Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.72 KB, 41 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH</b>


<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>



<b>GVHD: NGƠ THỊ XN BÌNH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Phan Khắc Hiếu ( Nhóm Trưởng) 030325090252</b>



<b>2. Lê Thị Phương Đài</b>

030325090407



<b>3.</b>

Lâm Hoàng Thu Hiền

030325090250



<b>4.</b>

Phạm Quang Hà

030325090270



<b>5.</b>

Nguyễn Nguyên Thoại

030325090349



<b>6. Nguyễn Thị Vân Anh</b>

030325090155



<b>7.</b>

Phạm Thị Thu Hà

030325090271



<b>8.</b>

Nguyễn Thị Quỳnh Như

030325090075



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

MỤC LỤC


A. ĐẶT VẤN ĐỀ...3


B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:...4


1.Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam:...4


2.Sản phẩm bột giặt OMO:...6



a. Định nghĩa:...6


b.Nhãn hiệu:...7


c.Đặc điểm nhận dạng:...7


d.Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam:...8


C. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM...10


I.Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm...10


1. Nguyên vật liệu:...10


2. Bao bì...12


3. Đa dạng về khối lượng:...12


4. Chủng loại:...13


5. Công nghệ và cơ sở sản xuất:...13


II. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm...15


III. Quan hệ giữa giá và thương hiệu...19


IV. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh...19


V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...28



1. Miêu tả nội dung nghiên cứu...28


2. Kết quả nghiên cứu...29


D. KẾT LUẬN...34


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Với tốc độ kinh tế phát triển ngày càng cao, trên thị trường các ngành nghề cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn. Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành sản xuất bột
giặt cũng đang bị cuốn theo xu hướng chung của thị trường. Nhắc đến bột giặt thì bột
giặt OMO cũng khá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hiện nay trên thị trường
xuất hiện rất nhiều bột giặt khác như: Tide, Lix, Viso…


Các công ty sản xuất bột giặt tranh thủ tiến hành thay đổi và đa dạng hố sản phẩm
để thu hút khách hàng. Cơng ty Unilever cũng cho ra nhiều dòng sản phẩm OMO khác
nhau như: OMO đánh bật 99 vết bẩn cứng đầu, OMO năng lượng xanh… Liệu sự thay
đổi đó khách hàng nghĩ như thế nào? Với nhiều đối thủ cạnh tranh như thế thì khách
hàng cịn tiếp tục sử dụng bột giăt OMO nữa không?


Cho nên những thông tin mà khách hàng cung cấp rất cần thiết cho việc hoàn thiện
đề tiểu luận của nhóm, vì họ chính là người trực tiếp sử dụng sản phẩm nên họ có thể
đánh giá được sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Nhận biết được điều đó,
Nhóm rất muốn có được những thông tin về thái độ của người tiêu dùng bột giặt
OMO.


Liệu cơng ty Unilever sản xuất bột giặt OMO có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người
tiêu dùng chưa? Làm thế nào để cơng ty Unilever có thể giữ khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới.



Cùng với sự phát triển của thị trường cạnh tranh ngày càng cao thì sản phẩm như thế
nào? giá của sản phẩm như thế nào mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng? Để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, hiểu được ý kiến đánh giá
cũng như thái độ của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


Nhóm với mong muốn đóng góp cho cơng ty Unilever những thơng tin về thái độ
của người tiêu dùng bột giặt OMO nên đã làm một đề tài nhỏ là “Mối quan hệ giữa giá
và bột giặt OMO” và mức độ hài lòng của sản phẩm này trên địa bàn Quận Thủ Đức,
TP Hồ Chí Minh.


<b>B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:</b>


<i><b>1.Giới thiệu về cơng ty Unilever Việt Nam:</b><b> </b><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

OMO, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline,
Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ
Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh
doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng( Personel Care). Cùng với Proctol
&Gambel ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này. Là
một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới
để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever
Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của
Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên
doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và
Cơng ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Từ năm 1995 đến nay
Unilever đã đầu tư khoảng 120 tiệu USD trong 3 doanh nghiệp này.


- Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu cơng
nghiệp Biên Hồ. Cơng ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên tồn quốc


thơng qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ.


Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân
viên. Ngoài ra cơng ty cịn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt
động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các
hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập
khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công
ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát
triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc
làm.Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever
như: OMO, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton,
Knorr.. Cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới
thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi
tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở
thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với
nó cơng ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận khơng nhỏ trên thị
trường Việt Nam. Trong đó liên doanh Lever Việt Nam, Hà nội bắt đầu làm ăn có lãi
từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Cơng ty Elida P/S cũng
làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng đã rất thành


công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan
nghênh năm 1997 là Paddle Pop (Sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho
Kinh Đô của Việt Nam) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton,
bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr- Phú Quốc… Và công ty này hiện tại cũng đang
hoạt động rất có lãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

"Nguồn:Phịng Marketing cơng ty Leaver Việt Nam”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bảng 1.3: Hệ thống các sản phẩm của cơng ty



<i>"Nguồn : Phịng marketing cơng ty Lever Việt Nam"</i>


Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các
hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm cơng ty đóng góp
khoảng 2 triệu đơ la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã
vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành tích
trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức
khỏe cộng đồng”.


<i><b>2.Sản phẩm bột giặt OMO:</b></i>


<b> a. Định nghĩa:</b>


Bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu của con người.Ngày nay
với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật,hàng loạt các sản phẩm đã ra đời.Với những
tính năng vượt bậc,bột giặt không chỉ giặt sạch quần áo mà còn mang lại hương thơm
và làm cho quần áo trắng sáng hơn sau mỗi lần giặt….


<b>b.Nhãn hiệu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cố. Một nhãn hiệu đã đạt được một mức độ nhận biết nhất định, đã có được chất lượng
cảm thụ khác biệt, đã có các ấn tượng liên kết phong phú và qua đó đã duy trì và nâng
cao được ý hướng trung thành của khách hàng, sẽ tạo được một uy tín, danh tiếng
(reputation),… nhất định hoặc nói một cách khác là lợi thế hình ảnh (trademark
goodwill) trên thương trường.


- Nói về OMO là khách hàng sẽ biết ngay đến loại bột giặt nổi tiếng có chất lượng,
giá cả hợp lí, thơng dụng và được lịng nhiều khách hàng trong đó có cả những khách
hàng khó tính.



<b>c.Đặc điểm nhận dạng:</b>


Bên cạnh những màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm thì
cịn xuất hiện thêm hai màu khác là: Xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat”
-biểu tượng của những vết bẩn “chơi mà học” . Tất cả được thiết kế theo phong cách
mới lạ, hài hoà, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.


Nhãn hàng OMO vừa tung ra thị trường mẫu bao bì mới áp dụng cho tất cả các sản
phẩm thuộc dịng “thơng dụng” ở các loại trọng lượng.Điều khác biệt ở mẫu bao bì
<b>mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. </b>


OMO là sản phẩm tiêu dùng nhanh và thiết yếu, đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có
thành phần chất tẩy cao hơn so với các loại bột giặt khác


- Vì sản phẩm mang tính tìm kiếm cao, nên cần chú trọng đến kiểu dáng, mẫu mã.
Kiểu dáng phải bắt mắt, gây chú ý và độc đáo, khác biệt với những sản phẩm cùng
loại có sẵn trên thị trường, để khi sản phẩm của ta được đặt trên cùng 1 giá với những
nhãn hiệu khác trong siêu thị, thì người mua sẽ chú ý ngay đến.


- Là sản phẩm đại trà, nên giá của sản phẩm không quá cao so với giá thị trường, điều
này cho thấy, trước khi lập chiến lược giá nhất là cho sản phẩm mới phải tham khảo
giá thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh.


- Một cải tiến mới đáng ghi nhận, mà có thể làm hài lịng các bà nội trợ đó là: Khơng
cần phải cắt bao bì mà có thể dễ dàng xé bằng tay để sử dụng. Và quan trọng hơn hết
là sự cải tiến của chất lượng sản phẩm, có thể đánh bật hồn tồn chỗ dính bẩn khó
giặt nhất trên quần áo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nhớ những ngày đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam, OMO mở đầu bằng những
mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. TVC đặc trưng nhất là


phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt OMO. Hình
như Unilever rất kết mơ típ này nên “tra tấn” khán giả trong một thời gian dài làm họ
ớn tới tận cổ nhưng kể ra cũng khá “hiệu nghiệm”. Hầu hết người tiêu dùng đều nhớ
nằm lòng nhãn hiệu OMO.


