Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo me tại trại lợn ngô thị hồng gấm, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG PHƯƠNG LOAN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM,
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức
về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường để em có những kiến
thức nền tảng phục vụ cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của em
sau khi ra trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Đào, người đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Ngô Thị
Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, cùng tồn thể anh chị em công nhân
trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm
cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khóa luận này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để
khoá luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 2019

Sinh viên

Nông Phương Loan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ..............................................................................5
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ............................................................30
Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại ......................................................................34
Bảng 4.1.Kết quả tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2016 –T11/ 2018 .......36
Bảng 4.2. Kết quả công việc đạt được trong thời gian thực tập tại trại ....................37
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ...........................................................37
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 6 năm 2018 đến
tháng 11 năm 2018 ....................................................................................................38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................39
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn ................................................................40
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ ...................................41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...........................................42
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở lợn con ................................................................43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


G:

Gam

Kg:

kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

Ml:

Mililit

Mn:

Milimet

NN & PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:


Số thứ tự

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ................................................................4
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............................5
2.2. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản....................7
2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ................................................................................7
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .............................................................10
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni ............................................13
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ....................................................16
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .................................................................22
2.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................29

3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................29
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
Số con sống đến cai sữa ............................................................................................29
Số con sơ sinh ...........................................................................................................29
3.4.2. Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh, phịng bệnh tại trại .........................30
3.4.3. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ...................31
3.4.4. Phương pháp thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ...................34


v

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................36
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2016-T11/ 2018. ............................36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ...............................36
4.2.1.Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn tại trại .....................................36
4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phịng bệnh ................................................39
4.3.1. Cơng tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ............................................................39
4.3.2. Cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn ...................................................................40
4.4. Cơng tác chẩn đốn bệnh và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ ..41
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ..............42
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ...........................................42
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo lợn mẹ tại trại ....................................43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó ngành
chăn ni ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia
đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả nước. Trong những năm gần đây
ngành chăn nuôi lợn đang phát triển mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại,
góp phần lớn vào việc tăng trưởng kinh tế nước ta. Chăn ni lợn là ngành cung cấp
thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng ở Việt Nam, phù hợp với thị hiếu người dân,
là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản
phẩm phụ như: da, mỡ,...cho ngành công nghiệp chế biến. Các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng nhiều và đa dạng nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn là nghề đang được Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm
và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn không ngừng được
cải thiện với mục đích đưa ngành chăn ni lợn trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng và phát triển nơng nghiệp nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn ni lợn và mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó
chính là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp. Đi cùng với lợi
ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe dọa trực
tiếp đến lợi ích kinh tế và nhiều lợi ích khác.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn ni lợn nái sinh sản
là dịch bệnh cịn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung
trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp nên tỷ lệ mắc bệnh sinh
sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại

cảnh nước ta còn kém.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của


2

giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo me tại trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng, trị bệnh đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trại.
- Xác định được quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phòng, trị bệnh đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao.
1.2.2. Yêu cầu
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn vào chăn nuôi lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị
bệnh ở lợn nái và lợn con.
- Từ thực tiễn chăn nuôi xác định và đề xuất các biện pháp phịng và điều trị
bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn

nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp Thanh,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình và khí hậu
Về địa hình: huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hịa Bình và
miền Tây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40km. Nằm ở phần phía Nam
dãy núi Ba Vì, phía Đơng giáp huyện Chương Mỹ và huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội. Phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình. Phía Nam giáp huyện Kim Bơi và
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình. Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai và huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội. Huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ
cao khoảng 200 - 400m được hình thành bởi đá macma, đá vơi và các trầm tích lục
ngun.
Về khí hậu: huyện Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa
đơng lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,30C. Lượng mưa bình qn từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, do có nhiều tiểu vùng
khí hậu khác nhau nên huyện có thể phát triển cây trồng, vật nuôi phong phú, đa
dạng theo hướng tập đoàn .Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh
Hồ Bình, có địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của

tồn huyện so với mực nước biển là 251 m, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ
Tây Bắc xuông Đông Nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những dãy núi
thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vơi với những hang động. Có nhiều khe suối,
hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng...


