Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn lê duy hiếu xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên liên kết với công ty cổ phần dinh dưỡng hải thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN MINH CÔNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
LÊ DUY HIẾU, XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN MINH CÔNG


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
LÊ DUY HIẾU, XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni Thú y
CNTY 47 N02
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hướng tới thành cơng của mỗi con người ln có sự
giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày

hơm nay ngồi sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ
bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn ni Lê
Duy Hiếu, cơng ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh. Vì vậy em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa cùng quý thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Xin chân thành cảm ơn trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều
kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hồn thành tốt q
trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị
Hoan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
những người ln ở bên và ủng hộ em, giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Minh Công


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .....10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 19
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 36
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian thực hiện ............................................. 37
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37
3.3.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 37
3.3.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37


iii

3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên qua 2 năm từ năm 2018 đến tháng 5/2019 .................. 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn tại trang trại......39
4.2.1. Kết quả quá trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ......39
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................................. 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại.....44
4.3.1. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh ........................... 44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn nái và lợn con ..... 45
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Lê Duy Hiếu ............................................................................ 47
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại
lợn Lê Duy Hiếu .............................................................................................. 47
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ ................................................ 12
Bảng 4.1. Quy mô chăn nuôi của trại Lê Duy Hiếu trong 2 năm gần đây
(2018 – T5/2019) ............................................................................ 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng
tại trại trong thời gian tháng thực tập.............................................. 40
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thao tác đỡ đẻ cho lợn tại trang trại .................. 41
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các thao tác xử lý trên đàn lợn con ................... 43
Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 45

Bảng 4.6. Kết quả tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ........46
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại ............................................................................... 48
Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại ........................................................................................ 49


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia Coli

kg:

Kilogram

LMLM:

Lở mồm long móng

MMA:

Metritis Mastitis Agalactia


ml:

Mililit

mg:

Miligram

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể Trọng

Tr:

Trang


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã chuyển từ phương thức
chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp
cho ngành chăn ni lợn phát triển không ngừng cả về chất lượng và số

lượng. Để đạt hiệu quả kinh tế cao cần đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật vào cải thiện giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng... Đặc
biệt chú trọng đến cơng tác giống, giống tốt thì vật ni tăng trọng nhanh, khả
năng hấp thụ thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao .
Để ngành chăn nuôi lợn phát triển hơn nữa ở nước ta, một trong những
khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng trong ngành chăn
nuôi lợn là chăn nuôi lợn nái. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước
ta để có đàn con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và
đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng
và chất lượng. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn ni của các trang trại thì
việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên,
một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái
đang nuôi ở các trang trại hiện nay là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng
thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta cịn kém, đặc
biệt là bệnh như: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và bại liệt sau đẻ... Các bệnh
này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức
ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu các quy trình chăm sóc và tìm hiểu về những bệnh
thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản là rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự


2

giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập chúng em thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên liên kết với cơng ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Biết cách phòng và trị một số bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Ðánh giá được tình hình chăn ni lợn tại trại Lê Duy Hiếu, xã Cát
Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni
tại trại Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản hiệu quả
của phác đồ điều trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của cơ sở
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi Lê Duy Hiếu nằm tại xã Cát Nê thuộc huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía nam của huyện Đại Từ và dựa lưng vào
dãy Tam Đảo. Xã nằm cách hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối
hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Xã Cát Nê giáp với xã Ký
Phú ở phía tây và tây nam; phía nam giáp với xã Qn Chu, phía đơng nam
giáp với thị trấn Quân Chu tất cả đều thuộc huyện Đại Từ. Xã Cát Nê có diện
tích là 2689,8 ha (26,9 km²) và dân số là 4.013 người, mật độ dân số là 149,2
người/km² (số liệu năm 2011). Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2015 là trại tư
nhân và do anh Lê Duy Hiếu làm chủ trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ, nằm ở tỉnh Thái Nguyên, trong

vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ
rệt: Xn, Hạ, Thu, Đơng.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C. Có nét đặc trưng
nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông.
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng: 1450 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khơ.


4

+ Mùa mưa: Từ tháng 4-tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình qn là 75mm/tháng.
+ Mùa khơ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình qn là 25mm/tháng.
Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
- Chế độ gió mùa: hướng gió chủ đạo về mùa đơng là Đông - Bắc, về
mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió
cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s;
2.1.1.3. Tình hình chăn ni, phịng và trị bệnh tại cơ sở
* Quá trình thành lập
Trại lợn Lê Duy Hiếu được thành lập năm 2015, trang trại có cán bộ kỹ
thuật của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh tư vấn kỹ thuật.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm :

- Chủ trại: Là người làm chủ và điều hành công việc chung.
- 2 Công nhân: Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn.
- Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau
như: chuồng nái, chuồng cai sữa và chuồng thịt. Mỗi chuồng đều thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 3ha, nằm trên địa bàn xã Cát Nê, có địa
hình chủ yếu là đồi núi nhưng đường giao thơng đã được nâng cấp, thuận tiện
cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:


