Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Trần Thị Nguyệt Nga

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Trần Thị Nguyệt Nga

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nguyệt Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy hướng dẫn, các thầy cô khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành đề tài với tất cả sự nhiệt tình và
tinh thần trách nhiệm cao.
Xin chân thành cảm ơn thầy cơ trong khoa Địa lý, phịng Sau đại học Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho
tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các cơ quan, ban ngành tỉnh
Bình Dương: Cục thống kê, Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
các tư liệu, số liệu tham khảo hữu ích để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và quý đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học tập

và thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Nguyệt Nga


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 9
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dân số và phát triển giáo dục......................................9
1.1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển...................................9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo dục...........12
1.1.3. Dân số và sự phát triển dân số..................................................................... 14
1.1.4. Các khái niệm và vấn đề liên quan đến giáo dục......................................... 20
1.1.5. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục........................... 24
1.2. Thực tiễn về phát triển dân số và giáo dục ở Việt Nam....................................... 28
1.2.1. Thực tiễn về phát triển dân số Việt Nam...................................................... 28
1.2.2. Tình hình giáo dục ở Việt Nam.................................................................... 30

1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Việt Nam.......33
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỀN GIÁO DỤC TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2016

44

2.1. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo
dục tỉnh Bình Dương......................................................................................... 44
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.................................................................. 44
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên.................................................................................... 45
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội......................................................................... 46


2.2. Thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương.................................................... 52
2.2.1. Dân số và tình hình phát triển dân số........................................................... 52
2.2.2. Cơ cấu dân số.............................................................................................. 54
2.2.3. Gia tăng dân số............................................................................................ 59
2.2.4. Phân bố dân cư và đơ thị hóa....................................................................... 63
2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương..............................66
2.3. Thực trạng phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương................................................ 67
2.3.1. Quy mô........................................................................................................ 67
2.3.2. Chất lượng giáo dục..................................................................................... 71
2.3.3. Tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục.......................................73
2.3.4. Đánh giá chung về phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.............................75
2.4. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương......78
2.4.1. Ảnh hưởng của phát triển dân số đến phát triển giáo dục............................78
2.4.2. Ảnh hưởng của giáo dục đến phát triển dân số tỉnh Bình Dương................89
2.4.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu dân số theo giới tính và bất bình đẳng giới

trong giáo dục........................................................................................................ 92
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 94
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂN SỐ
VÀ GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN 2030 97
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng................................................................................ 97
3.1.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 97
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển................................................................ 97
3.1.3. Dự báo phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.............101
3.2. Định hướng phát triển dân số và giáo dục tỉnh Bình Dương đến năm 2025,
tầm nhìn 2030.................................................................................................104
3.2.1. Dân số........................................................................................................ 104
3.2.2. Giáo dục.................................................................................................... 105
3.3. Nhóm các giải pháp phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương 106
3.3.1. Những giải pháp phát triển dân số............................................................. 106


3.3.2. Những giải pháp phát triển giáo dục.......................................................... 107
Tiểu kết chương 3....................................................................................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................120
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CNH – HĐH
ĐVHC
H

KCN
KHHGĐ
KT–XH
THCS
THPT
Tp
TX


Bảng 1.1.

Số trườ

2006, 2
Bảng 1.2.

Tỷ lệ d

đoạn 2
Bảng 1.3.

Tuổi kế

1/4/201
Bảng 1.4.

Tỷ lệ s

năm 20
Bảng 1.5.


Tuổi kế

nước, 1
Bảng 2.1.

Tốc độ

Bảng 2.2.

GRDP

Bảng 2.3.

Vốn đầ

Bảng 2.4.

Quy m

2005 –
Bảng 2.5.

Diện tí

Bảng 2.6.

Cơ cấu

2016 ..

Bảng 2.7.

Nguồn

Bảng 2.8.

Tỷ lệ la
đã qua

Bảng 2.9.

Tỷ lệ d

Bảng 2.10.

Tỷ suấ

Bảng 2.11.