Khi nhãn hiệu Tide của kỳ phùng địch thủ P&G chính thức bước vào thị trường thì
cuộc đua giành vị trí trong tâm trí người tiêu dùng bắt đầu đến hồi gay cấn. Kết hợp
với quảng bá trên truyền hình, báo chí…hai ơng bột giặt cùng bước vào màn cạnh
tranh.


Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide
nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm
không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người tiêu dùng đã quen thuộc
với thương hiệu OMO nên dù có tăng giá đơi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả,
OMO bảo vệ được thị phần.


OMO lúc này tự định vị mình là trắng sạch với slogan: OMO – chuyên gia giặt tẩy
vết bẩn. Chiến lược định vị này trất thành cơng vì khi nghĩ đến Omo. Người ta nghĩ
ngay đến đặc tính “trắng sạch”.


Ngồi chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, Omo cịn kết hợp
với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu. Năm 2002 đánh dấu
sự ra đời của một chương trình PR thành cơng của OMO, được dân trong nghề đánh
giá cao là chương trình “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình cũ xì này
vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn.


Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới của OMO
với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị trên một tầm cao
mớ.: “Omo đựơc định vị dựa trên việc khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ
em. Tất cả mọi hoạt động của OMO đều hướng đến mục tiêu định vị này”



Thật vậy, OMO đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng của sản phẩm, họ đã
tạo được “brand awareness” tức sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây
là lúc họ bước vào thời kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm
của khách hàng đối với thương hiệu.


Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: tổ chức các
chương trình hướng về cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo
trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung
túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm lịng vàng”, chương trình sơn
trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết… Các
chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng
“ghi điểm” trong mắt với khách hàng.


Các chương trình này có được thành cơng tốt đẹp như vậy khơng thể khơng kể đến
vai trị quan trọng của hoạt động PR. Khơng chỉ có một bộ phận PR của Unilever mà
đằng sau đó là một lực lượng hùng hậu các cơng ty PR sẵn sàng tiếp ứng. Mỗi chương
trình ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

này và cùng đem ra bàn luận trên báo (thực chất vấn đề được đưa ra ở mục ý kiến đọc
giả lại là những bài viết của dân PR dưới những tên người gởi khác nhau). Khi dư luận
nóng lên với đề tài: "Sẽ cho con cái làm gì trong mùa hè này- vui chơi hay học" thì
OMO tung ra event “Ngày hội những chiếc túi tài năng” tại cơng viên Lê Văn Tám.
Thế là chương trình đã thành công tốt đẹp do họ đã biết cách tạo xu hướng bình luận
của người dân để truyền đi thơng điệp "bạn khơng cịn sợ con cái nghịch dơ vì đã có
OMO tẩy bay mọi vết bẩn rồi”. Tiếp đó là những chương trình phỏng vấn trực tuyến
với các chuyên gia, các bài viết về để tài nuôi dưỡng lịng nhân ái, cảm thơng chia sẻ ở
trẻ nhỏ… Nhưng mà người trong nghề đọc vào thì “đánh hơi” được ngay là có “mùi”
PR ở đó rồi. Mục tiêu của việc tạo dư luận này là để hỗ trợ cho chương trình “OMO
áo trắng- ngời sáng tương lai” đang được phát động rầm rộ cùng thời điểm. Sau mỗi


sự kiện được OMO tổ chức đều được giới truyền thông nô nức rủ nhau đưa tin chứng
tỏ quan hệ truyền thông của Unilever vơ cùng hiệu quả.


OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong nghành hóa
mỹ phẩm.


-“Lịch sử” đã sang trang?


Có thể nói OMO đã thành công khi tự định vị trên một tầm mới, hay nói vui là từ
thời kỳ thơ sơ đã bước vào thời kỳ hiện đại. Trong khi đó, đối thủ của họ là Tide vẫn
còn ở tầm định vị về năng lực tẩy trắng, tức giới thiệu tính năng sản phẩm. Chúng ta
có thể thấy rõ chiến lược “bánh mì sandwich” của Unilever vẫn tiếp tục được duy trì
với hai lát bánh mì là OMO và Viso, cịn Tide là miếng thịt nguội nằm ở giữa. Khi
OMO còn định vị là trắng sạch thì Viso “được hiểu như” một loại bột giặt rẻ tiền dành
cho người tiêu dùng bình dân. Còn khi OMO đã tiến đến một tầm định vị cao hơn như
bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso
trắng sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn” vào thị phần của Tide.
Bên cạnh đó vẫn tiếp tục duy trì dịng sản phẩm cấp thấp Viso chanh.


Trong khi đó đối thủ Tide của họ tỏ ra khá thận trọng và bảo thủ (mà hình như đây
là đặc tính của P&G thì phải) trước chiến lược marketing linh hoạt của hai nhãn hàng
kia. Bằng chứng là họ vẫn ung dung rung đùi thưởng thức TVC theo mơ típ cũ
rích”ngạc nhiên chưa?”.


Tuy vậy, chiến lược nâng cấp hình ảnh của Viso có thể khơng đe doạ lắm đến Tide
theo như tính tốn của Unilever, nếu khơng được sử dụng cẩn thận cịn có nguy cơ sẽ
đi chệch mục tiêu này có phát huy hiệu quả như họ mong muốn. Thay vì ép sân Tide,
Viso lại lấn vào thị phần của OMO. Hơn nữa chất lượng của Viso liệu có thể đọ sức
với Tide hay khơng, đó cũng là điều cần xem lại.



Song nói gì thì nói, cái gì cũng có ưu điểm và hạn chế của nó, “mở cửa ra đón gió
vào thì ruồi muỗi cũng theo vào” là điều không tránh khỏi. Chúng ta hãy chờ đợi xem
liệu chiến thuật “bánh mì sandwich” của họ có phát huy hiệu quả như họ mong muốn
hay khơng. Nói thành cơng không thể không đề cập đến hạn chế. Chúng ta có thể thấy
thập thị bóng dáng của PR trong tất cả các hoạt động gần đây của OMO. Có thể thấy
PR thường mở đầu bằng việc tạo “xu hướng dư luận”. Điển hình là chương trình “Học
hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”.


<b>C. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1.</b><i><b>Nguyên vật liệu</b><b> : </b></i>


Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của Unilever Việt Nam trong suốt 15
năm qua là: Công ty không chỉ thành công như một Doanh Nghiệp độc lập, mà đã
bám rễ sâu vào nền kinh tế và cộng đồng trong nước, xây dựng và phát triển thành
công các mối quan hệ hợp tác, đối tác chặt chẽ với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
trong nước, dù đó là đối tác, khách hàng, nhà cung cấp, các bên thứ ba hay các nhà
phân phối. Unilever Vietnam đang duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với mạng lưới
gồm 10 Doanh Nghiệp hợp tác sản xuất gia công, hơn 100 Doanh Nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu, bao bì..


Unliever đã hỗ trợ về vốn, cơng nghệ, kiểm sốt chất lượng, các tiêu chuẩn an tồn
và mơi trường cho nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng


 Xí nghiệp hố Mỹ phẩm Bicico - nhà cung cấp kem giặt cho Unilever, đã được hỗ
trợ về vốn và công nghệ xây dựng nhà máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm 1997 và
nhà máy kế tiếp năm 1999.


 Đối với 76 nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao bì Unilever đã xác
định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu vào công nghệ và hỗ trợ tài chính để đảm


bảo sự tăng trưởng.


Vào năm 1999, NETCO

là thành viên của VINACHEM (Tập đồn hóa chất



Việt Nam)

bắt đầu hợp tác gia công sản phẩm chất tẩy rửa (Bột giặt, Nước rửa


chén, Nước lau sàn nhà) cho Unilever ở cả 2 nhà máy: Biên Hòa và Hà Nội.


Việc hợp tác toàn diện với Unilever trên tất cả các lĩnh vực: Kỹ thuật, sản xuất,


công nghệ, đào tạo huấn luyện để sản xuất các sản phẩm giặt rửa cho thị trường


nội địa.



 Ngày 21/9/2010, tập đồn Hố chất Việt Nam (Vinachem) và Unilever đã ký kết
Thoả thuận ghi nhớ thắt chặt hơn nữa mối quan hệ cung ứng nguyên vật liệu giữa hai
công ty. Nội dung hợp đồng là sẽ cung ứng cho Unilever 100.000 tấn/năm (trong đó:
65000 tấn bột giặt, 35.000 tấn chất tẩy rửa lỏng).


