Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY NĂM 2018 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K47 - KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Nguyễn Thị Huệ

THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống
lại tồn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa
Môi Trường, em đã về thực tập tại Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường tại
số 52/3 Quan Nhân, phường Thịnh Liệt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.Đến nay em
đã hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã
truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và
rèn luyện tại nhà trường.
Ban lãnh đạo và tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của Viện kỹ thuật và
công nghệ môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của cơ
giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời

qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức về
cơng tác bảo vệ môi trường hết sức phức tạp và nhậy cảm trong giai đoạn hiện
nay, nên em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo
và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày...tháng ... năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt .............. 10
Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước các nguồn thải ................................. 28
Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã............. 41
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã năm
2018 ................................................................................................................. 41
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn thị xã năm
2018 ................................................................................................................. 43
Bảng: Lượng phân chuồng, phân hóa học, thuốc BVTV sử dụng trong năm
2016- 2018....................................................................................................... 56


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân bố nguồn nước trên trái đất .................................................... 20

Hình 1: Bản đồ Thị xã Sơn Tây- thành phố Hà Nội ....................................... 31
Hình 4.1 Biểu đồ hàm lượng DO trong nước mặt .......................................... 47
Hình 4.2 Biểu đồ hàm lượng TSS trong nước mặt ......................................... 48
Hình 4.3 Biểu đồ hàm lượng COD trong nước mặt ........................................ 49
Hình4.4 Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong nước mặt ....................................... 50
Hình 4.5 Biểu đồ hàm lượng amoni trong nước mặt ...................................... 51
Hình 4.6 Biểu đồ hàm lượng Phosphat trong nước mặt ................................. 51
Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước mặt ............................................ 52
Hình 4.8 Biểu đồ hàm lượng Mn trong nước mặt ........................................... 53
Hình 4.9 Biểu đồ hàm lượng Cr+6 trong nước mặt ......................................... 54
Hình 4.10 Biểu đồ hàm lượng coliform trong nước mặt ................................ 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BYT

Bộ y tế

2


BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

3

BVMT

Bảo vệ mơi trường

4

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

5

GHCP

Giới hạn cho phép

6

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

7


ONMT

Ơ nhiễm môi trường

8

PTBV

Phát triển bền vững

9

PVS

Phân vi sinh

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11



Quyết định

12


QH

Quốc hội

13

TB

Trung bình

14

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

15

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

16

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

17


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

18

TT

Thông tư

19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

21

VSV

Vi sinh vật

22


XLNT

Xử lý ước thải


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa hhọc ......................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: .......................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 26

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 27
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ................................ 29
3.4.5. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 30


vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây ............................ 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sơn Tây .................................................. 31
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội thị xã Sơn Tây ............................................... 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên các ao hồ thị xã Sơn Tây,
Hà Nội ............................................................................................................. 39
4.2.1. Tổng quan về môi trường nước mặt tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội .......... 39
4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã
Sơn Tây ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã Sơn TâyHà Nội ............................................................................................................. 58
4.4.1. Các giải pháp về quản lý ....................................................................... 58
4.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật ................................................... 60
4.4.3. Tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng ............................................ 60
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới
quan tâm. Nằm trong khung cảnh của Thế giới, mơi trường Việt Nam đang
xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng nguy cơ gây nên mất cân
bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Trong đó chất lượng
mơi trường tại các vùng kinh tế phía Bắc đang làm một trong những vấn đề
được quan tâm.
Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía Tây của Thủ đơ Hà Nội với toạ độ địa lý
210 vĩ Bắc và 1050 kinh Đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây Bắc,
nằm trong vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã
hội của cả vùng, có nhiều đường giao thơng thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô
Hà Nội, các vùng đồng bằng Bắc Bộ, với vùng Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc
như: Sông Hồng - Sơng Tích, đường Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, đường tỉnh lộ
414, 413… Thị xã Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số
khoảng 18 vạn người, được chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phường,
06 xã, có 53 cơ quan, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học và 30 đơn vị quân
đội đứng chân trên địa bàn.
Những năm trở lại đây hòa nhịp với sự phát triển chung của đất nước, sự
phát triển của thị xã Sơn Tây diễn ra khá nhanh. Cùng với sự tăng dân số là
những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng gây ra
những áp lực rất lớn đến môi trường.
Trong các vấn đề môi trường hiện nay của thị xã thì vấn đề mơi trường
nước mặt là một trong những vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ
quan quản lý và người dân.


