub>
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 15</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x
tr
ở
<b>Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 15 “Bài thực hành số 1”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 51 6.69 1.41 21.04 0.20
<b>TN 10A3 50 </b> <b>7.72 </b> <b>1.37 </b> <b>17.76 </b> <b>0.19 </b>
<b>TN 10A7 45 </b> <b>7.22 </b> <b>1.46 </b> <b>20.21 </b> <b>0.22 </b>
ĐC 10A5 46 6.52 1.53 23.48 0.23
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 15) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 (đối chứng) và 10A3 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,059 , bậc tự do : f1 = 50 ; f2 = 49, = 0,05 , <i>F</i>=
1,606 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,72 , bậc tự do f = 99 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i> (3,72 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A5 (đối chứng) và 10A7 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,098 , bậc tự do : f1 = 45 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,651 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,23 , bậc tự do f = 89, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,23 > 1,67).
Bài 16 : Khái niệm về liên kết hoá học. Liên kết ion.
<b>Bảng 3.9. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối tần </b>
<b>số luỹ tích của bài 16 “Khái niệm về liên kết hoá học. Liên kết ion”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 16 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
<b>TN 10A1 0 0 0 1 1 5 7 11 12 11 3 51 </b>
Lớp ĐC 10A3 0 0 0 1 4 7 11 7 14 4 1 49
ĐC 10A7 0 0 0 8 5 11 9 6 2 1 1 43
<b>TN 10A8 0 0 0 0 5 8 6 11 7 3 1 41 </b>
<b>Phân loại kết quả Bài 16 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
<b>TN 10A1 </b> <b>3.92 </b> <b>23.53 </b> <b>45.10 </b> <b>27.45 </b> <b>100 </b>
Lớp ĐC 10A3 10.20 36.73 42.86 10.20 100
ĐC 10A7 30.23 46.51 18.60 4.65 100
<b>TN 10A8 </b> <b>12.20 </b> <b>34.15 </b> <b>43.90 </b> <b>9.76 </b> <b>100 </b>
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 16 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>TN 10A1 0.0 0.0 0.0 2.0 3.9 13.7 27.5 49.0 72.5 94.1 100.0 </b>
Lớp ĐC 10A3 0.0 0.0 0.0 2.0 10.2 24.5 46.9 61.2 89.8 98.0 100.0
ĐC 10A7 0.0 0.0 0.0 18.6 30.2 55.8 76.7 90.7 95.3 97.7 100.0
<b>TN 10A8 0.0 0.0 0.0 0.0 12.2 31.7 46.3 73.2 90.2 97.6 100.0 </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 16</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x
tr
ở
xu
ố
n
g
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 16</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đ
iể
m x
t
rở
xu
ố
n
g
10A7
<b>Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 16 “Khái niệm về liên </b>
<b>kết hoá học. Liên kết ion”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
<b>TN </b> <b>10A1 </b> <b>51 </b> <b>7.37 </b> <b>1.60 </b> <b>21.70 </b> <b>0.22 </b>
ĐC 10A3 49 6.67 1.61 24.16 0.23
ĐC 10A7 43 5.35 1.72 32.09 0.26
<b>TN </b> <b>10A8 </b> <b>41 </b> <b>6.49 </b> <b>1.58 </b> <b>24.40 </b> <b>0.25 </b>
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 16) :
<b> Giữa cặp lớp 10A3 (đối chứng) và 10A1 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,013 , bậc tự do : f1 = 48 ; f2 = 50, = 0,05 , <i>F</i>=
1,606 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,18 , bậc tự do f = 98 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,18 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A7 (đối chứng) và 10A8 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,185 , bậc tự do : f1 = 42 ; f2 = 40, = 0,05 , <i>F</i>=
1,684 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,16 , bậc tự do f = 82, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,16 > 1,67)
Bài 18 : Sự lai hố các obitan ngun tử. Sự hình thành liên kết đơn, liên
<b>kết đôi và liên kết ba. </b>
<b>Bảng 3.11. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 18 “Sự lai hố các obitan nguyên tử. Sự hình thành liên </b>
<b>kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 18 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
<b>TN 10A1 0 0 0 1 6 6 10 15 10 </b> <b>2 </b> <b>0 </b> 50
Lớp ĐC 10A3 0 0 0 4 7 11 11 8 3 1 0 45
ĐC 10A7 0 0 2 2 8 14 8 5 3 0 0 42
<b>TN 10A8 0 0 0 2 3 3 16 10 6 </b> <b>1 </b> <b>0 </b> 41
<b>Phân loại kết quả Bài 18 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
<b>TN </b> <b>10A1 </b> <b>14.00 </b> <b>32.00 </b> <b>50.00 </b> <b>4.00 </b> 100
Lớp ĐC 10A3 24.44 48.89 24.44 2.22 100
ĐC 10A7 28.57 52.38 19.05 0.00 100
<b>TN </b> <b>10A8 </b> <b>12.20 </b> <b>46.34 </b> <b>39.02 </b> <b>2.44 </b> 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 18 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>TN 10A1 0.0 0.0 0.0 2.0 14.0 26.0 46.0 76.0 96.0 100.0 100.0 </b>
Lớp ĐC 10A3 0.0 0.0 0.0 8.9 24.4 48.9 73.3 91.1 97.8 100.0 100.0
ĐC 10A7 0.0 0.0 4.8 9.5 28.6 61.9 81.0 92.9 100.0 100.0 100.0
<b>TN 10A8 0.0 0.0 0.0 4.9 12.2 19.5 58.5 82.9 97.6 100.0 100.0 </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 18</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t đ
iể
m x t
rở
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 18</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đi
ểm x
t
rở
xu
ống
10A7
<b>Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 18 “Sự lai hoá các </b>
<b>obitan nguyên tử. Sự hình thành liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba”. </b>
Lớp
Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
<b>TN </b> <b>10A1 </b> <b>50 </b> <b>6.40 </b> <b>1.46 </b> <b>22.76 </b> <b>0.21 </b>
ĐC 10A3 45 5.56 1.47 26.46 0.22
ĐC 10A7 42 5.21 1.46 27.95 0.22
<b>TN </b> <b>10A8 </b> <b>41 </b> <b>6.24 </b> <b>1.36 </b> <b>21.72 </b> <b>0.21 </b>
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 18) :
<b> Giữa cặp lớp 10A3 (đối chứng) và 10A1 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,013 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 49, = 0,05 , <i>F</i>=
1,624 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,79 , bậc tự do f = 93 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,79 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A7 (đối chứng) và 10A8 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,152 , bậc tự do : f1 = 41 ; f2 = 40, = 0,05 , <i>F</i>=
1,687 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,33 , bậc tự do f = 81, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,33 > 1,67)
Bài 27 : Luyện tập chương 4.
<b>Bảng 3.13. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 27 “Luyện tập chương 4”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 27 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
ĐC 10A1 0 0 0 1 2 8 8 12 14 5 1 51
<b>Lớp TN 10A3 0 0 0 1 0 1 7 11 15 9 </b> <b>2 </b> <b>46 </b>
<b>TN 10A7 0 0 0 0 0 5 11 9 11 8 </b> <b>1 </b> <b>45 </b>
ĐC 10A8 0 0 0 1 4 5 11 13 7 4 1 46
<b>Phân loại kết quả Bài 27 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 5.88 31.37 50.98 11.76 100
<b>Lớp TN 10A3 </b> <b>2.17 </b> <b>17.39 </b> <b>56.52 </b> <b>23.91 </b> <b>100 </b>
<b>TN 10A7 </b> <b>0.00 </b> <b>35.56 </b> <b>44.44 </b> <b>20.00 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A8 10.87 34.78 43.48 10.87 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 27 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 0.0 0.0 0.0 2.0 5.9 21.6 37.3 60.8 88.2 98.0 100.0
<b>TN 10A7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 11.1 35.6 55.6 80.0 97.8 100.0 </b>
ĐC 10A8 0.0 0.0 0.0 2.2 10.9 21.7 45.7 73.9 89.1 97.8 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 27</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đi
ểm x t
rở
xu
ống
10A1
10A3
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 27</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đi
ểm x
t
rở
xu
ống
10A8
<b>Bảng 3.14. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài 27 “Luyện tập chương 4”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 51 6.86 1.52 22.20 0.21
<b>TN </b> <b>10A3 </b> <b>46 </b> <b>7.57 </b> <b>1.34 </b> <b>17.77 </b> <b>0.20 </b>
<b>TN </b> <b>10A7 </b> <b>45 </b> <b>7.20 </b> <b>1.36 </b> <b>18.87 </b> <b>0.20 </b>
ĐC 10A8 46 6.59 1.54 23.43 0.23
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 27) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 (đối chứng) và 10A3 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,287 , bậc tự do : f1 = 50 ; f2 = 45, = 0,05 , <i>F</i>=
1,63 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,43 , bậc tự do f = 95 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,43 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A8 (đối chứng) và 10A7 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,282 , bậc tự do : f1 = 45 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,651 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,0 , bậc tự do f = 81, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,0 > 1,67)
Bài 30 : Clo.
<b>Bảng 3.15. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 30 “Clo”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 30 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
<b>TN 10A1 (NCT) </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>15 </b> <b>13 </b> <b>16 </b> <b>3 </b> <b>50 </b>
Lớp ĐC 10A3 (NCT) 0 0 0 0 1 7 10 9 13 6 2 48
<b>TN 10A5 (NCT) </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>2 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>10 </b> <b>8 </b> <b>4 </b> <b>45 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0 0 0 0 5 6 14 7 11 1 1 45
<b>TN 10A1 (TC) </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>3 </b> <b>9 </b> <b>24 </b> <b>9 </b> <b>0 </b> <b>45 </b>
ĐC 10A2 (TC) 0 0 0 3 2 7 3 11 11 6 2 45
<b>Phân loại kết quả Bài 30 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
<b>TN 10A1 (NCT) </b> <b>0.00 </b> <b>6.00 </b> <b>56.00 </b> <b>38.00 </b> <b>100 </b>
Lớp ĐC 10A3 (NCT) 2.08 35.42 45.83 16.67 100
<b>TN 10A5 (NCT) </b> <b>0.00 </b> <b>26.67 </b> <b>46.67 </b> <b>26.67 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 11.11 44.44 40.00 4.44 100
<b>TN 10A1 (TC) </b> <b>0.00 </b> <b>6.67 </b> <b>73.33 </b> <b>20.00 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A2 (TC) 11.11 22.22 48.89 17.78 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 30 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>TN 10A1 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 </b> <b>0.0 </b> <b>2.0 </b> <b>6.0 </b> <b>36.0 62.0 </b> <b>94.0 </b> <b>100.0 </b>
Lớp ĐC 10A3 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 2.1 16.7 37.5 56.3 83.3 95.8 100.0
<b>TN 10A5 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 </b> <b>0.0 </b> <b>4.4 </b> <b>26.7 51.1 73.3 </b> <b>91.1 </b> <b>100.0 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 11.1 24.4 55.6 71.1 95.6 97.8 100.0
<b>TN 10A1 (TC) 0.0 0.0 0.0 0.0 </b> <b>0.0 </b> <b>0.0 </b> <b>6.7 </b> <b>26.7 80.0 </b> <b>100.0 </b> <b>100.0 </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 30</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% h</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 30</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>ng</b> 10A7 (NCT)
10A5 (NCT)
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 30 </b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% h</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b>Hình 3.7. Các đồ thị đường luỹ tích bài 30 “Clo”. </b>
<b>Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 30 “Clo”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
<b>TN 10A1 (NCT) </b> <b>50 </b> <b>8.00 </b> <b>1.11 </b> <b>13.83 </b> <b>0.16 </b>
ĐC 10A3 (NCT) 48 7.08 1.47 20.76 0.21
<b>TN 10A5 (NCT) </b> <b>45 </b> <b>7.53 </b> <b>1.38 </b> <b>18.25 </b> <b>0.20 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 45 6.44 1.45 22.57 0.22
<b>TN </b> <b>10A1 (TC) </b> <b>45 </b> <b>7.87 </b> <b>0.81 </b> <b>10.36 </b> <b>0.12 </b>
ĐC 10A2 (TC) 45 6.87 1.84 26.82 0.27
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 30) :
<b> Giữa cặp lớp 10A3 NCT (đối chứng) và 10A1 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,754 , bậc tự do : f1 = 47 ; f2 = 49, = 0,05 , <i>F</i>=
1,615 F > <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa,
ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,486 , bậc tự do f ~ 87 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<b> Giữa cặp lớp 10A7 NCT (đối chứng) và 10A5 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,104 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,654 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,654 , bậc tự do f = 88, = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<i>t</i> nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i> (3,654 > 1,67)
<b> Giữa cặp lớp 10A2 TC (đối chứng) và 10A1 TC (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 5,16 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,654 F > <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa,
ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,337 , bậc tự do f ~ 44, = 0,05 , với f từ 40 60, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,337 > 1,68)
Bài 31 : Hiđro clorua – Axit clohiđric.
Ở bài này có 3 cặp lớp đối chứng - thực nghiệm : 2 cặp lớp thuộc trường
Nguyễn Công Trứ (NCT) là 10A1 (đối chứng) & 10A3 (thực nghiệm) ; 10A7 (đối
chứng) & 10A8 (thực nghiệm), 1 cặp lớp thuộc trường Gò Vấp (GV) là 10C6
(đối chứng) & 10C4 (thực nghiệm) .
<b>Bảng 3.17. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 31 “Hiđro clorua – Axit clohiđric”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 31 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
ĐC 10A1 (NCT) 0 0 0 0 4 12 11 7 11 4 2 51
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>7 </b> <b>15 </b> <b>8 </b> <b>4 </b> <b>48 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0 0 0 5 9 5 13 5 6 1 1 45
<b>TN 10A8 (NCT) 0 0 0 0 4 7 12 9 6 3 4 45 </b>
<b>TN 10C4 (GV) 0 0 0 1 5 7 4 8 9 8 1 43 </b>
<b>Phân loại kết quả Bài 31 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 (NCT) 7.84 45.10 35.29 11.76 100
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) </b> <b>2.08 </b> <b>27.08 </b> <b>45.83 </b> <b>25.00 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 31.11 40.00 24.44 4.44 100
<b>TN 10A8 (NCT) </b> <b>8.89 </b> <b>42.22 </b> <b>33.33 </b> <b>15.56 </b> <b>100 </b>
<b>TN 10C4 (GV) </b> <b>13.95 </b> <b>25.58 </b> <b>39.53 </b> <b>20.93 </b> <b>100 </b>
ĐC 10C6 (GV) 31.82 43.18 13.64 11.36 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 31 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 7.8 31.4 52.9 66.7 88.2 96.1 100.0
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 2.1 14.6 29.2 43.8 75.0 91.7 100.0 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0.0 0.0 0.0 11.1 31.1 42.2 71.1 82.2 95.6 97.8 100.0
<b>TN 10A8 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 8.9 24.4 51.1 71.1 84.4 91.1 100.0 </b>
<b>TN 10C4 (GV) 0.0 0.0 0.0 2.3 14.0 30.2 39.5 58.1 79.1 97.7 100.0 </b>
ĐC 10C6 (GV) 0.0 0.0 4.5 11.4 31.8 47.7 75.0 84.1 88.6 97.7 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 31</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
m x t
rở
xu
ố
ng
10A1 (NCT)
10A3 (NCT)
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 31 </b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
% HS
đạ
t đ
iể
m x
tr
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 31</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b> t</b>
<b>rở</b>
<b>xu</b>
<b>ng</b> 10C6 (GV)
10C4 (GV)
<b>Bảng 3.18. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 31 “Hiđro clorua – </b>
<b>Axit clohiđric”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 (NCT) 51 6.57 1.62 24.60 0.23
<b>TN 10A3 (NCT) </b> <b>48 </b> <b>7.44 </b> <b>1.56 </b> <b>20.92 </b> <b>0.22 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 45 5.69 1.76 30.86 0.26
<b>TN 10A8 (NCT) </b> <b>45 </b> <b>6.69 </b> <b>1.69 </b> <b>25.26 </b> <b>0.25 </b>
<b>TN 10C4 (GV) </b> <b>43 </b> <b>6.79 </b> <b>1.83 </b> <b>26.99 </b> <b>0.28 </b>
ĐC 10C6 (GV) 44 5.59 1.92 34.35 0.29
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 31) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 NCT (đối chứng) và 10A3 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,078 , bậc tự do : f1 = 50 ; f2 = 47, = 0,05 , <i>F</i>=
1,618 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,719 , bậc tự do f = 97 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<i>t</i> nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i> (2,719 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A7 NCT (đối chứng) và 10A5 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,085 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,654 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,75 , bậc tự do f = 88, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i> (2,75 > 1,67)
<b> Giữa cặp lớp 10C6 GV (đối chứng) và 10C4 GV (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,1 , bậc tự do : f1 = 43 ; f2 = 42, = 0,05 , <i>F</i>= 1,669
F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý nghĩa,
<b>+ Kiểm định t : t = 2,98 , bậc tự do f = 85, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (2,98 > 1,67).
Bài 42 : Ozon và hiđro peoxit.
Bài này được thực nghiệm ở 2 cặp lớp của trường Nguyễn Công Trứ : cặp
10A3(đối chứng) & 10A1(thực nghiệm) ; cặp 10A8 (đối chứng) & 10A7 (thực
nghiệm).
<b>Bảng 3.19. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 42 “Ozon và hiro peoxit”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 42 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
<b>TN 10A1 0 0 0 0 0 3 4 13 17 12 2 51 </b>
Lớp ĐC 10A3 0 0 0 0 0 8 13 10 10 8 0 49
<b>TN 10A7 0 0 1 1 6 10 4 8 12 2 0 44 </b>
ĐC 10A8 0 3 0 7 6 12 6 8 4 0 0 46
<b>Phân loại kết quả Bài 42 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
<b>TN 10A1 </b> <b>0.00 </b> <b>13.73 </b> <b>58.82 </b> <b>27.45 </b> <b>100 </b>
Lớp ĐC 10A3 0.00 42.86 40.82 16.33 100
<b>TN 10A7 </b> <b>18.18 </b> <b>31.82 </b> <b>45.45 </b> <b>4.55 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A8 34.78 39.13 26.09 0.00 100
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 42 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>TN 10A1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 5.9 13.7 39.2 72.5 96.1 100.0 </b>
Lớp ĐC 10A3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 16.3 42.9 63.3 83.7 100.0 100.0
<b>TN 10A7 0.0 0.0 2.3 4.5 18.2 40.9 50.0 68.2 95.5 100.0 100.0 </b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 42</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b> t</b>
<b>ở</b>
<b> xu</b>
<b>ố</b>
<b>ng </b>
10A3
10A1
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 42</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đi
ểm x
t
rở
xu
ống
10A8
10A7
<b>Hình 3.9. Các đồ thị đường luỹ tích bài 42 “Ozon và hiro peoxit”. </b>
<b>Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 42 “Ozon và hiro </b>
<b>peoxit”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
<b>TN </b> <b>10A1 </b> <b>51 </b> <b>7.73 </b> <b>1.20 </b> <b>15.55 </b> <b>0.17 </b>
ĐC 10A3 49 6.94 1.34 19.38 0.19
<b>TN </b> <b>10A7 </b> <b>44 </b> <b>6.20 </b> <b>1.75 </b> <b>28.15 </b> <b>0.26 </b>
ĐC 10A8 46 5.04 1.86 36.91 0.27
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 42) :
<b> Giữa cặp lớp 10A3 (đối chứng) và 10A1 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,247 , bậc tự do : f1 = 48 ; f2 = 50, = 0,05 , <i>F</i>=
1,606 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,11 , bậc tự do f = 98 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (3,11 > 1,67).