4

Trên địa bàn huyện Lương Sơn có những danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo
cổ hàng năm thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang Trầm, hang Rổng,
hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi Vua Bà...
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Về cơ sở vật chất:
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà ở, các
cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha.
Diện tích cịn lại là đồi núi.
Khu vực chuồng ni của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của cơng nhân. Hiện nay, trại có
hơn 1275 con lợn nái, 21 con lợn đực giống, được phân bố ở 3 chuồng đẻ (1A, 1B;
2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu (bầu 1 - chứa cả đực giống, bầu 2, 1 chuồng cách
ly). Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đơng - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo
thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2
mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được
tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với
mỗi ô chuồng có 500 ơ kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ
thống điện chiếu sáng và hệ thống vịi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè
có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát. Mùa đơng có hệ thống làm ấm
bằng đèn hồng ngoại.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của cơng nhân.

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà
phịng, dầu gội, xà bơng tắm,…, trại cịn đầu tư thêm khu giải trí cho cơng nhân và
sinh viên sau giờ làm việc như: bóng chuyền,…
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo
quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều
trị cho đàn lợn của trại.
2.1.2.1. Về nhân sự:


5

Trại gồm có 30 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 cơ khí
+ 1 bảo vệ
+ 5 sinh viên thực tập
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp
giống lợn là Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất
chuồng.

2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang
trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Số lượng (con)
STT

Loại lợn

2016

2017

11/2018

19

20

21

1

Đực giống

2

Nái sinh sản


1153

1301

1275

3

Lợn hậu bị

137

147

160

4

Tỷ lệ đậu thai (%)

85,63

87,69

89,60

5

Số lứa đẻ/nái/năm (con)


2,24

2,3

2,37

6

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

7,7

8,2

6,8

7

Số lợn con cai sữa (con)

29520

20275

33254

(Nguồn: Bộ phận kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn đực giống từ năm 2016 là 19 con, tới năm 2018 tăng lên 21 con. Số lợn



6

nái hậu bị từ năm 2016 là 137 nái, tới năm 2018 tăng lên 160 nái. Số lợn nái sinh
sản năm 2016 là 1153 nái, tới năm 2018 tăng lên 1275 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ
85,63% (năm 2016) tăng lên 89,60% (năm 2018). Số lợn con cai sữa tăng lên, năm
2016 là 29520 con, nửa năm 2018 đã đạt 33254 con.
Điều đó cho thấy tình hình chăn ni của trang trại khá ổn định và không
ngừng tăng lên về số lượng đầu nái cũng như số lượng lợn con được xuất đi trong 1
năm. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại
đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng
dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một điển
hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng cơng nghiệp hóa hiện nay.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện
Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp
nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm
trong cơng việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ cơ

+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.


7

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.
+ Thời điểm cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp khiến trang trại gặp
nhiều khó khăn hơn.
2.2. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản.
2.2.1. Chăn ni lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con. Chính vì vậy
q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn.
Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung
tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những
ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết
định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn
tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có
thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng.

Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs (2004) [20], ô úm rất


8

quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc
biết những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe
còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những ngày mùa đơng. Ngồi ra, úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng vào trong ô úm cho lợn con ăn
lúc 4 – 5 ngày tuổi). Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2m 1,5m. Ô úm cọ rửa sạch, phun sát trùng và để trống
từ 3 – 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [23], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004) [14], trong q trình ni con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:


9

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). Số bữa ăn trên ngày:
2 (sáng và chiều). Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5
kg thức ăn/ngày. Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày
cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu
hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và
vitamin.

Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và sc. (2004) [20], chuồng lợn nái ni
con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích
hợp là 18 - 20 oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong những
giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và khối lượng của
lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao
thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy việc áp dụng các biện
pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng. Muốn đạt được mục
đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức tạp, do
có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có bể sữa nên lợn


10

nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ khơng tiết sữa bất kỳ lúc nào vì vậy
lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu vú
gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau.
Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích
thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến n sản
sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích
lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác
nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những
vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể

từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt
ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên theo sự
tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30
giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những
ngày đầu sau khi sinh, lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra
25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau
khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống, cá
thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật ni dưỡng lợn con theo mẹ
Theo Võ Trọng Hốt và cs (2007) [9], lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời
kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi
trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni dưỡng khơng tốt,
lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.