Tổng t

nước ..
Bảng 2.12.

Tỷ suấ

Bảng 2.13.

Tỷ suấ


2005 –


Bảng 2.14. Mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn 2005 –

2016 ..
Bảng 2.15. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của cả nước, vùng Đơng

Nam B
Bảng 2.16.

Bảng t

tỉnh Bì
Bảng 2.17.

Thống

Dương
Bảng 2.18. Thống kê số trường, lớp phân theo loại hình trường ở các cấp học

phổ thô
Bảng 2.19. Thống kê số giáo viên phổ thơng tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005

– 2016
Bảng 2.20. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 –

2016 ..
Bảng 2.21. Số học sinh/giáo viên theo các cấp học tỉnh Bình Dương .....................
Bảng 2.22. Số giáo viên và giáo viên đạt chuẩn theo các cấp học tỉnh Bình


Dương
Bảng 2.23.

Chi ng

tỉnh, gi
Bảng 2.24. Quy mơ dân số và số học sinh phổ thơng tỉnh Bình Dương ..................
Bảng 2.25. Số trường học, số lớp và số giáo viên tỉnh Bình Dương .......................
Bảng 2.26.

Số học

tỉnh Bì
Bảng 2.27. Cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông so với tổng số dân .....
Bảng 2.28. Số lượng học sinh các cấp phổ thơng tỉnh Bình Dương ........................
Bảng 2.29. Phân bố dân cư và cơ sở vật chất ngành giáo dục phân theo đơn vị

hành ch
Bảng 2.30. Phụ nữ 15 – 49 tuổi sinh con theo tuổi của người mẹ năm 2016 ..........
Bảng 2.31. Chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập

và tỷ lệ


Bảng 2.32.

Mối qu

mức tử


năm 20
Bảng 2.33.
Bảng 2.34.

Di dân
Số học

2011 –
Bảng 2.35.

Tỷ lệ la
đã qua

Bảng 3.1.

Dự báo

Bảng 3.2.

Dự báo

Bảng 3.3.

Dự báo
và cao

Bảng 3.4.

Dự báo


Dương
Bảng 3.5.

Dự báo

2025 ..


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 1.1.

Biểu đồ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo/đầu
người/năm

Hình 1.2.

32

Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia theo trình độ
học vấn cao nhất đạt được năm 2016

34

Hình 1.3.

Tháp dân số vùng Đơng Nam Bộ năm 2016........................................... 38

Hình 2.1.


Tháp dân số tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2016..................................54

Hình 2.2.

Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo nhóm ngành kinh tế,.............57

Hình 2.3.

Tỷ suất gia tăng cơ học và gia tăng tự nhiên, giai đoạn 2005 – 2016 .. ..61

Hình 2.4.

Tỷ suất gia tăng cơ học của một số tỉnh, thành trong vùng.....................62

Hình 2.5.

Tỷ suất gia tăng dân số tỉnh Bình Dương, vùng Đơng Nam Bộ và cả
nước, giai đoạn 2005 – 2016

63

Hình 2.6.

Biểu đồ cơ cấu dân số thành thị và nơng thơn,....................................... 65

Hình 2.7.

Biểu đồ số học sinh phổ thơng trên địa bàn tỉnh Bình Dương................68


Hình 3.1.

Tháp tuổi Bình Dương năm 2020 và 2030...........................................102