<b> Giữa cặp lớp 10A8 (đối chứng) và 10A7 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,13 , bậc tự do : f1 = 45 ; f2 = 43, = 0,05 , <i>F</i>=
1,657 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,044 , bậc tự do f = 88, = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
Bài 45 : Hợp chất có chứa oxi của lưu huỳnh.
Ở bài này có 3 cặp lớp đối chứng - thực nghiệm : 2 cặp lớp thuộc trường
Nguyễn Công Trứ (NCT) là 10A1 (đối chứng) & 10A3 (thực nghiệm) ; 10A7 (đối
chứng) & 10A8 (thực nghiệm), 1 cặp lớp thuộc Phú Nhuận (PN) là 10A2 (đối
chứng) & 10A7 (thực nghiệm) .
<b>Bảng 3.21. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 45 “Hợp chất có chứa oxi của lưu huỳnh”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 45 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HS số
ĐC 10A1 (NCT) 0 0 0 0 0 2 7 19 15 8 0 51
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) 0 0 0 0 0 0 1 10 22 11 </b> <b>5 49 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0 0 0 0 3 10 14 7 9 2 0 45
<b>TN 10A8 (NCT) 0 0 0 0 1 0 9 18 9 5 </b> <b>3 45 </b>
ĐC 10A2 (PN) 0 0 0 0 2 3 13 10 10 7 0 45
<b>TN 10A7 (PN) 0 0 0 0 0 1 4 6 14 15 </b> <b>7 47 </b>
<b>Phân loại kết quả Bài 45 </b> Tổng
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A1 (NCT) 0.00 17.65 66.67 15.69 100
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) </b> <b>0.00 </b> <b>2.04 </b> <b>65.31 </b> <b>32.65 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 6.67 53.33 35.56 4.44 100
<b>TN 10A8 (NCT) </b> <b>2.22 </b> <b>20.00 </b> <b>60.00 </b> <b>17.78 </b> <b>100 </b>
ĐC 10A2 (PN) 4.44 35.56 44.44 15.56 100
<b>TN </b> <b>10A7 (PN) </b> <b>0.00 </b> <b>10.64 </b> <b>42.55 </b> <b>46.81 </b> <b>100 </b>
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 45 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A1 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3.9 17.6 54.9 84.3 100.0 100.0
<b>Lớp TN 10A3 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 22.4 67.3 89.8 100.0 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 6.7 28.9 60.0 75.6 95.6 100.0 100.0
<b>TN 10A8 (NCT) 0.0 0.0 0.0 0.0 2.2 2.2 22.2 62.2 82.2 93.3 100.0 </b>
ĐC 10A2 (PN) 0.0 0.0 0.0 0.0 4.4 11.1 40.0 62.2 84.4 100.0 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 45</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
% H
S
đạ
t
đ
iể
m x
t
rở
xu
ố
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 45</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b> t</b>
<b>rở</b>
<b> xu</b>
<b>ố</b>
<b>ng</b>
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 45</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b>S</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b> t</b>
<b>rở</b>
<b> xu</b>
<b>ố</b>
<b>ng </b>
10A2 (PN)
10A7 (PN)
<b>Hình 3.10. Các đồ thị đường luỹ tích bài 45 “Hợp chất có chứa oxi của lưu huỳnh”. </b>
<b>Bảng 3.22. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 45 “Hợp chất có chứa </b>
<b>oxi của lưu huỳnh”. </b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A1 (NCT) 51 7.39 1.04 14.08 0.15
<b>TN 10A3 (NCT) </b> <b>49 </b> <b>8.18 </b> <b>0.95 </b> 11.61 <b>0.14 </b>
ĐC 10A7 (NCT) 45 6.33 1.33 21.02 0.20
<b>TN 10A8 (NCT) </b> <b>45 </b> <b>7.36 </b> <b>1.25 </b> <b>16.94 </b> <b>0.19 </b>
ĐC 10A2 (PN) 45 6.98 1.36 19.44 0.20
<b>TN </b> <b>10A7 (PN) </b> <b>47 </b> <b>8.26 </b> <b>1.24 </b> <b>15.04 </b> <b>0.18 </b>
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 45) :
<b> Giữa cặp lớp 10A1 NCT (đối chứng) và 10A3 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,095 , bậc tự do : f1 = 50 ; f2 = 48, = 0,05 , <i>F</i>=
1,612 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,961 , bậc tự do f = 98 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<b> Giữa cặp lớp 10A7 NCT (đối chứng) và 10A8 NCT (thực nghiệm): </b>
+ Kiểm định F : F = 1,132 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 44, = 0,05 , <i>F</i>=
1,654 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 3,787 , bậc tự do f = 88, = 0,05 , với f từ 60 120, </b>
<i>t</i> nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i> (3,787 > 1,67)
<b> Giữa cặp lớp 10A2 PN (đối chứng) và 10A7 PN (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,203 , bậc tự do : f1 = 44 ; f2 = 46, = 0,05 , <i>F</i>=
1,642 F < <i>F</i><sub></sub> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 4,72 , bậc tự do f = 90, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub> (4,72 > 1,67)
Bài 49 : Tốc độ phản ứng hoá học.
Bài này được thực nghiệm ở 2 cặp lớp của trường Nguyễn Công Trứ : cặp 10A3
(đối chứng) & 10A1(thực nghiệm) ; cặp 10A7 (đối chứng) & 10A8 (thực nghiệm).
<b>Bảng 3.23. Bảng phân phối kết quả kiểm tra, phân loại kết quả và phân phối </b>
<b>tần số luỹ tích của bài 49 “Tốc độ phản ứng học”. </b>
<b>Phân phối kết quả kiểm tra Bài 49 </b> Tổng
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số HS
<b>TN 10A1 0 0 0 0 0 4 15 11 10 8 </b> <b>3 </b> <b>51 </b>
Lớp ĐC 10A3 0 0 1 0 2 8 18 10 7 3 1 50
<b>TN 10A7 0 0 0 0 4 1 17 8 9 2 3 44 </b>
ĐC 10A8 0 0 0 4 6 9 10 9 4 3 1 46
<b>Phân loại kết quả Bài 49 </b>
Phân loại Yếu - Kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%) Tổng
<b>TN 10A1 </b> <b>0.00 </b> <b>37.25 </b> <b>41.18 </b> <b>21.57 </b> <b>100 </b>
Lớp ĐC 10A3 6.00 52.00 34.00 8.00 100
<b>TN 10A7 </b> <b>9.09 </b> <b>40.91 </b> <b>38.64 </b> <b>11.36 </b> <b>100 </b>
<b>Phân phối tần suất luỹ tích - Bài 49 </b>
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>TN 10A1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 7.8 37.3 58.8 78.4 94.1 100.0 </b>
Lớp ĐC 10A3 0.0 0.0 2.0 2.0 6.0 22.0 58.0 78.0 92.0 98.0 100.0
<b>TN 10A7 0.0 0.0 0.0 0.0 9.1 11.4 50.0 68.2 88.6 93.2 100.0 </b>
ĐC 10A8 0.0 0.0 0.0 8.7 21.7 41.3 63.0 82.6 91.3 97.8 100.0
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 49</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<b>Điểm số </b>
<b>% H</b>
<b> đạ</b>
<b>t </b>
<b>đ</b>
<b>iể</b>
<b>m x</b>
<b> t</b>
<b>ở</b>
<b> xu</b>
<b>ố</b>
<b>ng </b>
10A3
10A1
<b>Đồ thị đường luỹ tích Bài 49</b>
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
% H
S
đạ
t
đi
ểm x
t
rở
xu
ống
10A8
10A7
<b>Hình 3.11. Các đồ thị đường luỹ tích bài 49 “Tốc độ phản ứng hoá học”. </b>
<b>Bảng 3.24. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 45 “Tốc độ phản ứng </b>
<b>hố học”.</b>
Lớp Tổng số
HS
Điểm trung
bình cộng <i>x</i>
Độ lệch tiêu
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
<b>TN </b> <b>10A1 </b> <b>51 </b> <b>7.24 </b> <b>1.39 </b> <b>19.27 </b> <b>0.20 </b>
ĐC 10A3 50 6.42 1.46 22.71 0.21
<b>TN </b> <b>10A7 </b> <b>44 </b> <b>6.80 </b> <b>1.52 </b> <b>22.35 </b> <b>0.23 </b>
ĐC 10A8 46 5.93 1.74 29.38 0.26
Kiểm định giả thuyết thống kê (bài 49) :
<b> Giữa cặp lớp 10A3 (đối chứng) và 10A1 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,103 , bậc tự do : f1 = 49 ; f2 = 50, = 0,05 , <i>F</i>=
1,603 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,89 , bậc tự do f = 99 , = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
<b> Giữa cặp lớp 10A8 (đối chứng) và 10A7 (thực nghiệm) : </b>
+ Kiểm định F : F = 1,31 , bậc tự do : f1 = 45 ; f2 = 43, = 0,05 , <i>F</i>=
1,657 F < <i>F</i> chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là khơng có ý
nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
<b>+ Kiểm định t : t = 2,52 , bậc tự do f = 88, = 0,05 , với f từ 60 120, </b><i>t</i><sub></sub>
nằm trong khoảng 1,67 1,66. Vậy : t > <i>t</i><sub></sub><b> (2,52 > 1,67) </b>
<b>3.3.1.3. Phân tích kết quả định lượng thu được </b>
Xét về tỷ lệ HS yếu - kém, trung bình, khá - giỏi :
Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy :
+ tỷ lệ HS bị điểm yếu - kém ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp các
đối chứng.
+ ngược lại, tỷ lệ HS đạt điểm khá - giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn lớn
hơn các lớp đổi chứng.
Xét đồ thị đường luỹ tích :
Qua đồ thị thu được ở trên, ta thấy : đồ thị đường luỹ tích của các lớp
thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp đối
chứng.
Xét các giá trị tham số đặc trưng :
Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm trung bình cộng của các
Qua 3 kết quả đã xét ở trên, ta có thể kết luận kết quả học tập ở các lớp
thực nghiệm đều cao hơn các lớp đối chứng. Và kết quả kiểm định giả
thuyết thống kê đều cho ta thấy t > <i>t</i><sub></sub>. Vậy , kết quả đó có được chính là
các giáo án này được sử dụng rộng rãi đều sẽ cho kết quả cao hơn là sử
dụng các phương pháp truyền thống.
<b>3.4.2. Kết quả định tính </b>
Qua sự quan sát các giờ học, chúng tôi nhận thấy HS các lớp thực nghiệm tỏ ra
rất thích thú và tích cực làm việc theo sự hướng dẫn của GV. Cô Lê Thị Kim Thoa
trường Trường Chinh cho biết : “Các em học rất thoải mái và đầy hứng thú. Giáo
án này đã giúp các em hiểu bài tốt hơn và sâu rộng hơn so với lúc mình dạy bình
thường. Bình thường vì khơng có thời gian và điều kiện nên mình hay lướt qua
phần ứng dụng và điều chế ...” Cịn cơ Lưu Hạnh Dung trường Phú Nhuận cho biết
cô giao việc cho các nhóm tìm hiểu trước từng phần, sau đó mỗi nhóm sẽ chịu trách
nhiệm về một phiếu học tập theo phương pháp hỏi – đáp với các bạn cịn lại trong
lớp. Cơ Dung cho biết “Dạy kiểu này GV rất khoẻ, mà HS thì rất năng động và rất
hứng thú”.
Đồng thời, qua sự theo dõi, đánh giá định tính chất lượng kiến thức của HS,
chúng tôi cũng nhận thấy điều này :
+ Với các câu hỏi tái hiện lại con đường đi tới kiến thức (ví dụ như các bước
lập luận để giải quyết một vấn đề qua đó nhằm hình thành một kiến thức nào
đó) thì HS ở lớp thực nghiệm làm tốt hơn ở lớp đối chứng. Thật ra, ở những
+ Với những câu hỏi địi hỏi phải phân tích, so sánh, vận dụng thì lớp thực
nghiệm ln làm tốt hơn lớp đối chứng. Điều này có được là do HS ở lớp thực
nghiệm đã được rèn luyện các thao tác tư duy này ngay trong quá trình học.
+ Với những câu hỏi trừu tượng, HS lớp thực nghiệm luôn trả lời tốt hơn lớp
đối chứng vì giáo án điện tử đã cung cấp cho các em các mơ hình động để các
em nghiên cứu, học tập.
+ Với những câu hỏi về qui trình sản suất, những ứng dụng, các tác động đối
với mơi trường, các thí nghiệm … thì lớp thực nghiệm luôn trả lời tốt hơn lớp
đối chứng. Thơng thường, GV dạy bình thường hay lướt qua những phần này
vì coi đây là phần phụ và cũng khơng có đủ phương tiện để dạy trọn vẹn các
phần này. Giáo án điện tử đã khắc phục được khó khăn đó, nó đã có đầy đủ các
mơ hình động, các hình ảnh minh hoạ để HS nghiên cứu qui trình sản xuất, về
ứng dụng và các tác động đến môi trường, các phiếu học tập hướng dẫn HS
làm thí nghiệm nghiên cứu. Chính những phần này tạo cho HS hứng thú hơn
trong học tập, khơng cịn phải “học chay”nữa và tất nhiên là sẽ hiểu bài rõ hơn.
<b>Ví dụ : đối với bài 1 – Thành phần nguyên tử : </b>
Các câu hỏi tái hiện thuần tuý kiến thức chủ chốt trong bài :
Các hạt cấu tạo nên hạt nhân hầu hết các nguyên tử là :
B. electron và proton D. nơtron và electron
Các hạt cấu tạo nên hầu hết các nguyên tử là :
A. electron, proton và nơtron . C. electron và proton
B. nơtron và electron D. proton và nơtron
Kết quả thử thống kê ở lớp 10A7 (lớp đối chứng) cho thấy có 95,6 %
<i><b>HS trả lời đúng hai câu trên, cịn ở lớp 10A8 (lớp thực nghiệm) có 97,8 </b></i>
<i>% HS trả lời đúng. Như vậy ở loại câu hỏi này kết quả giữa lớp thực </i>
<i>nghiệm và lớp đối chứng không chênh lệch nhau lắm. </i>
Các câu hỏi tái hiện quá trình hình thành kiến thức (đây cũng là những câu
hỏi khó và rất trừu tượng ) :
Năm 1911, nhà bác học Rutherford làm thí nghiệm bắn chùm tia alpha
qua lá vàng dát mỏng (tia alpha gồm những hạt alpha là những hạt mang
điện dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước ngun tử vàng). Hầu
hết các hạt alpha đều xuyên qua lá vàng chứng tỏ điều gì ?
A. Nguyên tử vàng có cấu tạo rỗng.
B. Nguyên tử vàng có hạt nhân mang điện dương nằm chính giữa.
C. Tia alpha quá mạnh đã bắn thủng lá vàng.
D. Giữa các nguyên tử vàng có khe trống để hạt alpha xuyên qua.
Khi bắn chùm tia alpha qua lá vàng dát mỏng (tia alpha gồm những hạt
alpha là những hạt mang điện dương có kích thước rất nhỏ so với kích
thước nguyên tử vàng) ; hầu hết các hạt alpha đều xuyên qua lá vàng,
nhưng lại có một số hạt bị văng ngược trở lại hoặc bị lệch hướng chứng
A. Các hạt alpha đã va phải nguyên tử vàng nên bị văng ngược trở lại.
B. Nguyên tử vàng có hạt nhân mang điện dương nằm chính giữa.
C. Một số tia alpha quá yếu không bắn thủng được lá vàng.
D. Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo từ các hạt proton và nơtron.
<i>lời đúng, như vậy đối với câu hỏi loại này, lớp thực nghiệm trả lời tốt hơn </i>
<i>lớp đối chứng. Vì đây là những câu hỏi rất khó và trừu tượng, vì HS ở lớp </i>
<i>đối chứng khơng được học mơ hình động trong giáo án điện tử nên rất </i>
<i>khó tưởng tượng ra thí nghiệm và càng không hiểu được các bước suy </i>
<i>luận trong thí nghiệm này để kết luận về cấu tạo nguyên tử như thế nào. </i>
Câu hỏi phân tích, so sánh , địi hỏi tư duy trừu tượng :
Nếu cứ chia đơi liên tiếp một viên bi sắt thì phần tử nhỏ nhất cịn mang
tính chất của sắt được gọi là :
A. Nguyên tử sắt . C.Phần tử nhỏ.
B. Vi hạt . D. Phân tử sắt .
Câu nào sau đây sai ?
A. Hạt nhân tập trung hầu hết khối lượng nguyên tử là do khối lượng
electron không đáng kể so với khối lượng các hạt proton và nơtron.
B. Nguyên tử gồm hạt nhân nằm ở tâm và lớp vỏ gồm các electron
chuyển động xung quanh hạt nhân.
C. Hạt electron rất nhỏ so với các hạt proton và nơtron nên lớp vỏ
D. Hạt nhân nguyên tử mang điện dương do nó được cấu tạo từ các hạt
proton mang điện dương và các hạt nơtron không mang điện.
Ở lớp 10A7 (đối chứng) có 62,2 % HS trả lời đúng hai câu trên, còn ở
<i><b>lớp 10A8 (thực nghiệm) có 89,1 % HS trả lời đúng, như vậy đối với câu </b></i>
<i>hỏi loại này, lớp thực nghiệm cũng trả lời tốt hơn lớp đối chứng. Vì ở lớp </i>
<i>thực nghiệm HS được học bằng các mơ hình động và tự giải quyết vấn đề </i>
<i>GV đưa ra nên HS hiểu đúng về hình ảnh nguyên tử và nhớ kĩ hơn so với </i>
<i>HS ở lớp đối chứng. </i>
Câu hỏi vận dụng :
Trong khoảng khơng gian giữa hạt nhân và electron có:
Ở lớp 10A7 (đối chứng) có 88,9 % HS trả lời đúng hai câu trên, cịn ở
<i><b>lớp 10A8 (thực nghiệm) có 95,7 % HS trả lời đúng, như vậy đối với câu </b></i>
<i>hỏi loại này, lớp thực nghiệm cũng trả lời tốt hơn lớp đối chứng. Vì ở lớp </i>
<i>thực nghiệm HS hiểu đúng và hiểu kĩ hơn về mơ hình ngun tử nên khi </i>
<i>được hỏi về một vấn đề phải suy luận từ kiến thức đã học thì HS vẫn trả </i>
<i>lời được. </i>
<b>Ví dụ : đối với bài 45 – Hợp chất có chứa oxi của lưu huỳnh : </b>
Các câu hỏi tái hiện thuần tuý kiến thức cần nắm trong bài :
Chất nào sau đây vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử?
A. SO2 . B. H2SO4. C.H2S D. SO3 .
Kết quả thử thống kê ở lớp 10A2 - trường Phú Nhuận (lớp đối chứng) có
<i><b>82,2 % HS trả lời đúng câu hỏi trên, còn ở lớp 10A7 - trường Phú Nhuận </b></i>
<i><b>(lớp thực nghiệm) có 81,3 % HS trả lời đúng, như vậy đối với câu hỏi </b></i>
<i>loại này, kết quả không chênh lệch lắm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối </i>
<i>chứng. </i>
Các câu hỏi về quá trình sản xuất, các ứng dụng, các tác động đối với môi
trường, các thí nghiệm :
Phát biểu nào sau đây là đúng về quá trình sản xuất axit sunfuric theo
phương pháp tiếp xúc?
A. Lưu huỳnh hay quặng pirit được đốt cháy để tạo khí SO2 , SO2 được
oxi hố thành SO3, rồi SO3 được hoà tan ngay vào nước để thu được
axit sunfuric.
B. Phản ứng điều chế SO3 từ SO2 cần có chất xúc tác V2O5 và nhiệt độ
cao để xảy ra, nên người ta phải đốt nóng SO2 bằng than đá trước khi
oxi hố thành SO3.