Mục tiêu của Thoả thuận ghi nhớ này là nhằm đưa Vinachem trở thành nhà cung cấp
chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Unilever, bên cạnh mối
quan hệ hợp tác dài hạn sản xuất gia cơng chế biến hiện có giữa Unilever và các cơng
ty con thuộc tập đồn hố chất Vinachem, hiện đang được hai bên thực hiện thành
công. Theo nội dung căn bản của Thoả thuận ghi nhớ, Unilever sẽ trợ giúp và cùng
hợp tác với Vinachem phát triển sản xuất và cung ứng các nguyên liệu chính ngay tại
Việt Nam, qua đó giảm lệ thuộc vào nhập khẩu của Việt Nam, tăng cường xuất khẩu
và đồng thời giúp cải thiện giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
bên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

viên của Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để phát triển và sản xuất những nguyên
liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên. Hai bên sẽ cùng nhau phát triển kế
hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng cạnh tranh và nhu cầu sử dụng thực
tế trong tương lai. Bên cạnh nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập khẩu,
Unilever sẽ tìm kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các ngun liệu chính đó cho các


cơng ty con khác thuộc tập đồn Unilever, ban đầu tập trung vào LAB ở các nước
ASEAN, tiếp tới là Châu Á và cuối cùng là toàn cầu. Việc xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào
giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và các yêu cầu về chất lượng của
các cơng ty khác thuộc tập đồn Unilever.


Theo dự kiến, giá trị sản luợng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của dự án hợp tác
này sẽ lên tới 200-250 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp tác thành công đối
với những nguyên liệu ban đầu này, các bên sẽ mở rộng hợp tác đối với các nguyên
liệu chính khác như Javel, Caustic Soda, Sodium Silicate và LAS khi có cơ hội.


 bằng việc Unilever Việt Nam có một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu ổn định và
chủ động. Đã giúp tiết kiệm chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, ít bị ảnh hưởng
khi thị trường nguyên vật liệu biến động để tăng cường sức cạnh tranh của các sản
phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam.


<i><b>2. Bao bì.</b></i>


Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm
đó trên một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào
một cuộc thi hoa hậu...


Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là phần dễ
nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Ngồi ra, Bao bì
được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, “ Bao bì như một người bán hàng
im lặng”,vì thế mà một điều phải cơng nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và
rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Nhãn hàng OMO
“tung” ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản phẩm thuộc dịng “thơng dụng” ở các
loại trọng lượng”. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và
sống động hơn.



Ngồi ra, OMO cịn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ mơi trường so với loại bao bì nilon.




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>3. Đa dạng về khối lượng:</b></i>


Hiện nay OMO đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g,400g 800g, 3kg, 4.5kg…


400g-13.500đ 4.5kg- 152.000đ 3kg- 91.000đ


100g- 3.500đ 800g- 31.500đ 1.5kg- 55.000đ


Nhãn hàng OMO đa dạng về mặt khối lượng đã tác động tích cực đến việc sử dụng
và giá thành của sản phẩm đối với người tiêu dùng.


Ở mỗi mức khối lượng khác nhau thì người tiêu dùng có thể lựa chọn mức giá phù
hợp với thu nhập của họ. Mặc khác, đa dạng về khối lượng cũng là một hình kích
<b>thích người tiêu dùng. Đồng thời, họ sẽ dễ dàng nhận ra rằng, khi mua với khối lượng</b>
nhiều thì trung bình giá 1kg sẽ rẻ hơn.


Ví dụ:


Omo đánh bật vết bẩn:4.5kg=152000đ=> 1kg = 33777đ 1.5kg= 55000đ => 1kg=
36666đ


Ta có: giá 1 sản phẩm OMO = chi phí nguyên vật liệu + chi phí in bao bì + chi phí bán
hàng + chi phí khác


 Người tiêu dùng mua với khối lượng lớn thì DN tiết kiệm chi phí in bao bì. Suy
<b>ra, người tiêu dùng có thể mua 1kg bột giặt OMO với giá rẻ hơn.</b>



<i><b>4. Chủng loại: </b></i>


OMO liên tục đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm nhằm hài lòng đại bộ phận khách
hàng.


- OMO tẩy tắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc nhiều chất bẩn.


- OMO hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình và các đối tường
muốn tiết kiệm phần nước xa vải.


- OMO matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.


- OMO dạng nước giặt dành cho các khách hàng có yêu cầu cao khơng muốn bị dính
cặn bột giặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>5. Cơng nghệ và cơ sở sản xuất:</b></i>


Năm 2001 Unilever đã triển khai hệ thống ERP rộng khắp các chi nhánh trên thế
giới, nhưng ban quản trị vẫn khơng có được thơng tin hợp nhất ở phạm vi tồn cầu
trong thời gian ngắn. Vì Unilever là một cơng ty đa quốc gia, có cơ cấu tổ chức phức
tạp nên việc quản lý, tổng hợp các chỉ số về bán hàng và thị trường là gánh nặng rất
lớn đối với cơ sở hạ tầng CNTT của tập đồn ở thời điểm đó. Sớm nhận ra được
những khó khăn và thách thức này, Unilever đã triển khai dự án Unilever Information
Project (UIP). Với sự hỗ trợ thông tin về giá nguyên vật liệu và về những nhà cung
cấp tốt nhất, Unilever có được sự lựa chọn tốt hơn trong việc mua nguyên vật liệu với
giá thấp nhất, thời gian giao hàng ngắn nhất, chất lượng tốt nhất, từ đó tiết kiệm được
thời gian cũng như chi phí mua ngun vật liệu và có khả năng cung cấp nguyên vật
liệu tốt nhất cho bộ phận sản xuất.



Nhà máy Unilever Việt Nam tại Củ Chi được xây dựng trên diện tích 12, 5ha trong
Khu Cơng nghiệp Tây Bắc - Củ Chi và giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
Unilever Việt Nam từ khi cơng ty có mặt tại Việt Nam vào năm 1995.


Đây là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa gia dụng dạng lỏng lớn
nhất của Unilever trong khu vực châu Á, với hệ thống bồn khuấy trộn theo tiêu chuẩn
của Unilever và thiết kế tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng sản xuất trên 5 triệu sản
phẩm/ngày. Nhà máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến, đáp ứng những yêu
cầu và tiêu chuẩn cao nhất của Unilever về mặt chất lượng sản phẩm, bảo đảm an tồn
và thân thiện với mơi trường.


Đến nay, Unilever đã đầu tư hơn 60 triệu USD cho nhà máy Unilever VN tại huyện
Củ Chi, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.300 công nhân và nhân viên văn phòng; hợp
tác với 85 nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước, qua đó tạo công ăn
việc làm cho hơn 10.000 công nhân của các đối tác đang làm việc với Unilever Việt
Nam.


<b>Danh sách một số nhãn hiệu bột giặt của các doanh nghiệp Việt Nam</b>


- Công ty Cổ phần Bột giặt Net: Bột giặt NET, Bột giặt tổng hợp ROSE, Bột giặt
Blustar.


- Công ty TNHH Vico: Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cơ Gái, Bột giặt Mio.
- Công ty Cổ phần bột giặt Lix: Lix


- Cơng ty Cổ phần bột giặt hóa chất Đức Giang: Bột giặt Đức Giang.


- Cơng ty Hố Mỹ Phẩm Daso-Dacco: bột giặt Daso, Pro 3x, Pro Siêu sạch…
- Cơng ty hố mỹ phẩm Quốc tế ICC: bột giặt Bay.



- Cơng ty TNHH Hố Mỹ Phẩm Hồ Hợp: Bột giặt Aka, Hoa Mơ


- Liên Hiệp HTX TM TP Hồ Chí Minh (Saigon Co.op): Bột giặt Co.opmart hương
hoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

việc định giá của công ty. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả của một sản
phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương.


Nếu sản phẩm của Unilever tương tự sản phẩm của P&G, Unilever phải đề sát giá
với P&G, khơng thì sẽ bị mất doanh số. Nếu OMO tốt hơn thì có thể đề giá cao hơn
đối thủ. Tuy nhiên, Unilever phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể
thay đổi giá của họ để đói lại với giá của cơng ty. Về cơ bản, công ty sẽ sử dụng để
định vị giá sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.


<b>II.</b> <b>Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm.</b>


Tính năng của sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn sản phẩm của
khách hàng vì nó chính là yếu tố trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các nhà
định giá sẽ dựa vào đây để xem xét việc chọn giá cho sản phẩm. Giá tăng bao nhiêu
cho 1 tính năng mới này phụ thuộc vào việc tính năng đó mang lại thêm cho khách
hàng bao nhiêu lợi ích. Chính vì vậy khi số tính năng và chất lượng của nó được nâng
cao đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải chi trả nhiều hơn cho việc sử dụng chúng.


