Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây ựng nhà hát trên biển phường hồng hải, thành phố hạ long và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.36 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG THẮM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ HÁT TRÊN BIỂN PHƯỜNG HỒNG HẢI – THÀNH
PHỐ HẠ LONG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ơ NHIỄM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG THẮM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ HÁT TRÊN BIỂN PHƯỜNG HỒNG HẢI – THÀNH
PHỐ HẠ LONG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ơ NHIỄM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47 – KHMT – N02

Khoa

: Mơi trường

Khóa học


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dư Ngọc Thành

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


3

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám
Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Môi
Trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy
dỗ, truyền đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi
trên giảng đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành,
người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang công
tác tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt
thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những
người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi
điều kiện để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa

luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Hồng Thắm


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

2

BYT

Bộ Y Tế

3


BVMT

Bảo vệ môi trường

4

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

CĐDC

Cộng đồng dân cư

6

MT

Môi trường

7

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

8


PTKT – XH

Phát triển kinh tế - xã hội

9

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

10



Quyết định

11

QH

Quốc hội

12

NTSH

Nước thải sinh hoạt

13


UBND

Ủy ban nhân dân

14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

15

TT

Thông tư

16

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

17

XLNT

Xử lý nước thải

18


HTKT

Hạ tầng kỹ thuật


5

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Q trình phát triển đơ thị nhanh và mạnh tại Vùng tam giác tăng trưởng
phía Bắc và sự hấp dẫn đầu tư tại khu vực Quảng Ninh đã tạo một sức hút về
đầu tưu phát triển các khu du lịch , các cơng trình vui chơi giải trí và khai thác
thế mạnh du lịch tại vùng Quảng Ninh nói chung và khu vực thành phố Hạ
Long nói riêng.
Thành phố Hạ Long là một trung tâm du lịch quốc gia có tầm vóc quốc tế
được gắn với di sản thiên nhiên thế giới bao gồm hàng nghìn hịn đảo được
làm nên bởi tạo hóa kỳ vĩ và sống động, là thành phố cơng nghiệp có cảng
biển nước sâu, giữ vai trị là một trong những đơ thị hạt nhân vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, dịch
vụ cơng cộng và đầu mối giao thơng của tỉnh Quảng Ninh.
Nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân và khác du lịch sẽ tăng mạnh
trong tương lai, vì vậy xu hướng phát triển các sản phẩm du lịch là xu thế tất
yếu khi các nhà đầu tư đã và đang tiến hành đầu tư tại thành phố Hạ Long nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Du lịch trên địa bàn thành phố hiện phong phú về sản phẩm du lịch về ban
ngày nhưng lại nghèo sản phẩm du lịch về ban đêm Hạ Long. Do vậy việc
xây dựng nhà hát trên biển về ban đêm chính là để phục vụ nhu cầu vui chơi,
giải trí của người dân thành phố du khách vào buổi tối. Tạo sức hút không chỉ

với du khách trong nước , Châu Á, Mà cịn hấp dẫn du khách tồn thế giới.
Bên cạnh đó cịn có những hạn chế trong q trình xây dựng nhà hát như
việc xả nước thải ra biển làm ô nhiễm môi trường nước biển cũng như trong
quá trình thi cơng xây dựng tạo ra khí thải làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Điều đó làm hạn chế đi vẻ đẹp và sự trong sạch của Hạ Long nói riêng và tỉnh
Quảng Ninh nói chung. Đặc biệt đây lại là một địa điểm du lịch cho không chỉ
với du khách trong nước mà cịn cả nước ngồi.
Từ thực tế trên việc đánh giá được mức độ gây ô nhiễm mơi trường trong
q trình xây dựng nhà hát trên biển là rất cần thiết, từ lý do trên em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây


6

dựng nhà hát trên biển phường Hồng Hải – thành phố Hạ Long và đề xuất
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.”
1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây dựng nhà hát trên
biển.
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu
đến môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào
thực tế.
- Nâng cao trình độ chun mơn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế
cho bản thân sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các
vấn đề đang được xã hội quan tâm.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng

môi trường của nhà hát trên biển.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đánh giá hiện trạng mơi trường trong q trình xây dựng
nhà hát trên biển phường Hồng Hải – Hạ Long, chỉ ra được những vị trí ơ
nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng.
- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các
biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường tại
nhà hát.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi người.