2

Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên và yêu cầu thực tế về đánh giá

hiện trạng môi trường nước mặt của thị xã, từ đó đưa ra các giải pháp góp
phần giảm thiểu ơ nhiễm và cải thiện chất nượng môi trường nước mặt tại
huyện trong thời gian tới. Vì thế tơi làm đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện
trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây năm 2018 và đề
xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Sơn Tây
năm 2018 và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xác định các tác động đến môi trường nước mặt trên các ao hồ của thị xã
Sơn Tây.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường
nước mặt tại các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, rèn
luyện khả năng tổng hợp phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
trong công tác quản lý.
- Góp phần đánh giá chất lượng nước các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, chỉ ra những vị trí ơ nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho
từng mục đích sử dụng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài là cơ sở giúp các cơ quan quản lý về môi trường đưa
ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước mặt
thị xã Sơn Tây.
- Góp phần đánh giá chất lượng nước các ao hồ trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, chỉ ra những vị trí ơ nhiễm, để có những biện pháp sử lý phù hợp cho
từng mục đích sử dụng.



3

- Đánh giá thực trạng môi trường nước mặt xung quanh các ao hồ thị xã
Sơn Tây, chỉ ra được những vị trí ơ nhiễm. Từ đó đề xuất ra được một số giải
pháp về quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục bảo vệ môi trường cho
cộng đồng dân cư.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng của tồn cầu, khơng chỉ
là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vecter lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống con người trở nên khó khăn
khi mơi trường nước bị suy giảm.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu từ những năm cuối thập
kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm
nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng của môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Ở Việt Nam công tác đánh giá hiện trạng môi trường được bắt đầu thực
hiện từ năm 1994, cho đến nay các địa phương đều phải thực hiện công tác
này. Trong đó đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt động
nhằm xác định chất lượng và tình hình sử dụng và bảo vệ, tìm ra các nguyên
nhân gây ra những ảnh hưởng tiêu cực. [3]
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Khái niệm môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người và có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và sinh vật.[5]
- Chức năng của môi trường:
+ Môi trường là khơng gian sống của con người và các lồi sinh vật
+ Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.


5

+ Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
+ Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Con
người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực
và tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại
không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới.
Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể
làm cho chất lượng khơng gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.[3]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.[9]
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe
conNngười, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thai ở dạng khí ( khí thải)
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh

học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trường chỉ bị coi là ơ nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân đặt đến mức có khả năng tác động xấu
đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam: “ Tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để
quản lý mơi trường. [9]
Vì vậy, tiêu chuẩn mơi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn mơi trường là một cơng trình


6

khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản
lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển.
- Khái niệm Quan trắc mơi trường:
Là q trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất
vật lý, hố học và sinh học của mơi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời
gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thơng
tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến
chất lựơng môi trường nước.
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.[9]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước [7]
Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi nói chung do tác động của con

người đối với chất lượng nước làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho
con người, cho động vật ni và các lồi hoang dã, ảnh hưởng tới sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá.
Như vậy, sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính
chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người
và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt q một
ngưỡng cho phép thì sự ơ nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số
bệnh cho người.
Hiến chương châu Âu đã có định nghĩa ô nhiễm nước như sau: “sự ô
nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,


7

nơng nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loại
hoang dã”
* Phân loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ơ nhiễm nước như dựa vào nguồn gốc ô nhiễm,
gồm: ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Dựa vào
môi trường ô nhiễm, gồm: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Dựa vào tính chất của ơ nhiễm, gồm: ơ nhiễm vật lý, hóa học hay sinh họ
- Ơ nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là
gốc vô cơ hay hữu cơ. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu,
hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng
như thẩm mỹ. Ngoài ra các chất thải cơng nghiệp cịn chứa nhiều hợp chất
hố học như muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phenol... làm cho
nước có vị khơng bình thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm
nước có mùi lạ. Thanh tảo làm nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm

nước có mùi tanh của cá.
- Ơ nhiễm hóa học: Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng
trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như,
Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm nước
do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo ngại. Khi phân bón
được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng
của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng
được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dịng nước
mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hố sơng hồ, gây yếm khí ở
các lớp nước ở dưới. Các loại nông dược sử dụng cho nông nghiệp cũng là
nguồn gây ơ nhiễm hóa học.
- Ơ nhiễm sinh học: Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đơ thị hay
kỹ nghệ có các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy...