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số và giáo dục có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại mật thiết với
nhau. Dân số tác động đến giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua quy
mô, tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số, đơ thị hóa và di cư. Giáo dục cũng có ảnh
hưởng lớn đến các q trình dân số. Giáo dục trực tiếp mở rộng, nâng cao sự hiểu
biết, ý thức của con người. Do vậy, giáo dục có tác động rất lớn đến sự hiểu biết, thái
độ và hành vi dân số của họ như: điều chỉnh mức sinh một cách hợp lý, nguyên nhân
và biện pháp hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ em, sự di dân giữa các khu vực, vùng miền.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và giáo dục có ý nghĩa quan trọng với
các quốc gia, nhất là các nước có quy mô dân số lớn. Nghiên cứu về dân số nhằm
góp phần thúc đẩy dân số phát triển ổn định từ đó có những chính sách hợp lý, có
trách nhiệm hơn trong việc cân đối phát triển dân số và đầu tư phát triển giáo dục
nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường cũng như sự nghiệp CNH – HĐH
và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, ở nước ta quy mô dân số lớn (92.695,10 nghìn người năm 2016) và tỷ
lệ tăng dân số vẫn cịn nhanh (1,07% năm 2016). Thêm vào đó, cơng tác giáo dục
đóng vai trị quan trọng góp phần bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chun mơn, tay nghề cao nhằm “đi tắt, đón đầu” rút ngắn thời gian cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức rõ vai trò của phát triển dân số và giáo
dục, trong Pháp lệnh dân số cũng đã xác định: “Dân số là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững của đất nước”; còn đối với vai trò của giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là khâu đột

phá trong sự phát triển đất nước.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, có nhiều điều kiện thuận lợi
trong giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật với các tỉnh trong cả nước và quốc
tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh sống
làm cho quy mơ dân số Bình Dương ngày càng lớn. Những thay đổi về đặc điểm dân
số như: quy mô, gia tăng cơ học, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là lĩnh vực


2

giáo dục. Sự phát triển dân số đã có tác động lớn đối với sự phát triển giáo dục và
phát triển giáo dục cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển dân số của của tỉnh
Bình Dương.
Tác giả nhận thấy nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển
giáo dục của tỉnh Bình Dương có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Chính
vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển
giáo dục tỉnh Bình Dương” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu
- Nhận thức rõ thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục của tỉnh Bình

Dương, trên cơ sở đó phân tích mối quan hệ của phát triển dân số và phát triển giáo
dục của tỉnh.
- Dựa vào mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục để đưa ra những định

hướng, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lí, bền vững phát triển dân số và
phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển dân số, phát triển giáo dục;

mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới dân số và phát triển giáo dục ở tỉnh Bình

Dương.
- Phân tích thực trạng phát triển dân số, phát triển giáo dục dựa trên các tiêu chí

đã lựa chọn và mối quan hệ giữa chúng. Về giáo dục, đề tài chỉ nghiên cứu giáo dục
phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), đánh giá mặt tích cực và hạn chế của sự phát
triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển hợp lí và bền vững dân số

và phát triển giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới dân số và

phát triển giáo dục; tìm hiểu thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục (chủ


3

yếu là giáo dục phổ thơng), qua đó làm rõ mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân số
và giáo dục.
- Về không gian: Nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục

trên địa bàn tồn tỉnh Bình Dương và theo ranh giới hành chính đến cấp thành phố,
thị xã, huyện; trong đó có so sánh với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2005 – 2016 và


định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Phát triển dân số và phát triển giáo dục là một bộ phận cấu thành của hệ thống
KT – XH. Sự thay đổi về quy mô, đặc điểm dân số tác động đến sự phát triển giáo
dục và ngược lại. Vì vậy, phải coi các vấn đề dân số và phát triển giáo dục như là các
phân hệ nằm trong hệ thống KT – XH hồn chỉnh, ln ln vận động và phát triển
khơng ngừng. Các phân hệ trong hệ thống có mối quan hệ tương hỗ, mật thiết với
nhau và có quan hệ với các hệ thống khác.
Luận văn vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu để tìm ra tác động giữa
phát triển dân số với phát triển giáo dục và mối quan hệ qua lại, đồng thời với các hệ
thống khác.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu các vấn đề dân số và phát triển giáo dục của tỉnh Bình Dương
khơng thể tách rời phát triển dân số và phát triển giáo dục của các tỉnh lân cận của
vùng Đơng Nam Bộ và cả nước. Vì tỉnh Bình Dương cũng là một bộ phận của vùng
Đơng Nam Bộ và cả nước. Ngoài ra, phát triển dân số dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương phải được nghiên cứu trong phạm vi toàn tỉnh với những đặc thù
của lãnh thổ về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, định hướng
phát triển...
Dân số và phát triển giáo dục là vấn đề đa chiều và phức tạp, biểu hiện trên
nhiều khía cạnh: dân số, giáo dục, KT – XH và cả môi trường. Vì vậy, nghiên cứu
dân số và phát triển giáo dục phải dựa trên quan điểm tổng hợp trong khi xác định