C. Trong tháp hấp thụ, khí SO3 được đưa vào từ phía dưới, trong tháp
này axit sunfuric đặc được phun từ trên xuống để hấp thụ SO3 tạo
D. H2SO4 đặc được để nguội, rồi được chứa trong những thùng lớn bằng
thuỷ tinh, chứ không được chứa trong những bình bằng thép.
Trong câu trên, lớp 10A2 (đối chứng) có 44,4% HS trả lời đúng, cịn lớp
<i><b>10A7(thực nghiệm) có 56,3% HS trả lời đúng. Như vậy, lớp thực nghiệm </b></i>
<i>trả lời tốt hơn lớp đối chứng, đó là vì trong giáo án điện tử có mơ hình </i>
<i>động về q trình sản xuất H2SO4 cho HS nghiên cứu nên HS nắm vững </i>
<i>qui trình sản xuất hơn. </i>
Chọn ra sau đây những cụm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống :
<i>“không màu, mùi trứng thối ” ; “để sản xuất nhiều chất khác” ; ” “nhiên </i>
<i>liệu hoá thạch” ; “axit” ; “mưa axit” ; “lưu huỳnh” ; “hàng đầu” ; </i>
<i>“háo nước” ; “nước” ; “tẩy trắng”; “không màu, mùi hắc” ; “hiệu ứng </i>
<i>nhà kính”; “làm chất hút ẩm” ; “trung gian”. </i>
Khí sunfurơ là chất khí ………(1)………nặng hơn khơng khí, có tác
dụng ………(2)………và diệt trừ nấm mốc. Khí sunfurơ có trong khói
thải của các nhà máy do được sinh ra từ quá trình đốt cháy các
………(3)………, là chất khí gây ơ nhiễm vì nó gây ra hiện tượng
………(4)………. Trong cơng nghiệp, khí sunfurơ lại được dùng để oxi
hoá thành lưu huỳnh trioxit, đây là chất ………(5)………trong quá
trình sản xuất ra axit sunfuric. Axit sunfuric là hoá
chất………(6)……… trong nhiều ngành sản xuất. Axit sunfuric đặc
nhất có nồng độ 98%, nó là chất lỏng trong suốt, sánh như dầu,
rất………(7)……… , do tính chất này mà nó được dùng
………(8)……….. Nhưng khi tan vào nước nó toả nhiều nhiệt, do đó
muốn pha lỗng axit sunfuric đặc phải đổ từ từ ……….(9)……….vào
………….(10)……….và khuấy đều, tuyệt đối không làm ngược
Đổ axit sunfuric đặc, dư vào một một ống nghiệm chứa đường saccarozơ,
phía trên ống nghiệm có để một cánh hoa. Sau một thời gian sẽ có hiện
tượng :
A. Đường từ từ hoá đen C. Đường hoá đen, từ từ sủi bọt, trương lên.
B. Cánh hoa từ từ bị nhạt màu. D. Tất cả các hiện tượng trên.
Trong câu trên, lớp 10A2 (đối chứng) có 84,4% HS trả lời đúng, cịn lớp
<i><b>10A7 (thực nghiệm) có 100% HS trả lời đúng. Như vậy là lớp thực </b></i>
<i>nghiệm cũng trả lời tốt hơn lớp đối chứng. </i>
Câu hỏi vận dụng :
Có thể dùng axit sunfuric đặc để làm khơ chất nào sau đây ?
A. NaOH rắn . B. khí H2S. C. C12H22O11 rắn D. khí CO2
Trong câu trên, lớp 10A2 (đối chứng) có 20% HS trả lời đúng, cịn lớp
<i><b>10A7 (thực nghiệm) có 95,8%. Ở câu này, HS phải suy luận rằng H</b>2SO4</i>
<i>đặc có tính axit mạnh nên sẽ phản ứng với chất kiềm NaOH, có tính oxi </i>
<i>hố mạnh nên sẽ phản ứng với chất khử H2S, có tính háo nước nên sẽ </i>
<i>phản ứng với C12H22O11, vậy chỉ còn khí CO2 – đây là một oxit axit, chất </i>
<i>oxi hố (vì số oxi hố trong CO2 là +4 cao nhất trong các số oxi hố của </i>
<i>C) nên khơng có phản ứng với H2SO4, vì thế có thể dùng H2SO4 làm khô </i>
<i>chất này. Ở lớp thực nghiệm, HS đã quen với việc suy luận để tìm hiểu </i>
<i>kiến thức nên cũng dễ dang trả lời câu hỏi này hơn. </i>
Dung dịch nào sau đây không thể dùng để nhận biết khí SO2 ?
A. Dung dịch brom. C. Dung dịch phenolphatlein.
B. Dung dịch KMnO4. D. Dung dịch axit sunfuhidric.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 </b>
Ở chương này, chúng tơi đã trình bày q trình tiến hành thực nghiệm như thế
nào và kết quả thu được ra sao.
Tổng cộng :
+ Số bài tiến hành thực nghiệm : 11
+ Số trường tham gia thực nghiệm : 4
+ Số lớp tham gia thực nghiệm : 11
+ Số GV tham gia dạy thực nghiệm : 4
+ Tổng số bài kiểm tra đã chấm : 2329
Việc phân tích định lượng kết quả kiểm tra đã cho thấy kết quả học tập ở lớp
thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng và kết quả này có được là do hiệu quả
của việc sử dụng giáo án điện tử theo hướng dạy học tích cực chứ khơng phải do
ngẫu nhiên.
Việc phân tích kết quả định tính cũng cho thấy HS ở lớp thực nghiệm học tập
Kết luận chung :
Từ mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra từ ban đầu, trong quá trình thực
hiện luận văn chúng tôi đã giải quyết được những vấn đề sau :
<b>1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực. Việc nghiên </b>
cứu đã trả lời cho các câu hỏi: “Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?” ,
“Có những những phương pháp dạy học tích cực nào thường được sử dụng ở
trường phổ thông?” , “Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm thế nào và cách
vận dụng ra sao?” …
<b>2. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo án điện tử. Việc nghiên cứu đã tìm ra các </b>
nguyên tắc chung để thiết kế được giáo án điện tử hay, có chất lượng.
<b>3. Điều tra thực trạng sử dụng giáo án điện tử và phương pháp dạy học tích cực </b>
của một số GV thuộc 19 trường THPT thuộc Tp.HCM. Kết quả cho thấy hầu
hết các GV đều đã từng sử dụng giáo án điện tử, nhưng rất ít GV sử dụng
thường xuyên, việc sử dụng giáo án điện tử theo hướng tích cực lại càng ít hơn
nữa. Thậm chí nhiều GV chưa hiểu hết về các phương pháp dạy học tích cực.
<b>4. Tiến hành thiết kế một số giáo án điện tử tiêu biểu cho chương trình Hố học </b>
10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực. Tổng cộng đã thiết kế được 23 bài
trên 52 bài trong chương trình Hố học 10 nâng cao. Nhưng do độ dài luận
văn có giới hạn nên ở chương 2 chỉ trình bày 11 giáo án điện tử tiêu biểu cho
các dạng bài lên lớp khác nhau. Các bài cịn lại được trình bày ở phần phụ lục.
<b>5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với 11 bài được trình bày ở chương 2 ở 4 </b>
trường THPT thuộc Tp.HCM. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu
quả và tính khả thi của các giáo án điện tử này.
hướng dạy học tích cực hơn nữa, với mục tiêu cuối cùng luôn là nâng cao chất
lượng lượng và hiệu quả của việc dạy và học.
<b>Kiến nghị : </b>
Để tạo điều kiện cho GV và HS có thể sử dụng các giáo án điện tử đã được
thiết kế, chúng tơi có một số đề nghị như sau :
<b>1. Về việc cung cấp trang thiết bị cho việc giảng dạy bằng giáo án điện tử. </b>
Thông thường, các trường THPT ở Tp.HCM có khoảng 2 phịng máy chiếu
cho tất cả HS trong trường sử dụng. Rõ ràng là “số cung” không đủ “cầu”, dẫn
đến tình trạng nhiều khi GV khơng đăng kí dạy ở phịng máy chiếu được dù đã
có sẵn giáo án điện tử để dạy. Vì thế, chúng tơi đề nghị các trường nên trang bị
nhiều máy chiếu hơn nữa. Tuy việc làm này địi hỏi nguồn tài chính rất lớn,
nhưng với xu hướng xã hội hoá giáo dục hiện nay thì chắc chắn các trường
thuộc Tp.HCM đều có thể thực hiện được. Bằng chứng cho thấy là ở một số
trường dân lập chất lượng cao hoặc các trường quốc tế trên địa bàn TpHCM
<b>2. Về thiết bị, dụng cụ thí nghiệm. </b>
Tuy nhiên, muốn dạy học bằng thí nghiệm nghiên cứu của các nhóm HS như
trong giáo án điện tử đã đề ra, thì hầu như các trường khơng có đủ điều kiện.
Muốn dạy như thế thì mỗi trường phải có một cán bộ chun trách phịng thí
nghiệm riêng, cán bộ này sẽ chuẩn bị trước các thí nghiệm cho cả GV và HS,
chứ GV thường khơng có nhiều thời gian để chuẩn bị. Đồng thời, các tiết học
có sử dụng thí nghiệm HS nên được thực hiện ngay tại phịng thí nghiệm để
đảm bảo an tồn, như vậy phịng thí nghiệm cũng cần được trang bị máy chiếu
để GV kết hợp thí nghiệm với giảng dạy.
Có thể thấy điều này chưa thể thực hiện trên diện rộng ở các trường công lập
như hiện nay, nhưng ở một số bài mà hoá chất và dụng cụ có đủ thì GV vẫn
tiến hành theo phương pháp này được. Quan trọng là ở “cái tâm” của người
GV, có hết mình vì HS hay không mà thôi.
<b>3. Về công tác bồi dưỡng GV </b>
Nhà trường nên có sự đánh giá cao và sự bồi dưỡng xứng đáng cho những GV
đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Rõ ràng, so với một tiết dạy bình
thường, GV phải tốn rất nhiều công sức để thiết kế giáo án điện tử theo các
phương pháp mới, và còn tốn thêm nhiều thời gian cho việc chuẩn bị phương
tiện dạy học, cho việc giao nhiệm vụ cho HS và hướng dẫn theo dõi HS thực
hiện các nhiệm vụ đó…. Chắc chắn những GV làm điều này là vì “cái tâm”
<b>4. Về công tác đánh giá, thi cử đối với HS. </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<i>1. Trịnh Văn Biều (2000) , Giảng dạy hóa học ở trường phổ thơng , Nxb Đại học </i>
sư phạm Tp.HCM.
<i>2. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học Hóa học, Nxb Đại học sư phạm </i>
Tp.HCM.
<i>3. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo </i>
<i>dục trung học phổ thơng mơn Hố học, Nxb Giáo dục. </i>
<i>4. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục , </i>
Nxb Giáo dục.
<i>5. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006) , Phương pháp dạy học hoá học tập </i>
<i>1, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội . </i>
6. Nguyễn Cương (5/2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học ở trường Cao
<i>đẳng sư phạm”, Kỷ yếu hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo </i>
<i>trình Cao đẳng Sư phạm , Bộ Giáo dục Đào tạo. </i>
7. Nguyễn Cương, Nguyễn Đức Chuy, Lê Trọng Tín (2002), “Bước đầu ứng dụng
<i>8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học Hố học ở trường phổ thơng và </i>
<i>đại học. Một số vấn đề cơ bản , Nxb Giáo dục. </i>
9. Đỗ Mạnh Cường (tháng 11/2005), “Những đặc trưng ở bài giảng có sự hỗ trợ
<i>máy tính” , Kỉ yếu hội thảo khoa học nâng cao chất lượng dạy học trong </i>
<i>trường phổ thông, Tp.HCM . </i>
11. Lê Thị Ngọc Điệp (tháng 11/2005), “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
<i>và quản lí” , Kỉ yếu hội thảo khoa học nâng cao chất lượng dạy học trong </i>
<i>trường phổ thông, Tp.HCM . </i>
12. Đoàn Văn Hưng (11/2005), “Bài giảng điện tử mơn lịch sử ở trưởng phổ thơng
<i>nhìn từ góc độ kĩ thuật và phương pháp dạy học” , Kỉ yếu hội thảo khoa </i>
<i>học nâng cao chất lượng dạy học trong trường phổ thông, Tp.HCM . </i>
<i>13. Trần Bá Hồnh (2003), “Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực” , Đổi mới </i>
<i>phương pháp dạy học trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo GV </i>
<i>trung học cơ sở , Dự án đào tạo GV trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và </i>
Đào tạo.
<i>14. Trần Thành Huế (2004), Hoá học đại cương tập 1 : Cấu tạo chất , Nxb Đại học </i>
Sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Minh Lợi (5/2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
hóa học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình, thực trạng và giải pháp”,
16. Đoàn Việt Nga (2006), “Soạn giáo án điện tử và giảng dạy hoá học trên phần
<i>mềm Powerpoint” , Kỉ yếu hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo </i>
<i>trình Cao đẳng sư phạm , Dự án đào tạo GV trung học cơ sở của Bộ giáo </i>
dục và đào tạo.
<i>17. Hồng Nhâm (2001) , Hố học vô cơ tập 2, Nxb Giáo dục. </i>
<i>18. Trần Trung Ninh (2006), “Thiết kế giáo án điện tử trong dạy học hoá học”, Kỉ </i>
<i>yếu hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình Cao đẳng sư </i>
<i>phạm , Dự án đào tạo GV trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo. </i>
<i>19. Trần Trung Ninh (5/2006), “Thiết kế giáo án điện tử trong dạy học hóa học”, Kỉ </i>
20. Đặng Thị Oanh, Phạm Ngọc Bằng (11/2005), ”Nghiên cứu và xây dựng hệ
<i>thống mô phỏng hỗ trợ dạy và học mơn hóa học“, Kỉ yếu hội thảo khoa học </i>
<i>nâng cao chất lượng dạy học trong trường phổ thông, Tp.HCM. </i>
<i>21. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, Nxb Giáo Dục . </i>
<i>22. Lê Mậu Quyền (2007), Hoá học đại cương, Nxb Giáo dục. </i>
<i>23. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong dạy học hóa học, Nxb Giáo </i>
dục
<i>24. Lê Trọng Tín (2007) , Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV trung học phổ thông </i>
<i>chu kỳ III (2004 – 2007) : Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy </i>
<i>học hoá học , Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM. </i>
<i>25. Lê Xuân Trọng (chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao, Nxb </i>
<i>26. Lê Xuân Trọng (chủ biên) (2006), Sách GV Hoá học 10 nâng cao, Nxb Giáo </i>
dục.
<i>27. Lê Xuân Trọng (chủ biên) (2006), Sách bài tập Hoá học 10 nâng cao, Nxb Giáo </i>
dục.
28. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh
<i>(2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV Trung học phổ thơng chu </i>
<i>kì III (2004 – 2007), Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội . </i>
<i>29. Nguyễn Xuân Trường, Lê Xuân Trọng (2006) , Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện </i>
<i>chương trình, sách giáo lớp 10 trung học phổ thơng mơn Hố học của Bộ </i>
<i>Giáo dục và đào tạo , Nxb Giáo dục. </i>
30. Trần Anh Tuấn (tháng 11/2005), “Một số vấn đề áp dụng có hiệu quả phần mềm
<i>dạy học trong cơng tác giảng dạy ở trường phổ thông”, Kỉ yếu hội thảo </i>
<i>khoa học nâng cao chất lượng dạy học trong trường phổ thông, Tp.HCM. </i>
31. Nguyễn Đức Vượng (tháng 5/2006), “Máy tính trong dạy học Đại học và Cao
<b> BÀI 1 : THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ </b>
1. Nếu cứ chia đôi liên tiếp một viên bi sắt thì phần tử nhỏ nhất cịn mang tính chất của sắt
được gọi là :
A. Nguyên tử sắt . C.Phần tử nhỏ.
B. Vi hạt . D. Phân tử sắt .
2. Nếu cứ chia đôi liên tiếp một mẩu nước đá thì phần tử nhỏ nhất cịn mang tính chất của
nước đá được gọi là :
A. Phân tử nước. C. Nguyên tử hidro.
B. Nguyên tử oxi. D. Nguyên tử nước.
3. Năm 1897, nhà bác học Thomson làm thí nghiệm phóng điện trong chân khơng thì phát
hiện ra tia âm cực, bản chất là chùm các hạt rất nhỏ. Khi đưa cực dương của nam châm lại
gần tia âm cực thì có hiện tượng gì xảy ra và hiện tượng đó chứng minh điều gì ?
A. Tia âm cực bị hút lệch về phía cực dương của nam châm, chứng tỏ tia âm cực gồm các
hạt mang điện dương
B. Tia âm cực bị hút lệch về phía cực dương của nam châm, chứng tỏ tia âm cực gồm các
hạt mang điện âm.
C. Tia âm cực bị đẩy ra xa cực dương của nam châm, chứng tỏ tia âm cực gồm các hạt
mang điện âm.
D. Tia âm cực bị đẩy ra xa cực dương của nam châm, chứng tỏ tia âm cực gồm các hạt
mang điện dương.
4. Năm 1911, nhà bác học Rutherford làm thí nghiệm bắn chùm tia alpha qua lá vàng dát
mỏng (tia alpha gồm những hạt alpha là những hạt mang điện dương có kích thước rất nhỏ
so với kích thước nguyên tử vàng). Hầu hết các hạt alpha đều xuyên qua lá vàng chứng tỏ
điều gì ?
A. Nguyên tử vàng có hạt nhân mang điện dương nằm chính giữa.
B. Tia alpha quá mạnh đã bắn thủng lá vàng.
C. Nguyên tử vàng có cấu tạo rỗng.
D. Giữa các nguyên tử vàng có khe trống để hạt alpha xuyên qua.
5. Khi bắn chùm tia alpha qua lá vàng dát mỏng (tia alpha gồm những hạt alpha là những hạt
mang điện dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước ngun tử vàng) ; hầu hết các
hạt alpha đều xuyên qua lá vàng, nhưng lại có một số hạt bị văng ngược trở lại hoặc bị lệch
hướng chứng tỏ điều gì?
A. Một số tia alpha quá yếu không bắn thủng được lá vàng.
B. Nguyên tử vàng có hạt nhân mang điện dương nằm chính giữa.
C. Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo từ các hạt proton và nơtron.
D. Các hạt alpha đã va phải nguyên tử vàng nên bị văng ngược trở lại.
6. Trong khoảng khơng gian giữa hạt nhân và electron có:
A. Electron B. Proton C. Nơtron D. Khơng có gì.
7. Câu nào sau đây sai ?
B. Hạt nhân tập trung hầu hết khối lượng nguyên tử là do khối lượng electron không đáng
kể so với khối lượng các hạt proton và nơtron.
C. Hạt electron rất nhỏ so với các hạt proton và nơtron nên lớp vỏ electron chiếm thể tích
khơng đáng kể so với thể tích hạt nhân
D. Hạt nhân nguyên tử mang điện dương do nó được cấu tạo từ các hạt proton mang điện
dương và các hạt nơtron không mang điện.
8. Các hạt cấu tạo nên hạt nhân hầu hết các nguyên tử là :
A. proton và nơtron . C. electron, proton và nơtron
B. electron và proton D. nơtron và electron
9. Các hạt cấu tạo nên hầu hết các nguyên tử là :
A. proton và nơtron. C. electron và proton
B. nơtron và electron D. electron, proton và nơtron
10. Phát biểu nào sau đây đúng nhất ?
A. Đơn vị để đo khối lượng nguyên tử là u (đơn vị khối lượng nguyên tử), 1u = 1/12 khối
lượng nguyên tử cacbon.
B. Đơn vị để đo khối lượng nguyên tử là kg , lấy khối lượng một nguyên tử cacbon làm
chuẩn nên còn gọi là đvC .