5

Khu nhà điều hành, khu nhà ở công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục
vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn:
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn
tường bê tơng, có 26 ơ chia làm 2 dãy, 1 chuồng bầu có 85 ơ chia làm 2 dãy.
Có 3 ơ lợn đực giống, 2 chuồng thương phẩm có sức chứa ni 450 lợn thịt
+ Phịng tinh, kho cám, kho thuốc có trang thiết bị vật tư đầy đủ, kho
cám xây ở cuối trại cạnh chuồng nái. Có tủ lạnh đựng vắc xin và tủ đựng tinh
riêng, có tủ đựng thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt ăn uống tại trại.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi

+ Trại xây dựng cách xa khu dân cư, nên hạn chế được dịch bệnh và
không làm ảnh hưởng đến các hộ xung quanh.
+ Vị trí của trại được xây gần với trục đường giao thơng chính.
+ Trại được xây theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị cịn mới, hiện
đại thuận lợi cho cơng tác chăn ni.
- Khó khăn
+ Trại đang trong q trình hồn thiện nên cịn hạn chế về quy mô và
các trang thiết bị.
+ Giá thức ăn chăn nuôi cao, giá lợn trên thị trường gần đây liên tục
giảm mạnh gây ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động chăn nuôi của trang trại.


6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,
con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai

hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
Các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau,
ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…


7

+ Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời
điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống
lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6-7 tháng
tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1
bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50-55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6-7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65-68 kg. Cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 5 tháng tuổi.
+ Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc ni dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về
tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức

nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn
hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ ngày
(14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg
ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho
ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm
khống và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng
rụng từ 2 -2,1 trứng/lợn cái.
Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý
để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển
chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.


8

- Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Ở những lợn cái hậu bị được sinh ra trong mùa đông và mùa xuân thì
động dục lần đầu chậm hơn lợn cái hậu bị được sinh ra trong các mùa khác
trong năm. Ngồi ra, sự thành thục về tính bị chậm là do nhiệt độ trong ngày
cao hay thấp hoặc ngày quá ngắn. Do vậy cần tạo điều kiện để lợn cái hậu bị
được sống trong điều kiện nhiệt độ không quá cao hoặc quá thấp. Thời gian
chiếu sáng là một phần ảnh hưởng của mùa vụ tới tuổi thành thục về tính.
Bóng tối hồn tồn làm chậm thành thục so với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu
nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni
nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của
lợn cái.

* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản q sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hồn tồn, nhỏ hẹp làm
con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
rất có ý nghĩa trong chăn ni. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại


9

nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2
hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9
tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50kg (Lê Xuân
Cương (1986) [1]).
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu
ích (giảm thời gian khơng sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn

bào, nỗn bào thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [24], chu kỳ động dục
của lợn nái là 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4
ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai
đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
- Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
- Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng


10

yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
- Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực
* Thời điểm phối giống thích hợp:
Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm
đạo lợn cái 30-48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái
ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ
lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2
và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm
phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
chậm đều đạt kết quả kém, vì vậy việc cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo

kép vào thời điểm tối ưu sẽ nâng cao hiệu quả phối giống.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ


11

có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc:
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng

cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị
sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng
ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức


12

ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày

12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ xung huyết
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại khơng n
Âm hộ tiết ra dịch nhầy màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt qng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đi rặn đẻ

2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng:
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh,
các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động: đạm thực vật, các loại
khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc,
biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn
nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,


13

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và 2, cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 kg chia ra làm 2 bữa.
+ Ngày đẻ thứ 3 đến ngày đẻ thứ 6 cho ăn mỗi ngày tăng thêm 1kg thức
ăn hỗn hợp chia làm 3 bữa.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn nái ăn 0,5 kg (thức ăn sau khi tách con).
- Đối với lợn nái nội:
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/ 1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 kg.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 kg.
- Quy trình chăm sóc:
Vận động và tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3

-7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần
số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều


14

bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ
úm lợn con và tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18
- 20 0C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo thì bào thai sẽ phát triển tốt, sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế giai đoạn khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên chúng đẩy mạnh q trình tích lũy các chất

dinh dưỡng
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/ 1kg khối lượng cơ thể.


15

Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể ở lợn con tiêu tốn năng lượng
ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản
xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
- Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu mơn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl

trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Cịn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.


16

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [21] cho rằng: lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhầy của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hyperhydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa của dịch vị có enzym, sự tiêu
hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.

Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.


17

- Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs. (2001) [6] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn sẽ thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, gầy cịm,
nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc
phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa đạt cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh, cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đơng đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị tỏa nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.


18

- Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này các loại mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập
vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men

antitrypsin làm mất hoạt lực của men trypsin tuyến tụy đồng nhờ khoảng cách
tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa
đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu.
Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa
các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thụ γ - globulin kém hơn,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi
chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có
khoảng 65 mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm


×