7

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Nước và một số khái niệm liên quan
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng là thành phần thiết yếu của sự sống
và mơi trường. Khơng có nước cuộc sống trên Trái đất khơng thể tồn tại được.
Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước
có thể gây ra tai họa cho con người và mơi trường. Nước có thể chia thành
nhiều loại khác nhau, tùy theo đặc tính tự nhiên hay mục đích sử dụng của
con người. Căn cứ vào đặc tính lý hóa nước có thể chia thành: dạng lỏng
(lỏng), dạng khí (hơi nước), dạng rắn (băng tuyết). Căn cứ vào nơi tồn tại,
nước gồm: nước biển, nước hồ, nước ao… Căn cứ vào mục đích sử dụng thì
có nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất và nuôi trồng thủy sản, thủy điện…
Dưới góc độ luật mơi trường nguồn nước được hiểu là “một thành phần cơ
bản của môi trường, là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự sống”.

- Khái niệm nước mặt.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
- Khái niệm nước ngầm.
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được.
- Khái niệm nước sinh hoạt.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
- Khái niệm về nước sạch.
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong khơng màu.
+ Khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chất.


8

+ Khơng chứa chất tan có hại.
+ Khơng có mầm mống gây bệnh.
- Khái niệm ơ nhiễm nguồn nước.
Ơ nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không
đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho
phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bần nước và
gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998). [9]
Như vậy ơ nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất
hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật.
- Khái niệm suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã
được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nguồn nước ơ nhiễm là:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển,
tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32 trong nước ngầm và nước
sơng do nước mưa hịa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào mơi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.


9

- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lượng ion kim loại có trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As2+, Fe2+, Fe3+,…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do q trình
oxy hóa các hợp chất hữu trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nước.
2.1.1.2. Khơng khí và một số khái niệm liên quan
*Mơi trường khơng khí : Mơi trường khơng khí là lớp khơng khí
bao quanh trái đất.
* Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: "Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí,
làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu,

giảm tầm nhìn xa (do bụi)". [5].
Vấn đề ơ nhiễm khơng khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
Nguồn ơ nhiễm→Khí quyển→Nguồn tiếp nhận
- Nguồn ơ nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm.Chất thải từ nguồn ô
nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển.Các hệ
thống khống chế ơ nhiễm tại nguồn thải bao gồm: thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít
hoặc không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ơ
nhiễm, nâng cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- Khí quyển là mơi trường trung gian để vận chuyển các chất ô nhiễm từ
nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận.Khí quyển được chia làm 4 tầng dựa
trên sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
+ Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 – 12km ở vĩ


10

độ trung bình và khoảng 16 – 18km ở các cực.Tầng đối lưu hầu như hoàn
toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất. Từ đó phát sinh ra sự
xáo trộn khơng khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kkeos
theo là mây, mưa.Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình
khoảng 0,5 – 0,6 0C/100m.
+ Tầng bình lưu có độ cao từ 12 – 15km trên mặt đất, trong tầng bình
lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ
của mặt trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao
đến 00C ở độ cao 55km.
+ Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 –

55km đến 85km.Nhiệt độ khơng khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất
với độ cao và đạt trị số gần -1000C.
+ Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp khơng khí
lỗng.Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 12000C
ở độ cao 700km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát
tán chất ô nhiễm. Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng
gió, nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, khơng khí, bức xạ mặt trời, độ mây che
phủ và độ ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt
động sản xuất của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận
tốc khí thải, lưu lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao,
chiều rộng của các cơng trình, đồi núi, thung lũng), chất ơ nhiễm sẽ phát
tán, pha lỗng, biến đổi hóa học hay xảy ra các quá trěnh sa lắng khô, sa
lắng ướt.Các chất ô nhiễm sơ cấp sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành


11

các chất ô nhiễm thứ cấp.Cuối cùng các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn tiếp nhận.
- Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…[7]
* Các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
- Nguồn tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra : núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên…tổng hợp các yếu tố gây ơ nhiễm có
nguồn gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên tồn
thế giới khơng tập trung trong một vùng. Trong q trình phát triển, con
người đã thích nghi các nguồn này :
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi

giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Khơng khí chứa bụi được
phun lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám
cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mịn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng
biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào khơng khí.
+ Các q trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hố học giữa những khí tự nhiên
hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí
này đều gây ơ nhiễm khơng khí [8].
- Nguồn nhân tạo
+ Ơ nhiễm từ sản xuất cơng nghiệp:Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất
của con người.Các q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt.Đặc điểm của ơ nhiễm từ cơng nghiệp có nồng độ chất độc cao,