C. Có thể coi khối lượng của hạt nhân chính là khối lượng nguyên tử do khối lượng
proton xấp xỉ bằng khối lượng nơtron.
D. Hạt nhân chiếm phần lớn về khối lượng và thể tích của toàn bộ nguyên tử do khối
lượng electron rất nhỏ so với proton, nơtron.
<b> BÀI 13 : Ý NGHĨA BẢNG TUẦN HỒN CÁC NGUN TỐ HỐ HỌC </b>
1. Nguyên tố Mg có Z=12, M = 20. Vị tri của nguyên tố Mg trong bảng tuần hồn là ?
A. Ơ 12, chu kì 3, nhóm IIB. C. Ơ 20, chu kì 3, nhóm IIA.
B. Ơ 12, chu kì 3, nhóm IIA. D. Ơ 20, chu kì 2, nhóm IIB.
2. Ngun tử X có phân lớp electron ngồi cùng là 3p4<b>. Phát biểu nào sau đây là sai ? </b>
A. Hạt nhân X có 16 proton. C. X nằm ở chu kỳ 3 trong BTH.
B. X là phi kim. D. X nằm ở nhóm IVA trong BTH .
<b>3. Chọn phát biểu đúng. Nguyên tố Y có 2 lớp electron, lớp electron ngồi cùng có 4 </b>
electron.
A. Y là phi kim. C. Hợp chất của Y với H là chất rắn.
B. Y là kim loại. D. Oxit cao nhất của Y là YO4.
4. Ngun tử Z có phân lớp electron ngồi cùng là 3p1<b>. Phát biểu nào sau đây là sai ? </b>
A. Z là kim loại.
B. Z nằm ở nhóm IIIA trong BTH .
C. Oxit cao nhất của Z là Z2O3 – là một oxit lưỡng tính.
D. Hidroxit tương ứng là H2ZO3 – là một axit yếu.
5. Nguyên tử X có cấu hình electron sau cùng là 3p6. Ngun tử X là ?
A. Phi kim B. Kim loại C. Lưỡng tính D. Khí hiếm .
6. Cho 3 nguyên tố : X (Z = 20), Y (Z = 35), Z (Z = 24). Nguyên tố nào là kim loại ? Phi
kim?
B. X là kim loại, Y và Z là phi kim D. X và Y là kim loại, Z là phi kim
7. Chọn phát biểu sai ? Biết nguyên tố photpho nằm ở chu kỳ 3, nhóm VA trong bảng tuần
hoàn. Vậy :
A. Photpho là phi kim.
B. Công thức oxit cao nhất là P2O5.
C. Công thức hợp chất với hidro là PH5.
D. Hidroxit của photpho là H3PO4, là một axit trung bình.
<i>8. Hidroxit của các nguyên tố N</i><sub>7</sub> <i>, Al</i><sub>13</sub> , <sub>14</sub><i>Si, P</i><sub>15</sub> có cơng thức phân tử và thứ tự tính axit
xếp như sau ?
A. Al(OH)3 < H2SiO2 < H3PO4 < HNO3.
B. Al(OH)3 < H2SiO3 < H3PO4 < HNO3.
C. H2SiO3 < H3PO4 < HNO3 < Al(OH)3.
D. H2SiO3 < Al(OH)3 < HNO3 < H3PO4.
9. Cho các nguyên tố A, B, C, D có số hiệu nguyên tử lần lượt là 12, 19, 11, 13. thứ tự tính
kim loại tăng dần là ?
A. D < A < C < B C. C < A < D < B
B. D < C < A < B. D. A < B < C < D.
10. Có 5 nguyên tố phi kim sau: O (Z=8), P (Z=15), S (Z=16), F (Z=9). Thứ tự sắp xếp theo
chiều giảm dần tính phi kim của các nguyên tố là ?
A. F > O > S > P. C. P > S > O > F .
B. O > P > S > F . D. F > S > O > P.
<b> BÀI 15 : BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 : MỘT SỐ THAO TÁC THỰC HÀNH </b>
<b>THÍ NGHIỆM HỐ HỌC. SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC </b>
<b>NGUYÊN TỐ TRONG CHU KÌ VÀ NHĨM. </b>
<b>1. Chọn câu đúng. Muốn lấy hoá chất rắn trong lọ , ta nên : </b>
A. dùng tay mở nắp lọ, đặt ngửa trên bàn.
B. dùng tay lấy hoá chất tránh để bị rớt ra bàn
C. dùng kẹp hay thìa để lấy hố chất.
D. Câu A, B đúng.
<b>2. Chọn câu đúng. Muốn lấy hố chất lỏng từ trong bình cho vào ống nghiệm thì : </b>
A. đổ thẳng chất lỏng trong bình vào ống nghiệm. ống nghiệm nghiêng 450.
B. dùng ống hút nhỏ giọt hút hoá chất cho vào ống nghiệm.
C. ống nghiệm phải được cầm bằng kẹp, không cầm trực tiếp bằng tay.
D. Câu B và C đúng.
<b>3. Chọn câu đúng. Muốn chuyển hoá chất lỏng từ lọ này qua lọ khác, ta nên : </b>
A. đổ trực tiếp từ lọ này sang lọ kia một cách cẩn thận.
B. dùng ống hút nhỏ giọt.
C. dùng phễu thuỷ tinh khi đổ từ lọ này qua lọ khác.
D. Cả A, B, C đều đúng.
<b>4. Chọn câu đúng. Khi hồ tan hố chất vào dung môi, ta nên : </b>
A. dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều nếu lượng nhiều
C. dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm cho khỏi đổ rồi lắc đều.
D. Cả A và B đều đúng.
<b>5. Chọn câu đúng. Khi muốn nhiệt phân KMnO</b>4 để thu khí oxi, người ta làm như sau:
A. kẹp ống nghiệm lại, múc KMnO4 cho vào ống nghiệm.
B. kẹp ống nghiệm vào giá, miệng ống nghiệm hướng lên cho khỏi đổ hoá chất ra ngồi.
C. hơ nóng đều ống nghiệm rồi đặt đèn cồn sao cho đáy ống nghiệm ở 2/3 chiều cao ngọn
lửa từ trên tính xuống.
D. Cả A, B, C đều đúng.
<b>6. Chọn câu đúng. Khi muốn đun ống nghiệm chứa Mg trong nước, người ta làm như sau : </b>
A. kẹp ống nghiệm vào giá, miệng ống nghiệm hơi chúc xuống.
B. hơ nóng đều ống nghiệm rồi để đáy ống nghiệm đụng sát bấc đèn cồn để cho nóng.
C. hướng miệng ống nghiệm về phía khơng người.
D. dùng nút cao su bịt chặt miệng ống nghiệm để khi sơi khỏi bắn hố chất ra ngoài.
<b>7. Chọn thao tác đúng trong những thoa tác sau : </b>
A. Nên châm lửa từ đèn cồn này qua đèn cồn khác cho tiện.
B. Khi tắt đèn cồn thì dùng miệng thổi.
C. Kẹp ống nghiệm ở vị trí giữa ống nghiệm.
D. Khi đọc mực chất lỏng trong dụng cụ đong, để tầm mắt ngang với đáy vòm khum của
chất lỏng.
<b>8. Chọn phát biểu sai. Trong thí nghiệm Na phản ứng với nước trong cốc có nhỏ sẵn vài giọt </b>
phenolphtalein
A. Viên Na chạy vịng vịng trong nước, có thể tạo tia lửa nhỏ do khí hidro sinh ra quá
nhanh.
B. Nước trong cốc hoá hồng do Na phản ứng với nước sinh ra NaOH làm chất chỉ thị
phenolphtalein hoá hồng.
C. Sau phản ứng ta thu được dung dịch natri, khí hidro và nước cịn dư.
D. Nước trong cốc sẽ hết màu hồng nếu ta nhỏ thêm dd HCl vào.
9. Khi cho lần lượt từng lượng nhỏ (bằng nhau) các kim loại nhóm IA vào nước, những mơ tả
<b>(1) Li chìm trong nước, từ từ tan ra . </b>
<b>(2) </b> Na chạy vòng vòng trên mặt nước.
<b>(3) </b> K chạy rất nhanh trên mặt nước, phát ra những tia lửa nhỏ. .
<b>(4) Rb nổ mạnh ngay khi tiếp xúc với nước. </b>
<b>(5) Cs bốc cháy ngay khi thả vào nước. </b>
A. (1), (3) B. (2), (3) C. (4), (5). D. (1), (2), (3), (4), (5).
Từ thí nghiệm trên, ta rút ra kết luận : ...
...
...
10. Khi cho Mg vào nước có nhỏ sẵn vài giọt phenolphatlein rồi đun nóng :
A. Mg phản ứng mạnh tạo ra rất nhiều bọt khí.
B. Khi ngừng đun bọt khí thốt ra từ Mg cịn rất ít.
D. Cả 3 câu trên đều đúng.
Từ thí nghiệm trên, so sánh với thí nghiệm của Na với nước, ta rút ra kết luận ...
...
...
<b> BÀI 16 : KHÁI NIỆM VỀ LIÊN KẾT HOÁ HỌC. LIÊN KẾT ION. </b>
<b>1. Phát biểu nào sau đây sai ? </b>
A. Trong tự nhiên , chỉ có khí hiếm (như Ne, Ar…) và kim loại (như Fe, Cu ..) tồn tại ở
trạng thái nguyên tử tự do không liên kết với nhau.
B. Liên kết hoá học là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử hay tinh thể có
cấu hình bền vững hơn.
C. Các nguyên tử liên kết với nhau để đạt cấu hình bão hồ bền vững của khí hiếm và
làm giảm năng lượng chung của hệ.
D. Qui tắc bát tử chỉ giải thích một cách định tính sự hình thành liên kết, có nhiều trường
hợp mà quy tắc bát tử khơng giải thích được.
<b>2. Chọn đáp án sai ? Các nguyên tử liên kết với nhau thành phân tử để </b>
A. chuyển sang trạng thái có mức năng lượng thấp hơn.
B. có cấu hình electron của khí hiếm.
C. có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2 hoặc 8 electron.
D. chuyển sang trạng thái có mức năng lương cao hơn.
<b>3. Chọn đáp án đúng nhất ? Theo quy tắc bát tử, nguyên tử các nguyên tố có khuynh hướng </b>
liên kết với nhau để :
A. trở thành khí hiếm với lớp electron ngồi cùng bền vững.
B. đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm cùng chu kì.
C. đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất.
D. đạt trạng thái mức năng lượng cao nhất.
<b>4. Chọn đáp án đúng . Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm , nguyên tử P (Z=15) có </b>
khuynh hướng :
A. cho đi 5 electron. C. nhận thêm 3 electron.
B. cho đi 3 electron. D. nhận thêm 5 electron.
<b>5. Phương trình biểu diễn sự hình thành ion nào sau đây là đúng nhất ? </b>
A. Na – 1e Na+<b>. C. </b>Al Al3+ + 3e.
B. Cl Cl- – 1e. D. Cl2 + 1e Cl2-.
6. Ion nào có bán kính lớn nhất trong 4 ion sau : <i><sub>Na</sub></i>
11 ;
2
12<i>Mg ; </i>
3
13<i>Al ; </i>9<i>F</i>?
A. <sub>11</sub><i>Na</i> B. 2
12<i>Mg </i> <b>C. </b>
3
13<i>Al </i> D<b>. </b>
<i>F</i>
9
<b>7. Chọn đáp án đúng nhất . Bản chất của liên kết ion là </b>
A. nguyên tử kim loại hút nguyên tử phi kim.
B. lực hút tĩnh điện giữa các electron và hạt nhân.
C. lực hút tĩnh điện giữa các hạt mang điện trái dấu.
D. lực hút tĩnh điện giữa các ion dương và ion âm.
B. kim loại và phi kim. <b>D</b>.kim loại và phi kim đều điển hình.
<b>9. Chọn phát biểu sai ? </b>
A. Tinh thể gồm các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) sắp xếp một cách đều đặn, tuần hoàn
tạo thành mạng tinh thể .
B. Mạng tinh thể của muối ăn có hình lập phương, quanh mỗi ion dương là 6 ion âm (và
ngược lại), lực liên kết trong tinh thể là lực hút giữa ion dương và ion âm.
C. Trong điểu kiện thường, các chất có liên kết ion đều tồn tại ở dạng tinh thể, vì thế
chúng ln ln là chất rắn vì mỗi mạng tinh thể có hình dạng nhất định.
D. Tinh thể ion khi tan vào nước hoặc ở trạng thái nóng chảy có thể dẫn điện được , nó có
nhiệt độ sơi và nhiệt độ nóng chảy cao vì liên kết ion là liên kết bền.
<b>10. Sơ đồ hình thành liên kết ion nào sau đây là đúng nhất ? </b>
A.
B.
C. .
D.
<b> BÀI 18 : SỰ LAI HOÁ CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ. SỰ HÌNH THÀNH </b>
<b>LIÊN KẾT ĐƠN, LIÊN KẾT ĐÔI VÀ LIÊN KẾT BA. </b>
1. Phát biểu nào sau đây sai ?
A. Sự lai hoá là sự tổ hợp một số obitan trong nguyên tử tạo thành các obitan lai hố.
B. Chỉ có những obitan chứa electron độc thân mới tham gia lai hố.
C. Có bao nhiêu obitan tham gia lai hoá sẽ tạo thành bấy nhiêu obitan lai hoá.
D. Các obitan lai hố co hình dạng giống nhau chỉ khác nhau về hướng trong không gian.
2. Chọn phát biểu nào sau đây đúng ?
A. Lai hoá sp là sự “trộn lẫn” 1 obitan s và 1 obitan p tạo thành 2 obitan lai hoá sp nằm
B. Lai hoá sp2 là sự tổ hợp 1 obitan s và 2 obitan p tạo thành 3 obitan lai hoá sp2 nằm
trong một mặt phẳng và hướng từ tâm đến 3 đỉnh của 1 tam giác đều.
C. Lai hoá sp2 là sự “trộn lẫn” 1 obitan s và 2 obitan p tạo thành 3 obitan lai hoá sp3 nằm
trong một mặt phẳng và hợp với nhau một góc 1200.
D. Lai hố sp3 là sự tổ hợp 1 obitan s và 3 obitan p tạo thành 4 obitan lai hoá sp4 hướng từ
tâm đến 4 đỉnh của một tứ diện đều và hợp với nhau một góc 1090 28’.
Mg + F2 Mg+ + F2- MgF2 .
1s2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6<sub> 3s</sub>2 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>5 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> </sub>
Na + O + Na Na+<sub> + O</sub> 2– <sub> + Na</sub>+ <sub> Na</sub>
2O .
1s2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub>3s</sub>1 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>4 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6<sub> 3s</sub>1<sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> </sub>
<sub> F + Mg + F F</sub>– <sub> + Mg</sub>+ <sub> + F </sub>– <sub></sub><sub>MgF</sub>
2.
1s2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>5 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6<sub> 3s</sub>2 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>5<sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> </sub>
Cl + Mg + Cl Cl– <sub> + Mg</sub>2+ <sub> + Cl </sub>– <sub></sub><sub>MgCl</sub>
2.
[Ne]3s2<sub> 3p</sub>5 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6<sub> 3s</sub>2 <sub> [Ne]3s</sub>2<sub> 3p</sub>5<sub> [Ne]3s</sub>2<sub> 3p</sub>6 <sub> 1s</sub>2<sub> 2s</sub>2<sub> 2p</sub>6 <sub> [Ne]3s</sub>2<sub> 3p</sub>6 <sub> </sub>
3. Thuyết lai hố có vai trị gì ?
A. Dự đốn dạng hình học của phân tử.
B. Dự đốn góc liên kết trong phân tử.
C. Giải thích sự hình thành kiên kết trong phân tử.
D. Giải thích dạng hình học của phân tử.
4. Chọn phát biểu đúng nhất ?
A. Trong xen phủ trục, các obitan tham gia liên kết xen phủ với nhau cùng nằm trên một
đường thẳng, tạo liên kết kém bền .
B. Trong xen phủ trục, trục của các obitan tham gia liên kết trùng với đường nối tâm của
hai nguyên tử, tạo liên kết bền .
C. Trong xen phủ bên, trục của các obitan tham gia liên kết trùng với đường nối tâm của
hai nguyên tử, tạo liên kết bền .
D. Trong xen phủ bên, trục của các obitan tham gia liên kết vng góc với các obitan,
tạo liên kết kém bền .
5. Chọn phát biểu đúng nhất ?
A. Liên kết đơn là liên kết giữa hai nguyên tử bằng 1 cặp electron chung, tương ứng với
sự xen phủ trục của hai obitan lai hoá tạo thành liên kết bền .
B. Liên kết đôi là liên kết giữa hai nguyên tử bằng 2 cặp electron chung, tương ứng với
sự xen phủ trục tạo thành 2 liên kết bền .
C. Liên kết đôi là liên kết giữa hai nguyên tử bằng 2 cặp electron chung, gồm một liên kết
bền vững và một liên kết kém bền.
D. Liên kết ba là liên kết giữa ba nguyên tử bằng 3 cặp electron chung, gồm một liên kết
bền vững và hai liên kết kém bền.
6. Chọn phát biểu sai ?
A. Lai hoá sp thường gặp trong các phân tử BeH2, BeCl2, C2H2 …
B. Lai hoá sp2 thường gặp trong các phân tử BF3 , C2H4 …
C. Lai hoá sp3 thường gặp trong các phân tử CH4 , NH3 , H2S …
D. Lai hoá sp3 thường gặp trong các phân tử ankan, NH3 , H2O …
7. Góc liên kết trong phân tử C2H2 là 1800 . Hình vẽ sự xen phủ nào sau đây là đúng trong
phân tử C2H2?
<b>A. C. </b>
8. Góc liên kết trong phân tử CH4 là 109028’. Hình vẽ sự xen phủ nào sau đây là đúng trong
phân tử CH4?
<b>A. B. C. D. </b>
9. Hình vẽ sự xen phủ nào sau đây là đúng trong phân tử N2 (N có Z=7) ?
<b>A. C. </b>
<b>B. D. </b>
10. Góc liên kết trong phân tử C2H4 là 1200. Hình vẽ sự xen phủ nào sau đây là đúng trong
phân tử C2H4?
