Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuất giải pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

SÌNH A NẰNG
Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CỦA CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH HÀ GIANG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi Trường

Khóa học

: 2015- 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

SÌNH A NẰNG
Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CỦA CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH HÀ GIANG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành/ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học mơi trường
: K47- KHMTN01
: Mơi Trường
: 2015 - 2019
: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu
tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và
sinh viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.
Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Môi Trường, các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cùng toàn bộ các chú, các cô và anh
chị kỹ sư, nhân viên đang công tác tại Công ty CP-TM và Kỹ Thuật Việt-Sing đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên,
khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết sức mình
nhưng do kinh nghiệm cịn thiếu và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cơ và bạn
bè để chun đề được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc tồn thể các thầy cơ giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành công trong sự nghiệp giảng dạy cũng như trong nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 4 năm 2019
Sinh Viên

Sình A Nằng



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lưu lượng dòng chảy của một số dịng sơng lớn ........................... 15
Bảng 2.2: Diện tích được tưới của thế giới ..................................................... 15
Bảng 3.1: Từng chỉ tiêu và phương pháp phân tích [1] .................................. 23
Bảng 4.1. Thành phần và tải lượng các chất ơ nhiễm chính trong nước
thải sinh hoạt của người dân .............................................................. 27
Bảng 4.2. Thống kê lượng nước cấp và lượng nước thải sinh hoạt phát
sinh tại các làng nghề ........................................................................ 28
Bảng 4.3. Lưu lượng nước thải sản xuất của các làng nghề ........................... 31
Bảng 4.4. Kết quả quan trắc nước mặt tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ ....... 33
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc nước mặt tại làng nghề cơ khí nhỏ .................... 35
Bảng 4.6. Kết quả quan trắc nước mặt tại làng nghề sản xuất giấy bản ......... 36
Bảng 4.7. Kết quả quan trắc nước mặt tại các làng nghề thêu dệt và may
mặc truyền thống ............................................................................... 38
Bảng 4.9. Danh sách làng nghề có phương án bảo vệ mơi trường ................. 40
Bảng 4.10. Các làng nghề có hệ thống cống rãnh thu gom nước thải,
nước mưa ........................................................................................... 41


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân ........... 30
Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải [13] ............................................... 45
Hình 4.3: Mơ hình Cơng nghệ xử lý màng vi sinh tầng chuyển động (MBBR) ...47


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu của đề tài ...................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................ 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ....................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiến..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. cơ sở lý luận ..................................................................................... 3
2.1.2. cơ sở khoa học .................................................................................. 6
2.1.3. Ô nhiễm và phân loại ô nhiễm ......................................................... 8
2.1.4. Định ngĩa phân loại và phương pháp xử lý nước thái ...................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 13
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
2.3.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới .................................. 14
2.3.2. Tổng quan tài nguyên nước ở Việt Nam ........................................ 16
2.3.3. Tổng quan về tài nguyên nước ở Tỉnh Hà Giang ........................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiêm cứu.................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 21

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21


v

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................... 21
3.4.2. Phương pháp tổng hợp đánh giá..................................................... 22
3.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu .......................... 22
3.4.4. Phương pháp so sánh ...................................................................... 22
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 22
3.4.6. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ............................ 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Sơ lược về các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang .......................................... 24
2.1.1. Lịch sử phát triển các làng nghề Hà Giang .................................... 24
4.2. Thực trạng nước thải ở các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang ...................... 26
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt của người dân
trong các làng nghề .................................................................................. 26
4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh Hà Giang39
4.4. Đề xuất một số biện pháp hạn chế ô nhiễm do nước thải và biện pháp
xử lý ............................................................................................................. 42
4.4.1. Các giải pháp hiện tại nhằm hạn chế ô nhiễm nước thải ............... 42
4.4.2. Biện pháp xử lý nước thải tại các làng nghề .................................. 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BKHCNMT

: Bộ khoa học cơng nghệ mơi trường.

