Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ HUỆ
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, XÃ TIỀN TIẾN,
HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công
(Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên)

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. La Văn Công đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn ni lợn Nguyễn
Văn Khanh cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong
trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại
trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi
những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cơ.
Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Lương Thị Huệ


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TS


: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

TTTN

: Thực tập tốt nghiệp


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 29
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 33
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 34
Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh từ năm
2016-11/2018 .................................................................................. 39
Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................. 40
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ........... 41
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 42
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại ............................................ 43
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại .. 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại ... 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 49

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ............................... 50


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 5
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni ................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 27

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 28


v

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 35
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 37
3.4.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh ........................ 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 39
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh ...... 41
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 42
4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại. ......................................... 43
4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 43
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ................ 44
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 45
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 46
4.6.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ... 47
4.6.4. Kết quả thực hiện công việc khác tại cơ sở .......................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc, đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất
lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số
lượng mà cịn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn ni lợn
đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là
cơ hội làm giàu cho nông dân.
Hiện nay thịt lợn là nguồn thực phẩm sử dụng hàng ngày của nhiều gia đình,
người tiêu dùng khơng chỉ chú ý đến bên ngồi, giá cả mà còn quan tâm đến nguồn
gốc xuất xứ, quy trình chăn ni sạch, giết mổ an tồn vệ sinh thực phẩm. Tuy
nhiên trong một vài năm trở lại đây tình trạng sử dụng một số loại chất cấm dùng
trong chăn ni nhằm mục đích giúp cho lợn tăng trọng nhanh, giảm tỷ lệ mỡ và
tăng tỷ lệ nạc, đang gây hoang mang cho người tiêu dùng.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái và lợn con là một trong những khâu
quan trọng, góp phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong
q trình phát triển chăn ni là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây bệnh
là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc ni

dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một số bệnh làm
ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn
lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an tồn việc áp dụng quy trình
chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết.


2

Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp
nhận của cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình
chăm sóc ni dưỡng, phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền
Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại. Đưa ra phác đồ điều trị cho đàn lợn tại trại dưới sự hướng dẫn của kỹ sư.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
- Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phòng như tiêm vắc xin, vệ
sinh chuồng trại, kết hợp sử dụng kháng để phòng bệnh và điều trị có hiệu quả cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Khanh thuộc thôn Du Tái, xã Tiền
Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Giới thiệu chung: Thanh Hà là một huyện của tỉnh Hải Dương, đất đai phù
sa bồi tụ, sơng ngịi nhiều nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển kinh
tế nông nghiệp, nổi tiếng với đặc sản vải thiều. Tổng diện tích tự nhiên là 15.892 ha,
trong đó nơng nghiệp 11,278 ha chiếm 71%. Trong đất nơng nghiệp có 57% diện
tích đất cây ăn quả.
- Vị trí địa lý: Nằm ở phía đơng nam tỉnh
+ Phía đơng giáp huyện Kim Thành
+ Phía tây giáp thành phố Hải Dương
+ Phía nam giáp thành phố Hải Phịng
+ Phía bắc giáp huyện Nam Sách
- Địa hình: huyện Thanh Hà mang đặc tính địa hình của đất phù sa sơng
Thái Bình. Độ cao so với mực nước biển trung bình là 0,60m. Đất đai ở huyện
Thanh Hà được hình thành do sự bồi lắng phù sa của sơng Thái Bình, sơng Rạng,
sông Văn Úc, sông Gùa....Đất đai màu mỡ phù hợp với sự sinh trưởng và phát
triển của cây ăn quả, đặc biệt là cây ăn quả đặc sản vải thiều mà các nơi khác
khơng thể có được.
- Khí hậu: Thanh Hà mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ bình qn năm là 23ºC, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về
mùa Hè, hanh khơ kéo dài và lạnh về mùa Đơng. Nhìn chung khí hậu của huyện hội
tụ đầy đủ điều kiện để phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện.

Giao thơng: Có đường bộ 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa
phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến Phà Quang qua các


4

xã Hồng Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về huyện lỵ. Hai con đường này là huyết mạch
giao thông của huyện, ngồi ra cịn có thêm các con đường liên huyện, liên xã, liên
thôn tạo thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu kinh tế, văn hóa của nhân dân
và có vai trị quan trọng đối với an ninh quốc phòng của địa phương.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại, quản lý.
01 kỹ sư của Công ty Greenfeed Việt Nam.
01 kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand (CP).
02 quản lý kỹ thuật.
03 công nhân và 06 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni
đều được giao khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 5 ha, chia làm 2 khu riêng biệt là: khu chăn nuôi và khu
sinh hoạt chung bao gồm: nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình
phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
hơn 200 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy với 56 mỗi ơ có kích thước 2,4 m × 1,6
m/ơ, 1 chuồng bầu có 217 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 3 chuồng
thịt, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát
trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt ở chuồng bầu, 6 quạt
chuồng đẻ, 2 quạt ở chuồng cách ly. Hệ thống thống bóng úm được lắp đặt cho các
ơ lợn con. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²,