<b>A. C. </b>
<b> BÀI 27 : LUYỆN TẬP CHƯƠNG 4 . </b>
1. Xét phản ứng : 2KMnO4 + 16HCl 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O. Phản ứng trên thuộc
loại :
A. Phản ứng hoá hợp. C. Phản ứng oxi hoá khử.
B. Phản ứng phân huỷ. D. Phản ứng trao đổi.
2. Loại phản ứng nào sau đây ln khơng có sự thay đổi số oxi hoá :
A. Phản ứng hoá hợp. C. Phản ứng thế.
B. Phản ứng phân huỷ. D. Phản ứng trao đổi.
<b>3. Phát biểu nào sau đây là sai : Phản ứng N</b>2O4 (k) 2NO2 (k),H = 58 kJ/mol là
A. Là phản ứng phân huỷ . C. Là phản ứng toả nhiệt.
B. Là phản ứng oxi hoá khử. D. Là phản ứng thu nhiệt.
4. Phát biểu nào sau đây là sai ?
A. Chất khử là chất nhường electron, có số oxi hoá tăng sau phản ứng.
B. Chất bị oxi hố là chất nhận electron, có số oxi hoá giảm sau phản ứng.
C. Chất oxi hoá là chất nhận electron, có số oxi hố giảm sau phản ứng.
D. Chất bị khử là chất nhận electron, có số oxi hố giảm sau phản ứng.
5. Phản ứng nào sau đây chứng tỏ rằng axit clohidic có tính oxi hố :
A. HCl + AgNO3 AgCl + HNO3.
B. MnO2 + 4HCl MnCl2 + 2H2O + Cl2 .
C. Fe + 2HCl FeCl2 + H2 .
D. KClO3 + 6HCl KCl + 3Cl2 + 3H2O.
6. Chọn phát biểu đúng? Xét phản ứng : Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu. Trong đó :
A. Fe bị khử. B. Cu được oxi hoá. C. Fe2+ bị khử. D. Cu2+ bị khử .
7. Trong phản ứng hoá học sau : 3K2MnO4 + 2H2O 2KMnO4 + MnO2 + 4KOH thì nguyên
tố mangan :
A. chỉ bị oxi hoá. C. vừa bị oxi hóa, vừa bị khử.
B. chỉ bị khử. D. không bị oxi hóa, khơng bị khử.
8. Hệ số cân bằng của phản ứng : SO2 + HNO3 + H2O NO + H2SO4 là :
A. 3, 2, 2, 2, 3. C. 2, 3, 4, 3, 2 .
B. B. 1, 1, 2, 1, 1. D. 1, 2, 1, 1, 2.
9. Hệ số cân bằng của phản ứng : Fe + H2SO4 Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O là
A. 3, 2, 3, 2, 2. C. 2, 9, 2, 3, 9.
B. 2, 4, 1, 1, 4. D. 2, 6, 1, 3, 6.
10. Hệ số cân bằng của phản ứng: Cr2O3 + KNO3 + KOH K2CrO4 + KNO2 + H2O là:
A. 1, 3, 4, 2, 3, 2. C. 1, 1, 4, 2, 1, 2.
B. 2, 3, 6, 2, 3, 6. D. 3, 4, 20 , 6, 4, 10.
<b> BÀI 30: CLO . </b>
1. Tìm câu đúng trong các câu sau đây ?
A. Cl2 là chất khí màu vàng lục khơng tan được trong nước.
B. Khí Cl2 tan nhiều trong nước tạo thành nước clo không màu.
C. Khí Cl2 có mùi xốc nhưng khơng độc vì có tác dụng diệt khuẩn.
2. Tìm câu đúng trong các câu sau đây ?
A. Clo có độ âm điện khá lớn nên Cl2 chỉ có tính oxi hóa.
B. Clo có số oxi hố là -1 trong mọi hợp chất
C. Clo có tính oxi hố mạnh hơn brom và iot.
D. Clo chỉ có thể có 1 electron độc thân.
3. Đốt cháy dây sắt rồi đưa nhanh vào bình chứa khí clo thấy dây sắt cháy sáng và có khói
sinh ra. Đổ nước vào để hồ tan khói đó thì phần nước thu được có màu gì ?
A. Màu đen. C. Màu xanh nhạt.
B. Màu nâu đỏ. D. Khơng có màu.
4. Phản ứng giữa khí clo và khí hidro trong điều kiện nào ?
A. Nhiệt độ thấp dưới 00C. C.Tỉ lệ giữa Cl2 và H2 là 1:1 .
B. Trong bóng tối, nhiệt độ thường 250C. D. Có chiếu sáng hôc đốt nóng.
5. Khi cho giấy quỳ tím ẩm tiếp xúc với khí clo một thời gian ?
A. Giấy quỳ hoá đỏ C. Giấy quỳ không đổi màu.
B. Giấy quỳ hoá xanh. D. Giấy quỳ mất màu.
6. Trong phản ứng : Cl2 + H2O HCl + HClO, phát biểu nào sau đây đúng
A. Clo đóng vai trị chất oxi hóa. C. Clo đóng vai trị chất khử.
B. Nước đóng vai trị mơi trường. D. Tất cả đều đúng.
7. Clo khơng thể oxi hố được :
A. NaBr. B. NaF . C. NaI. D. Na .
8. Đổ nước clo vào dung dịch KI có sẵn hồ tinh bột thì có hiện tượng gì xảy ra ?
A. Khơng hiện tượng. C. Dung dịch chuyển màu nâu đỏ .
B. Nước clo mất màu vàng. D. Dung dịch chuyển màu xanh .
9. Nhỏ dung dịch SO2 vào nước clo sẽ có hiện tượng gì ?
A. Khơng hiện tượng. C. Nước clo chuyển màu nâu đỏ .
B. Nước clo mất màu vàng. D. Nước clo chuyển màu đen .
10. Trong phịng thí nghiệm, khí clo thường được điều chế bằng cách oxi hoá hợp chất nào sau
đây ?
A. NaCl B. HCl C. KClO3. D. KMnO4<b>. </b>
<b> BÀI 31 : HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC . </b>
1. Chọn phát biểu đúng ? Hiđro clorua (HCl) là :
A. Chất khí khơng màu, làm q tím ẩm hố đỏ.
B. Chất khí, khơng màu, mùi xốc, tan vừa phải trong nước.
C. Chất lỏng, trong suốt, khơng màu, có tính axit.
D. Có tính khử, tính oxi hố và tính axit.
2. Úp ngược một bình chứa đầy khí HCl được đậy bằng nút cao su có gắn ống vuốt nhọn (đã
được làm ướt) vào một chậu dung dịch kiềm lỗng (có nhỏ sẵn vài giọt phenolphtalein).
Phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Nước phun vào bình do khí HCl phản ứng mãnh liệt với NaOH.
B. Áp suất trong bình đã giảm do khí HCl tan rất nhiều trong nước.
C. Nước phun vào trong bình hố màu hồng.
3. Trong các dãy chất dưới đây, dãy nào bao gồm các chất đều tác dụng được với dd HCl ?
B. Fe, CuO , Ba(OH)2. D. AgNO3 (dd) , MgCO3 , BaSO4.
4. Kim loại nào sau đây tác dụng với dd HCl lỗng và tác dụng với khí clo cho cùng loại
muối clorua kim loại
A. Fe B. Zn C.Cu D. Ag
5. Chọn phát biểu đúng. Nhỏ dd HCl không màu vào dd K2Cr2O7 có màu vàng cam :
A. Hỗn hợp đổi màu xanh lá cây chứng tỏ HCl có tính khử .
B. Hỗn hợp đổi màu đỏ gạch chứng tỏ HCl đã phản ứng với K2Cr2O7.
C. Hỗn hợp không màu chứng tỏ HCl không phản ứng với K2Cr2O7.
D. Hỗn hợp đổi màu xanh lá cây chứng tỏ HCl đã oxi hoá K2Cr2O7.
6. Cho vào ống nghiệm một ít bột CuO, nhỏ tiếp vào ống nghiệm khoảng 1 ml dd HCl lỗng,
lắc đều, để sau một thời gian có hiện tượng gì xảy ra :
A. Có kết tủa màu đen. C. Dung dịch hoá màu đen.
B. Sủi bọt khí. D. Dung dịch hoá màu xanh.
7. Phản ứng nào sau đây được dùng để điều chế khí hidro clorua trong phịng thí nghiệm ?
A. H2 + Cl2
0
<i>t</i> <b><sub> 2HCl. </sub></b> <sub> C. Cl</sub>
2 + SO2 + 2H2<b>O 2HCl + H</b>2SO4.
B. Cl2 + H2O HCl + HClO. D.. NaCl (r) + H2SO4 (đặc)
0
<i>t</i> <sub> NaHSO</sub>
4<b> + HCl</b> .
8. Làm thí nghiệm sau : cho một ít dd NaOH vào cốc nước, tiếp theo nhỏ vài giọt
phenolphtalein , rồi dẫn khí hidro clorua vào. Hiện tượng xảy ra là :
A. Dung dịch không màu đổi sang đỏ tím mất màu .
B. Dung dịch không màu không đổi màu đổi sang đỏ tím
C. Dung dịch đổi sang đỏ tím mất màu trở lại màu đỏ tím.
D. Dung dịch đổi sang đỏ tím khơng đổi màu mất màu
9. Chọn phát biểu đúng. Trong qui trình sản xuất HCl trong công nghiệp theo phương pháp
tổng hợp :
A. Khí HCl sau khi tạo thành được dẫn vào bể nước để thu được dd HCl tinh khiết.
B. Phải đốt liên tục để khí H2 phản ứng với khí Cl2 sinh ra khí HCl.
C. Khí HCl bay từ dưới lên, dd HCl lỗng rưới từ trên xuống để thu được dd HCl đặc.
D. Phải đổ H2SO4 đặc và muối ăn khan thí mới sinh ra khí HCl.
10. Có 4 lọ mất nhãn chứa 4 dung dịch : dd HCl , dd NaCl , dd NaNO3 , dd HNO3. Có thề
dùng thuốc thử nào sau đây để nhận biết :
A. dd AgNO3. C. Quì tím và dd AgNO3.
B. Q tím. D. Q tím và dd NaOH
<b> BÀI 42 : OZON VÀ HIĐRO PEOXIT . </b>
1. Chọn phát biểu đúng :
A. Oxi và ozon là hai dạng hình thù của nguyên tố oxi.
B. Thù hình là hiện tượng một chất có nhiều cơng thức phân tử khác nhau.
C. Oxi và ozon là hai đồng vị của nguyên tố oxi.
D. Thù hình là hiện tượng một nguyên tố có nhiều đơn chất khác nhau .
2. Chọn phát biểu đúng
B. Ozon có thể oxi hố tất cả các kim loại, kể cả bạc mà oxi khơng oxi hố được.
C. Tầng ozon nằm ở trên cao là do ozon nhẹ hơn khơng khí.
D. Ozon có thể oxi hoá hầu hết các phi kim, chỉ trừ halogen.
3. Có hai bình tam giác, bình (1) chứa khí ozon, bình (2) chứa khí oxi. Nhỏ vào 2 bình 1 ml
dd KI và vài giọt hồ tinh bột. Phát biểu nào sau đây đúng ?
A. Ở bình (1) dung dịch KI bị mất màu nâu, bình (2) khơng có hiện tượng, chứng tỏ O3
oxi hố được KI cịn O2 thì khơng oxi hố được KI.
B. Ở bình (1) dung dịch KI chuyển sang màu nâu, bình (2) khơng có hiện tượng, chứng tỏ
C. Ở bình (1) dung dịch sau phản ứng có màu xanh đen, bình (2) khơng có hiện tượng,
chứng tỏ O3 oxi hố được KI cịn O2 thì khơng oxi hố được KI .
D. Ở cả hai bình khơng có phản ứng, vì hai chất khí này nhẹ hơn khơng khí nên đã thốt
ra ngồi khi mở nắp bình.
4. Chọn phát biểu sai :
A. Tầng ozon có vai trị hấp thụ các tia tử ngoại có hại chiếu xuống trái đất.
B. Ozon được hình thành khi phóng tia lửa điện qua oxi khơng khí.
C. Ozon có tính oxi hố mạnh nên được dùng để sát trùng, tẩy trắng .
D. Ozon là chất khí khơng độc hại, có lợi cho sức khoẻ con người.
5. Nhỏ dd H2O2 vào dung dịch KMnO4 trong môi trường H2SO4 thì thấy hiện tượng gì và
phản ứng này chứng minh điều gì ?
A. Dung dịch hoá xanh đen, phản ứng này chứng tỏ H2O2 vừa có tính khử vừa có tính oxi
hố.
B. Dung dịch mất màu tím, phản ứng này chứng tỏ H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng
với oxi hoá.
C. Dung dịch từ màu tím chuyển sang màu nâu , phản ứng này chứng tỏ H2O2 vừa có tính
khử vừa có tính oxi hố.
D. Dung dịch mất màu tím, phản ứng này chứng tỏ H2O2 thể hiện tính oxi hố khi tác
dụng với chất khử mạnh.
6. Nhỏ dd H2O2 vào dung dịch KI có nhỏ sẵn vài giọt hồ tinh bột thì thấy hiện tượng gì và
phản ứng này chứng minh điều gì ?
A. Dung dịch hoá xanh đen, phản ứng này chứng tỏ H2O2 thể hiện tính oxi hố khi tác
dụng với chất khử.
B. Dung dịch chuyển sang màu nâu , phản ứng này chứng tỏ H2O2 thể hiện tính khử khi
tác dụng với oxi hố.
C. Dung dịch mất màu tím, phản ứng này chứng tỏ H2O2 vừa có tính khử vừa có tính oxi
hố.
D. Dung dịch mất màu nâu, phản ứng này chứng tỏ H2O2 vừa có tính khử vừa có tính oxi
hố.
7. Viết 2 phương trình phản ứng chứng minh ozon có tính oxi hoá mạnh hơn oxi ?
<b> BÀI 45 : HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH </b>
1. Chọn ra sau đây những cụm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống : “<i>không màu, mùi </i>
<i>trứng thối ” ; “để sản xuất nhiều chất khác” ; ” “nhiên liệu hoá thạch” ; “axit” ; “mưa </i>
<i>axit” ; “lưu huỳnh” ; “hàng đầu” ; “háo nước” ; “nước” ; “tẩy trắng”; “không màu, </i>
<i>mùi hắc” ; “hiệu ứng nhà kính”; “làm chất hút ẩm” ; “trung gian”. </i>
Khí sunfurơ là chất khí ………(1)………nặng hơn khơng khí, có tác dụng
2. Chất nào sau đây vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử?
A. SO2 . B. H2SO4. C.H2S D. SO3 .
3. Dung dịch nào sau đây không thể dùng để nhận biết khí SO2 ?
A. Dung dịch brom. C. Dung dịch phenolphatlein.
B. Dung dịch KMnO4. D. Dung dịch axit sunfuhidric.
<b>4. Chọn phát biểu đúng ? Đun nóng muối natri sunfit với dung dịch axit sunfuric, sản phẩm </b>
thu được là
A. Muối natri sunfat . C. Khí hidro sunfua.
B. Muối natri sunfua D. Khí sunfuric.
<b>5. Phát biểu nào sau đây là đúng về quá trình sản xuất axit sunfuric theo phương pháp tiếp </b>
xúc?
A. Lưu huỳnh hay quặng pirit được đốt cháy để tạo khí SO2 , SO2 được oxi hố thành
B. Phản ứng điều chế SO3 từ SO2 cần có chất xúc tác V2O5 và nhiệt độ cao để xảy ra, nên
người ta phải đốt nóng SO2 bằng than đá trước khi oxi hố thành SO3.
C. Trong tháp hấp thụ, khí SO3 được đưa vào từ phía dưới, trong tháp này axit sunfuric
đặc được phun từ trên xuống để hấp thụ SO3 tạo thành oleum.
D. H2SO4 đặc được để nguội, rồi được chứa trong những thùng lớn bằng thuỷ tinh, chứ
khơng được chứa trong những bình bằng thép.
Thuốc thử .
Bình
quỳ tím dd BaCl2
1 đỏ kết tủa trắng
2 xanh khơng kết tủa
3 tím khơng kết tủa
4 đỏ không kết tủa
Vậy có thể kết luận rằng :
A. (1) chứa HCl, (2) chứa NaOH , (3) chứa H2O, (4) chứa. H2SO4.
B. (1) chứa HCl, (2) chứa NaOH , (3) chứa H2SO4 ,(4) chứa. H2O.
C. (1) chứa H2SO4 , (2) chứa NaOH, (3) chứa HCl, (4) chứa H2O.
D. (1) chứa H2SO4 , (2) chứa NaOH , (3) chứa H2O, (4) chứa HCl .
7. Có thể dùng axit sunfuric đặc để làm khô chất nào sau đây ?
A. NaOH rắn . B. khí H2S. C. C12H22O11 rắn D. khí CO2 .
8. Đổ axit sunfuric đặc, dư vào một một ống nghiệm chứa đường saccarozơ, phía trên ống
nghiệm có để một cánh hoa. Sau một thời gian sẽ có hiện tượng :
A. Đường từ từ hoá đen C. Đường hoá đen, từ từ sủi bọt, trương lên.
B. Cánh hoa từ từ bị nhạt màu. D. Tất cả các hiện tượng trên.
9. Dung dịch axit sunfuric loãng tác dụng được với dãy chất nào sau đây:
A. Đồng và đồng(II) hiđroxit. C. Lưu huỳnh và hiđro sunfua
B. Sắt và sắt(III) hiđroxit D. Cacbon và cacbon đioxit
<b>10. Dung dịch axit sunfuric đặc, nóng không tác dụng được với dãy chất nào sau đây: </b>
A. Đồng và đồng(II) hiđroxit. C. Lưu huỳnh và hiđro sunfua
B. Sắt và sắt(III) hiđroxit D. Cacbon và cacbon đioxit.
11. Cho phương trình hố học : H2SO4 ( đặc) +8HI 4I2 +H2S + 4H2O. Phát biểu nào sau đây
<b>khơng đúng ? </b>
A. H2SO4 là chất oxi hố, HI là chất khử
B. HI bị oxi hóa thành I2 , H2SO4 bị khử thành H2S
C. H2SO4 oxi hố thành HI thành I2 và nó bị khử thành H2S
D. I2 oxi hoá H2S thành H2SO4 và nó bị khử thành HI.
<b> BÀI 49 : TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG </b>
1. Khi tăng nồng độ chất tham gia phản ứng thì tốc độ phản ứng sẽ thay đổi thế nào ?
A. Giảm . Vì khi nồng độ chất phản ứng tăng thì số phân tử quá nhiều sẽ làm các phân tử
khó chuyển động khó va chạm lẫn nhau để tạo ra phản ứng.
B. Tăng . Vì khi nồng độ chất phản ứng tăng , thì tần số va chạm tăng , trong đó tần số
va chạm có hiệu quả cũng tăng theo tốc độ phản ứng tăng.
C. Tăng . Vì khi nồng độ chất phản ứng tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn
tần số va chạm có hiệu quả tăng tốc độ phản ứng tăng.
D. Không ảnh hường đến tốc độ phản ứng
2KClO3 (r)
0
<i>t</i> <sub>2KCl </sub>
(r) + 3O2 (k)
A. Nhiệt độ . B.Áp suất . C. Chất xúc tác. D. Kích thước tính thể KClO3.
3. Xét phản ứng : H2 (k) + Cl2 (k) 2HCl (k). Yếu tố nào không ảnh hưởng đến tốc độ của phản
ứng ?
A. Nồng độ. B. Áp suất. C. Diện tích bề mặt. D. Nhiệt độ.
4. Khi cần ủ bếp than, người ta đậy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của than chậm lại .
Trong trường hợp này , yếu tố nào đã ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng?
A. Nồng độ. B. Nhiệt độ C. Diện tích bề mặt D. Chất xúc tác
5. Người ta thường chặt nhỏ than củi trước khi dùng để nấu . Trong trường hợp này , yếu tố
nào đã ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng?
A. Nồng độ B. Nhiệt độ C. Diện tích bề mặt . D. Chất xúc tác
6. Khi tăng nhiệt độ phản ứng thì tốc độ phản ứng sẽ thay đổi thế nào ?
A. Tăng. Vì khi nhiệt độ chất phản ứng tăng , các phân tử chuyển động nhanh hơn
tăng số va chạm tăng, đồng thời tần số va chạm có hiệu quả cũng tăng nhanh tốc độ
phản ứng tăng .
B. Tăng . Vì khi nhiệt độ chất phản ứng tăng , thì tần số va chạm tăng , trong đó tần số
va chạm có hiệu quả cũng tăng theo tốc độ phản ứng tăng.
C. Tăng . Vì khi nhiệt độ chất phản ứng tăng , các phân tử chuyển động nhanh hơn tần
số va chạm có hiệu quả tăng tốc độ phản ứng tăng.
D. Không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
7. Xét phản ứng : 2A B. Ở thời điểm t1, nồng độ chất A là x1 M, chất B là 0. Ở thời điểm
t2 , nồng độ chất A còn lại x2 M. Vậy tốc độ trung bình của phản ứng trong khoảng thời
gian từ t1 đến t2 là :
A.
1
2
1
2
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>x</i>
<i>x</i>
<i>v</i>
B.