BOD5

: Nhu cầu oxi sinh hóa

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

BYT

: Bộ y tế

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

ĐH

: Đại học


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KLN

: Kim loại nặng

MT

: Môi trường

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NĐCP

: Nghị định Chính phủ

PTN

: Phịng Thí Nghiệm

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QH


: Quốc hội

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

: Tổng chất rắn hòa tan

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo sự sống cho Trái đất.
Hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm nước thải sinh hoạt
đang tác động tiêu cực, đe dọa đến chất lượng sống của con người. Ở Việt
Nam, những thành phố lớn, những khu đông dân cư, các làng nghề các khu
công nghiệp lượng nước thải dược thải ra mỗi ngày là rất nhiều ảnh hưởng
xấu đến môi trường nước. Người dân sinh sống tại đây đang đối mặt với nguy
cơ mắc nhiều bệnh, hệ sinh thái tự nhiên đang bị suy giảm.... Để bảo vệ mơi
trường và sức khỏe con người thì các nguồn thải này phải được quản lý
nghiêm ngặt và có biện pháp xử lý hiệu quả.
Hà Giang là một trong những tỉnh đang trên đà phát triển và có nhiều làng

nghề đã tồn tại lâu đời, do đó việc xả thải nước thải của các làng nghề ở tỉnh
Hà Giang ra môi trường là một vấn đề được quan tâm và hiệu quả xử lý là
đang phải chú trọng để bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ vấn đề trên được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Môi Trường với sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Chí
Hiểu tơi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của
các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang và đề xuất giải pháp xử lý".
1.2. Mục tiêu và yêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp xử lý
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu phải chính xác, có độ tin cậy cao và phản ánh đúng thực tế.
- Đánh giá đúng hiệu quả xử lý nước thải ở các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang.


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực tế phục vụ công tác bảo vệ môi
trường, vận dụng, phát huy và nâng cao kiến thức đã học.
- Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần
nâng cao hiểu biết về cơng tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường. Đồng
thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu
sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiến
- Phản ánh đúng hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang.
- Cảnh cáo các vấn đề nguy cơ tiềm tàng ô nhiễm do nước thải từ các
làng nghề.

- Từ việc đánh giá hiệu quả xử lý nước thải đến đề xuất giải pháp xử lý
phải phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển và bảo vệ mơi trường có
hiệu quả nhất.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. cơ sở lý luận
Hiện nay ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đang trên đà phát triển. Dân số tang lên nhanh chóng
đặt biệt là các đơ thị, nơi tập chung đơng dân cư, kéo theo đó nhiều vấn đề
cần lo ngại trong đó có nước thải sinh hoạt, với dân số đông lượng nước thải
sinh hoạt thải ra môi trường tăng mà đa phần là chưa qua xử lý trước khi thải
ra ngồi mơi trường nên gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người và làm
ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các làng nghề ngày
càng nhiều. Chính vì vậy lượng nước thải ra mơi trường ngày càng lớn.
Các thành phần gây ô nhiễm đặc trưng của nước thải từ các làng nghề
thường thấy là TSS, BOD, COD, N, P, NH4+, NO3-, PO43-, H2SO4, NaOCl,
Na2SO4, NaCl, Na2S, Na2S2O4, Colifrom. Ô nhiễm bởi chất hữu cơ BOD,
COD, TSS và Coliform. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lượng oxy hòa
tan trong nước sẽ phải sử dụng nhiều cho các q trình sinh hóa dẫn đến suy
giảm chất lượng mơi trường nước mặt.
Dệt nhuộm là loại hình có nhu cầu sử dụng hóa chất rất lớn như
H2SO4, NaOCl, Na2SO4, NaCl, Na2S, Na2S2O4, chất tẩy rửa không ion, các
hợp chất vòng thơm, tạo chất dầu xả ra từ khâu giặt sau nhuộm. Các chất
formaldehyde, K2Cr2O7, tạp chất chứa kim loại nặng, NaCl, halogen hữu

cơ, Na2SO4, thuốc nhuộm, Na2S2O4, hơi H2SO4, CH3COOH thải ra từ khâu
nấu. Dầu hỏa, các chất hồ sợi dọc, chất nhũ hóa, chất làm mềm, chất tạo
phức, NO2, thải ra từ khâu hoàn tất. Tất cả các chất ô nhiễm này gây ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình phân hủy của các vi sinh vật làm sạch nước,