8

Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể
lên men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt,
phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh...
* Các nguyên nhân gây ơ nhiễm nguồn nước
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm
giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm
nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất,
sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ nhiễm.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ơ

nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc
hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị
lụt có thể bị tác hại bởi nước ơ nhiễm hố chất.
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: q trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất hải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thơng và mơi trường nước.
2.1.1.2. Vai trị của nước
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên Trái Đất và cần thiết cho các hoạt dộng kinh tế - xã hội của loài người. Ở
đâu có nước ở đó có sự sống. Trong cơ thể sống nước chiếm tỷ lệ lớn, nước
chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành,
50% cơ thể nữ trưởng thành. Ở các nước đang phát triển, mỗi người cần 100 120 lít nước sạch mỗi ngày, còn ở các nước chậm phát riển mỗi người cần 40
- 50 lít nước sạch dùng cho sinh họa mỗi ngày. Mức trung bình có thể đảm
bảo nhu cầu vệ sinh, sinh hoạt của mỗi người, mỗi người cần khoảng 60 - 80


9

lít. Trong số này chỉ có 2,5 - 3 lít nước sạch dùng cho ăn uống. Do đó khơng
phải ngẫu nhiên mà chương trình Liên Hợp Quốc đã chọn chủ đề cho ngày
Môi Trường Thế Giới năm 2003 là : ‘‘Nước - Hai tỷ người đang khát’’. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể sống nhịn ăn trong năm
tuần, nhưng nhịn uống nước thì khơng q năm ngày và nhịn thở khơng q
năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng
glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng prơtêin để duy trì sự sống.
Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng
và mất 20 - 22% nước sẽ dẫn đến tử vong. Hơn nữa nước sạch còn đưa vào cơ
thể chúng ta nhiều yếu tố cần thiết cho sự sống như iot, sắt, fluo, kẽm, đồng…
Tuy nhiên nước bẩn lại chứa nhiều các chất độc hại như chì, thủy ngân, thạch
tím(As), thuốc trừ sâu và các chất hóa học gây ung thư khác .[7]

2.1.1.3. Ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước bề mặt
Hiện tại hoạt động của con người là ngun nhân chính gây suy giảm
chất lượng nguồn nước.Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
*Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế:
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà
không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác
thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số
khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là
hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng
thứ 12 trong các quốc gia có dân số đơng nhất thế giới. Trong vịng hơn 50
năm gần đây, dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu
người. Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng
lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên. [7]
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn,
cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của


10

con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ
bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng
(photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải
cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày
là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải
lượng thải càng cao.
Theo tài liệu của WHO, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt của môt người đưa vào môi trường( nếu không qua xử lý ) như sau:
Bảng 2.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu ơ nhiễm


Đơn vị

Khối lượng

BOD5

g/người/ngày-đêm

45-55

COD

g/người/ngày-đêm

72-102

Chất rắn lơ lửng

g/người/ngày-đêm

70-145

Tổng Nito

g/người/ngày-đêm

6-12

Tổng phospho


g/người/ngày-đêm

0,8-4.0

Fecal coliform

MPN/100 ml

105-106

Tổng coliform

MPN/100 ml

106-109
( Nguồn: WHO)

* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nơng nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor...
Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nơng dân khơng hề trang bị
bảo hộ lao động. Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực



11

vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng.
Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới
chất lượng nước. Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc
khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh
hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số
còn lại được gom để bán phế liệu...[5]
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp:
Tốc độ đô thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các
khu cơng nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công
nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi
trường hay các con sông gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các ngành có
nước thải từ cơ khí, luyện kim chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng,
nước thải ngành dệt, nhuộm, giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ
khó phân hủy và chất tạo màu, nước thải ngành thực phẩm chứa nhiều chất
rắn lơ lửng và đặc biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng
như hợp chất của Nito, P... Cùng với nước thải từ các hoạt động sinh hoạt thải
từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng ơ nhiễm môi trường tại các sông,
hồ kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Tình trạng ơ nhiễm khơng chỉ dừng lại
ở hạ lưu các con sơng mà cịn lan truyền lên cả phần thượng lưu theo sự phát
triển của các KCN. [5]
2.1.1.4. Các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh [6]
a. Độ đục :
Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất
hữu cơ li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước
có nhiều tạp chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.
b. Độ Ph :
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh
hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như