)
(
2 <sub>2</sub> <sub>1</sub>
1
2
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>x</i>
C.
)
(
2 <sub>2</sub> <sub>1</sub>
2
1
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>x</i>
<i>x</i>
<i>v</i>
D. B, C đúng.
8. Chọn phát biểu sai :
A. Nồng độ của chất tham gia phản ứng giảm dần còn nồng độ sản phẩm tăng dần theo
thời gian.
B. Tốc độ phản ứng là độ biến thiên số mol chất tham gia phản ứng hoặc số mol sản
phẩm trong một đơn vị thời gian.
C. Tốc độ đo ở từng thời điểm gọi là tốc độ tức thời.
D. Tốc độ trung bình của phản ứng giảm dần theo thời gian..
9. Một phản ứng hoá học xảy ra theo phương trình : A + 2B 3C. Nồng độ ban đầu của
chất A là 1,01 M, của B là 4,01M, của C là 0. Sau 20’, nồng độ chất A giảm còn 1M. Nồng
độ chất B lúc đó là :
A. 4,01 M. B. 4,03 M. C. 3,99M. <b>D. 0,01 M. </b>
10. Một phản ứng hoá học xảy ra theo phương trình : 2A + B 3C. Nồng độ ban đầu của
chất A là 0,05M. Sau 10s, thấy nồng độ chất A giảm còn 0,045M. Tốc độ trung bình của
phản ứng là :
<b> Bài 4 : SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELETRON TRONG NGUYÊN TỬ – </b>
<b>OBITAN NGUYÊN TỬ . </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh hiểu được mơ hình về sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Học sinh hiểu được khái niệm obitan nguyên tử và biết hình dạng các obitan.
<b>2. Về kỹ năng : Vẽ hình các orbital nguyên tử. </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ :Biết được công lao của các nhà bác học , từ đó học tập được </b>
tinh thần làm việc cộng đồng của nhân loại : những vấn đề mà nhà khoa học này
chưa giải quyết được thì thế hệ sau giải quyết.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Tranh vẽ hoặc mô phỏng : mẫu hành tinh nguyên tử của </b>
Rutherford và Bohr,obitan nguyên tử của hidro, các obitan s, p, d, f.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại nêu </b>
<b>vấn đề, dùng phương tiện trực quan. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
<b> Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ – vào </b>
<b>bài mới </b>
+ Câu hỏi kiểm tra : “<i>Nêu thành phần cấu </i>
<i>tạo nguyên tử” </i>
3
4
5
6
<b> Hoạt động 2 : mơ hình hành tinh </b>
<b>ngun tử (của Bohr và Rutherford) </b>
+ GV kể chuyện lịch sử : “<i>Sau khi </i>
<i>Rutherford tìm ra cấu tạo nguyên tử, câu </i>
<i>hỏi mà các nhà khoa học đặt ra tiếp theo là </i>
<i>: trong nguyên tử các electron chuyển động </i>
<i>như thế nào ? Các nhà bác học là </i>
<i>Rutherford, Bohr & Sommerfeld bắt chước </i>
<i>mơ hình hệ mặt trời để đưa ra mơ hình </i>
<i>hành tinh ngun tử. Thế nào là mơ hình </i>
<i>hành tinh nguyên tử ? ” </i>
+ HS xem mô phỏng về mơ hình hành tinh
ngn tử của Bohr và nghiên cứu sgk để trả
lời câu hỏi
+ GV:“<i>Hệ mặt trời và hệ nguyên tử có sự </i>
<i>khác nhau căn bản như thế nào? Sau này </i>
<i>mơ hình hành tinh ngun tử có cịn được </i>
<i>cơng nhận nữa khơng ? Vì sao ?” </i>
<b> Hoạt động 2 : mơ hình hiện đại về sự </b>
<b>chuyển động của electron trong nguyên </b>
<b>tử. </b>
+ GV : “<i>Vậy ngày nay người ta mô tả sự </i>
<i>chuyển động của electron trong nguyên tử </i>
lời “<i>các electron chuyển động rất nhanh </i>
<i>không theo quĩ đạo nào” </i>
+ GV cho HS xem mô phỏng, GV đặt vấn
đề : “<i>electron chuyển động rất nhanh, vậy </i>
<i>nếu “chụp ảnh” nguyên tử ta sẽ thấy hình </i>
<i>ảnh gì ? (so sánh với hình ảnh cánh quạt </i>
đang quay)”
7
8
9
10
11
12
<b> Hoạt động 3 :hình dạng orbital </b>
<b>nguyên tử </b>
+ GV đặt vấn đề : “<i>Ngoài obitan hình cầu, </i>
<i>người ta cịn tìm thấy trong ngun tử </i>
<i>những đám mây nào nữa? ” </i>
+ HS lần lượt xem các hình vẽ và mơ tả
+ GV nhấn mạnh sự giống nhau và khác
nhau giữa 3 orbital px , py, pz. GV có thể
nhấn nút hyperlink cho HS xem mơ hình
obitan p trong không gian 3 chiều.
+ HS vẽ hình vào tập, tổng kết lại hình
dạng và số lượng các obitan.
<b> Hoạt động 4 : củng cố, hướng dẫn về </b>
<b>nhà </b>
<b> Bài 6 : LỚP VÀ PHÂN LỚP ELECTRON </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. </b> <b>Về kiến thức : </b>
- Biết được thế nào là lớp và phân lớp electron, số obitan trong mỗi phân lớp và mỗi lớp.
- Hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa các obitan trong cùng một phân lớp, một
lớp.
<b>2. </b> <b>Về kỹ năng : Biết dùng các kí hiệu để phân biệt các lớp, phân lớp, obitan. </b>
<b>3. </b> <b>Về tình cảm thái độ : Bài này nhằm khai triển các kiến thức liên quan đến cấu tạo </b>
ngun tử nên cũng có cùng mục đích với bài 1 là hình thành nền tảng thế giới quan
duy vật biện chứng cho học sinh.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại gợi mở </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
3
<b> Hoạt động 1 : kiểm tra kiến thức </b>
<b>cũ, vào bài mới </b>
+ GV : “<i>Nguyên từ hidro có Z = 1, có </i>
<i>bao nhiêu electron? 1 electron của H </i>
<i>phân bố như thế nào? chuyển động </i>
<i>trong 1 obitan s hình cầu” </i>
+ GV : “<i>Tương tự, nguyên từ natri có Z </i>
<i>= 11, natri có bao nhiêu electron? 11 </i>
<i>e của Na phân bố như thế nào ? thuộc </i>
<i>về bao nhiêu obitan? ” </i>
+ GV đặt vấn đề : “<i>Với nguyên tử hidro </i>
<i>chỉ có 1 elctron thì ta thấy ngay </i>
<i>electron đó chuyển động trong obitan s </i>
<i>hình cầu, nhưng với nguyên tử natri hay </i>
<i><b>nào</b> trong nguyên tử ?” </i>
+ GV đưa ra tiền đề : <i>mỗi electron </i>
<i>trong nguyên tử đều có một năng lượng </i>
<i>riêng (để chuyển động, để thắng sức hút </i>
<i>từ hạt nhân) người ta nghiên cứu sự </i>
<i>phân bố electron trong nguyên tử dựa </i>
<i>mức năng lượng – từ đó đó gười ta sắp </i>
<i>xếp electron vào các lớp và phân lớp </i>
<b> Hoạt động 2 : lớp electron </b>
GV dùng hệ thống câu hỏi kết hợp với
mơ hình động, HS nghiên cứu sgk trả
lời :
+ <i>Các electron có mức năng lượng như </i>
<i>thế nào thì được sắp xếp vào cùng 1 lớp </i>
?
+ <i>Electron có mức năng lượng thấp sẽ </i>
<i>chuyển động ở gần hay xa hạt nhân ? </i>
<i>thuộc lớp ở trong hay ở ngoài? </i>
4
5
6
7
<i>nhân và electron ở lớp nào thì bền chặt </i>
<i>nhất ? còn ở lớp nào kém bền chặt nhất </i>
?
+ GV mở rộng : <i>do các electron lớp </i>
<i>ngoài cùng liên kết kém bền chặt với </i>
<i>hạt nhân nhất nên chúng dễ tham gia </i>
<i>tạo liên kết hoá học nhất </i> chúng
<i>quyết định tính chất của nguyên tử. </i>
<b> Hoạt động 3 : phân lớp electron </b>
+ <i>Trong mỗi lớp electron, các electron </i>
<i>có mức năng lượng như thế nào thì </i>
<i>được sắp xếp vào cùng 1 phân lớp ? </i>
+ <i>Cho đến nay người ta biết được mấy </i>
<i>loại phân lớp ? Lớp 1 chứa những </i>
<i>phân lớp nào ? Lớp 2 chứa những phân </i>
<i>lớp nào ? Lớp 3 chứa những phân lớp </i>
<i>nào ? Lớp 4 chứa những phân lớp nào </i>
<i>? Trên nguyên tắc,lớp thứ n thì chứa </i>
<i>bao nhiêu phân lân lớp ? Trên thực tế </i>
<i>với hơn 110 nguyên tố đã biết , các lớp </i>
<b> </b>
<b> Hoạt động 4 : số obitan trong mỗi </b>
<b>lớp, mỗi phân lớp </b>
8
9
<i>nào? Các obitan trong cùng một phân </i>
<i>lớp giống và khác nhau ở điểm nào ? </i>
+ GV hỏi : <i>vậy electron thuộc phân lớp </i>
<i>s của lớp thứ 3 thì chuyển động trên </i>
<i>obitan hình gì ? </i>
+ <i>Vậy, hãy mô tả cấu tạo lớp vỏ </i>
<i>electron của nguyên tử Na ? </i>
GV cho HS xem mơ hình động về
cấu tạo lớp vỏ nguyên tử Na để giúp HS
dễ tưởng tượng ra hình ảnh các phân
lớp, các lớp từ trong ra ngoài.
+ Học sinh điền vào bảng và rút ra nhận
xét.
<b> Hoạt động 6 : củng dố, dặn dò </b>
+ Dặn dò : về học kĩ bài này, làm BT
3,4,5 / 25 sgk, đọc trước bài 7.
<b> Bài 7 : NĂNG LƯỢNG CỦA CÁC ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ – </b>
<b>CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ. </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1.Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết được trật tự các mức năng lượng obitan nguyên tử
- Học sinh hiểu được các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong nguyên tử và
đặc điểm của lớp electron lớp ngoài cùng
<b>2.Về kỹ năng : Vận dụng các nguyên lí và quy tắc để viết cấu hình electron của các </b>
nguyên tử
<b>3.Về tình cảm thái độ : Xây dựng lịng tin vào khả năng của con người có khả năng tìm </b>
hiểu bản chất của thế giới vi mô.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo nhóm , nghiên cứu, sử sụng bài tập, đàm </b>
<b>thoại </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
4
5
<b>] </b>
<b> Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ, vào bài </b>
<b>mới </b>
+GV gọi HS lên kiểm tra bài cũ.
+ GV đặt vấn đề : “<i>Mỗi electron trên mỗi </i>
<i>obitan có một mức năng lượng riêng gọi là </i>
<i>mức năng lượng obitan nguyên tử. Hãy thử </i>
<i>sắp xếp các mức năng lượng obitan theo </i>
<i>chiều tăng dần ?” </i>
<b> Hoạt động 2 : năng lượng electron </b>
<b>trong nguyên tử </b>
+ HS sẽ sắp xếp : 1s < 2s < 2p < 3s < 3p <
3d < 4s < …
+ GV thuyết trình : “<i>theo thực nghiệm và lí </i>
<i><b>thuyết cho thấy trật tự các mức năng </b></i>
<i><b>lượng</b><b> của các obitan nguyên tử không </b></i>
<i><b>giống</b><b> như trật tự các phân lớp từ trong ra </b></i>
<i><b>ngồi</b><b> mà có sự chèn mức năng lượng : </b></i>
<i>phân lớp 3d có mức năng lượng cao hơn </i>
<i>phân lớp 4s” </i>
+ HS xem mô phỏng và nghiên cứu sgk để
rút ra kết luận : có sự chèn mức năng
lượng.
6
7
8
9
10
<b> Hoạt động 2 : nguyên lí Pauli </b>
+ GV giới thiệu về kí hiệu ơ lượng tử theo
Pauli. GV dùng hệ thống câu hỏi, HS
nghiên cứu sgk trả lời để tìm hiểu ngun
+ <i>Nêu nội dung nguyên lí Pauli ? </i>
<i>+ Thế nào là electron ghép đôi ? electron </i>
<i>độc thân ? </i>
<i>+ Điền vào bảng tóm tắt số electron trên </i>
<i>mỗi lớp. </i>
<i>+ Người ta kí hiệu obitan 1s chứa 2 </i>
<i>electron là 1s2. Hãy giải thích kí hiệu này </i>
<i>? </i>
<i>+ Thế nào là phân lớp bão hoà ? bán bão </i>
<i>hoà ? chưa bão hoà ? </i>
<b> Hoạt động 3 : nguyên lí vững bền </b>
GV dùng hệ thống câu hỏi, HS nghiên cứu
sgk trả lời để tìm hiểu ngun lí vững bền
: <i>Nêu nội dung nguyên lí vững bền ? Dựa </i>
<i>theo trật tự mức năng lượng obitan </i>
<i>nguyên tử, nguyên lí vững bền và nguyên </i>
<i>lí Pauli, hãy phân bố các electron vào các </i>
<i>obitan của nguyên tử các nguyên tố : </i>
<i>Kali (Z=19), Scandi (Z=21), Gali (Z=31) </i>
<b> Hoạt động 4 : quy tắc Hund </b>
+ GV đặt vấn đề : <i>Nêu nội dung qui tắc </i>
điền sai và cuối cùng là cách điền đúng)
11
12
13
+Viết cấu hình electron của nguyên tử các
nguyên tố oxi (Z=8), P (Z=15), Fe (Z=26).
<b> Hoạt động 6 : đặc điểm lớp electron </b>
<b>ngồi cùng </b>
+ Vì sao các electron lớp ngồi cùng lại
quyết định tính chất của ngun tố ? Và số
electron lớp ngoài cùng quyết định tính
chất nguyên tố như thế nào ?”
<b>] </b>
<b> Hoạt động 7 : củng cố và dặn dò </b>
+ GV yêu cầu HS tóm tắt lại kiến thức đã
học.
+ Về nhà : làm bài tập 4, 5, 6, 7/32 sgk
<b> Bài 9 : BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC. </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Biết được nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hoá học vào bảng tuần hoàn.
- Biết được thế nào là ô nguyên tố, chu kỳ, nhóm, nhóm A, nhóm B, các nguyên tố
s,p,d,f.
- Hiểu được cấu tạo bảng tuần hoàn.
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng từ cấu hình electron xác định các nguyên tố s, p, d, f. </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Biết đến công lao của các nhà bác học , nhất là Menđeleep, </b>
trong việc hệ thống hố các ngun tố hố học, góp một phần đáng kể vào sự phát triển
của ngành hoá học. Từ tấm gương của những nhà bác học đó, học sinh học tập được
tinh thần say mê nghiên cứu, học hỏi về khoa học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Bảng tuần hồn các ngun tố hố học dạng lớn. </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, kể chuyện, đàm thoại gợi mở , </b>
thảo luận nhóm
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
4
5
6
<b> Hoạt động 1 : dẫn dắt </b>
+ GV dẫn dắt HS vào bài bằng chuyện kể về
lịch sử phát minh ra bảng tuần hoàn .
<b> Hoạt động 2 : nguyên tắc sắp xếp. </b>
+ GV hỏi : “em hãy nêu nguyên tắc sắp xếp
của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn ?”
HS trả lời.
7
8
17
9
10
<b> Hoạt động 3 : ô nguyên tố </b>
+ GV mời HS nêu lên các thành phần của ô
nguyên tố
+ GV nhấn mạnh những thành phần không
thể thiếu trong 1 ô ngun tố như kí hiệu hố
học, số hiệu ngun tử, nguyên tử khối trung
bình... GV giới thiệu thêm 1 số loại ơ ngun
tố có nhiều thơng tin hơn như nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ sơi, trạng thái oxi hố, độ âm
điện, cấu trúc tinh thể…
<b> Hoạt động 4 : chu kì </b>
+ GV : “Nhìn theo hàng ngang, BTH gồm các
dãy nguyên tố gọi là chu kì. Em hãy cho biết
chu kì là gì ?”
+ GV nhấn nút hyperlink tới slide 17
+ HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học
tập số 1 (nhấn hyperlink quay về slide 9)
+ GV mời 1 nhóm đứng lên trình bày trước
lớp, lớp nhận xét
11
18
12
13
14
15
<b> Hoạt động 5 : nhóm </b>
+ GV : “Nhìn theo hàng dọc, BTH gồm các
cột nguyên tố gọi là nhóm. Em hãy cho biết
nhóm là gì ?”
+ GV nhấn nút hyperlink tới slide 17
+ HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học
tập số 2 (nhấn hyperlink quay về phiếu số 12)
+ GV mời 1 nhóm đứng lên trình bày trước
lớp, lớp nhận xét
16
16
<b> Hoạt động 6 : củng cố & dặn dò </b>
+ GV : Dựa vào các nguyên tắc sắp xếp, hãy
tự xây dựng lại bảng tuần hoàn.
+ GV : Chu kì là gì ? Nhóm là gì ?
+ GV chiếu những câu hỏi trắc nghiệm cho
HS củng cố lại bài học.
+ Dặn dò : Vế nhà làm BT 4,5,6,7 /39 sgk ,
đọc trước bài mới.
<b> Bài 12: SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH KIM LOẠI – PHI KIM CỦA CÁC NGUYÊN </b>
<b>TỐ HOÁ HỌC - ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Học sinh hiểu được : </b>
+ Khái niệm tính kim loại – tính phi kim và quy luật biến đổi tính kim loại – tính
phi kim trong bảng tuần hồn.
+ Quy luật biến đổi một số tính chất của hợp chất : hố trị , tính axit – bazơ của
oxit và hidroxit
+ Nội dung định luật tuần hoàn
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng dựa vào quy kuật biến đổi tính chất để dự đốn tính chất </b>
các nguyên tố khi biết vị trí của chúng trong BTH.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo, </b>
trở thành con người năng động : biết quan sát và rút ra quy luật từ những thứ xung
quanh mình. Học tập lịng say mê nghiên cứu khoa học của những nhà bác học lớn
như Menđeleep
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : bảng tuần hồn các ngun tố hố học. </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, </b>
đàm thoại gợi mở, nghiên cứu.
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
2
3
4
5
6
<b> Hoạt động 1 : tính kim loại-phi kim </b>
+ HS thảo luận nhóm để thực hiện phiếu
học tập số 1
+ GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận xét.
7
8
9
9
9
10
<b> Hoạt động 2 : biến đổi tuần hồn về </b>
<b>hố trị </b>
+ HS đọc công thức các oxit cao nhất của
các nguyên tố chu kì 2, từ đó tính hố trị
của các ngun tố đó. Tương tự cho chu kì
3.
<i> GV đặt vấn đề : nêu qui luật biến đổi hoá </i>
<i>trị cao nhất với oxi ? Từ hoá trị, HS viết các </i>
công thức oxit tổng quát.
+ HS đọc công thức hợp chất với hidro của
các nguyên tố chu kì 2, từ đó tính hố trị
(GV mở rộng : <i>Thường trong phân tử, </i>
<i>nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn đứng </i>
<i>trước nên viết là HR chứ không phải RH)) </i>
<i> GV đặt vấn đề : nêu qui luật biến đổi hoá </i>
<i>trị với hidro ? Từ hố trị, HS viết các cơng </i>
thức oxit tổng qt.