4

ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh gây sự thiếu hụt
oxy hòa tan trong nước. Gốc hữu cơ kết hợp với các ion kim loại tạo thành
các phức chất bền, khó phân hủy, gây tác hại nghiêm trọng đến mơi trường.
Các ion kim loại cịn tham gia vào chuỗi thức ăn, từ đó ảnh hưởng cho sức
khỏe con người, Đặc biệt nguy hại hơn nữa là sự có mặt của chất Clo hoạt
tính trong nước thải sẽ kết hợp với các chất hữu cơ vòng thơm tạo thành
những chất gây tiền ung thư.
Đánh giá chất lượng nước
- Các chỉ tiêu vật lý, ví dụ như:
+ Độ pH: Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong
nước, pH được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch
(nước). pH = - log(H+).
Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH Sự
thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự
hòa tan, cân bằng carbonat…), các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH
của nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước. pH được xác
định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện
môi trường và khí hậu. Sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc vào từng loại nước.
Nước mạch nơng có to: 4 - 40oC, nước ngầm là : 17 - 31o C. Nhiệt độ nước
thải cao hơn nhiệt độ nước cấp.
+ Màu sắc: Nước ngun chất khơng có màu. Màu sắc gây nên bởi các

tạp chất trong nước (thường là do chất hữu cơ (chất mùn hữu cơ - acid
humic), một số ion vơ cơ (sắt…), một số lồi thủy sinh vật…).
+ Tổng chất rắn hoà tan Total Dissolved Solids (TDS): là tổng số các ion
mang điện tích, bao gồm khống chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một
khối lượng nước nhất định, thường được biểu thị bằng hàm số mg/l hoặc ppm
(phần nghìn). TDS thường được lấy làm cơ sở ban đầu để xác định mức độ
sạch/ tinh khiết của nguồn nước.


5

+ TSS (turbidity & suspendid solids): là tổng rắn lơ lửng. Thường đo
bằng máy đo độ đục (turbidimeter). Độ đục gây ra bởi hiện tượng tương tác
giữa ánh sáng và các chất lơ lửng trong nước như cát, sét, tảo và những vi
sinh vật và chất hữu cơ có trong nước. Các chất rắn lơ lửng phân tán ánh sáng
hoặc hấp thụ chúng và phát xạ trở lại với cách thức tùy thuộc vào kích thước,
hình dạng và thành phần của các hạt lơ lửng và vì thế cho phép các thiết bị đo
độ đục ứng dụng để phản ánh sự thay đổi về loại, kích thước và nồng độ của
các hạt có trong mẫu....
- Các chỉ tiêu hóa học, ví dụ như:
+ DO là lượng oxy hồ tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng, vvv...) thường được tạo ra
do sự hồ tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do
trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo, vvv... Khi nồng độ DO
thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một
chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
+ BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ.
Trong mơi trường nước, khi q trình oxy hố sinh học xảy ra thì các vi

sinh vật sử dụng oxy hồ tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hồ tan cần thiết
cho q trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng
của một dịng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các
chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
+ COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy
cần thiết để oxy hoá các hợp chất hố học trong nước bao gồm cả vơ cơ và
hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hố tồn bộ các chất hố học
trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các
hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà
tan trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm


6

giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói
chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các tác
nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.
+ NO3-: là dạng hợp chất vơ cơ của nitơ có hóa trị cao nhất và có nguồn
gốc chính từ nước thải sinh hoạt hoặc nước thải một số ngành cơng nghiệp
thực phẩm, hóa chất …, chứa một lượng lớn các hợp chất nitơ. Khi vào sơng,
hồ chúng tiếp tục bị ntrat hóa tạo thành nitrat.
Nitrat là giai đoạn cuối cùng của quá trình khống hóa các hợp chất hữu
cơ chứa nitơ.
+ Các yếu tố KLN: các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimin, Fe, … ở hàm lượng nhỏ nhất
định chúng cần cho sự sinh trưởng và phát triển của động, thực vật nhưng khi
hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người
thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thơng số sinh học, ví dụ như:

