Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN TIẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN TIẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 55 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Lớp

: K47 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019


Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này,
được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền
địa phương UBND xã Đắk Sắk và tồn thể Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và
Môi Trường NAM VIỆT. Để có được kết quả như ngày hơm nay, em xin gửi
lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức bổ ích trong
suốt q trình học tập và thực tập trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới PGS.TS Đàm
Xuân Vận đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập
và hồn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc, toàn thể Công Ty CP Khảo Sát
Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT và UBND xã Đắk Sắk, đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện tại địa phương.
Do thời gian làm việc cùng Công Ty có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều, em đã cố gắng hồn thành khóa luận, nhưng khóa luận tốt nghiệp của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ, các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Tiến



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực ............................. 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk 2018 ...................................... 45
Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 225N ................ 48
Bảng 4.7. Gắn thông tin từ nhãn ..................................................................... 61
Bảng 4.4 Thống kê diện tích tờ bản đồ địa chính số 55 ................................. 67


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính .................................. 25
Hình 2.2: Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa ...................................... 26
chính bằng phương pháp tồn đạc................................................................... 26
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 32
Hình 4.1: Vị trí huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nơng ............................................. 40
Hình 4.2 Sơ đồ thành lập lưới ......................................................................... 46
Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE ............................ 49
Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đi. Tcm ...................... 50
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy tồn đạc điện tử ................................. 50
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TCM” .......................... 51
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 51
Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu ...................................... 52
Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 53
Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo ................................................................................ 53
Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. ................................................................ 54
Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết ....................................................................... 55

Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean ............................................................ 56
Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp ................................................................... 56
Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 57
Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 57
Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 58
Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 59
Hình 4.18. Đánh số thửa tự động .................................................................... 59
Hình 4.19. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động .......................... 60
Hình 4.20. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 60


iv

Hình 4.21. Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 61
Hình 4.22. Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 62
Hình 4.23. Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 63
Hình 4.24. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 63


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT


Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 3
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ........................... 28
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 33
2.2.1 Cơ sở pháp lý và các văn bản áp dụng trong thiết kế kỹ thuật – dự toán
của trung ương và địa phương. ....................................................................... 34
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 37
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 37

3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 37
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
3.3.1. Điều tra cơ bản ...................................................................................... 37
3.3.2. Cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................ 38
3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................ 38
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ........................................................ 38


vii

3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo ............................................................... 39
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation. ................................................................................................... 39
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 40
4.1. Điều tra cơ bản ......................................................................................... 40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 43
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ........................................................................... 45
4.2. Cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................ 46
4.2.1. Sơ đồ quy trình ...................................................................................... 46
4.2.2. Thành lập lưới ....................................................................................... 46
4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông bằng phần mềm Microstation, Famis .................................................... 47
4.3. Chia mảnh bản đồ..................................................................................... 58
4.4. Kết quả tạo vùng ...................................................................................... 58
4.5. Kết quả đánh số thửa ................................................................................ 59
4.6.Gán dữ liệu từ nhãn ................................................................................... 60

4.7. Vẽ nhãn thửa ............................................................................................ 61
4.8. Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................. 62
4.9. Tạo khung bản đồ địa chính ..................................................................... 63
4.10. Kiểm tra kết quả đo ................................................................................ 64
4.11. In bản đồ ................................................................................................. 64
4.3 . Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã
Đắk Sắk, huyện Đắk MIL, tỉnh Đắk Nông. .................................................... 65
4.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 65


viii

4.4 . Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 55 từ số liệu
đo chi tiết ......................................................................................................... 67
PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................ 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí
quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn
tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai cịn là
khơng gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau
dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt

ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải
quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa
chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì
vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản
lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên
việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu
rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con
người và góp phần tự động hóa trong q trình sản xuất. Cơng nghệ điện tử
tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình
cơng nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại
trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc
xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản


2

lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong
công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với cơng nghệ mới và tạo
hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước cơng việc thực tế, qua sự
tìm tịi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp
và nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận, cùng với sự giúp đỡ
của Công Ty CP Khảo Sát Đo Đạc và Môi Trường NAM VIỆT em đã
thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử

thành lập mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện
Đắk Mil, Tỉnh Đăk Nông”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một
mảnh bản đồ địa chính số 55 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đắk Sắk, Huyện Đắk Mil,
Tỉnh Đắk Nông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã

hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thơng qua q
trình tổng qt hố và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mơ hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị
trí, ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thơng tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng


4

đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ
địa chính thường xun được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, cơng tác cập nhật thơng tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử

dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm
trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một


5

đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản
đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện
tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp
ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...)
không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ
địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của
đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó khơng thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó
và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.


6

e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý
sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vng (m²), được làm

trịn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa
đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.


7

+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.

2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung trịn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi


8

thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất
đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngồi số hiệu địa chính,

các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa
danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa
này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lơ đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi... Đất đai
được chia lơ theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thơn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để


9

thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thơng thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5].
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính

a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin
được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thơng tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ (x,y), cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thơng tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thơng
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy cịn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thơng tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.


10

b. Theo đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ

bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng khơng
kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện
trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ơ thửa có tính ổn định lâu dài và
dễ xác định vị trí ở ngồi thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh
giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của
các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường
hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông
nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ
đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là
số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được
cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử


11

dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ơ đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu

cầu quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chơn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].


12

e. Cơng trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các cơng trình xây

dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngồi, trên vị trí cơng trình xây dựng cịn biểu thị các
tính chất cơng trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều
tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
thể hiện trên bản đồ địa chính khi khơng cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng
cộng, sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới


13

quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.

i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức
hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện,
nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thơng, liên lạc cấp thốt nước…
2.1.1.7. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 tồn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:

f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:

 = 7292115,0 x 10-11 rad/s


Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 tồn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.


14

+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Mơi
trường, đường Hồng Quốc Việt - Hà Nội[12].
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên
cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12].
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu
có) là ít nhất[12].
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nơng - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ cịn đất ở, đất đơ thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với
tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ khơng vẽ ở tỷ lệ khác.

- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nên đất nơng nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể


15

hiện chính xác đến mét vng thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ
cần tính diện tích chính xác đến chục mét vng thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng cơng nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500, 1:200

Thị xã, thị trấn


1:500

Nông thôn

1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ

1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng

Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000

Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị
500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới
hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ơ vng mỗi ơ vng có kích thước
là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.


×