Đối với mặt hàng bột giặt,tính năng cốt lõi của chúng là tẩy trắng và khử mùi.


Tuy nhiên với chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao,nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phát triển.Và giờ đây,bột giặt không chỉ là chất
tẩy rửa thông thường nữa mà nó phải bao gồm nhiều tính năng khác để thỏa mãn
mong muốn của khách hàng như:



 Đánh bật những vết bẩn khó
 Lưu hương thơm lâu hơn


 Sử dụng cho các loại vải dễ bị hư tổn
 Không hại da tay


 Sử dụng cho máy giặt
...


Với mục đích cố gắng thỏa mãn cao nhất các mong muốn của khách hàng,tập đoàn
Unilever đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm phục vụ nhu cầu từ đơn giản đến cao cấp.
Xem xét 7 dòng sản phẩm chủ yếu sau của OMO:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

OMO đỏ


Công thức tinh thể trắng sáng, mùi thơm dễ
chịu tạo cảm giác cho người dùng. OMO
năng lượng xanh mới cực mạnh, thấm sâu
hiệu quả vào các lớp vải và đánh bật ngay
cả các vết bẩn cứng đầu ẩn giấu trong 10
<b>chỗ khó giặt nhất trên áo quần.</b>
OMO mới tự tin đánh bật vết bẩn chỉ trong
một lần giặt.


87000 đ –
108500 đ


OMO Comfor
– Hương ngàn



hoa


Ngoài sức mạnh vượt trội như OMO Đỏ,
OMO Hương Ngàn Hoa ướp hương ngàn
hoa lên từng sợi vải, cho áo quần thơm mát
thật lâu.


106500 đ


OMO – Tẩy
an toàn


OMO tẩy an toàn đánh bật vết bẩn 10/10
chỗ khó giặt nhanh hơn, ít tốn cơng sức
hơn. OMO tẩy an tồn kết hợp 3 sức mạnh:
- Sức mạnh vò


- Sức mạnh chà


- Sức mạnh tẩy an toàn


Giúp đánh bật ngay các vết bẩn cứng đầu
ẩn dấu trơng 10 chỗ khó giặt nhất trên quần
áo nhanh hơn, ít tốn cơng sức hơn.


165000 đ


OMO Matic –
Dành cho
máy giặt cửa


trên


Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt.
Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt
hàng đầu khuyên dùng.


OMO Matic cho máy giặt cửa trên với
cơng thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết
bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt
nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất
cho máy giặt cửa trên.


113000 đ


OMO Matic –
Dành cho máy
giặt cửa dưới


Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt.
Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt
hàng đầu khuyên dùng.


OMO Matic cho máy giặt cửa trước với
cơng thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết
bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt
nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất
cho máy giặt cửa trước.


165000 đ



Nước giặt
OMO


Với tính năng xử lý trực tiếp vết bẩn vượt
trội, nước giặt có cơng dụng hiệu quả trong
việc làm sạch các vết bẩn cứng đầu trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

quần áo, như vết đồ ăn, hay vết dầu mỡ, vết
mực... Công thức của nước giặt chứa hợp
chất có hoạt tính bề mặt cao hơn và đậm
đặc hơn, giúp làm sạch các vết bẩn nhanh
hơn.


Nước giặt có khả năng hịa tan hồn tồn
trong nước, giúp thấm sâu vào từng sợi vải,
đánh bật tận gốc các vết bẩn trên quần áo.
Nước giặt là giải pháp hoàn hảo cho việc
chăm sóc trang phục, kể cả những loại vải
khó tính như lụa, linen, len…, mà trước
đây người tiêu dùng thường phải dùng dầu
gội hay sữa tắm để giặt.


Các tính năng của OMO đa phần là sự cải tiến, nâng cao tính năng cốt lõi của các
sản phẩm trước nhưng giá thành lại khá cao nên người tiêu dùng có thể sẽ khơng đánh
giá cao các tính năng trên.Chính vì thế đa phần người tiêu dùng và các kênh phân phối
cũng chỉ sử dụng và bán các sản phẩm cơ bản của OMO như OMO đỏ và OMO
hương ngàn hoa.


Để làm rõ hơn vấn đề về mối quan hệ giữa giá và tính năng chúng ta cùng xem xét
một vài sản phẩm của đối thủ cạnh trạnh của OMO,Tide.



Tính năng Giá


Tide trắng
sạch


Bột giặt Tide trắng sạch, giúp quần áo
trắng sạch nhanh chóng mà không làm hại
da tay của bạn.


13000đ/500g


Tide hương
hoa cỏ mùa


xuân


Phù với giặt tay và máy giặt cửa trên, bí
quyết để tẩy vết bẩn cứng đầu Tide hoa cỏ
mùa xuân có hương mùi thơm dịu mát và
lưu lại lâu trên quần áo sau khi giặt Tide
làm hồi sinh và giữ quần áo trắng sạch
nhất theo tiêu chuẩn Mỹ


14000đ/400g


Tide hương
Downy


Giặt quần áo trắng sạch hơn đến không


ngờ Tide hương Downy - bột giặt kết hợp
với nước xả vải Downy lưu lại mùi thơm
độc đáo và sang trọng của nước xả vải
Downy thật lâu Mềm mại với da tay. Phù
với giặt tay và máy giặt cửa trên.


13500/400g


Tide super


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Qua so sánh các mức giá ta có thể thấy đa phần với mỗi tính năng nhận được từ sản
phẩm, khách hàng phải trả thêm tiền.Và các mức giá này khá cao so với thị trường
chung. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ, với mục đích chiếm lĩnh khúc thị
trường mới hay giành thị phần mà việc thêm tính năng vào sản phẩm không hề quyết
định đến giá thành sản phẩm. Cụ thể là:


 Sự kết hợp của OMO và Comfort, đã cho ra đời sản phẩm OMO Hương ngàn hoa
có khả năng lưu giữ hương thơm lâu hơn, làm mềm vải và những tính năng sẵn có của
OMO đỏ nhưng giá thành lại rẻ hơn một vài sản phẩm OMO đỏ.


Tide cũng có trường hợp tương tự khi sản phẩm kết hợp giữa Tide và Downy lại có
giá thấp hơn sản phẩm Tide hương hoa cỏ mùa xuân.


Qua đó ta có thể thấy OMO Comfort và Tide Downy là 2 sản phẩm chủ chốt của 2
ông lớn.


 Với khúc thị trường mới mẻ bột giặt dành cho máy giặt, OMO Matic dành cho cửa
trên có giá khơng hề cao so với các sản phẩm OMO khác.Tuy nhiên khi phát triển
thành sản phẩm OMO Matic dành cho cửa dưới thì giá lại tăng rất cao thì thị trường
mục tiêu là những người có thu nhập cao .



Trong khi đó Tide hầu như khơng phát triển dịng sản phẩm dành cho máy giặt. Tuy
nhiên các sản phẩm trước đó của Tide cúng đã có những phần ghi chú dành cho những
khách hàng có nhu cầu sử dụng cho máy giặt.


Ngồi ra chúng ta có thể nhận ra OMO và Tide đang cố gắng cạnh tranh về các tính
năng trong sản phẩm sau một thời kì cạnh tranh về giá gay gắt. Cuộc chiến bắt đầu từ
đầu tháng 8/2002 khi P&G giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói
400g, Unilever phản cơng ngay tức thì bằng cách giảm giá bột giặt OMO từ 7500đ
xuống 5500đ/gói 400g. Khơng dừng lại ở đó, P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm
giá từ 6000đ xuống cịn 4500đ/gói 400g. Unilever đưa ra chiêu thức mới khi khuyến
dụ các đại lý: bày 1 gói OMO sẽ nhận đc 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm
trọng lượng gói OMO 500g giá 5500đ chỉ cịn 400g. Tại các cửa hàng tạp hóa, các
siêu thị nhãn hiệu OMO tràn ngập thị trường, nhiều tháp OMO cao gần chục mét
trong các siêu thị lớn. Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn
giá của OMO cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng.
Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Cuộc
chiến phải ngã ngũ giá cả trở về như cũ. Lúc này người tiêu dùng đã quen với thương
hiệu OMO nên dù có tăng giá đơi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, OMO bảo
vệ được thị phần.