12

tính ăn mịn, hịa tan chi phối các q trình xử lý nước như: kết bông tạo cợn,
làm mềm, khử sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất
lượng và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trị hết sức quan trọng
trong kỹ thuật mơi trường.
pH là một chỉ số xác định tính chất hoá học của nước cấp và nước thải.
pH ảnh hưởng đến vị của nước, ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh
hưởng đến hệ men tiêu hoá.
c. Hàm lượng các chất rắn
Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể
thích nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi
đây đó khi sử dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng
nhuận tràn cấp tính hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên
đối với dân địa phương, sự kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể.
Trong ngành cấp nước, hàm lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ
thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối đa chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l. Các
chất rắn có trong nước là :
- Các chất vô cơ là dạng các muối hòa tan (chủ yếu là magie, canxi, kali,
natri, bicacbonat, clorua và sulfat) hoặc khơng hịa tan như đất đá ở dạng
huyền phù lơ lửng.
- Các chất hữu cơ như xác vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, động
thực vật phù du… các chất hữu cơ hỗn hợp như phân bón, các chất thải cơng
nghiệp. Chất rắn ở trong nước làm trở ngại cho việc sử dụng và lưu chuyển
nước, làm giảm chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất, gây trở ngại cho việc
nuôi trồng thủy sản. Chất rắn ở trong nước phân thành hai loại (theo kích thức hạt)
- Chất rắn qua lọc có đường kính hạt nhỏ hơn 10-6 m (1µm), trong đó có
chất rắn dạng keo có kích thước hạt từ 10-6 m đến 10-9 m và chất rắn hòa tan

(các ion và phân tử hòa tan)


13

- Chất rắn khơng qua lọc có đừng kính trên 10 -6 m (1µm), các hạt là xác
rong tảo, vi sinh vật có kích thước từ 10-5 – 10-6 m ở dạng lơ lửng, các sạn cát
nhỏ có kích thước trên 10-5 m có thể lắng cặn.
• Tổng chất rắn (TS): là tính chất vật lý đặc trưng quan trọng của nước
thải, bao gồm chất rắn nổi, chất rắn lơ lửng (hay huyền phù), chất rắn keo và
chất rắn hoà tan. Được xác định là phần coi lại sau khi cho bay hơi mẫu nước
thải trên bếp cách thuỷ, tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ 1030C cho tới khi khối
lượng khơng đổi. Đơn vị tính là mg/l (hoặc g/l).
• Chất rắn lơ lửng ở dạng huyền phù (SS): Hàm lượng các chất huyền
phù (SS) là trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh,
khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 103-1050C tới khi trọng
lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l hoặc g/l.
• Chất rắn hịa tan (DS): Hàm lượng chất rắn hịa tan chính là hiệu số của
tổng chất rắn với huyền phù: DS = TS - SS.
• Chất rắn bay hơi (VS): Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất
đi khi nung một lượng chất rắn huyến phù SS ở 550 0C trong khoảng thời gian
xác định. Thời gian này tùy thuộc vào loại mẫu nước (nước cống, nước thải
hay bùn). Đơn vị tính mg/l hoặc % SS hay TS.
• Hàm lượng chất rắn bay hơi trong nước thường biểu thị cho CHC có
trong nước.
d. Độ cứng :
Độ cứng của nước: là sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước quá
mức tiêu chuẩn cho phép. Nước tự nhiên thường được phân thành nước cứng
và nước mềm. Độ cứng của nước thường khơng được coi là ơ nhiễm vì khơng
gây hại cho người và có nhiều biện pháp để xử lý trong gia đình để bảo đảm

về chất lượng nước phục vụ cho cuộc sống nười dân. Nhưng độ cứng lại gây
ảnh hưởng lớn đối với cơng nghệ, như cặn lị hơi, các thiết bị có gia nhiệt
nước… Trong nước thải khơng cần quan tâm đến thống số này.


14

e. Sắt
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng
cầu. Vì thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước
sinh hoạt. Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng khơng tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe(III)
hydrat hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng khơng tốt
cho người sử dụng.
Cũng với lý do trên, nước có sắt khơng thể dùng cho một số ngành cơng
nghiệp địi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng
lưới phân phối nước.
g. Oxy hòa tan (DO)
Giới hạn lượng hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên và
nước thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi
sinh vật. Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm sốt sự ơ
nhiễm do mọi hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý
nước thải.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước thải là hàm lượng
oxy hồ tan vì oxy khơng thể thiếu được đối với tất cả các cơ thể sống trên
cạn cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng
lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất.
Oxy là loại khí khó hồ tan và khơng tác dụng với nước về mặt hố học.
Độ hồ tan của oxy phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và các đặc

tính khác của nước(thành phần hố học, vi sinh, thuỷ sinh sống trong nước...).
Khi thải các chất thải sử dụng oxy vào các nguồn nước, q trình oxy
hố sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan vào các nguồn nước này, thậm chí có
thể đe doạ sự sống của các loài cá, cũng như các loài sống dưới nước.