4

các nội dung, tiêu chí đánh giá cũng như phân tích mối quan hệ của phát triển dân số

và phát triển giáo dục.
4.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Sự phát triển dân số và giáo dục trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng rất lớn đến
quy mô, đặc điểm dân số và phát triển giáo dục hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục trong mối liên hệ quá khứ –
hiện tại – tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm
bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu.
Phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương được phân tích theo
chuỗi thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử – viễn cảnh, luận văn đã phân tích, thực
trạng của từng giai đoạn, trong đó chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng và
những biến động về dân số, giáo dục tỉnh Bình Dương trong điều kiện cụ thể.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề dân số phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững. Phát triển dân số, KT – XH phải đi đôi với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái
tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường; kết hợp hài hoà giữa phát
triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Tác giả thu thập số liệu thống kê từ các nguồn đáng tin cậy như Cục Thống kê,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Chi cục Dân số – KHHGĐ… Trước hết, chúng giúp tác giả
tổng quan được các vấn đề về lí luận để tạo ra khung lí thuyết cho đề tài. Các nguồn
tài liệu này còn giúp tác giả có hiểu biết sâu sắc hơn về mối quan hệ qua lại giữa phát
triển dân số và phát triển giáo dục.
Trong luận văn này, tác giả cố gắng đối chiếu, so sánh các tài liệu thuộc các
nguồn khác nhau, sắp xếp, hệ thống lại cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề
tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Các số liệu thu thập và tập hợp được sẽ được phân loại, phân tích và so sánh



5

nhằm rút ra kết luận cuối cùng.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả phân tích, so sánh các chỉ tiêu đánh giá
phát triển dân số và phát triển giáo dục của Bình Dương với cả nước và các tỉnh vùng
Đông Nam Bộ.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp truyền thống và cơ bản trong nghiên cứu
địa lí. Tác giả tiến hành nhiều đợt nghiên cứu thực địa tại thành phố, huyện thị trên
địa bàn tỉnh Bình Dương để khảo sát, thu thập thơng tin về vấn đề dân số và giáo
dục, làm cơ sở để kiểm chứng lại những nhận định trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của luận văn.
4.2.4. Phương pháp bản đồ “GIS”
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí. Sử dụng phương pháp này
giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ
trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã
thu thập và xử lí.
Ngồi ra, đề tài cịn thể hiện các mối quan hệ địa lí thơng qua hệ thống bảng số
liệu và biểu đồ.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia nhằm tranh thủ các ý kiến tham vấn, phản biện của
các chuyên gia thuộc các lĩnh vực mà học viên cần học hỏi. Trong quá trình nghiên
cứu đề tài, tác giả cố gắng trao đổi, xin ý kiến của các thầy cô hướng dẫn, các chuyên
gia làm việc ở các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính tốn từ các số liệu đã
thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị,
kinh tế học, xã hội học...


6

* Trên thế giới
Ở phương Đông và phương Tây đều có lời bàn luận rất chính xác về nhân tố