5

cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp các
dụng cụ thú y và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các chậu vôi sát trùng trước khi bước vào chuồng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước từ sơng Thái Bình. Nước uống
cho lợn được cấp từ 4 bể lớn, xây dựng ở giữa đầu chuồng nái đẻ và chuồng thịt. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn ni
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,5 lứa/năm. Số con
sơ sinh trung bình là 11,43 con/đàn (tối đa có đàn lên đến 22 con/đàn), số con cai
sữa trung bình là 11,17 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển xuống chuồng thịt nuôi trong ô chuồng
úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5
đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 85 kg đến 110 kg.
Trại có 3 lợn đực giống Duroc ni khai thác tinh và phối giống cho lợn nái

và 1 lợn đực giống, ni nhằm kích thích động dục cho lợn nái.
Lợn nái được phối 2 lần (hoặc 3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra
ngoài, hậu bị).
Thức ăn phục vụ trong trại được công ty CP và công ty Greenfeed cung cấp,
là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các
chu kỳ khác nhau.
* Công tác thú y:


6

Đàn lợn tại trại ln được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật của công ty
CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều
được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh,
sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ
được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên
đẻ.
- Công tác phịng bệnh: Theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm
phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng
cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phịng các loại vắc xin theo
ngày tuổi.
- Cơng tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư, mọi lợn có
biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách ly theo dõi, và có các biện pháp
điều trị cũng như xử lý kịp thời.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông, thuận tiện nguồn nước.

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn


7

- Số lượng cơng nhân của trại cịn thiếu nên ảnh hưởng lớn đến khả năng sản
xuất của trang trại
- Từ cuối tháng 3/2017 giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn
hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những giá lợn hơi giảm mà giá
lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg xuống cịn 600.000
đồng /con vẫn khơng có người mua. Tình trạng trên khiến người chăn ni gặp vơ
vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số khoáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt

thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự thay đổi của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.


8

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa Đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cơ thể lợn nái, cho lợn nái
di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng là

việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm có thể
giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho
lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ
húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [16], thức ăn cho lợn nái ni con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.


9

Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ, Theo
Trần Văn Phùng và cs 2004 [16], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như
sau:

- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 – 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm


10

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [16], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu
hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và
vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập
ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua
sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn (2009)[19], khối lượng lợn con đạt được ở các thời điểm
như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là
khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao.


11

2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển
rất nhanh song chưa hồn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích
và khối lượng của bộ máy tiêu hóa.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng

Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: tiêu hóa cơ học do nhai và
tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylaza có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới
sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm
thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập
nên phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi
gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng
chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số enzyme tiêu
hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu
sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein
của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng tự do và
enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt
động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25
ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hố. Chúng ta có thể
kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách
bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi


12

thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs,
2007)[8].
* Tiêu hóa ở ruột

Theo Trần Thị Dân (2006)[3], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con
sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ 4
là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay đổi từ sơ sinh đến
trưởng thành
+ Amylaza và maltaza: hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới
đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột cịn kém.
Sau 3 tuần tuổi enzyme amylaza và maltaza mới có hoạt tính mạnh nên khả năng
tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharaza: đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
saccharaza cịn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharoza thì rất dễ bị ỉa
chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh
như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất cao để bù
đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần
tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactaza: có tác dụng tiêu hố đường lactoza trong sữa. Enzyme này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của enzyme giảm dần.
+ Lipaza và chymotrypsin: đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[8].


13

Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có hoạt

lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu
hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có cám ăn
tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con
tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai
giai đoạn trong và ngồi thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)[7].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[10]
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình thường
đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu sau khi mới
đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể cũng
rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng thành chỉ
đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn chỉnh.
Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần
tuổi, do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ
bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và độ
ẩm nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con,
bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm



14

càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý
nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt
độ trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hơ hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trị miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phịng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại
rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi
khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong
máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu khơng chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn có
các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với
bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn
con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân tử

globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt lực của


15

trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn con mới
sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con đường ẩm bào
(kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ hàm lượng globulin
trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa
tuần hồn trong máu khơng nguy hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa
hình thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng
nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có q trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có q trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại
Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ
quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này
của lợn con cịn rất hạn chế và nó chỉ được hồn chỉnh khi lợn con được một tháng
tuổi (Vũ Đình Tơn, 2009)[19].
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phịng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005)[17], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng

nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.


16

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[18], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi trường quá ô
nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghiã to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ
đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai
sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín,
ấm áp vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ sạch, phun khử trùng bằng hoá chất như crezin 5% hoặc
bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu
hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và

triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của Thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học,
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất


17

trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế

lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt q giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.


18

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại

thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.


19

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[22], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[22], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002)[5], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử
cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli, cịn có thể
do trùng roi (Trichomonas fortus) và do nấm Candda albicans.


×