+ GV tổng kết và đặt câu hỏi : <i>vậy hoá trị </i>
<i>co nhất của một nguyên tố với oxi, hoá trị </i>
<i>với hidro biến đổi như thế nào theo chiều </i>
<i>tăng điện tích hạt nhân ? HS : biến đổi </i>
tuần <i>hoàn. </i>
11
12
13
14
<i> GV đặt vấn đề : trong mỗi chu kì, trong </i>
<i>mỗi nhóm, tính axit – bazơ của các oxit cao </i>
<i>nhất biến đổi như thế nào ? </i>
+ HS đọc cơng thức các hidroxit và tính
chất của các oxit của các nguyên tố thuộc
chu kì 2 và chu kì 3
<i> GV đặt vấn đề : trong mỗi chu kì, trong </i>
<i>mỗi nhóm, tính axit – bazơ của các hidroxit </i>
<i>biến đổi như thế nào ? </i>
<b> Hoạt động 4 : định luật tuần hoàn </b>
+ GV hỏi : <i>Qua các bài trước đã học và bài </i>
<i>hôm nay, chúng ta thấy có những đại lượng </i>
<i>và tính chất nào của các nguyên tố biến đổi </i>
<i>tuần hoàn theo chiều tăng điện tích hạt </i>
<i>nhân ? </i>
+ HS trả lời
+ GV : <i>Hãy đọc nội dung định luật tuần </i>
<i>hồn ? Em có đồng ý với định luật này </i>
<i>không ? </i>
<b> Hoạt động 5 : củng cố và dặn dò </b>
+ GV đặt câu hỏi củng cố cho HS
<b>Bài 17 : LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Học sinh hiểu được </b>
- Sự hình thành liên kết cộng hố trị (sự góp chung e và sự xen phủ các obitan) trong
phân tử đơn chất và hợp chất và sự phân cực trong liên kết cộng hoá trị.
- Liên kết cho nhận là một trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hoá trị.
- Tính chất của những chất có liên kết cộng hoá trị
<b>2. Về kỹ năng : Giải thích sự hình thành liên kết cộng hố trị trong 1 số phân tử. </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc tự mình giải thích được cấu tạo của các chất, HS thêm </b>
tin tưởng vào khoa học và tự tin vào bản thân mình.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Mơ hình đ</b>ộng về sự xen phủ giữa các obitan tạo thành liên kết
trong phần tử H2, Cl2, HCl, H2S.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận </b>
<b>nhóm, nghiên cứu. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
2
<b> Hoạt động 1 : kiểm tra kiến thức </b>
<b>cũ, vào bài mới </b>
+ GV hỏi HS : “<i>Nguyên tử các </i>
<i>nguyên tố có khuynh hướng liên kết </i>
<i>với nhau để làm gì ?” </i>
+ GV đặt vấn đề : “<i>khi tạo liên kết, 2 </i>
<i>nguyên tử cùng là phi kim thì phải làm </i>
<i>gì để đạt được cấu hình bền vững của </i>
<i>khí hiếm ?” </i>
+ GV : <i>Lấy ví dụ phân tử H2. Mỗi </i>
<i>ngun tử H cịn thiếu mấy e thì đạt </i>
<i>được cấu hình bền của khí hiếm vậy </i>
<i>2 ngun tử H phải làm gì ? Có thể </i>
<i>cho - nhận 1e được không không </i>
<i>được, chỉ có thể góp chung. </i>
3
4
5
6
<b> Hoạt động 2 : Sự hình thành phân </b>
+ GV : “<i>Tương tự, ta hãy xét sự hình </i>
<i>thành phân tử N2. Hãy viết cấu hình </i>
<i>electron của N (Z=7). So với cấu hình </i>
<i>bền của khí hiếm gần nhất thì ngun </i>
<i>tử N cịn dư hay thiếu bao nhiêu </i>
<i>electron ? Lớp ngoài cùng của N có </i>
<i>mấy cặp e và mấy e độc thân ? Ta biểu </i>
<i>diễn CT electron của N như hế nào ? </i>
<i>Khi tạo liên kết, làm thế nào để mỗi </i>
<i>nguyên tử N đều đạt được cấu hình </i>
<i>bền của khí hiếm ?Tóm lại, trong phân </i>
<i>tử N2, 2 nguyên tử N liên kết với nhau </i>
<i>bằng gì ? Liên kết giữa 2 nguyên tử H </i>
<i>thuộc loại liên kết gì ? Qua các ví dụ </i>
<i>trên, nêu khái niệm liên kết cộng hoá </i>
<i>trị ? Electron dùng để góp chung phải </i>
<i>là electron nào ? độc thân ” </i>
<b> Hoạt động 3 : Sự hình thành phân </b>
<b>tử HCl </b>
+ HS thảo luận nhóm để giải thích sự
hình liên kết trong phân tử HCl.
+ GV mời 1 nhóm lên trình bày, lớp
nhận xét, GV tổng kết.
<b> Hoạt động 4 : Sự hình thành </b>
<b>phân tử CO2</b>
+ GV : “<i>Hãy giải thích sự hình thành </i>
<i>phân tử CO2... C phải góp chũng thì </i>
<i>mới đạt được cấu hình bền của khí </i>
<i>hiếm, nhưng lớp ngồi cùng của C chỉ </i>
<i>có 2 e độc thân, phải làm thế nào ? </i>
<i>trạng thái kích thích. </i>
<b> Hoạt động 5 : liên kết cho nhận </b>
+ GV : <i>Hãy giải thích sự hình thành </i>
<i>liên kết trong phân tử SO2</i>
+ GV : <i>1 S và 1 O góp chung 2e là cả </i>
<i>2 đã đạt cấu hình bền của khí hiếm. </i>
<i>Vậy O cịn lại phải làm gì ? dùng </i>
chung cặp e của S.
6
7
8
9
9
<b> Hoạt động 6 : phân loại </b>
+ GV : <i>Hãy thử phân loại liên kết </i>
<i>cộng hoá trị qua các ví dụ đã học. </i>
<b> Hoạt động 7 : tính chất của hợp </b>
<b>chất cộng hoá trị. </b>
+ GV đàm thoại gợi mở để học sinh
nêu lên những tính chất của hợp chất
có liên kết cộng hố trị.
* Củng cố tiết 1 : <i>Liên kết cộng hoá trị </i>
<i>là gì ? Liên kết cộng hố trị thường </i>
<i>hình thành giữa những nguyên tử nào </i>
?
<b> Hoạt động 8 : sự xen phủ obitan </b>
<b>trong phân tử đơn chất . </b>
+ GV đặt vấn đề : <i>Xét lại phân tử H2. </i>
<i>Để đạt được cấu hình bền của khí </i>
<i>hiếm, mỗi ngun tử H đưa ra 1e để </i>
<i>góp chung.Nhưng bản chất sự “góp </i>
<i>chung” là gì ? Electron có” “đứng </i>
<i>n” để góp chúng khơng ? </i>
10
11
12
13
<i>hạt nhân là bao nhiêu ? Nói chung độ </i>
<i>dài liên kết cộng hố trị có thay đổi </i>
<i>được hay không ? </i>
<b> Hoạt động 9 : sự xen phủ obitan </b>
<b>trong phân tử hợp chất . </b>
+ GV đưa ra yêu cầu : <i>Hãy giải thích </i>
<i>lại đầy đủ về sự hình thành liên kết </i>
<i>trong phân tử HCl ? (có vẽ hình sự </i>
xen phủ)
+ HS thảo luận nhóm để giải quyết,
GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận
xét, GV tổng kết.
+ GV đưa ra yêu cầu : <i>Hãy giải thích </i>
<i>lại đầy đủ về sự hình thành liên kết </i>
<i>trong phân tử H2S, biết S có Z=16 ? </i>
(có vẽ hình sự xen phủ)
+ HS thảo luận nhóm để giải quyết,
GV mời 1 nhóm trình bày, lớp nhận
xét, GV tổng kết.
+ GV mở rộng <i>: thực tế góc liên kết </i>
<i>HSH đo được là khoảng 920? Tại sao </i>
<i>như vậy ? </i>
<b> Hoạt động 10 : củng cố & dặn dò </b>
+ GV yêu cầu HS so sánh giữa liên kết
ion & liên kết cộng hoá trị
<b> Bài 23 (1 tiết ) : LIÊN KẾT KIM LOẠI </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
<b>- </b> Học sinh hiểu được : Thế nào là liên kết kim loại ? Tính chất chung của tinh thể kim
loại ?
<b>- </b> Học sinh biết : Những kiểu mạng tinh thể phổ biến của kim loại .
<b>2. Về kỹ năng : Biết vận dụng đặc điểm của liên kết kim loại để giải thích tính chất </b>
chung của tinh thể kim loại
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc giải thích tính chất chung của tinh thể kim loại , học </b>
sinh nhận thức được khoa học luôn gắn liền với thực tế và cảm thấy u thích mơn
học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Mơ hình động về các loại tinh thể kim loại (lập phương tâm </b>
khối, lập phương tâm diện, lục phương)
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học bằng hoạt động, đàm thoại gợi mở. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3
<b> Hoạt động 1 : vào bài - khái niệm về </b>
<b>liên kết kim loại </b>
+ GV dẫn dắt : <i>Chung quanh chúng ta có </i>
<i>rất nhiều kim loại, hãy kể tên 1 số kim loại </i>
<i>mà em biết ? Hầu hết các kim loại đều là </i>
<i>chất gì ? Trừ kim loại nào là chất lỏng? </i>
<i>Các kim loại là chất rắn nghĩa là nó tồn </i>
<i>tại ở dạng gì ? Vậy : tinh thể kim loại có </i>
<i>cấu tạo như thế nào ? Liên kết giữa các </i>
<i>nguyên tử trong tinh thể kim loại – liên kết </i>
4
5
6
7
<i>trung hoà điện nữa khơng ? lúc đó nó </i>
<i>trở thành ion dương. Cịn khi electron </i>
<i>chuyển động về gần nó? lại là ngun </i>
<i>tử? Vậy nói một cách chính xác, ở nút </i>
<i>mạng tinh thể kim loại là gì ? Vậy lực hút </i>
<i>nào đã tạo nên liên kết kim loại ? Liên kết </i>
<i>kim loại là gì ? </i>
<b> Hoạt động 2 : một số mạng tinh thể </b>
<b>kim loại </b>
+ HS xem và mô tả các mạng tinh thể kim
loại thường gặp là lập phương tâm khối,
lập phương tâm diện, lục phương
+ Đối với lớp giỏi, GV hướng dẫn HS
cách tính độ đặc khít của mạng tinh thể.
Cịn nếu khơng muốn mở rộng thì nhấn
nút hyperlink qua tới slide 7
<b> Hoạt động 3 : tính chất của tinh thể </b>
<b>kim loại </b>
+ GV đàm thoại cùng HS để mô tả các
tính chất của tinh thể kim loại và giải
thích những tính chất đó.
+ <i>Điều gì xảy ra khi ta đốt nóng một đầu </i>
<i>thanh kim loại ? </i>
8
9
10
11
+ <i>Điều gì xảy ra khi ta nối thanh kim loại </i>
<i>vào dịng điện ? </i>
<i>+ Vì kim loại dẫn điện tốt nên nó được </i>
<i>ứng dụng vào những việc gì ? Kim loại </i>
<i>nào có khả năng dẫn điện tốt nhất ? </i>
+ <i>Ta thấy kim loại rất dễ được dát mỏng. </i>
<i>Ví dụ người ta có thể dát mỏng vàng </i>
<i>bằng sợi tóc. Vì sao khi ta dát quá mỏng </i>
+ <i>Tóm lại, tinh thể kim loại có những tính </i>
<i>chất gì ? Vì đâu mà có được những tính </i>
<i>chất đó ? </i>
<b> Hoạt động 4 : củng cố & dặn dò </b>
+ GV đặt ra hệ thống câu hỏi để HS củng
cố lại kiến thức đã học.
<b> Bài 36 : IOT </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lý, ứng dụng và cách điều chế
iot, tính chất của các muối iod
- Học sinh hiểu được tính chất hố học của iot, thấy được iot giống và khác với
những halogen khác như thế nào, hiểu tính chất của HI.
<b>2. Về kỹ năng : Rèn kỹ năng viết các phản ứng của iot, kĩ năng thí nghiệm </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua lịch sử tìm ra nguyên tố iot, học sinh học tập được tinh </b>
thần say mê khoa học. Lịch sử tìm ra iot như sau : Cuoctoa là một nhà thầu khốn
người Pháp, cơng việc của ông là điều chế kali cacbonat từ tro rong biển, để từ đó
sản xuất thuốc súng cho hồng đế Napoleon đi đánh chiếm các nước khác. Có 1 lần,
Cuoctoa đang làm việc thì khơng biết tại sao con mèo của ông nhảy xổ vào đống chai
lọ, làm đổ lọ axit sunfuric đặc vào đống tro rong biển. Và tự nhiên ở đó bốc lên 1 làn
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : mẫu vật iot , đèn cồn, kẹp ống nghiệm, nút cao su đậy miệng </b>
ống nghiệm, dd HI, dd FeCl3, dd H2SO4<b>. </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, kể chuyện, đàm thoại gợi mở </b>
(đối với lớp giỏi có thể dùng phương pháp semina – giao cho các nhóm về nghiên cứu
<b>và lên thuyết trình trước lớp). </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
GV kể chuyện về nguồn gốc tên gọi của
iot. Yêu cầu HS xác định vị trí và cấu tạo
nguyên tử brom.
<b> Hoạt động 1 : trạng thái tự nhiên, điều </b>
<b>chế </b>
+ GV hỏi : <i>Theo em, iot có ở đâu trong tự </i>
<i>nhiên? Nó có tồn tại ở dạng đơn chất khơng </i>
?
+ GV hỏi : <i>từ rong biển làm thế nèo thu </i>
<i>được các muối iotua ? Từ các muối iotua, </i>
<i>làm thế nào điều chế được iot ? Vậy, nguyên </i>
<i>tắc chung để điều chế I2 là gì ? </i>
<b> Hoạt động 2 : tính chất vật lí </b>
+ HS quan sát mẫu vật iod. GV hỏi : <i>Nêu </i>
<i>trạng thái, màu sắc của iot ? </i>
3
4
5
6
<i>khí . Bây giờ thử đun nóng ống nghiệm chứa </i>
<i>một ít tinh thể xem có giống những chất </i>
<i>khác không ? iod không chuyển thành </i>
<i>chất lỏng mà thành chất khí ln. Để nguội </i>
<i>ống nghiệm một thời gian xem sao ? hơi </i>
<i>iod bám trên thành ống nghiệm dưới dạng </i>
<i>tinh thể. </i>
+ GV : <i>Hiện tượng đặc biệt đó của iod gọi </i>
<i>là “sự thăng hoa”. Vậy “sự thăng hoa” là </i>
<i>gì ? Ngồi iod, em có biết chất nào khác </i>
<i>cũng có hiện tượng thăng hoa không ? </i>
+ GV hỏi : <i>Hãy dự đốn tính tan của I2</i> ?
<b> Hoạt động 3 : tính chất hố học </b>
+ GV hỏi : <i>Tương tự các halogen khác, iot </i>
<i>có tính chất đặc trưng là gì ? So sánh tính </i>
<i>chất đó với tính chất của các halogen khác </i>
?
+ GV cho HS xem đoạn phim thí nghiệm
giữa nhơm và iod. GV hỏi : <i>phản ứng này </i>
<i>cần điều kiện gì ? So sánh với phản ứng </i>
<i>giữa nhôm và brom đã học ở tiết trước, em </i>
<i>có nhận xét gì ? </i>
+ GV hỏi : <i>Phản ứng giữa hidro với iod có </i>
<i>đặc điểm gì ? So sánh với các phản ứng </i>
<i>củacác halogen hác với hidro, em có nhận </i>
<i>xét gì ? </i>
<b> Hoạt động 4 : một số hợp chất của iot </b>
+ GV hỏi : <i>hợp chất của iod với hidro có </i>
<i>tên ọi là ì ? Tại sao với cùng cơng thức HI </i>
<i>lại có 2 tên gọi ? </i>
+ GV hỏi : <i>Hãy dự đốn tính chất oxi hố </i>
<i>khử của HI ? số oxi hoá là -1 thấp nhất </i>
<i>nên HI có tính khử Hãy so sánh tính khử </i>
<i>của HI với HF, HCl, HBr ? </i>
+ Nếu có đủ hố chất, GV cho hS làm thí
nghiệm phản ứng của HI với các chất oxi
hoá như H2SO4, FeCl3. Nếu khơng có thì
cho HS xem phim thí nghiệm. GV yêu cầu
HS viết và cân bằng các phản ứng.
+ GV hỏi : <i>ngồi tính khử mạnh, HI cịn có </i>
<i>tính gì nữa tính axit. So sánh axit của HI </i>
<i>với HBr, HCl ,HF ? </i>
7 <i>bền, dễ phân huỷ thành H2 và I2</i>.
+ GV hỏi : <i>Hãy nhận xét về tính tan của các </i>
<i>muối iotua ? Thuốc thử để nhận biết I- là gì </i>
?
+ GV làm thí nghiệm tạo kết tủa AgI AgBr
, AgCl . HS so sánh màu sắc của các kết tủa
này.
<b> Hoạt động 5 : ứng dụng </b>
+ <i>Iod có những ứng dụng gì ? muối iod là gì </i>
?
<b> Hoạt động 6 : củng cố và dặn dò </b>
+ Củng cố bằng bài tập 2/145 sgk.
+ Về nhà làm các BT : 3,4,5 / 145 sgk. Ôn
lại kiến thức đã học trng chương.
<b> Bài 37 : LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5 </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : Hệ thống hoá các kiến thức về </b>
- Cấu tạo nguyên tử , độ âm điện, số oxi hoá của các halogen.
- Tính chất của các halogen
- Tính chất cơ bản của các hợp chất hidro halogenua.
- Điều chế halogen
<b>2. Về kỹ năng : </b>
- Dẫn ra được những phản ứng hoá học để chứng minh tính chất các đơn chất
halogen và các hợp chất của chúng.
- Rèn luyện kỹ năng giải bài toán nhận biết, tinh chất .
<b>B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : sử dụng trị chơi </b>
<b>C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b> Hoạt động 1 : củng cố kiến thức phần cấu tạo nguyên tử và tính chất các đơn chất </b>
<b>và hợp chất của halogen, cách điều chế </b>
GV đặt ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng trò chơi để học sinh củng cố lại kiến
<b> Hoạt động 2 : luyện tập dạng bài nhận biết, tinh chế. </b>
<b> Hoạt động 3 : hướng dẫn về nhà . </b>
+ BT 8, 9,10 /150 sgk
+ Đọc bài mới và trả lời những câu hỏi đầu bài đưa ra
<b> Bài 41 : OXI </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : + Học sinh biết tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của oxi và các </b>
phương pháp điều chế oxi.
+ Học sinh hiểu được tính chất hố học của oxi.
<b>2. Về kỹ năng : Viết và cân bằng phản ứng oxi hoá khử. </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Mọi sinh vật trên trái đất đều cần đến oxi để tồn tại và chỉ có </b>
thực vật mới có khả năng tái tạo lại lượng oxi đã sử dụng dạy học sinh ý thức phải
bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : </b>
+ Bộ dụng cụ điều chế khí oxi : giá đỡ, đèn cồn, ơng nghiệm lớn, ống dẫn khí, chậu
thuỷ tinh, 2 bình tam giác, nút đậy, thìa sắt, diêm quẹt.