con người trong phát triển kinh tế thông qua giáo dục. Từ xa xưa phương Đông đã
bàn về Thụ nhân (trồng người), phương Tây có những cơng trình phân tích từ thế kỷ
XVI-XVIII về giá trị sức lao động và hình thành quan điểm: “Sức lao động lành
nghề là bội số của lao động giản đơn. Muốn có lao động lành nghề phải có sự đào
tạo nghiêm túc”.
Về thực tiễn mối quan hệ giữa dân số và giáo dục trên thế giới có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. “Future population and education trends in the
countries of North Africa” của Hassan M. Yousif, Anne Goujon. “PopulationEducation and Development”, United Nation, Newyork, 2003 báo cáo về mối quan
hệ giữa Dân số - Giáo dục và sự phát triển; cơng trình của Wolfgang Lutz, Viện quốc
tế về hệ thống ứng dụng phân tích Luxembourg, Áo năm 1995: nghiên cứu về mối
quan hệ, xu hướng phát triển giữa dân số và giáo dục trong tương lai của khu vực
đông dân nhất trên thế giới đó là Bắc Phi để đi đến giải quyết vấn đề dân số - giáo
dục và phát triển bền vững.
Ngoài ra cuốn sách: “Population grow, family planning and economic
development” của Jonh England, Thomas Heisse đề cập đến sự gia tăng dân số, về
mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số thế giới với vấn đề chăm sóc sức khỏe, vấn đề
phát triển nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực, vấn đề phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm, vấn đề kế hoạch hóa gia đình trên thế giới.
Vấn đề dân số và phát triển giáo dục ở từng khu vực hoặc các quốc gia cũng là
mối quan tâm của nhiều nhà khoa học. Mối quan hệ giữa dân số và phát triển trong

đó có lĩnh vực giáo dục ở Châu Á và khu vực Thái Bình Dương cũng được thể hiện
trong các tác phẩm: “Health, population and development in Asia and the Pacific”
của ADB, xuất bản năm 1991.
* Ở Việt Nam
Một số nghiên cứu từ các cơ quan, ban ngành như Tổng cục Thống kê, Tổng
cục dân số – kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế), Bộ giáo dục và đào tạo, các cuộc điều
tra dân số và nhà ở…


7

+ Nghiên cứu của Tổng cục Dân số – KHHGĐ dưới sự hỗ trợ của Quỹ dân số

Liên Hợp Quốc về “Dân số và phát triển” làm tài liệu cho chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ của GS.TS Nguyễn Đình Cử. Trong đó nêu rõ các chỉ
tiêu đánh giá, mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân số và giáo dục, đồng thời
cũng nêu lên những giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và giáo dục.
+ Nghiên cứu của Tổng cục dân số – KHHGĐ năm 2011 “Dân số là một trong

những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước” đã nêu lên thực trạng
dân số của Việt Nam và vấn đề dân số và phát triển ở Việt Nam (trong đó có sự phân
tích tác động của dân số và giáo dục).
+ Cơng trình nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Kim Hồng về “phát triển dân số

và phát triển giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài cấp bộ năm 1995. Đề tài đã
phân tích rất rõ về mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Cùng với bài viết đăng trên báo thanh niên tháng 10/2012 về vấn
đề dự báo nhu cầu giáo viên trong tương lai thì PGS.TS Nguyễn Kim Hồng cũng
nhận định rất rõ mối quan hệ này “Nhân khẩu học là một trong những yếu tố để các
nhà nghiên cứu xây dựng chính sách giáo dục hợp lý, gần với thực tế hơn”.

+ Luận văn thạc sĩ Địa lí học của Lâm Huỳnh Hải Yến “Phát triển dân số và

giáo dục tỉnh Long An” năm 2013 đã nêu lên thực trạng phát triển dân số và phát
triển giáo dục tại tỉnh Long An cùng định hướng và giải pháp phát trển dân số và
giáo dục của tỉnh.
+ Luận văn thạc sĩ Địa lí học của Hồ Thị Kim Thủy “Mối quan hệ giữa phát

triển dân số và phát triển giáo dục quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh)” năm
2015 đã nêu lên mối quan hệ giữa dân số và giáo dục; thực trạng phát triển và định
hướng, giải pháp dân số và giáo dục tại quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tại tỉnh Bình Dương, có một số cơng trình nghiên cứu dân số và giáo dục như