Sau 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng nhau tăng
giá đến ngày hơm nay. Tính ra từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt OMO và Tide đã
tăng khoảng 10000đ/kg.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

vị sản phẩm của mình theo hướng khơng hại da tay. Nhưng theo người tiêu dùng thì
đã là chất tẩy rửa nên khơng thể khơng gây hại da tay.


Tóm lại, tính năng là 1 trong những yếu tố quyết định đến giá và cụ thể là đi cùng
với việc gia tăng tính năng là giá tăng. Tuy nhiên việc tăng giá và việc thêm tính năng


cần được cân nhắc để khách hàng cơng nhận những tính năng đó.


<b>III.</b> <b>Quan hệ giữa giá và thương hiệu.</b>


Unilever cũng là thương hiệu, mỗi sản phẩm của nó là một nhãn hiệu hàng hóa như
Omo, Clear, Dove…


Tên sản phẩm OMO được xem như một thương hiệu, khi được kiểm chứng rằng nếu
nhắc tên sản phẩm với người tiêu dùng thì gần như tất cả người tiêu dùng đều hình
dung ra sản phẩm dó có cơng dụng như thế nào, hình ảnh biểu tượng sản phẩm ra sao,
họ nhận ra được những nét khác biệt so với những sản phẩm cùng loại, mà không cần
bất kì lời nói giúp liên tưởng về sản phẩm dó.


OMO là một trong nhiều loại sản phẩm của tập đồn Unilever, nó có thể được gọi là
một nhãn hiệu hàng hóa, nhưng OMO cũng là một thương hiệu bởi nó là một trong
những vị trí dẫn đầu chất lương của trên thị trường, không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả
ở trên thế giới. Khi nhắc đến OMO, đa số người tiêu dùng Việt Nam đều nhanh chóng
biết nó là một loại bột giặt và nét khác biệt so với các sản phẩm cùng loại khác, chính
vì vậy OMO được xem như một thương hiệu trong người tiêu dùng Việt Nam. Nếu đa
số người tiêu dùng có nhu cầu mua bột giặt, đều lựa chọn OMO thì lúc này thương
hiệu OMO có thể được xem như một trustmark – Trustmark chính là thương hiệu
được tin dùng.


 Khi thương hiệu được đinh vị trong người tiêu dùng thì việc chủ động định giá
đối với mỗi loại bột giặt của OMO sẽ dễ dàng hơn.


 Khi lạm phát, khủng hoảng nền kinh tế...giá cả có thể leo thang, tuy nhiên người
tiêu dùng có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm khi đã tạo dựng được uy tín thương hiệu.


<b>IV.</b> <b>Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh.</b>



Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá thị
trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ
các cơng ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam.
Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những công ty lớn trên thị trường hàng tiêu
dùng, hàng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng
ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: Kem đánh răng P/S, dầu gội Sunsilk, bột giặt
OMO …. Công ty đã tận dụng những điểm mạnh tối đa vốn có của mình cũng như
phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại doanh thu khổng lồ môi năm.
Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược của công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Opportunities – O</b>


1. 1.Dân số đông, cơ cấu
trẻ.


2. 2.Tốc độ tăng trưởng
ngành cao.


3. 3.Ưu tiên thu hút vốn đầu
tư nước ngồi.


4. 4.Nền chính trị ổn định.
5. 5.Trình độ dân trí cao.
6. 6.Giá ngun vật liệu và


chi phí nhân cơng trên thị
trường Việt Nam rẻ


<b>Threats- T</b>



1.Sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ.


2.Sản phẩm thay thế.


3.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
có dấu hiệu suy giảm.


4.Khách hàng ngày càng khó
tính.


5.Khả năng cạnh tranh về giá
bị đe dọa ngày càng gay gắt.


<b>Strengths - S</b>


1. 1.Có tài chính mạnh
2. 2.Thương hiệu nổi tiếng.
3. 3.Cơng nghệ hiện đại.
4. 4.R & D phát triển.


5. 5.Đội ngũ nhân viện
mạnh, có chất lượng cao.
6. 6.Hệ thống marketing


mạnh.


 S1,2,4,5,6+O1,2,4: Chiến lược
thâm nhập thị trường


(Bán các sản phẩm hiện
tại của công ty nhiều hơn
trên thị trường Việt nam
thông qua các hoạt động
marketing).


 S1,3,4,5,6+O2,5,6: chiến lược
phát triển sản phẩm.


 S1,4,5+T1,2: Chiến lược kết hợp
về phía trước.( lập chi nhánh,
mở rộng mạng lưới phân
phối sản phẩm).


 S1,2,3,4,5,6+T2,4,1: Phát triển sản
phẩm.


 S1,,4,5+T5: Chiến lược kết hợp
về phía sau ( Đầu tư vốn vào
các cơng ty cung ứng nguyên
liệu).


<b>Weaknesses - W</b>
1. 1.Kênh phân phối chưa


phát triển mạnh ở nông
thôn.


2. 2.Giá của OMO trung
bình cao hơn các sản


phẩm cùng loại


3. Cơ cấu tổ chức chịu sự
chi phối của công ty mẹ.


 W1+O1,2,4,6,: Chiến lược
kết hợp về phía trước.
 W2+O2,3,4,6: Chiến lược


kết hợp về phía sau.


 W1+T1,5:Thâm nhập thị
trường.


 W1,2+T5,4,3,1: Chiến lược cạnh
tranh về giá( tối thiểu hóa
các chi phí nhưng vẫn giữ
vững chất lượng sản phẩm để
có thể cạnh tranh ở phân
khúc thị trường người tiêu
dùng có thu nhập thấp ở
nơng thơn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i> Chính sách Chiết khấu tiền mặt của OMO là sự giảm giá 20-30% cho những đại</i>
lý nào thanh tốn sớm.


<i>Chính sách Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều.</i>
Chiết khấu được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó
giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Cơng ty.



<i>Chính sách Chiết khấu chức năng hay Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất</i>
giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hịan thành tốt các
cơng việc của họ.


 Chiến lược phát triển sản phẩm:


Tận dụng thế mạnh về tài chính và công nghệ hiện đại công ty không ngừng đổi mới
về sản phẩm, nâng cao chất lượng và tạo ra những sản phẩm mới mang những tính
năng vượt trội hơn.


+ Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên
là OMO mới chưa được lâu thì chỉ khoảng 1 tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về
một loại OMO được cải tiến với các công thức độc đáo và “ chất lượng ngày càng tốt
hơn”, điều này càng ngày càng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm của
Unilever và tiêu dùng chúng với tốc độ kinh ngạc. Nếu so sánh với loại bột giặt của
đối thủ cạnh tranh chính của cơng ty là Tide thì có thể thấy rõ được điều này, có lẽ chỉ
có một số bộ phận, không nhiều người dân tiêu dùng sản phẩm Tide của P&G vì hầu
hết những người tại thành thị khi được hỏi tiêu dùng loại bột giặt gì, 60% trong số họ
trả lời là OMO.


 Chiến lược kết hợp về phía trước:


Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho việc phân nhóm thị trường. Unilever đã hình thành những kênh phân phối
lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ…v.v. Sự phát triển mạnh mẽ
của kênh phân phối đã đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, tạo điều kiện thu
được lợi nhuận lớn.


 Chiến lược kết hợp về phía sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

và giá cả cạnh tranh. Thông qua việc liên kết đẩy mạnh việc phát triển các nguồn hàng
mới để đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản phẩm mới cho cơng ty và tìm kiếm nguồn
nguyên liệu giá thấp để hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh về giá.


 Chiến lược cạnh tranh về giá:


OMO đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường.Do đó, Cơng ty vẫn giữ giá
bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh
hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp OMO dần dần
dành lấy thị phần cao.


Bên cạnh đó, OMO đang đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: tặng thêm
khối lượng sản phẩm giá không đổi; mua OMO tặng theo sản phẩm đính kèm…


 Chiến lược thâm nhập thị trường:


Hiện nay, thị trường bột giặt ở khu vực thành thị đang có xu hướng bão hịa. Vì vậy,
các hãng bột giặt đang dần có xu hướng mở rộng thị trường về khu vực nông thôn.
Tận dụng thế mạnh về thương hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh và cơng nghệ hiện
đại, trình độ tay nghề cao để có thể mở rộng quy mơ nâng cao thị phần bằng việc đẩy
mạnh marketing táo bạo. Bằng việc tập đoàn Unilever Việt Nam đưa các sản phẩm bột
giặt OMO đến gần với thị trường nông thôn hơn. Hàng loạt chương trình ra đời đều
hướng đến mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu
vùng xa và các chương trình cộng đồng… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi
ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt người tiêu dùng.
 Chiến lược xúc tiến:


Đẩy mạnh quảng cáo các sản phẩm của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Có thể nói rằng đây là mặt thành công nhất, đạt được hiệu quả cao nhất và
cũng gây được ấn tượng mạnh mẽ nhất trong tâm trí những người tiêu dùng Việt Nam.