12

thường tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy
trình cơng nghệ và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất
độc hạu sẽ khác nhau.
+ Từ giao thơng vận tải: Ơ nhiễm mơi trường khơng khí từ giao thơng
vận tại là ngng gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đạc biệt là các khu
đơ thị và khu đơng dân cư.Các q trình tạo ra các khí gây ơ nhiễm là
q trình đốt nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các
bụi đất cá cuốn theo trong quá trình di chuyển.Đặc điểm nổi bật của ơ
nhiễm khơng khí từ hoạt động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp,
di động, khả năng khuếch tấn phụ thuộc vào phương tiên, nhiên liệu

đốt, địa hình, …
+ Từ sản xuất nơng nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn
nuoi thủy hải sản…một phần cây trồng, vật nuôi hấp thụ, cịn chất tồn dư
sẽ phát tán trong khơng khí, hoặc bị rủa trôi ngấm vào đất và lắng đọng
lại ở mơi trường mương máng, sơng ngịi.
+ Từ sinh hoạt của các khu dân cư : Kết quả đo lường, phân tích cho
thấy các thành phố lớn với mật đơ dân cư đơng là những nơi có mơi
trường khơng khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình
trạng ơ nhiễm khơng khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với
nồng độ bụi vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này
phải hứng chịu khí thải từ các làng nghề, các cơ sở sẩn xuất. có một thực
tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường,
mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam kết với chính quyền và người
dân địa phương.
Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp
đun từ than, củi, dầu, khí đốt,… tạo ra. Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng


13

có thể gây ra ơ nhiễm cục bộ trong một phịng nhỏ hay một ngơi nhà,
gây hậu quả lớn và lâu dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2,
SO2, hơi dầu xăng, khí đốt,….
Cống rãnh và mơi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sơng ngịi
bị ơ nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khi dân cư, khu đô thị chưa
thu gom, xử lý chất thải thì sự thối dữa, phân hủy các chất hữu cơ, hốc
chơn lấp khơng đúng quy định là nguồn gáy ơ nhiễm khơng khí. [8].
* Các khí nhân tạo ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Khí NOx (các oxit nitơ): Với nồng độ từ 5 phần triệu đến 20 phần

triệu trong khơng khí, NO2 có thể gây tác động xấu đến phổi, tim, gan.
Ở nồng độ cao 1% trong không khí NO2 có thể gây chết người trong vài
phút. NO2 cũng góp phần gây bệnh hen, ung thư phổi và hỏng khí quản.
- Khí SO2 (lưuhuỳnh dioxit): có thể kết hợp với hơi nước trong khơng
khí để tạo thành H2SO4 và xâm nhập vào máu khi hít thở. SO2 làm
giảm dự trữ kiềm trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin.
Trong máu, SO2 còn gây thiếu vitamin B và C, tạo ra methemoglobine
để chuyển Fe2+ (hoà tan) thành Fe3+(kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu,
làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh
quản, khó thở.
- Khí CO (cacbonoxit): Khi hít phải CO sẽ đi vào máu chúng phản ứng
với Hemoglobin (có trong hồng cầu) khiến cho cơ thể bị ngạt do máu
không tải được ơxy. Khi hít phải CO2 sẽ bị đau đầu, chóng mặt, mệt
mỏi. Ở liều lượng lớn hơn người hít phải CO bất tỉnh hoặc chết ngạt rất
nhanh. Khi bị ơxy hố CO biến thành khí cacbonic (CO2). Khí CO2
cũng gây ngạt nhưng không độc bằng CO. [3]
2.1.1.3. Môi trường và các thuật ngữ liên quan đến môi trường
* Khái niệm môi trường


14

Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.

- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên Trái Đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ơ nhiễm có trong chất
thải, các u cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường”
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã


15

hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy
định một số điều Luật bảo vệ mơi trường.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc

thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy
định một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép kim loại nặng trong đất.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình.
- Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu
gồm các tiêu chuẩn sau:


16

Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước.
Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước.
Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng khơng khí xung quanh
QCVN05:2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong khơng khí

xung quanh QCVN06:2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và
các chất vô cơ QCVN 19: 2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cơng nghiệp đối với một số
chất hữu cơ QCVN 20: 2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cơng nghiệp sản xuất phân
bón hóa học QCVN 21: 2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện
QCVN 22: 2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cơng nghiệp sản xuất xi măng
QCVN 23: 2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lị đốt chất thải cơng nghiệp
QCVN 30: 2010/BTNMT
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới
Hiện nay, tài nguyên nước trên thế giới là 1,39 tỉ km3, bao phủ 71%
diện tích của trái đất tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỉ km3) còn lại
trong khí quyển và thạch quyển; 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước
ngọt tập trung trong băng ở hai cực; 0,6% là nước ngầm, cịn lại là nước
sơng, hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001% trong sinh quyển
0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Ngoài


17

ra lượng nước mưa trên trái đất là 105.000 km3/năm (Bùi Thị Hằng, 2012).
[4]
Theo sự tính tốn thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên
bề mặt trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ
giữa của quả đất (khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm

khơng đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có
khác nhau theo tác giả dao động từ 1.358.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov 1974) đến 1.457.802.450 km3 (F.Sargent - 1974). [4]
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước

Trữ lượng (km3)

Biển và đại dương
Nước ngầm
Băng và băng hà
Hồ nước ngọt
Hồ nước mặn
Khí ẩm trong đất
Hơi nước trong khí ẩm
Nước sơng
Tuyết trên lục địa

1.370.322.000
60.000.000
26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250

(Nguồn F.Sargent, 1974) [4]
2.2.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Trong thế kỷ XX, nhu cầu về nước ngọt của nhân loại tăng lên gấp sáu

lần so với thế kỷ XIX. Trung bình mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ
yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước. Để so sánh, nhu
cầu này tại các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày.
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính,
bình qn trên tồn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh
hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát


18

triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng
cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và
giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công
nghiệp, 87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí
(Chiras, 1991). [4]
Phần nước tiêu hao khơng hồn lại do sản xuất cơng nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước khơng hồn lại và lượng nước còn lại
sau khi đã sử dụng được quay về sông, hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990). [9]
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng
địi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ
sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào
mùa khơ. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng
với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất
1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1
tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng nước lớn như

vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của q trình thốt hơi nước của cây, sự bốc
hơi của lớp nước mặt trên đồng rưộng, sự trực di của nước xuống các lớp
đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. [4]
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu ngun thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay,
do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước
sinh hoạt và giải trí cũng dần tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần và cịn nhiều
hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và
giải trí sẽ tăng lên gần 20 lần so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu
cầu nước trên thế giới (Cao Liêm và cs,1990). [9]


19

Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn
đàn Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) cơng bố mới đây
cũng cho thấy có trên 75% quốc gia trong khu vực đang trải qua mối đe
dọa thiếu nước nghiêm trọng, nhiều nước trong số đó phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng nước sắp xảy ra.
2.2.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp vào loại trung bình
khá trên thế giới nhưng có nhiều yếu tố khơng bền vững. Tổng lượng nước
mặt trên và đến lãnh thổ nước ta trên một năm là: 850 tỷ m3, trong đó: Nội
sinh ( được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ) là 310 - 320 tỷ m3 chiếm 37%
còn 63% do ngoại sinh (lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào). Tổng trữ
lượng tiềm tàng nước dưới đất có khả năng khai thác, chưa kể phần hải đảo
tính 60 tỷ m3/năm. Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh
thổ thì bình quân đầu người đạt 4.400 m3/người/năm, so với thế giới là
7.400 m3/năm. [6]

Ở Việt Nam, tài ngun nước mặt (dịng chảy sơng ngịi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sơng suối khá dày đặc với 2378 con sơng với
dịng chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sơng hơn 10km). Tổng diện tích
lưu vực sơng là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngồi lãnh thổ
là: 835,422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sơng chính và sơng nhánh có diện
tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sơng có diện tích lưu vực dưới
10.000 km2. Tuy nhiên tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời
gian (dao động giữa các năm và phân bố khơng đều trong năm) và cịn
phân bố khơng đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Đào Trọng Tứ,
2012). [10]
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn trên
2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng
29% mạng lưới sông, suối, đầm, ao hồ, kênh mương khá dày và có nước
quanh năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú:
hàng năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả


20

lượng nước từ bên ngoài vào lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/ năm,
nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm (trầm tích bở
rời: 12,6; đá lục nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá
cacbonat: 2,4; đá biến chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75). [10]
Theo tính tốn, tổng nhu cầu sử dụng nước của nước ta vào năm 2010 là
122 tỷ m3, trong đó có ngành nơng nghiệp dùng 92 tỷ m3, công nghiệp
dùng 17 tỷ m3, dịch vụ dùng 11 tỷ m3. Đến năm 2040, tổng lượng nước cần
dùng tăng lên 260 tỷ m3. Tỷ trọng của các ngành cũng có thay đổi đáng kể:
nơng nghiệp và dịch vụ dùng 134 tỷ m3, công nghiệp 40 tỷ m3.
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác khơng thật khả quan, một mặt
khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,

thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng
nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy
nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II IV của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm
69 - 112% lượng nước đến. Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới
nguy cơ thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
và cả Châu thổ sông Hồng. [6]
2.2.4. Tình hình ơ nhiễm khơng khí trên thế giới
Vấn đề ơ nhiễm khơng khí hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và làm đau
đầu các nhà lãnh đạo các nước trên tồn thế giới. Khơng khí càng bị ô
nhiễm số lượng người chết vì chúng càng nhiều.
Trong các nước bị ơ nhiễm khơng khí thì Anh và Trung Quốc đang là 2
nước có nồng độ ơ nhiễm cao nhất.
- Hồng Kơng (Trung Quốc) báo động vì “màn mây khói độc” Mức độ ơ
nhiễm khơng khí ở Hồng Kơng đã tăng cao kỷ lục, với Cơ quan bảo vệ mơi
trường cảnh báo màn “mây khói độc” bao phủ thành phố là một hiểm họa
đối với dân chúng. Chính quyền Hồng Kơng cho hay chỉ số ơ nhiễm khơng
khí (API) hiện nay đã tăng gấp đôi và dân chúng được khuyên ở trong nhà


21

hoặc tránh tiếp xúc lâu với những khu vực đông xe cộ.“Chỉ số API hiện
nay đang ở mức cao kỷ lục”, người phát ngôn của cơ quan Bảo vệ môi
trường cho hay: Đường chân trời cùng vịnh nổi tiếng của Hồng Kơng
thường xun bị phủ trong màn sương mờ khói bụi, được cho là thảm họa
đối với sức khỏe của dân chúng và khiến một số người tránh xa khỏi trung
tâm tài chính quốc tế này.
Dựa trên chỉ số API, những người có vấn đề về tim mạch và hơ hấp được
khuyên ở trong nhà, khi chỉ số xuống còn hơn 100. Công chúng được 7
khuyên ở trong nhà, tránh tiếp xúc lâu với khu vực nhiều xe cộ, khu vực

có chỉ số API hơn 200. Giới chức Hồng Kơng thường đổ lỗi ngun nhân
khiến bầu khơng khí ơ nhiễm là do khí thải từ vành đai nhà máy ở miền
nam Trung Quốc đổ xuống biên giới bắc Hồng Kông. Nhưng một nghiên
cứu của cơ quan phân tích Civic Exchange (Trao đổi đơ thị) cho hay khí
thải trên đường phố của chính Hồng Kơng là nguồn chủ yếu gây ra ô
nhiễm không khí ở thành phố đông đúc.
- London (Anh) đang đứng đầu Châu Âu về ơ nhiễm khơng khí London
đã trở thành thủ đô ô nhiễm nhất châu Âu, và Anh có thể sẽ phải chịu án
phạt của Liên minh châu Âu (EU) do mức độ ô nhiễm không khí đạt mức
nguy hiểm, vượt mức quy định của EU Một báo cáo mới đây của Ủy ban
kiểm tra môi trường thuộc Hạ viện Anh, cho thấy ô nhiễm không khí là
một trong những nguyên nhân dẫn tới cái chết của 50.000 người tại Anh
mỗi năm. Một nghiên cứu khác do Thị trưởng London Boris Johnson chủ
trì cũng cho thấy chất lượng khơng khí tồi tệ là ngun nhân dẫn tới cái
chết của 4.300 người tại London, gây thiệt hại khoảng 2 tỷ bảng mỗi năm.
- Mascow (Nga) khói bui mịt mờ Tại Kremlin và nhà thờ St. Basil,
đường chân trời đã biến mất do khói bụi dày đặc và độc hại bao trùm khắp
thủ đô Moscow, khiến nhiều trong 10 triệu cư dân của thành phố này bị
đau mắt, rát họng. Tổng thống Nga cùng các quan chức Y tế đã khuyến cáo
người dân trong thành phố nên ở trong nhà khi có thơng tin về khói bụi từ