+ Coliform: là nhóm sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường xác
định mức độ nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.2. cơ sở khoa học
2.1.2.1. Một số khái niệm chung
- Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: "Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật".
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt nam năm 2014: "Ơ
nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật".[10]


7

Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở
thành độc hại, gây tổn hại hoặc tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an
toàn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong mơi trường đó. Chất
gây ơ nhiễm có thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học,
chất thải của diệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2
trong núi lửa phun, NO2 trong khói xe, CO từ đun nấu ...), các kim loại nặng
như chì, đồng ... cũng có khi vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở
dạng trung gian. Suy thối mơi trường là sự làm thay đổi chất lượng hay số
lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con
người và thiên nhiên.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: Ơ nhiễm mơi trường nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn

nước và gây nguy hiểm cho con người và sinh vật.
Như vậy, ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi các thành phần và tính
chất của nước gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống bình thường của con
người và sinh vật. khi sự đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một
ngưỡng cho phép thì sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người và sự phát triển của
sinh vật.
Hiến chương Châu Âu đã có định nghĩa ô nhiễm môi trường nước như
sau: "Sự ô nhiễm nước là sự biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với
chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hiểm cho việc sử dụng, cho
công nghiệp, nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi-giải trí, cho vật ni cũng như
các loài hoang dại".
- Khái niệm nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt là loại nước thải
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực
đô thị, trung tâm thương mại, khu vực vui chơi giải trí, cơ quan cơng sở,…
Các thành phần ơ nhiễm chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt là
BOD5, COD, Nitơ và Photpho. Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong


8

nước thải sinh hoạt đó là các loại mầm bệnh được lây truyền bởi các vi sinh
vật có trong phân. Vi sinh vật gây bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là
virus, vi khuẩn, ngun sinh bào và giun sán. [3]
- Khái niệm quy chuẩn môi trường (theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ Môi
trường Việt Nam năm 2014/BTNMT): “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là
mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.[10]
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường (theo Luật bảo vệ Môi trường Việt

Nam năm 2014/BTNMT): “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan
nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để
bảo vệ mơi trường”.[10]
2.1.3. Ơ nhiễm và phân loại ơ nhiễm
Dựa vào tính chất ơ nhiễm có thể phân loại ơ nhiễm nước thải sinh hoạt
như sau:
- Ơ nhiễm sinh học của nước: Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do
sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ
có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường,
giấy, lò sát sinh...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng,
đặt thành vấn đề lớn cho vệ sinh công cộng chủ yếu các nước đang phát triển.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các sự nhiễm bệnh được tăng cường do ơ
nhiễm sinh học nguồn nước. Ví dụ: thương hàn, viêm ruột siêu khuẩn.


9

- Ơ nhiễm vật lý: Các chất rắn khơng tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là
gốc vơ cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và
các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
- Ơ nhiễm hóa học do các chất hữu cơ tổng hợp: chủ yếu do các hợp chất
dầu mỡ, bột giặt, xà bông …
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực (polar) và khơng có cực (non-polar). Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic

và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS
(tetrazopylène benzen sulfonate), khơng bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung của muối kim loại với acid béo. Ngồi các xà
bơng Natri và Kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, cịn các
xà bơng khơng tan thì chứa calci, sắt, nhơm...sử dụng trong kỹ thuật (các chất
bôi trơn, sơn, verni).
Ở nước ta hiện nay, các loại nước thải sinh hoạt hầu hết được thải trực
tiếp ra ngồi mơi trường mà chưa qua xử lý. Trường hợp đã xử lý thì chỉ qua
biện pháp lắng. Nhưng hiệu quả không cao, khi thải ra ngồi mơi trường vẫn
gây ảnh hưởng xấu cho con người.
2.1.4. Định ngĩa phân loại và phương pháp xử lý nước thái
a, Định nghĩa nước thải
Tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản xuất trong mỗi cộng đồng đều tạo
ra các chất thải, các thể khí, lỏng hoặc rắn. Thành phần chất lỏng, hay nước
thải được định nghĩa như một dạng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước
dung, nước mưa, nước mặt, nước ngầm . . .) và chất thải từ sinh hoạt trong
cộng đồng dân cư, các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, giao thông vận tải và nông nghiệp… ở đây cần hiểu là sự ô
nhiễm nước lớn hơn khả năng tự làm sạch của tự bản thân nguồn nước.


10

Hay nói cách khác nước thải được định nghĩa theo TCVN 5980- 1995 và
ISO 6107/1 - 1980: Nước thải là nước đã được thải ra sau khi sử dụng hoặc
được tạo ra sau một q trình cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp với q
trình đó.[6]
b, Phân loại nước thải
Để hiểu và tìm được biện pháp xử lý nước thải phù hợp phải phân loại
nước thải. thông thường nước thải thông thường được phân loại theo nguồn

gốc phát sinh ra chúng, được phân thành 3 loại cơ bản sau:
 Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt
của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu
vực vui chơi giải trí, cơ quan cơng sở,… Các thành phần ơ nhiễm chính đặc
trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt là BOD5, COD, Nitơ và Phot pho.
Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải sinh hoạt đó là các loại
mầm bệnh được lây truyền bởi các vi sinh vật có trong phân. Vi sinh vật gây
bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là virus, vi khuẩn, ngun sinh bào
và giun sán. Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư phụ thuộc vào số dân,
vào các tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước.
Thành phần của hệ thống nước thải sinh hoạt bao gồm 2 loại:
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chữa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học,
ngồi ra cịn có các thành phần vơ cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất
nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các chất như:
protein (40-50%), hydratcacbon (40-50%), chất béo (5-10%), nồng độ chất
hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l. Lượng
nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức sống
và các thói quen của người dân, có thể tính bằng 80% lượng nước được cấp.


11

Ở những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh
hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ơ nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
 Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất

công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất
như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của
công nhân viên.
Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng như
lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình cơng nghiệp, loại
hình cơng nghệ sử dụng, tính hiện đại của cơng nghệ, tuổi thọ của thiết bị,
trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên.Cơ sở để nhận biết
và phân loại như sau: Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực
tiếp trong các công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với
các khí. chất lỏng hoặc chất rắn trong q trình sản xuất. Loại này có thể phát
sinh liên tục hoặc khơng liên tục, nhưng nói chung nếu sản xuất ổn định thì có
thể dễ dàng xác định được các đặc trưng của chúng. Nước thải được sản sinh
ngay trong bản thân quá trình sản xuất. Vì là một thành phần của vật chất
tham gia quá trình sản xuất, do đó chúng thường là nước thải có chứa ngun
liệu, hố chất hay phụ gia của q trình và chính vì vậy những thành phần
ngun liệu hố chất này thường có nồng độ cào và trong nhiều trường hợp có
thể được thu hồi lại. Ví dụ như nước thải này gồm có nước thải từ q trình
mạ điện, nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết bị phản ứng, nước chứa
amonia hay phenol từ quá trình dập lửa của cơng nghiệp than cốc, nước
ngưng từ q trình sản xuất giấy. Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh lên
loại nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ơ nhiễm lớn, có
thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản thân quá trình


12

công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này cũng có thể có nguồn
gốc từ các sự cố rị rỉ sản phẩm hoặc ngun liệu trong q trình sản xuất, lưu
chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên liệu.Thông thường các dịng nước thải
sinh ra từ các cơng đoạn khác nhau của tồn bộ q trình sản xuất sau khi