Chiến lược dân số Bình Dương, Báo cáo cơng tác dân số gia đình và trẻ em – Ủy ban
dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương. Luận án Tiến sĩ Địa lí học của Nguyễn
Thị Hiển “Dân số và phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương” năm 2016 đã có
những đóng góp trong nghiên cứu tình hình phát triển dân số tỉnh Bình Dương (giai
đoạn 2000 – 2014) và mối quan hệ giữa dân số và phát triển KT – XH tỉnh Bình


8

Dương (trong đó có nghiên cứu về giáo dục nhưng ở mức độ khái quát chung trong
phát triển KT – XH).
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về
mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương. Các cơng
trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương” được đầy đủ và hồn chỉnh hơn.
6. Đóng góp của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề về lí luận, thực tiễn về dân số


và phát triển giáo dục và mối quan hệ giữa chúng để vận dụng vào địa bàn tỉnh Bình
Dương.
- Lựa chọn các tiêu chí nghiên cứu dân số và phát triển giáo dục để vận dụng

vào tỉnh Bình Dương.
- Làm rõ các đặc điểm dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.
- Phân tích được mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục ở Bình Dương

thơng qua các tiêu chí cụ thể.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển hợp lí dân số và phát triển

giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dân số và phát triển giáo
dục.
Chương 2: Thực trạng phát triển và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát
triển giáo dục ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2016
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dân số và giáo dục tỉnh Bình
Dương đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dân số và phát triển giáo dục
1.1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển

a. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế

trong một giai đoạn nhất định, tức là sự tăng lên của tổng thu nhập quốc gia (GNI)
hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc mức tăng của tổng thu nhập quốc dân hoặc
tổng sản phẩm trong nước tính theo đầu người (GNI/người, GDP/người) (Nguyễn
Minh Tuệ, 1996).
Số liệu về tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được công bố trong niên giám
thống kê cả nước và các tỉnh, thành phố.
- Phát triển kinh tế:

Nội dung của khái niệm phát triển kinh tế khá rộng, mang tính tổng hợp, vừa
thể hiện số lượng vừa chú ý đến chất lượng, vừa bao hàm nhân tố kinh tế vừa bao
hàm cả nhân tố xã hội – mơi trường.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về một mặt
của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế. (Giáo trình Kinh tế
phát triển, 1999).
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là một quá trình biến đổi cả lượng và chất, nó là một
sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội
ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Một cách tổng hợp hơn, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng (GNI/người và
GDP/người) cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tham gia của các
dân tộc, quốc gia trong q trình tạo ra các thay đổi nói trên, những chuyển biến
đáng kể về mức tiêu dùng, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi.


10


Đề tài luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế với hai khía cạnh: tăng trưởng
GDP và GDP/người, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và những thay đổi giáo dục. Phát
triển kinh tế (trong đó có cả khía cạnh xã hội) thể hiện được những nội dung cơ bản
là sự tăng lên về quy mô nền kinh tế, làm tăng thêm số lượng của cải vật chất, sự
biến đổi tích cực cơ cấu kinh tế, tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lí và sự đáp ứng nhu cầu
của xã hội về điều kiện giáo dục.
b. Chỉ số kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của
một nước trong một thời kỳ nhất định (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
- Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc dân GNP là tổng giá trị (tính bằng đơ la Mỹ) của tất cả các
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà nền kinh tế sản xuất ra và tiêu dùng trong một thời
gian nhất định (thường là một năm), không kể trong hay ngoài phạm vi lãnh thổ quốc
gia (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
c. Kỳ vọng sống hay tuổi thọ trung bình
Kỳ vọng sống là một ước lượng số năm trung bình của một người sinh ra có
khả năng sống được. Tuổi thọ trung bình khơng tính tới những trường hợp chết
khơng bình thường (do tai nạn, do chiến tranh) (Nguyễn Kim Hồng, 2001). Kỳ vọng
sống là một trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập, điều
kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ của một quốc gia và chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các
điều kiện sau: điều kiện sống, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, vào tỷ suất
tử vong trẻ em nhất là tỷ suất tử vong của trẻ sơ sinh.
Kỳ vọng sống và thu nhập quốc dân/người tỷ lệ thuận với nhau ở từng nhóm
nước. Những nước có thu nhập quốc dân/người thấp thì kỳ vọng sống thấp và ngược
lại những nước có thu nhập quốc dân/người cao thì kỳ vọng sống cũng cao.
d. Trình độ biết đọc, biết viết của dân cư
Biết đọc, biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản
trong sinh hoạt hằng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài



11

(Phương pháp lồng ghép dân số và KHHGĐ, 2005). Tỷ lệ biết chữ là một trong
những số đo chung nhất phản ánh đầu ra của giáo dục, được định nghĩa là số %
những người biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó
(Lâm Huỳnh Hải Yến, 2013).
Các nhà kinh tế học cổ điển phương Tây đều có những nhận định sâu sắc về giá
trị con người nếu được giáo dục đào tạo, C.Mác là người đi đầu trong hệ thống các
quan điểm này và xây dựng luận điểm: “Lao động lành nghề là bội số của lao động
giản đơn, sự phát triển của giáo dục sẽ tạo ra lao động lành nghề cho kinh tế sản
xuất”.
Nhà kinh tế học người Nga X.G.Strumillim trong những năm 20 của thế kỷ này
đã chứng minh bằng thực tiễn: “Bỏ một đồng vốn vào phổ cập giáo dục sẽ tạo ra sự
sinh lợi gấp 4 lần cho nền kinh tế”. Alvin Toffler, nhà tương lai học của Mỹ đã nói:
“Những người mù chữ của thế kỷ XXI này không phải là những người không biết
đọc biết viết, mà là những kẻ không biết học tập để gạt bỏ những kiến thức cũ kỹ mà
học lại”. Chính ơng cho rằng: “Thế chiến thứ 3 sẽ diễn ra trên mặt trận giáo dục. Nó
sẽ làm thay đổi cơ bản phương hướng phát triển của nền văn minh nhân loại, sẽ phát
triển mạnh mẽ tính ham học của con người. Ai chậm chân trên hướng này sẽ không
đuổi kịp bước tiến bộ chung của nhân loại” (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
e. Chỉ số nhân khẩu học và dư lợi dân số
Nhân khẩu học là nghiên cứu khoa học về dân số. Các nhà nhân khẩu học tìm
hiểu các mức độ và xu hướng của quy mô dân số cùng những thành phần của nó. Họ
tìm cách giải thích sự biến đổi nhân khẩu học và những tác động của chúng đối với
xã hội. Họ sử dụng các cuộc tổng điều tra dân số, các ghi chép sinh và chết, các cuộc
điều tra, các ghi chép cấp thị thực, họ sắp xếp các dữ liệu ấy thành dạng dễ sử dụng
như tổng số, tỷ suất hoặc tỷ số…
Chỉ số nhân khẩu học vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội trong q

trình phát triển. Một đất nước có quy mô dân số ổn định, cơ cấu và sự phân bố hợp
lý, chất lượng dân số tốt thì tạo sự bền vững của quá trình phát triển. Như vậy có thể
coi dân số là mẫu số của q trình phát triển. Dư lợi dân số hay “cơ cấu dân số vàng”
là thuật ngữ dùng để phản ánh một dân số có tỷ lệ người trong độ tuổi 15 – 64 đạt tối