Có thế mạnh về tài chính và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quảng cáo sản phẩm, hình ảnh và thương hiệu của Unilever. Chúng ta có
thể thấy rõ điều này vì nếu như cầm trên tay một cuốn tạp chí hay báo nào nói về tiêu
dùng thì trên đó chắc chắn có quảng cáo của cơng ty Unilever về một mặt hàng nào đó
trong nhóm sản phẩm này. Hay như trên truyền hình trọng tâm trong quảng cáo của
công ty Công ty Unilever chia ra làm 2 mảng hoạt động chính:


1. Thứ nhất là thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các
kênh truyền hình của Việt Nam và các kênh truyền hình các địa phương. Bất cứ một
chương trình phim truyện và giải trí nào hay thì dứt khốt trước, sau, hoặc trong khi
xem truyền hình khán giả sẽ được xem các đoạn phim quảng cáo đầy công phu, tươi
vui và đi vào lòng người xem một cách nhẹ nhàng của công ty Unilever Việt Nam cho
các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

lai”. Chương trình này vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại
hiệu quả marketing lớn.


Theo thống kê của đài truyền hình Việt Nam về các nhà quảng cáo của năm 2002 thì
riêng quảng cáo các sản phẩm của Unilever đã chiếm khoảng 35% tổng thu nhập mà
đài truyền hình nhận được từ các hoạt động quảng cáo nhiều hơn so với bất cứ doanh
nghiệp nào quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam, cũng như của bất cứ đối thủ
cạnh tranh nào của Unilever. Chỉ riêng 4 nhóm sản phẩm được quảng cáo nhiều nhất
của công ty là Sunsilk, Clear, Lux, và Omo đã chiếm khoảng 56 tỷ VND trong khi đối
thủ chính của công ty là P&G quảng cáo cho các sản phẩm của công ty này chỉ đạt
khoảng 28 tỉ VND.


Bên cạnh đó, Unilever đã thực hiện một loạt các chiến dịch khuếch trương sản phẩm
như:


- Năm 2005, OMO và Comfort đã tổ chức lễ hội dân gian “vui xuân đón lộc”.



- Tết 2008, nhãn hàng OMO- công ty LD Unilever Việt Nam tổ chức chương trình “
tặng vé xe cho sinh viên về quê đón tết”.


Đến nay OMO thực sự định vị trên một tầm cao mới, OMO nhanh chóng được xếp
hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong ngành hóa mỹ phẩm.


Tide OMO


1. Chiến lược giá. - Tide là “miếng thịt
nguội” nằm ở giữa.


- Thụ động về chiến lược
giá khi đã giảm giá sản
phẩm nhưng vẫn không
cướp được thị phần từ
OMO. Cạnh tranh đơn độc
với OMO về giá. Bây giờ
Tide là “miếng thịt nguội”
nằm ở giữa.


- Bột giặt Tide từ 8000đ
xuống 6000đ/gói400gr,
tiếp tục khiêu chiến với
việc giảm giá từ 6000đ
xuống còn 4500đ sản phẳm
tide loại 400gr Giá của bột
giặt tide của P&G giảm
30% so với trước đây
nhưng vẫn không giành


được thị phần.




-- Chiến lược “bánh mì
sandwich” của Unilever
vẫn tiếp tục được duy trì
với hai lát bánh mì là OMO
và Viso.


- OMO cạnh tranh gay gắt
với Tide ở phân khúc thị
trường những người có thu
nhập khá. Trong khi phân
khúc thị trường người có
thu nhập trung bình thì
được sự giúp đỡ của Viso


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

dùng bình dân. Cịn khi OMO đã tiến đến một tầm định
vị cao hơn như bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso
cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso trắng
sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn”
vào thị phần của Tide. Tide như nằm kẹp giữa 2 miếng
bánh sandwich. Giá của OMO đa dạng theo loại bột giặt,
kết hợp với chiến lược quảng cáo rầm rộ nên lấn át trong
con mắt người tiêu dùng so với Tide.


2. Chiến lược Marketing. - Quảng cáo theo mô típ
cũ:” ngạc nhiên chưa?”
- Khơng chú trọng đến


quảng cáo nhiều.


- Kinh phí marketing có
giới hạn vì cơ cấu tổ chức
quản lí theo vùng( đối với
Việt Nam).


- Luôn đầu tư cho các
chiến lược quảng cáo như
event về “OMO tẩy an
toàn”, và ứng với mỗi
slogan khác nhau có cách
quảng cáo khác nhau.
- Có sự đầu tư về mặt nội
dung.


- Chiến lược marketing
mạnh, đa dạng, độc đáo:
chiến lược “đám cưới vải”
khá thành cơng vì có tiếng
sáng tạo và gây tiếng vang
lớn.


3. Chiến lược định vị sản
phẩm.


- Theo mơ típ:”ngạc nhiên
chưa?”


Với nhiều slogan nổi tiếng


đi kèm với những quảng
cáo nổi tiếng như: OMO
chuyên gia giặt vết bẩn,
OMO học hỏi điều hay
ngại gì vết bẩn, Tết làm
điều phúc của bột giặt
OMO, OMO đánh 99 vết
bẩn khó giặt.


4. Chiến lược kênh phân
phối.


- Kênh phân phổi quản lí
theo vùng, vùng nào mạnh
nhất có thể ảnh hưởng đến
các vùng khác.


- Kênh phân phối rộng
khắp từ Bắc vào Nam….


5. PR nhập cuộc. - Không mạnh. - Đánh thêm mảng PR với
các chiến dịch: Năm 2005,
tổ chức lễ hội dân gian
“vui xuân đón lộc”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

viên về quê đón tết.


<b>Bảng so sánh OMO và Tide:</b>


Yếu


tố


OMO Ghi chú Tide Ghi chú


Giá cả Đắt


4.5kg-123.000đ


Đối với mức sống ở nơng
thơn thì bột giặt Omo so với
nhiều loại bột giặt khác như:
Vì Dân, Net… thì giá bột giặt
Omo vẫn cịn đắt.


Đắt


4.5kg-122.000đ
Cùng với OMO thì
Tide đang đánh vào
phân khúc thị trường
có thu nhập từ khá trở
lên. Nhưng trong thực
tế nhiều người có thu
nhập cao thì ưa dung
Tide hơn.


Bao bì Đẹp, đa
dạng


Omo có trên 5 loại bao bì


khác nhau, bao bì của sản phẩm
Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt
mắt. Màu sắc truyền thống của
Omo là đỏ, trắng, xanh dương
đậm. Tất cả được thiết kế theo
phong cách mới lạ, hài hòa, thân
thiện, gần gũi và sống động hơn.
Ngồi ra, OMO cịn cho ra mắt
loại bao bì hộp giấy bảo vệ mơi
trường so với loại bao bì nilon.


Đẹp,
tương đối


Tide có khoảng 4 loại
bao bì khác nhau.
Trên bao bì mới là
khn mặt thật của
những người mà Tide
đã giúp đỡ trong số đó
có các nạn nhân của
cơn bão Katrina.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Nhãn
hiệu

chất
lượng


Đơn giản,


người tiêu
dùng đánh
giá cao


Omo mang tên gọi dễ nhớ,
ngắn gọn, dễ thuộc.


Qua một cuộc điều tra tại Hà
Nội:


80% nhãn hiệu máy giặt
khuyên dùng Omo.


Chiếm 60% thị trường bột
giặt tại Việt Nam.


ACN Omnibus đánh giá là
nhãn hiệu hàng đầu tại Việt
Nam (2005).


98% gia đình từng sử dụng
OMO ít nhất 1 lần (TNS
Consumer Panel).


Đơn giản,
không
được
người tiêu
dùng đánh
giá cao



Tide mang tên gọi dễ
nhớ, ngắn gọn, dễ
thuộc.


Thị phần của nhãn
hiệu bột giặt Tide tại
Việt Nam chiếm 30%.


Khối
lượng


Đa dạng Có các loại khối lượng: 100g,
400g 800g, 3kg, 4.5kg…


Đa dạng Có các loại khối
lượng: 100g, 400g
800g, 3kg, 4.5kg…
Chủng


loại


Đa dạng Omo tẩy trắng


Omo hương ngàn hoa
Omo matic


Omo dạng nước giặt


Tương đối Tide hương hoa


Tide super matic
Tide trắng sạch


Quảng
cáo


Nhiều, hay,
hấp dẫn


Năm 2005,chỉ dành riêng cho
Omo đã đầu tư vào quảng
cáo với tổng số tiền
là:1.868.000.000vnđ.