được xử lý ở mức độ nào đó hoặc khơng được xử lý, được gộp lại thành dòng
thải cuối cùng để thải vào môi trường (hệ thống cống, lưu vực tự nhiên như
sơng, ao hồ...). Có một điều cần nhấn mạnh: thực tiễn phổ biến ở các đơn vị
sản xuất, do nhiều nguyên nhân, việc phân lập các dòng thải (chất thải lỏng,
dịng thải có nồng độ chất ơ nhiễm cao với các dịng thải có tải lượng gây ơ
nhiễm thấp nhưng lại phát sinh với lượng lớn như nước làm mát, nước thải
sinh hoạt, nước mưa chảy tràn...), cũng như việc tuần hồn sử dụng lại các
dịng nước thải ở từng khâu của dây chuyền sản xuất, thường ít được thực
hiện. Về mặt kinh tế, nếu thực hiện tốt 2 khâu này sẽ giúp doanh nghiệp giảm
đáng kể chi phí sản xuất, chi phí xử lý nước thải.
Trong nước thải sản suất công nghiệp lại được chia ra làm 2 loại:
- Nước thải sản xuất bẩn, là nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản
phẩm, xúc rửa máy móc thiết bị, từ q trình sinh hoạt của công nhân viên,
loại nước này chưa nhiều tạp chất, chất độc hại, vi khuẩn, ...
- Nước thải sản xuất không bẩn là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm
nguội thiết bị, giải nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước cho nên
loại nước thải này thường được quy ước là nước sạch.
 Nước thải là nước mưa
Đây là loại nước thải sau khi nước mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo
theo các chất cặn bã, hóa chất BVTV, dẫu mỡ … đi vào hệ thống thốt nước.
Hầu hết các khu đơ thị, thành phố của nước ta đều có hệ thống thốt nước
thải và nước mưa. Lượng nước được chảy về nhà máy gồm nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp, nước ngầm thâm nhập và một phần nước mưa.


13

2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 (Luật này có hiệu lực thi

hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015).
- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012.
- Các nghị định, thông tư, quyết định, chị thị và văn bản của Chính phủ,
cơ quan TW, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài
nguyên nước:
+ Thông tư số 03/2016/TT-BTNMT ban hành ngày 10/03/2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường.
+ Nghị đinh 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước.
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
+ TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở song và suối.
+ TCVN-5980-1995 tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước
2.3. Cơ sở thực tiễn
Quá trình đơ thị hóa tại Việt Nam diễn ra rất nhanh. Những đơ thị lớn tại
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng bị ơ nhiễm nước nặng nề. Đô


14


thị ngày càng phình ra tại Việt Nam, nhưng cơ sở hạ tầng phát triển không cân
xứng, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tại Việt Nam vô cùng thơ sơ. Vì hệ
thống cống rãnh thốt nước cịn trong tình trạng thơ sơ, khơng hợp lý cũng như
khơng theo kịp đà phát triển dân số tại các thành phố lớn nên việc giải quyết và
xử lý nước thải này hầu như không thực hiện được. Nước thải sau khi qua
mạng lưới cống rãnh được chảy thẳng vào song, rạch và sau cùng đổ ra biển
mà không qua giai đoạn xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận nước thải đều
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Có thể nói người Việt Nam đang làm ơ nhiễm
nguồn nước uống bằng chính nguồn nước sinh hoạt thải ra hàng ngày.[14]
2.3.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới
Hơn 70% diện tích của Trái đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước
trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong
các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu
dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước
trên tồn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống.
Khối lượng nước đóng băng ở các cực của trái đất chiếm tỷ lệ lớn (99%),
nhưng lượng nước này rất khó khai thác cho nên lượng nước hàng ngày chúng
ta sử dụng chủ yếu được lấy từ các sông, suối ao, hồ …
Nước sông luôn vận động và tuần hồn, nên nhanh chóng được phục hồi.
Nhờ vậy tuy thể tích chứa của các song ước tính bằng 1.200 km3 nhưng lưu
lượng dòng chảy song phong phú hơn nhiều, tăng gấp 34.6 lần, tức là từ
1.200km3 lên 41.520 km3. Điều đó đã làm tăng khả năng khai thác đáng kể
trên các dịng sơng.
Đặc điểm nổi bật của dịng chảy là sự phân bố không đồng đều theo thời
gian và khơng gian. Ở một số vùng khí hậu hàn đới, ví dụ như ở dải miền
trung Cộng hịa liên bang Nga dịng chảy được hình thành chủ yếu vào mùa
xuân trong thời gian tan băng tuyết, tuy chỉ xảy ra trong 3 tháng, nhưng chiếm
tới 50 - 60 %, có nơi tới 90 - 95 % tổng dịng chảy cả năm. Sự phân bố dịng
chảy khơng đều theo thời gian và vùng lãnh thổ là đặc trưng phổ biến đối với
nhiều nước trong đó có Việt Nam.