15

Việc xác định thơng số về hàm lượng oxy hồ tan có ý nghĩa quan trọng
trong việc duy trì điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và q trình phân huỷ
hiếu khí trong q trình XLNT. Mặt khác, hàm lượng oxy hồ tan cịn là cơ
sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxy sinh hố.
i. Chỉ số BOD ( Nhu cầu oxi sinh hóa – Biochemical Oxigen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân
tích đã được tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên
hệ giữa nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc
dịng chảy bị ơ nhiễm.
Nhu cầu oxy sinh hố là chỉ tiêu thơng dụng nhất để xác định mức độ ô
nhiễm của nước thải đô thị và chất thải hữu cơ của công nghiệp và là thông số
cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Thường viết tắt là BOD,
là lương oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh
vật (chủ yếu là vi khuẩn, hoại sinh, hiếu khí). Q trình này được gọi là q
trình oxy hóa sinh học.
Q trình này được tóm tắt như sau:
CHC + O2 → CO2 + H2O
Vi sinh vật

Tế bào mới (tăng sinh khối)

BOD được tính bằng miligam hoặc bằng gam, dùng để oxy hoá các chất

hữu cơ nhờ vi khuẩn hiếu khí ở điều kiện 2000C, đơn vị tính là mg/l. Phương
trình tổng qt của phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 Vi khuẩn CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm cố định.
Q trình này địi hỏi thịi gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất
của chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng
như một số chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy
được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ
20 và 100% ở ngày thứ 21.
Xác định BOD được sủ dụng rộng rãi trong môi trương:


16

- Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất
hữu cơ có trong nước thải.
- Làm cơ sở tính tốn thiết bị xử lý.
- Xác định hiệu xuất xử lý của một quá trình.
- Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước.
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy
hoàn đồn chất hữu cơ, vì như thế tốn q nhiều thời gian mà chỉ xác định
được lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhệt độ ủ 200OC. kí hiệu là
BOD5.
Trong nước thải thường có hàm lượng chất hữu cơ khá cao, và lượng
oxy hịa tan khơng đủ đáp ứng cho 5 ngày ở 200C. Để xác định BOD5, thường
dùng phương pháp pha loãng mẫu nước, bằng cách bổ sung vào nước một số
chất khống và làm bão hịa oxy hòa tan.
h. Chỉ số COD ( Nhu cầu oxi hóa học – Chemical Oxigen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc
hữu cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa
mạnh. Đây là một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để

khảo sát các thơng số của dịng nước và nước thải cơng nghiệp, đặc biệt trong
các cơng trình xử lý nước thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác
nhưng nhược điểm là khơng có tính bao qt đối với các hợp chất hữu cơ (thí
dụ axit axetic) mà trên phương diện sinh học thực sự có ích cho nhiều loại vi
sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có khả năng oxy hóa vài loại chất hữu cơ
khác nhau như celluloz mà những chất này khơng góp phần làm thay đổi lượng
oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại.
Chỉ số COD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học
trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để
oxy hố tồn bộ các chất hố học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy
cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.


17

Chỉ số này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng CHC của nước
thải và sự ô nhiễm, mà cịn là lượng oxi cần thiết cho q trình oxy hóa tồn
bộ các CHC trong mẫu nước thành CO2 và H2O.
Để xác định COD người ta dùng một số chất oxi hóa mạnh trong mơi
trường axit. Chất ơxi hóa hay được dùng là Kalibicromat (K2Cr2O7)
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+ → CO2 + Fe3+ + H2O
Xúc tác, AgSO4, t0
Lượng bicromat dư được chuẩn độ bằng dung dịch muối Mohr
Fe(NH4)(SO4)2 với chất chỉ thị là Feroin.
Cr2O7 + Fe2+ + H+ → Cr3+ + Fe3+ + H2O
Chỉ thị chuyển từ màu xanh lam xang màu đỏ nhạt.
l. Fecal coliform (Coliform phân)
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô
nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở
35 – 370C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.

k. Escherichia Coli (E.Coli)
Escherichia Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn đại tràng,
thường sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn
gốc phân, luôn hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng
lớn. Sự có mặt của E.Coli vượt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm
về chỉ tiêu này. Đây được xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi
sinh vật gây bệnh trong đường ruột như tiêu chảy, lị…
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23
tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.


×