+ Hoá chất : KMnO4<b> , lưu huỳnh, dây sắt, Na, S </b>
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : nghiên cứu, đàm thoại , sử dụng bài tập (đối với lớp </b>
<b>giỏi có thể dùng phương pháp semina) </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
Slide <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
<b> Hoạt động 1 : cấu tạo phân tử oxi </b>
+ Gv yêu cầu HS xác định vị trí oxi trong
BTH , từ đó viềt cấu hình electron của oxi
+ HS lên bảng viết CT electron của oxi , từ đó
suy ra công thức cấu tạo và công thức phân tử
của oxi
+ GV hỏi : <i>liên kết giữa 2 nguyên tử oxi </i>
<i>thuộc loại liên kết gì ? </i>
+ GV cũng cho học sinh biết CTCT của oxi
giới thiệu ở đây chưa phải là CT chính xác
nhất
<b> Hoạt động 2 : tính chất vật lí và trạng </b>
<b>thái tự nhiên </b>
+ HS căn cứ vào thực tế và sgk để nêu lên
tính chất vật lí của oxi.
3
4
4
5
6
<i>trên trái đất ? Lượng oxi đó được sinh ra từ </i>
<i>đâu ? Vậy chúng ta phải làm gì để bảo vệ bầu </i>
<i>khí quyển trái đất ? </i>
<b> Hoạt động 3: điều chế </b>
+ GV dạy phần điều chế trước để tiến hành
điều chế các bình oxi cho các thí nghiệm
trong phần tính chất hố học.
+ GV hỏi : <i>Từ khơng khí, làm thế nào thu </i>
<i>được oxi tinh khiết ? Hãy giải thích q trình </i>
<i>chưng cất phân đoạn khơng khí lỏng ? </i>
+ GV hỏi : <i>Ngồi cách đi từ khơng khí, người </i>
<i>ta cịn điều chế O2 như thế nào ? </i>
+ HS tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn để
điều chế 3 bình khí O2 .
<b> Hoạt động 4: tính chất hố học </b>
+ GV hỏi : <i>hãy dự đốn tính chất hố học cơ </i>
<i>bản của oxi ? Ngồi tính oxi hố mạnh, oxi có </i>
<i>thể hiện tính khử khơng ? Vì sao ? </i>
+ GV hỏi : <i>Là chất ox hoá mạnh, O2 phản </i>
<i>ứng được với những chất nào ? </i>
7
7
8
9
sắt, đốt nóng chảy Na trên ngọn lửa đèn cồn
rồi đưa nhanh vào bình khí oxi . Nhận xét
hiện tượng, viết phương trình .
+ GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt
+ GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đốt
S trong O2 : cho 1 ít bột S vào mi sắt, đốt
nóng chảy trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa
nhanh vào bình khí oxi . Nhận xét hiện tượng,
viết phương trình .
+ Vì phản ứng với P rất độc hai, GV có thể
cho HS xem đoạn phim đốt cháy P trong O2.
+ GV yêu cầu HS viết phản ứng đốt ancol
etylic và khí H2S.
+ GV hỏi : <i>Trong tất cả các phản ứng trên, số </i>
<i>oxi hoá của oxi đều thay đổi như thế nào ? </i>
<i>Điều đó chứng minh điều gì ? </i>
+ GV mở rộng : <i>Oxi có thể oxi hố được </i>
<i>nhiều kim loại, phi kim và hợp chất. Nếu q </i>
<i>trình oxi hố xảy ra nhanh, có phát sáng, toả </i>
<i>nhiều nhiệt thì ta gọi là phản ứng cháy. Nếu </i>
<i>phản ứng xảy ra chậm, khơng phát sáng thì </i>
<i>đó là các q trình như sự gỉ sét, sự hô hấp, </i>
<i>sự thối rữa… </i>
<b> Hoạt động 5 : ứng dụng </b>
+ HS nêu lên những ứng dụng của oxi mà các
em biết.
<b> Hoạt động 6 : Củng cố - dặn dò </b>
+ Củng cố bằng BT 1,2 / 162 sgk
+ Về nhà làm bài tập 3,4,5 / 162 sgk
+ Đọc trước bài mới về ozon và hidro peoxit,
tìm tư liệu chuẩn bị thuyết trình về chúng.
<b> Bài 43 : LƯU HUỲNH </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : + Học sinh hiểu tính chất hóa học của lưu huỳnh. </b>
<b>2. Về kỹ năng : rèn kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng. </b>
<b>3. Về tình cảm thái độ : Lưu huỳnh là một nguyên tố khá gần gũi với học sinh. Qua việc </b>
giải thích được những tính chất, ứng dụng của lưu huỳnh, học sinh sẽ cãm thấy u thích
<b>mơn học hơn. Một số tư liệu thực tế về lưu huỳnh : </b>
+ Từ thời cổ đại con người đã biết đến lưu huỳnh. Người La Mã cổ đại đã khai thác ở
đảo Sixil mỏ của loại nguyên liệu có màu vàng tươi, cháy được và tạo khí có mùi khó
chịu : đó chính là mỏ lưu huỳnh tự sinh (lưu huỳnh nguyên tố). Người xưa tin rằng đốt
lưu huỳnh có thể tẩy uế nhà cửa, xua đuổi tà ma. Nhiều lang băm cịn đốt các lá bùa có
tẩm S để chữa bệnh. Thật ra, đó là vì khi đốt 1 lượng nhỏ S tạo khí SO2 có thể tiêu diệt
vi khuẩn trong khơng khí.
+ S chiếm 0,05% khối lượng vỏ trái đất. S đơn chất (S8) có trong các mỏ lưu huỳnh ở
+ Lưu huỳnh cũng là một vị thuốc trong y học cổ truyền (ví dụ có trong món gà tiềm
thuốc bắc). Nó được dùng để chữa các bệnh ngồi da, bệnh đường tiêu hoá…
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : lưu huỳnh, bột sắt, muôi sắt, ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn </b>
cồn để làm thí nghiệm lưu hùnh tác dụng với sắt, phim thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng
với kẽm, với hidro.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, thảo luận nhóm, nghiên cứu, </b>
<b>đàm thoại. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1
2
3,4
<b> Hoạt động 1 : kiểm tra bài cũ . </b>
+ GV yêu cầu HS so sánh sự giống nhau
và khác nhau giữa hai dạng thù hình của
nguyên tố oxi.
+ GV hỏi lại HS khái niệm “thù hình”.
<b> Hoạt động 2 : vào bài lưu huỳnh - </b>
<b>hai dạng thù hình </b>
+ GV dẫn dắt : <i>sau khi tìm hiều về </i>
<i>nguyên tố đầu tiên của nhóm VIA là oxi, </i>
<i>hơm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về </i>
<i>nguyên tố tiếp theo mà cũng rất phổ biến, </i>
<i>đó là lưu huỳnh. </i>
+ GV cung cấp thêm những tư liệu về lưu
huỳnh.
5
6
7
8
8
đơn tà.
+ GV hỏi : <i>vậy lưu huỳnh tà phương và </i>
<i>đơn tà được gọi là gì của nguyên tố lưu </i>
<i>huỳnh ? </i>
+ HS đọc sgk về những đại lượng vật lí
<i>Hai dạng thù hình này khác nhau và </i>
<i>giống nhau ở điểm nào ? Ở nhiệt độ </i>
<i>thường, lưu huỳnh tồn tại ở dạng tà </i>
<i>phương hay đơn tà? Khi nào thì lưu </i>
<i>huỳnh tà phương chuyển thành đơn tà ? </i>
+ GV làm thí nghiệm điều chế lưu huỳnh
đơn tà (đun nóng chảy bột lưu huỳnh, rót
vào phễu giấy, để hơi nguội mở ra sẽ thấy
những tinh thể hình kim. GV hỏi thêm :
<i>nếu để nguội lưu huỳnh đơn tà một thời </i>
<i>gian, nó có cịn là lưu huỳnh đơn tà nữa </i>
<i>không ? </i>
<b> Hoạt động 3 : ảnh hưởng của nhiệt </b>
<b>độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất </b>
<b>vật lý của S. </b>
9
10
11
12
13
14
<b> Hoạt động 4 : tính chất hố học. </b>
+ GV kiểm tra lại kiến thức cũ : <i>trong </i>
<i>nhóm VIA, điểm khác nhau giữa nguyên </i>
<i>tố oxi và các nguyên tố khác là gì ? </i>
<i>Vậy nguyên tố lưu huỳnh có những số oxi </i>
<i>hóa nào ? Từ đó dự đốn tính chất hóa </i>
<i>học cơ bản của đơn chất lưu huỳnh? </i>
+ GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm đốt
cháy sắt trong lưu huỳnh , HS xem phim
thí nghiệm S tác dụng với Zn, với H2.
Trong mỗi thí nghiệm, HS nêu hiện
tượng và viết phương trình phản ứng.
+ GV mở rộng : <i>ngồi những kim loại </i>
<i>trên, có một kim loại có thể tác dụng với </i>
<i>S ở nhiệt độ thường ? Đó là kim loại nào </i>
<i>? Người ta ứng dụng phản ứng này vào </i>
<i>việc gì ? thu hồi thủy ngân nếu bị bể </i>
<i>nhiệt kế. </i>
+ GV u cầu HS tính số oxi hóa GV
hỏi : <i>trong những phản ứng trên, đơn </i>
<i>chất S đang thể hiện tính chất gì ? </i>
+ Tương tự cho phần lưu huỳnh tác dụng
với phi kim.
<b> Hoạt động 5 : ứng dụng và sản xuất. </b>
+ GV đàm thoại gợi mở để HS nêu lên
những ứng dụng của lưu huỳnh .
+ HS trình bày những ví dụ cụ thể về ứng
dụng của lưu huỳnh mà các em sưu tập
được.
+ GV cho HS xem mơ hình động của quá
trình khai thác lưu huỳnh theo phương
pháp vật lí.
15
16
S, cịn dư hay đủ sẽ tạo ra SO2.
<b> Hoạt động 6 : củng cố và dặn dò. </b>
+ Củng cố bằng BT 3/172 sgk.
+ Về nhà làm BT 4/172 sgk.
<b> Bài 50 : CÂN BẰNG HOÁ HỌC </b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>
- Học sinh biết được thế nào là phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và hằng
- Học sinh hiểu về trạng thái cân bằng hoá học, các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
hoá học.
<b>2. Về kỹ năng : </b>
- Rèn kỹ năng quan sát và giải thích hiện tượng .
- Rèn kỹ năng dự đoán sự chuyển dịch cân bằng của phản ứng khi thay đổi các yếu
tố bên ngoài.
- Rèn kỹ năng làm bài tập về KC.
<b>3. Về tình cảm thái độ : Qua việc nắm được các yếu tố ảnhhưởng đến cân bằng hố học </b>
đó và hiểu rằng người ta vận dụng những kiến thức đó trong thực tế sản xuất như thế
nào , học sinh nhận thức được hố học ln gắn liền với thực tế và cảm thấy u thích
mơn học.
<b>B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - 2 ống nghiệm nút chặt chứa khí NO2</b>, 1 chậu nước đá.
<b>C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : dạy học theo hoạt động, nghiên cứu, đàm thoại gợi mở. </b>
<b>D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY : </b>
<b>Slide </b> <b><sub>NỘI DUNG </sub></b> <b><sub>TIẾN TRÌNH </sub></b>
1 <b> Hoạt động 1 : phản ứng một chiều, </b>
<b>phản ứng thuận nghịch và cân bằng </b>
<b>hố học </b>
GV đưa ra 3 ví dụ về 3 phản ứng.
+ <i>Ví dụ 1, cho dd AgNO3 vào dd HCl, </i>
<i>phản ứng có xảy ra khơng ? Sau phản ứng </i>
<i>cịn lại ion nào ? Phản ứng này được gọi </i>
<i>là phản ứng một chiều . </i>
2
3
4
5
<i>phản ứng có xảy ra khơng ? Dung dịch </i>
<i>lúc sau chứa những ion nào ? Ta nói phản </i>
<i>ứng này khơng xảy ra. </i>
+ Ví dụ 3 : <i>cho vào bình kín khí H2 và I2, </i>
<i>tăng nhiệt độ và thêm chất xúc tác để </i>
<i>phản ứng xảy ra ? Quan sát kĩ mơ hình </i>
<i>minh hoạ phản ứng, ta thấy phản ứng xảy </i>
<i>ra như thế nào ? phân tử H2 va chạm I2</i>
<i>tạo thành 2 HI, nhưng 2 phân tử HI khác </i>
<i>lại va chạm nhau tạo lại H2 và I2 . Vậy sau </i>
<i>một thời gian trong bình chứa những chất </i>
<i>nào H2 , I2 và HI. Phản ứng này được </i>
<i>gọi là phản ứng thuận nghịch. Vậy phản </i>
<i>ứng thuận nghịch là gì ? Khác phản ứng </i>
<i>một chiều như thế nào ? </i>
+ GV giới thiệu về qui ước chiều thuận và
chiều nghịch.
<b> Hoạt động 2 : cân bằng hoá học </b>
+ GV lấy ví dụ phản ứng H2 và I2 : giả sử
ban đầu cho 1 mol H2 và 1 mol I2 vào
bình. <i>Lúc này HI đã được sinh ra chưa, </i>
<i>vậy vận tốc phản ứng nghịch là bao nhiêu </i>
<i>? Cịn vận tốc phản ứng thuận thì như thế </i>
<i>nào ? biểu diễn trên dồ thị, v nghịch là </i>
<i>0, v thuận lớn nhất. </i>
+ <i>Khi phản ứng đã xảy ra một lúc, thì </i>
<i>nồng độ các chất thay đổi như thế nào ? </i>
<i>vận tốc phản ứng thuận và phản ứng </i>
<i>nghịch thay đổi như thế nào ? </i>
+ <i>Người ta thấy, sau một thời gian vẫn </i>
<i>duy trì điều kiện nhiệt độ và xúc tác để </i>
<i>phản ứng xảy ra thì nồng độ các chất </i>
<i>khơng cịn thay đổi nữa, [H2] = [I2] = </i>
<i>0,107 ; [HI] = 0,786. Tại sao nồng độ các </i>
<i>này được gọi là trạng thái cân bằng hoá </i>
<i>học. Vậy trạng thái cân bằng hố học là </i>
gì ?
6
7
8
9
với cân bằng tĩnh của mực nước trong
bình chữ U.
<b> Hoạt động 2 : hằng số cân bằng </b>
+ GV sử dụngbảng số liệu của phản ứng
N2O4 (k) 2NO2 trong sách giáo khoa,
yêu cầu học sinh tính tỉ số
]
[
]
+ GV viết phản ứng tổng quát, yêu cầu
học sinh khái qt hố cơng thức KC .
<b> Hoạt động 3 : khái niệm về sự </b>
<b>chuyển dịch cân bằng hoá học </b>
+ Gv cho học sinh biết trong ống nghiệm
chứa khí NO2 tồn tại cân bằng 2NO2 (k)
N2O4 (k).
+ GV làm thí nghiệm, HS quan sát và nêu
hiện tượng
+ Gv hỏi : <i>Ống nghiệm chứa hỗn hợp khí </i>
<i>ở nhiệt độ bình thường, màu sắc khơng </i>
<i>đổi nghĩa là đang ở trạng thái cân bằng 1. </i>
<i>Gọi nồng độ NO2 lúc này là C1, N2O4 là </i>
<i>C1’. Khi ngâm vào nước đá nghĩa là làm </i>
<i>nhiệt độ thay đổi như thế nào ? Màu của </i>
<i>hỗn hợp khí nhạt đi chứng tỏ điều gì ? </i>
<i>nồng độ NO2 đã giảm đi, còn nồng độ </i>
<i>N2O4 đã tăng thêm. Sau khi ta ngâm một </i>
<i>thời gian, màu hỗn hợp khí đã nhạt đi và </i>
<i>không thay đổi nữa nghĩa là sao phản </i>
<i>úng đạt trạng thái cân bằng khác. Quá </i>
<i>trình này được gọi là sự chuyển dịch cân </i>
<i>bằng hóa học ? vậy sự chuyển dịch cân </i>
<i>bằng hóa học nghĩa là gì ? phản ứng </i>
<i>trong ví dụ trên chuyển dịch theo chiều </i>
<i>nào ? chiều thuận. </i>
10
11
12
13
14
+ GV đưa các ví dụ, yêu cầu HS viết
công thức KC. Đàm thoại gợi mở để HS
suy luận về sự chuyển dịch cân bằng khi
thay đổi các điều kiện.
+ Sau đó, GV tổng kết lại và giới thiệu
nguyên lí chuyển dịch cân bằng mà của
nhà bác học Le Chaterlier.
+ GV hỏi ‘<i>Chất xúc tác có vai trị gì ? Có </i>
<i>ảnh hưởng tới chuyển dịch cân bằng </i>
<i>khơng ?’ </i>
<b> Hoạt động 4 : ý nghĩa của tốc độ </b>
<b>phản ứng và cân bằng hoá học trong </b>
<b>sản xuất hoá học </b>
+ GV đưa ra ví dụ về q trình sản
xuất SO3 và NH3 , yêu cầu hs dựa trên
<i>(Xin quý thầy cô đánh chéo vào những ô mà thầy cô đồng ý. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô !) </i>
1. Theo quý thầy cô, sử dụng giáo án điện tử có những LỢI ÍCH gì ?
<i> Giúp giờ học sinh động, hấp dẫn nhờ việc đưa thêm vào hình ảnh, âm thanh ... </i>
<i> Giúp giáo viên đỡ mất thời gian viết bảng . ... </i>
<i> Giúp cho học sinh hoạt động tích cực hơn ... </i>
<i> Ý kiến khác : ... </i>
<i> ... </i>
2. Theo quý thầy cô, thế nào là giáo án điện tử hay ?
<i> Nội dung chính xác, bảo đảm kiến thức cơ bản, trọng tâm bài giảng... </i>
<i> Sử dụng màu sắc đẹp, nhiều phông chữ, nhiều hiệu ứng cho sinh động lạ mắt .... </i>
<i> Càng nhiều hình ảnh, phim tư liệu càng hay... </i>
<i> Ý kiến khác : ... </i>
...
...
...
3. Trong thực tế, q thầy cơ có thường hay sử dụng giáo án điện tử không ?
<i> Rất thường xun (tơi đã có một hệ thống các giáo án điện tử khá đầy đủ) ... </i>
<i> Khá thường xun (ngồi những tiết thao giảng, tơi có sử dụng những </i>
<i>bài đã soạn sẵn)... </i>
<i> Không thường xuyên (chỉ dùng khi lên tiết tốt) ... </i>
<i> Không sử dụng. ... </i>
4. Quý thầy cô không thường xuyên sử dụng giáo án điện tử là vì việc dùng giáo án điện tử
có những NHƯỢC ĐIỂM gì ?
<b>5. Quý thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng phát huy tính tích cực của người học của </b>
<b>những phương pháp nào sau đây? Trong đó, q thầy cơ thường dùng phương pháp nào </b>
trong việc soạn giáo án điện tử (GAĐT) ?
Phương pháp
<i>Phát huy </i>
<i>TỐT tính </i>
<i>tích cực của </i>
<i>người học </i>
<i>Phần nào </i>
<i>phát huy </i>
<i>được tích </i>
<i>cực … </i>
<i>KHƠNG </i>
<i>phát huy </i>
<i>được tích </i>
<i>cực … </i>
<i>Tơi chưa hiểu </i>
<i>lắm về </i>
<i>phương pháp </i>
<i>này. </i>
<i>Tôi thường </i>
<i>dùng phương </i>
<i>pháp này </i>
<i>trong GAĐT. </i>
Thuyết trình.
Đàm thoại.
Trực quan.
Bài tập hoá học.
Nghiên cứu.
Dạy học bằng hoạt động.
Dạy học cộng tác trong
nhóm nhỏ.
Dạy học theo quan điểm
kiến tạo – tương tác.
Dạy học nêu vấn đề.
Grap dạy học.
Algorit dạy học.
Semina.
Dự án.
Sử dụng trị chơi
<i>Nếu có thể, xin q thầy cơ vui lịng cho biết mình dạy ở trường nào ? </i>
<i>Tôi dạy ở trường ...</i>