15

Bảng 2.1: Lưu lượng dòng chảy của một số dòng sơng lớn

1

Amazơn

Lượng dịng
chảy TB năm W
(km3)
6.930

2

Cơnggơ

1.350

43.000

3.670

3

Hằng

1.200


38.000

2.000

4

Dương Tử

693

22.000

1.940

5

Baraxmaputra

630

22.000

936

6

Mê kơng

551


17.500

810

TT

Tên sơng

Lưu lượng trung
bình ở cửa sơng
(l/s)
220.000

Diện tích lưu
vực (103km3)
7.000

(Nguồn: Dư Ngọc Thành, Bài giảng Quản lý tài nguyên nước,2014)[6]
Nhu cầu sử dụng nước ở các quốc gia khác nhau cũng khác nhau. Tính
theo đầu người cho một năm thì nhu cầu này ở các nước đang phát triển là
100 m3 trong khi ở Mĩ là 1500m3, điêu đó nói lên rằng cùng với sự phát triển
của xã hội thì nhu cầu sử dụng nước của con người không ngừng tăng lên.
Bảng 2.2: Diện tích được tưới của thế giới
Năm
Khu vực
Châu phi
Bắc mỹ và Trung mỹ
Nam mỹ
Châu Á

Châu Âu
Oceania (Australia)
Liên Xô Cũ
Tổng cộng

2000
9.125
21.838
6.032
113.888
11.910
1.636
11.991
176.390

Diện tích được tưới(100 ha)
2003
2005
10.319
11.058
27.161
25.740
6.952
8.586
135.297
142.301
15.079
16.833
1.864
2.105

18.608
20.485
216.132
227.108

(Nguồn: Dư Ngọc Thành, Bài giảng Quản lý tài nguyên nước,2014)[6]
Theo điều tra của Ủy ban kinh tế châu Âu - năm 1966 ở 20 nước tỷ trọng
sử dụng nước trong các ngành là: Nước cho sinh hoạt và đô thị chiếm 14%, nước
dung trong nông nghiệp là 38%, nước dung trong công nghiệp là 48%


16

Những khó khăn của hầu hết các nước về vấn đề nước: Đó là vấn đề ơ
nhiễm cơng nghiệp và xử lý nguồn nước. Những thành phố công nghiệp lớn
của các nước hầu như được xây dựng ở nhưng nơi có sơng chảy qua. Sơng
Huson chảy qua Newyork, sơng Themes chảy qua London, sông Seine chảy
qua Paris, … Do chất thải công nghiệp không được xử lý nghiêm ngặt ngay từ
đầu nên các dịng sơng, nơi thu thập nước thải dần dần trở nên ô nhiễm. Trong
nước thải công nghiệp có chứa các muối của các kim loại nặng như chì, đồng,
kẽm, sắt, crơm, …khi xả vào sơng chúng gây độc hại ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường nước gây ô nhiễm, nhà nước phải đầu tư kinh phí khá lớn
cho việc xử lý.
Ví dụ: Ở Mỹ mỗi năm trung bình 33 tỷ gallon nước thải sinh hoạt phải
xử lý sơ bộ trước khi đổ ra sơng. Nếu chỉ tính riêng tiền điện thì mỗi năm Mỹ
phải chi 25 tỷ USD cho quá trình vận hành hệ thống xử lý. Đó là chưa kể đến
một lượng lớn hóa chất tiêu tốn. Với Mỹ chi phí cho đầu tư để xử lý chất thải
hàng năm đứng vị trí thứ 3 sau giáo dục và giao thông vẫn tải.
2.3.2. Tổng quan tài nguyên nước ở Việt Nam
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng và là thành phần thiết yếu của sự