<i>Sử dụng các phương tiện</i>
<i>truyền thông phổ biến: tivi,</i>
<i>dài, báo,internet, áp</i>


<i>phích, tờ rơi….</i>


Ti vi: trên các kênh thơng tin
giải trí VTV1,VTV2, VTV3,
HN, các kênh của tỉnh.


Tần suất: 5 lần/kênh/ngày.
Thời gian: lúc nghỉ trưa, giờ
giải lao, tối lúc gia đình đồn
tụ xem phim.


Đưa hình ảnh quảng cáo bột



Hay, chưa
nhiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

giặt Omo trên các địa điểm
xe buýt, trên xe buýt.


Theo thông kê 2002,
Unilever đã dành 56 tỷ đồng
để đầu tư quảng cáo tại đài
truyền hình Việt Nam.


<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Miêu tả nội dung nghiên cứu:</b>


- Nhóm chúng tôi thực hiện khảo sát khách hàng về loại bột giặt Omo


- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên và bà nội trợ ngồi ra cịn nhiều
đối tượng khác nữa


+ Độ tuổi chia thành nhiều nhóm tuổi khác nhau nhưng tập trung vào sinh viên
và bà nội trợ với độ tuổi từ 18- 30 tuổi.


+ Giới tính: 80% khách hàng được phỏng vấn là nữ, 20 % là nam.


+ Ngành nghề: sinh viên + bà nội trợ chiếm phần lớn, còn lại là các ngành nghề
khác: nhân viên chức, người bn bán kinh doanh…


+ Thu nhập: trung bình tính trên tháng khoảng dưới 3 triệu đối với đa số đối
tượng nghiên cứu.Các ngành nghề khác có mức thu nhập cao hơn ( từ 3 triệu trở lên).


<b>2. Kết quả nghiên cứu</b>


Do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác nên Nhóm chúng tơi chon mẫu 100 người
khảo sát. Sau khi khảo sát thực tế 100 khách hàng tại 2 địa điểm: Trường Đai học
Ngân Hàng TPHCM, Siêu thị Co.op Mart Thủ Đức TP Hồ Chí Minh nhóm chúng tơi
đã thu được kết quả như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Biểu đồ 2.1: Các loại bột giặt khách hàng đã từng sử dụng</b>
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy:


- Số lượng khách hàng đã từng sử dụng bột giặt Omo chiếm tỉ lệ
cao nhất: 72%


- Ở vị trí tiếp theo là Tide và Surf chiếm 46% và 30%.
- Hoa mơ là loại bột giặt không được khách hàng ưa dùng.


\Khách hàng vẫn ưu ái sử dụng loại bột giặt Omo và Tide nhiều nhất. Surf cũng
là một loại bột giặt cũng được người tiêu dùng sử dụng nhiều. Trong khi đó bột giặt
Hoa mơ hầu như không được khách hàng biết đến.


<b>Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>biểu đồ 2.2: Các loại bột giặt khách hàng đang sử dụng</b>
Qua biểu đồ 2.1b ta thấy:


- Omo là loại bột giặt được khách hàng sử dụng nhiều nhất là 68%.
- Ở vị trí thứ 2 là loại bột giặt Surf chiếm tỉ lệ 16%.


- Tiếp theo là bột giặt Tide chiếm 13%.



- Hoa mơ, Daso, ViDan không được khách hàng chú ý tới: 0%
Hiện nay bột giặt Omo vẫn chiếm vị trí thứ nhất. Nếu như trước kia người tiêu
dùng ưa chuộng bột giặt Tide hơn Surf thì nay xu hướng đã chuyển sang dùng bột
giặt Surf và Tide đã xuống vị trí thứ ba. Bột giặt Hoa mơ vẫn khơng chiếm được sự
quan tâm của người tiêu dùng.


<b>Biểu đồ 2.3: Kênh thông tin mà khách hàng sử dụng để biết sản phẩm</b>


Qua biểu đồ 2.3 ta thấy:


- Quảng cáo là kênh thông thông tin được khách hàng sử dụng
nhiều nhất để biết đến sản phẩm, chiếm tỉ lệ 74%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Kênh thông tin được người tiêu dùng sử dụng nhiều thứ 2 là qua
bạn bè, người thân: 36%.


- Internet là kênh thông tin được khách hàng sử dụng ít nhất.4%
Quảng cáo là kênh thơng tin được khách hàng sử dụng nhiều nhất vì nó rất phổ
biến và tiện lợi. Cịn hiện nay người tiêu dùng ít biết đến sản phẩm qua Internet.


<b>Địa điểm khách hàng chọn mua sản phẩm</b>


<b>Biểu đồ 2.4: Địa điểm người tiêu dùng chọn lựa sản phẩm.</b>


Qua biểu đồ 2.4 ta thấy:


- Địa điểm được khách hàng chọn lựa mua sản phẩm nhiều nhất là
cửa hàng tạp hoá chiếm 68%.



- Người tiêu dùng chọn lựa mua sản phẩm tại siêu thị và chợ cũng
chiếm tỉ lệ khá cao, lần lượt là 18% và 20%.


- Các nơi khác chiếm một tỉ lệ khá khiếm tốn là 11%.


Cửa hàng tạp hoá là địa điểm được khách hàng lựa chọn nhiều nhất để mua sản
phẩm vì đây là nơi thuận tiện và giá cả phải chăng. Hiện nay hệ thống các siêu thị
cũng đang phát triển nhưng do mức giá còn cao và tốn nhiều thời gian của người tiêu
dùng nên cũng ít được lựa chọn hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Biểu đồ 2.5: Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm</b>
Qua biểu đồ 2.5 ta thấy:


- Người tiêu dùng cảm thấy dễ dàng khi mua loại bột giặt với tỉ lệ là
50%.


- Mức độ rất dễ dàng cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn chiếm 40%, số lượng
khách hàg cảm thấy khó khăn hoặc rất khó khăn là khơng có(0%).


Do hệ thống cửa hàng tạp hoá là rộng khắp nên mọi người thấy rất dễ dàng và
dễ dàng khi chọn mua sản phẩm.


<b>Dòng bột giặt khách hàng đang sử dụng</b>


<b>Biểu đồ 2.6: Dòng bột giặt mà khách hàng đang sử dụng</b>
Qua biểu đồ 2.6 ta thấy:


- Khách hàng chủ yếu chọn dòng sản phẩm bột giặt tay chiếm 78%
- Trong đó khách hàng sử dùng dòng sản phẩm giặt máy chỉ là
22%.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Trọng lượng khách hàng chọn lựa</b>


<b>Biểu đồ 2.7: Biểu đồ trọng lượng bột giặt được khách hàng chọn lựa </b>


Qua biểu đồ 2.7 ta thấy:


- Trọng lượng bột giặt dưới 500g chiếm 21%


- Khách hang lựa chọn trọng lượng từ 500g- 1kg khi mua bột giặt
với tỉ lệ khá cao chiếm 38%


Chiếm tỉ lệ cao là trọng lượng bột giặt dưới 1kg phù hợp với nhu cầu và lối
sinh hoạt của 2 đối tượng ngiên cứu chính, phần lớn là sinh viên và bà nội trợ.


- Tỉ lệ khách hang lựa chọn trọng lượng bột giặt từ 1-2 kg và 2-3
kg lần lượt là 18% và 14%.


- Trọng lượng trên 3kg chiếm 9%


Việc lựa chọn trọng lượng bột giặt như thế để phù hợp với sự tiêu dùng của
khách hàng và sự tiện lợi khi mua.


<b>Nhận xét của khách hàng về giá cả loại bột giặt đang dùng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Qua bảng số liệu khảo sát trực tiếp, với mức thu nhập hiện tại của khách hàng thì mức
giá của sản phẩm được coi là bình thường có số lượng cao nhất chiếm tới 62%, sau đó
dứng thứ hai với mức giá được coi là đắt chiếm 30%, nhưng ngược lại ở mức đánh giá
quá rẻ thì 0%, cịn ở mức giá q đắt và rẻ thì chiếm phần trăm xấp xỉ bằng nhau chỉ
3%,5%.