22

hàng trăm đám cháy rừng đã làm cho lượng carbon monoxide ở Moscow
tăng hơn gấp 5 lần mức được cho là an tồn.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng này, con người sẽ chết dần chết mịn vì ơ
nhiễm khơng khí. Theo một báo cáo quốc tế mới đây, những chứng bệnh
có liên quan đến ơ nhiễm đang giết chết 3,2 triệu người mỗi năm, trong đó
2/3 nạn nhân ở châu Á.

Riêng khu vực Đơng Nam Á, mỗi năm có 700.000 người chết sớm vì
liên quan đến ơ nhiễm khơng khí. Đây là những con số nói lên hậu quả mà
ơ nhiễm khơng khí đang gây ra cho con người.
2.2.5. Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay.
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con
người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ
sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm
tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì
nguồn thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí càng nhiều, áp lực làm biến
đổi chất lượng khơng khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ
mơi trường khơng khí càng quan trọng.
* Tác nhân gây ô nhiễm không khí
- Các loại oxit như: nito oxit (NO, NO2) , nito dioxit (NO2), SO2, CO,
H2S và các loại khí halogen( clo, brom, iot).
- Các hợp chất flo
- Các chất lơ lửng( bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon, sol khí muội, khói, sương mù, phấn hoa.
- Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken,
thiếc, cađimi..
- Khí quang hố như ozơn, FAN, FB2N, NOX, anđehyt, etylen...


23

- Chất thải phóng xạ
- Nhiệt độ
- Tiếng ồn [8]



24

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường trong quá trình xây dựng
nhà hát trên biển.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiện trạng mơi trường trong q trình
xây dựng nhà hát trên biển.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà hát trên biển phường Hồng Hải – thành phố
Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian tiến hành: từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực xây dựng nhà hát trên
biển.
- Đánh giá hiện trạng mơi trường trong q trình xây dựng nhà hát trên
biển.
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu
đến môi trường.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác
quản lý môi trường nước.
- Kế thừa, sử dụng các tài liệu về nhà máy tại báo cáo đánh giá tác động
môi trường xây dựng nhà hát trên biển phường Hồng Hải – Hạ Long.
- Tìm hiểu và thu thập các số liệu văn bản, tạp chí, internet của khu vực.



25

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
* Số lượng mẫu: Đề tài tiền hành lấy 5 mẫu khơng khí, 3 mẫu nước hồ
ao trên đất liền và 4 mẫu nước biển ven bờ.
- Vị trí và thơng số khảo sát khơng khí như bảng 3.1.
Bảng 3.1. Vị trí và thơng số khảo sát chất lượng mơi trường khơng khí
TT

1

2

3

4

5

Vị trí

Thơng số

Khu đơ thị, gần biển,

Bụi TSP;

gần đường xá


Khí

Trên biển, đằng sau

độc(SO2;

Bảo tàng Quảng

NO2;

Ninh, cạnh dãy núi

CO),tiếng

của nhà hát

ồn; độ

Biển, đo giữa bảo

rung;và

tàng và trung tâm

thơng số vi

triễn lãm QN

khí


Đằng sau triễn lãm,

hậu(nhiệt

trên biển, cách triễn

độ;độ ẩm;

lãm 1km

tốc độ gió ;

Trên biển,cách ngọn

hướng gió;

núi nhỏ cạnh triển

khí áp )

Tọa độ



(VN- 2000)

hiệu

X


Y

2317479.325

431251.305

K41

2317301.938

431761.922

K12

2317175.345

431885.632

K22

5310650.565 7559307.179 K52

5309005.256 7566229.336 K72

lãm 1km
- Phương pháp phân tích khơng khí được thực hiện như bảng 3.2.



×