sống. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của mọi quốc gia, mặt
khác nước cũng có thể gây ra tai hoạ cho con người và môi trường. Tài nguyên
nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển.
Trong tự nhiên, nước luôn chuyển động khơng ngừng theo một chu trình
tuần hồn, liên tục, vĩnh viễn, bất di bất dịch gọi là “Chu trình thuỷ văn”. Chu
trình thuỷ văn bao gồm 5 q trình chính: bốc thoát hơi, ngưng tụ, giáng thuỷ
(mưa, tuyết), trữ (trữ trên mặt và trữ ngầm qua thấm mặt và thấm lọc) và chảy
trên bề mặt trái đất (trong các hệ thống kênh rạch, sơng suối, qua một thời
gian nào đó sẽ chảy ra biển). Trong mỗi chu trình, tuỳ theo những điều kiện
cụ thể lại có nhiều các chu trình nhỏ khác nhau.


17

Theo kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học thì lượng nước tham
gia vào chu trình tuần hồn mỗi năm chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng lượng nước
trên địa cầu. Tổng lượng nước trong thuỷ quyển khoảng 1.386x106 km3, trong
đó có khoảng 2,5% là nước ngọt. Trong tổng số nước ngọt có khoảng 68,7%
tồn tại dưới dạng băng tuyết, 29,9% là nước dưới đất và chỉ có khoảng 0,26% ở
trong hệ thống sông, suối, ao, hồ... Việt Nam chúng ta có tài nguyên nước mưa,
tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước ngầm và tài nguyên nước biển.
Tài nguyên nước mưa: Với lượng mưa tương đối phong phú, lượng mưa
trung bình hàng năm đạt 1.960 mm đã cung cấp xấp xỉ 650 km3 nước trong
năm. Tuy nhiên, mưa ở nước ta phân bố không đồng đều theo không gian và
thời gian. Miền núi mưa nhiều hơn vùng đồng bằng và các vùng trũng khuất
gió; chênh lệch giữa vùng có lượng mưa lớn và vùng có lượng mưa nhỏ vào
khoảng 5-6 lần (ở những vùng cá biệt chênh lệch này có thể lên tới xấp xỉ 10
lần). Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm; lượng mưa
trong mùa chiếm từ 70-90% tổng lượng mưa/năm. Mùa khô kéo dài 5-6
tháng, có khi tới 7-8 tháng, có nơi 2-3 tháng khơng có mưa, là ngun nhân

chính gây thiếu nước, hạn hán nghiêm trọng.
Tài nguyên nước mặt: Sự phân bố nước mặt không đồng đều theo lãnh
thổ và biến đổi theo tháng, theo mùa trong năm và từ năm này qua năm khác
vì nước mặt phụ thuộc chặt chẽ vào sự phân bố của mưa. Vùng có lượng mưa
lớn thì có dịng chảy lớn và ngược lại. Nếu tính cả lượng nước từ ngoài lãnh
thổ chảy vào Việt Nam theo hệ thống sông Mê Kông, sông Hồng và một số
sơng khác thì tài ngun nước mặt tự nhiên trong các hệ thống sông đạt xấp xỉ
850 km3/năm.
Tài nguyên nước dưới đất: Trữ lượng nước dưới đất được đánh giá theo
hai loại: trữ lượng động tự nhiên và trữ lượng khai thác. Trữ lượng động tự
nhiên của nước dưới đất là lưu lượng dòng chảy ngầm ở một mặt cắt nào đó
của tầng chứa nước. Tiềm năng nước dưới đất có khả năng khai thác của nước


×