12

đa và tỷ lệ người phụ thuộc đạt giá trị tối thiểu, qua ngưỡng đó thì tỷ số phụ thuộc
tăng trở lại. Đây là thời kỳ duy nhất trong quá trình q độ dân số. Nếu quốc gia đó
có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lao động sẽ tạo ra nguồn của cải vật chất lớn
cho xã hội tạo sức bật cho phát triển kinh tế, ngược lại nếu không tận dụng được cơ
hội này, khi tỷ số phụ thuộc tăng trở lại, dân số sẽ già đi và gánh nặng về an sinh xã
hội lại tăng thêm. Các nhà khoa học cho rằng một dân số đạt được cơ cấu dân số
vàng nếu tỷ số phụ thuộc chung đạt mức sắp xỉ 50, nghĩa là cứ 100 người lao động
thì có khoảng 50 người phụ thuộc. Giai đoạn cơ cấu dân số vàng kéo dài từ 30-40
năm. Hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn cơ cấu dân số vàng (từ 2005 đến
2042) (Nguyễn Đình Cử, 2011).
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo dục
a. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển dân số và phát triển giáo
dục của một quốc gia, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập như hiện nay. Yếu tố này tạo
nên khả năng để trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các lãnh thổ. Những nơi
có vị trí địa lí thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất thì dân cư đơng đúc; ngược lại
những nơi có vị trí địa lí khơng thuận lợi thì dân cư thưa thớt. Vị trí xa hay gần các
trung tâm văn hóa, giáo dục sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả quy mô và chất lượng giáo
dục.
b. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên của một khu vực dù lớn hay nhỏ đều ít nhiều ảnh hưởng
đến dân số và giáo dục. Chúng giữ vai trị thơng qua việc tạo ra những điều kiện sống

tốt hay không của dân cư.
Tác động của nhân tố tự nhiên được thể hiện qua một số đặc điểm sau: địa hình,
đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khống sản. Đây là điều kiện thường xuyên,
cần thiết, tạo khả năng cho quá trình sản xuất và là tài sản quý báu của mỗi quốc gia,
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dân số và phát triển giáo dục ở các khía
cạnh như điều kiện cư trú của người dân, chất lượng môi trường sống, khả năng khai
thác các tài nguyên làm nguồn sống cho con người.


13

c. Các nhân tố kinh tế – xã hội
Là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến phát triển dân số và phát triển giáo dục.
Tác động của chúng thể hiện qua các mặt chính:
- Tính chất nền kinh tế: Sự phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất

nền kinh tế. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp địi hỏi dân cư tập trung đơng hơn hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp là liên tục, tập
trung cao, quy mô lớn, khối lượng sản phẩm theo dây chuyền phức tạp, cần nhiều
công nhân nên mật độ dân cư các thành phố, khu công nghiệp cao hơn nhiều so với
vùng nông thôn hoạt động nông nghiệp (Đinh Thị Thùy Dung, 2014). Các nội dung
này cũng ảnh hưởng đến nhu cầu học tập, nhu cầu mở rộng về quy mô và nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Chuyển cư: là một quá trình tất yếu do các nguyên nhân KT – XH như: vấn đề

làm việc, mức sống, tâm lý, sở thích… Kết quả chuyển cư sẽ làm thay đổi dân cư qua
đó ảnh hưởng đến quy mô giáo dục.
d. Các nhân tố khác
- Ảnh hưởng đến dân số:


Ngoài các nhân tố trên, sự gia tăng dân số còn phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Tỷ lệ nữ giới và tỷ lệ nữ trong độ tuổi sinh đẻ/tổng số phụ nữ: số phụ nữ

trong độ tuổi sinh đẻ nhiều thì khả năng sinh sản của cộng đồng cao và ngược lại.
Vấn đề sinh con phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, điều này góp phần trực tiếp vào
tăng (giảm) mức sinh (Hồ Thị Kim Thủy, 2015).
+ Tình trạng hơn nhân và tuổi kết hơn lần đầu: tuổi kết hơn trung bình lần đầu

của phụ nữ càng cao thì thời gian sinh đẻ càng rút ngắn lại; ngược lại, tuổi kết hôn
lần đầu của phụ nữ càng thấp thì thời gian sinh đẻ càng dài. Điều này ảnh hưởng đến
việc tăng (giảm) mức sinh.
+ Trình độ văn hóa của dân cư và mức gia tăng dân số tự nhiên: mức tăng dân

số tự nhiên cao thường diễn ra ở vùng dân cư có trình độ văn hóa thấp và ngược lại.
+ Các chính sách dân số: Chính sách KHHGĐ bằng cơng tác truyền thơng,
chuyển đổi hành vi, thực hiện đúng quy định chi tiết, triển khai kế hoạch tăng cường
tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh


×