11

Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa
đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên
dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ
lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây
nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3
tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh

dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là
mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn
con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn tồn, do yếu
tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ
sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng
chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc, mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức cơng nghiệp, tiến hành cai
sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói cách
khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm
càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa
lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong
thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong
sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần,
vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng  globulin mà


12

sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg2+ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã
trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới,
nếu khơng nhận được Mg2+ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ

chết cao.
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [12], những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn
được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ
thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở giai đoạn 1- 20 ngày tuổi cần 7 - 16
mg/ngày hoặc 21 mg/kg tăng trọng. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ
đạt 10 – 30% lượng sắt cơ thể cần, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 100 200 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con
ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày
tuổi. Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi
nên bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin giảm.
Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân
trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [12], mục đích của việc cho lợn con ăn sớm
là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác
dụng: đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị
stress, khơng bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau
3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện
hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết
ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.


13


Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con
thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có khi tỷ lệ
hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình
của lợn nái là 15%).
Theo Võ Trọng Hốt và cs (2007) [9], nâng cao được khối lượng cai sữa lợn
con, qua nghiên cứu cho thấy rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của
thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối
lượng sơ sinh là 5%. Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn
con được tập ăn sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp
cho lợn con làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai
sữa sớm hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay
gặm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn cả ngày tránh cho lợn con gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày
tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con
tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như
cốm, thơm, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [19], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này

đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.


14

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu
hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và sc (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học

hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2.Điều trị bệnh


15

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs 2012 [8], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt q giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, tần số hô hấp,
trạng thái phân, nước tiểu để, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh kịp thời

xử lý. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.


16

+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc

tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, nước sinh lý…
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Hiện tượng đẻ khó
Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [13], do nhiều nguyên nhân
khác nhau, chủ yếu như:
+ Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình ni từ hậu bị đến
khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hồnh, cơ liên sườn yếu và xương
chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy
đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có thể bổ sung
chế phẩm sinh học vì thường trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất
khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin...sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề
kháng.


17

+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn nái
khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh
truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ
quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không
đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai.
Triệu chứng:
+ Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà khơng đẻ được.
+ Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi.
+ Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt).

Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp
theo. Khi thị tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do ngược thai (quay
lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
Biện pháp can thiệp:
+ Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin 2050UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất.
+ Trường hợp khơng có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để
lấy thai ra.
+ Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng,
dùng các loại kháng sinh chống viêm tử cung, âm đạo: ampicillin 10 mg/ kg trọng
lượng, ngày tiêm 2 lần; ampi-kana 15 mg/ kg trọng lượng/ngày; genta-tylo 2 ml/ 10
kg trọng lượng; gentamycin 4% tiêm 1 ml/ 6 kg trọng lượng và lincomycin 10%
tiêm 1 ml/ 10 kg trọng lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn
như vitamin E, b-complex, vitamin E, C, B1.
2.2.4.2. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây
xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm.


18

Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu
quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc
Bích và cs (2016) [2], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục,
chiếm tỷ lệ 74,13%.
Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [11], Lê Minh và cs, (2017) [16], bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái
khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co
bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên
nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi
khuẩn (Black W. G., 1983) [25].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, bàng quang hoặc
các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường
gây ra các bệnh viêm tử cung.
- Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không
chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh
sang lợn nái.
- Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết
khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [15], yếu tố
thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc viêm tử cung: Mùa Hạ có tỷ lệ
nhiễm cao nhất 53,37%, mùa Đơng 46,05%, mùa Thu 43,70%.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi
tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối
cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu
đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [21].


19

Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái, nếu khơng được chữa
trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.

Các thể viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], triệu chứng viêm tử cung thể hiện
qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc xám
và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và
có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung
bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm
mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm
lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu nâu và có mùi
thối khắm. Con vật rất đau, kèm triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử
cung mất hẳn.
Biện pháp điều trị
Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái,
điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI,
dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C (Smith và cs, 1995) [30].
Popkov (1999) [18], đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo
cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu
Streptomycin: 0,25 g,
Penicillin: 500.000 UI,
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm
đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000. Đối với lợn
nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo
từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: thụt rửa tử cung bằng dung
dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt



×