<b>3.</b> <b>Nhận xét chung.</b>


Cuộc điều tra cho thấy phần lớn người tiêu dùng đã và đang dùng bột giặt OMO.
Khách hàng đã dành nhiều ưu ái khi được hỏi về loại bột giặt này. Hầu hết mọi người
đều cho rằng OMO có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn so với các loại bột giặt khác
trên thị trường hiện nay. OMO có chất lượng tốt, cơng dụng tẩy sạch vết bẩn cao, mùi
hương dễ chịu, an toàn cho da tay… Khơng những thế hình ảnh bột giặt OMO đã trở
nên quá quen thuộc với người tiêu dùng bởi nó có những chương trình quảng cáo,
khuyến mãi rầm rộ. Đây là một trong những chiêu thức có hiệu quả nhất để đưa sản
phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn. Để làm được điều này chất lượng sản phẩm
cũng quyết định một phần. Chất lượng sản phẩm có tốt thì mọi người sau khi dùng thử
mới giới thiệu cho bạn bè, người thân. Vậy là sản phẩm của OMO lại một lần nữa
được “ quảng cáo” có hiệu quả hơn. Cịn một khía cạnh nữa mà khách hàng cũng rất
quan tâm đó là kênh phân phối. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng, thoải mái khi mua
được sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu. OMO cũng đã làm được điều này. Ở bất cứ
nơi đâu: chợ, siêu thị, cửa hầg tạp hố,… bạn đều có thể chọn mua sản phẩm của
công ty. OMO là hãng bột giặt luôn đi đầu về công nghệ và quảng cáo


<b>D. KẾT LUẬN</b>



Nhìn chung quãng đường định vị theo hướng mới của OMO vẫn chưa đủ dài song
những gì họ đã làm được đáng để coi là thành công. Thành công trong việc mở cho
mình một lối đi riêng trên thị trường Việt Nam, thành công trong việc nâng cao giá trị
thương hiệu của một sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng thiết yếu. Song nói gì thì nói, cái
gì cũng có ưu điểm và hạn chế của nó, nói thành cơng không thể không đề cập đến
hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

mà họ quan tâm, tìm hiểu chính là mẫu mã, bao bì của sản phẩm. Họ chưa biết chất
lượng ra sao nhưng nếu mẫu mã đẹp, thu hút thì họ sẽ có cảm tình. Nhưng với OMO


việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì cịn hạn chế. Thực sự OMO chưa tạo được sự
khác biệt rõ rệt với các sản phẩm bột giặt khác.


Qua khảo sát, nghiên cứu, cơng ty đã tìm hiểu được thị trường của sản phẩm
OMO. Và công ty cũng đã đưa ra các giải pháp phù hợp hi vọng sẽ đáp ứng được tốt
hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và đưa vị trí của OMO ngày càng được
khẳng định và giữ vững.


Cùng với những nỗ lực của mình nhãn hàng OMO của Unilever chiếm 60% thị phần
toàn quốc, Tide của P&G chiếm 20%, VÌ DÂN của VICO chiếm 10% còn lại chia đều
cho các nhãn hàng khác.


 Xin trân trọng cảm ơn cơ Ngơ Xn Bình- giảng viên mơn Quản trị giá là
người trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho chúng tơi những kiến thức, khả năng
nhìn nhận vấn đề vô cùng quan trọng về chiến lược giá để chúng tơi hồn
thành bài thuyết trình này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>BẢNG THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG</b>


Xin chào các anh chị!


Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc nghiên cứu về hành vi khách hàng đối
với sản phẩm bột giặt.


Rất mong anh (chị) dành chút thời gian trả lời giúp những câu hỏi sau bằng cách đánh
dâu vào những ơ dưới đây:


Họvàtên:……….
Giớitính: Nam/ Nữ



Địachỉ:………
Điệnthoại:………..


<b>I/Thông tin về sản phẩm và ý kiến của khách hàng</b>


Câu 1a: Anh (chị) đã từng sử dụng loại bột giặt nào sau đây:


a/ OMO b/ Surf c/ Tide d/ Viso e/ Vi Dan f / Da So g/ Hoa mơ


Câu 2: anh chị biết đến bột giặt trên thông qua:


a/ Sách báo b/ Quảng cáo c/ Qua bạn bè, người thân d/ Qua internet e/ khác


Câu 3: Anh chị đang dùng loại bột giặt nào:
a/ Giặt máy b/ Giặt tay


Câu 4a: Anh (chị) đang sử dụng loại bột giặt nào sau đây:


a/ OMO b/ Surf c/ Tide d/ Viso e/ Vi Dan f/ Da So g/ Hoa mơ h/ khác


Câu 4b: Lí do mà anh chị dùng loại bột giặt trên:
Lí do:……….


Chất lượng:………
Mẫu mã:………….
Giácả:………


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Câu 5: Bạn nghĩ nước giặt và bột giặt, loại nào tiết kiệm hơn
a. Bột giặt b. nước giặt



Câu 6:Trọng lượng anh/chị chọn khi mua bột giặt:
a/ Dưới 500g


b/ 500g-1kg
c/ 1kg đến 2kg
d/ Lớn hơn 3kg


Câu 7: Bạn thường mua bột giặt ở đâu:
a/ Siêu thị


b/ Chợ


c/ Cửa hàng bán lẻ
d/ Khác


Câu 8: Anh chị thích hình thức khuyến mãi nào của bột giăt:
a/ Tăng khối lượng


b/ Tặng kèm sản phẩm


c/ Giảm giá, rút thăm trúng thưởng
d/ Cào trúng thưởng


Câu 9: Anh chị đánh giá yếu tố liên quan đến sản phẩm:
a/ Giá cả phù hợp


b/ Mẫu mã đẹp
c/ Mùi thơm
d/ An toàn cho da
e/ Giặt sạch


f/ Khác


Câu 10: Sản phẩm có Bao bì đẹp và màu sắc nổi trội, bát mắt theo bạn,
a/ Thu hút


b/ Bình thường


c/ Khơng gây ấn tượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

b/ Đắt


c/ Bình thường
d/ Rẻ


e/ Quá rẻ


Câu 12: Bạn nghĩ giá loại bột giặt bạn đang dùng đã phù hợp với chất lượng của nó
chưa?


a/ Hợp lý b/ Chưa hợp lý


Câu13: Một tháng bạn chi ra bao nhiêu để mua bột giặt:
a/ Dưới 50 ngàn


b/ 50-100 ngàn
c/ Từ 100-150 ngàn
d/ Trên 150 ngàn


Câu 14: Anh chị thích tính năng gì ở bột giặt đang sử dụng?
a/ Giặt sạch



b/ Mùi thơm
c/ An toàn cho da
d/ Khác


Câu 15: Mẫu quảng cáo bột giặt mà bạn thích:
a/ quảng cáo OMO


b/ Quảng cáo TIDE
c/ Quảng cáo SURF
d/ Quảng cáo VISO


Câu 16: Bạn sẽ giới thiệu sản phẩm bạn đang dùng cho những người khác:
a/ Chắn chắn


b/ Không chắc
c/ không


Câu 17: Theo bạn, loại bột giặt bạn đang dùng thường xun có sản phẩm mới khơng?
a/ Có


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Câu 18: Bạn thấy mẫu mã của bột giặt bạn đang dùng như thế nào?
a/ Rất đẹp


b/ Đẹp


c/ Bình thường
d/ Khơng đẹp


Câu 19: Tiêu chí mà bạn đặt ra cho bột giặt mà bạn sử dụng là:


a/ Giặt sạch


b/ Không rát da tay
c/ Không cặn
d/ Mùi thơm
e/ Mềm


f/ Không ra màu


Câu 20: Theo bạn, loại bột giặt bạn đang dùng cần thay đổi yếu tố nào khơng?(nếu có,
trả lời câu tiếp theo, khơng thì bỏ qua) :


a/ Có
b/ Khơng


Câu 21: Theo bạn, cần thay đổi yếu tố nào sau đây:
a/ Mẫu mã


b/ Giá cả
c/ Chất lượng


d/ Dịch vụ chăm sóc khách hàng


22/ Mức độ thuận tiện khi bạn mua bột giặt.


a/ Rất khó khăn b/ Khó khăn c/ Bình thường d/ Dễ dàng e/ Rất dễ dàng
<b> II/ Thông tin cá nhân:</b>


23/ Bạn có thu nhập khoảng bao nhiêu 1 tháng:
a/ Dưới 1 triệu đồng



b/ 1tr-3tr
c/ 4tr-8tr


d/ Lớn hơn 10tr


24/ Bạn thuộc trong độ tuổi nào?
a/ Dưới 18t


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

25/ Những ý kiến của bạn về các loại bột giặt trên thị trường:
………..


………


</div>

<!--links-->

×