Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 169 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HOÀI THU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THANH HĨA

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

Phạm Thị Hoài Thu


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

1 BVMT:

Bảo vệ môi trường

2 ĐTM:


Đánh giá tác động môi trường

3 KKT:

Khu Kinh tế

4 KCN :

Khu Công nghiệp

5 QCCP:


Quy chuẩn cho phép

6 QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

7 UBND:

Ủy ban nhân dân

8 XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

9 XLNTTT: Xử lý nước thải tập trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................ 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................. 8

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................. 30
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .............................................................. 34
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .......................... 38
2.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các
khu công nghiệp ............................................................................................................ 38
2.2.Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp ............................................................................................................................ 57
2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp ................................................................................................................... 71
Chương 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC KHU CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HĨA ............................... 79

3.1. Khái qt đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các khu cơng nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 79
3.2. Kết quả, ưu điểm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu cơng
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và ngun nhân .................................................................... 83
3.3. Những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và nguyên nhân ......................................................... 109
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA ......................................................................... 117
4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu cơng
nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 117
4.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu

công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 119
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thông số và nồng độ một số chất gây ơ nhiễm có trong mơi trường nguồn
nước mặt Suối Sòng .................................................................................................... 88
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước mặt tại hồ Đồng Chùa thuộc
khu kinh tế Nghi Sơn .................................................................................................. 93
Bảng 3. Kết quả quan trắc môi trường nước biển gần bờ ............................................ 95
Bảng 4: Nồng độ các chất ơ nhiễm có trong mơi trường khơng khí khu B ................ 98

Bảng 5: Nồng độ các chất ơ nhiễm có trong mơi trường khơng khí khu A ................ 99
Bảng 6: Khối lượng chất thải rắn phát sinh trong KKT Nghi Sơn ........................... 106
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019
được so sánh với cột A của QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ..... 90
Hình 2: Hàm lượng COD trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019
được so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ................. 90
Hình 3: Hàm lượng TSS trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được
so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ............................. 91
Hình 4: Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm
2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) .................... 91
Hình 5: Hàm lượng sắt (Fe) có trong nước thải đầu ra của HTXL nước thải năm

2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ........... 92
Hình 6: Hàm lượng NH4+_N có trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm
2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ........... 92
Hình 7: Diễn biến mơi trường khơng khí trong KCN Lễ Môn năm 2019 ................ 102


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Đánh giá diễn biến kết quả quan trắc một số thông số trong nước thải
sau xử lý năm 2019 so sánh với một số quy chuẩn hiện hành tại nhà máy xử lý chất
thải Trường Lâm. [39]........................................ 89
Biểu đồ 2: Diễn biến nồng độ các chất ơ nhiễm có trong mơi trường khơng khí tại
khu B .................................................. 98

Biểu đồ 3: Nồng độ các chất ơ nhiễm có trong mơi trường khơng khí tại khu B .. 99
Đồ thị 1: Biến thiên nồng độ bụi phát sinh tại ống khói của các dự án trong năm
2019 ........................................................................................................................... 100
Đồ thị 2: Biến thiên nồng độ CO phát sinh tại ống khói của dự án ........................... 101
Đồ thị 3: Biến thiên nồng độ NOx phát sinh ống khói của dự án năm 2019 .............. 101


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế mỗi nước với khoa học cơng
nghệ phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT)
càng trở nên quan trọng và cấp thiết không chỉ đối với mỗi quốc gia mà đã trở

thành vấn đề tồn cầu. Mơi trường liên quan chặt chẽ đến cuộc sống của con
người, đồng thời là một dạng tài nguyên đặc biệt, ảnh hưởng đến mọi hoạt
động và sự phát triển của xã hội. Trên phạm vi toàn cầu cũng như tại Việt
Nam, sự suy thối, ơ nhiễm và sự cố mơi trường đang làm cho mơi trường có
những thay đổi bất lợi cho con người. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia
khác, trong quá trình phát triển phải đối mặt với những khó khăn là làm thế
nào để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT. Phát triển kinh tế không
chỉ là tăng trưởng kinh tế về tốc độ, quy mơ mà cịn phải bao gồm cả sự cân
đối trong tăng trưởng mà môi trường là một trong các yếu tố quan trọng tạo
nên sự cân đối đó. Tăng trưởng kinh tế nhưng hy sinh môi trường sẽ để lại
những hậu quả khôn lường mà kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, đây là thách
thức trong quá trình phát triển đất nước ta trong bối cảnh hội nhập.

Ở Việt Nam, vấn đề môi trường đã được đặt ra trước những năm đổi
mới. Nhưng chỉ khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế thì vấn đề này mới thực sự trở nên cấp thiết. Từ đó, bảo
vệ mơi trường được Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền và người dân
đặc biệt quan tâm. Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
41-NQ/TW trong đó nhấn mạnh vai trị và nhiệm vụ cơ bản về công tác
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Bộ Chính trị về việc chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ yêu cầu:“phát triển nhanh và
bền vững, tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, BVMT, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân”[53,tr87]. Như vậy, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đã khẳng định quan điểm phát triển kinh tế phải đi đôi với BVMT,

1


từng bước thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển
bền vững.
Trên thực tế, vi phạm pháp luật về BVMT diễn ra trên nhiều lĩnh vực,
địa bàn, nhất là lĩnh vực sản xuất trong các khu công nghiệp (KCN); lĩnh vực
sản xuất làng nghề; nhập khẩu; khai thác lâm sản, khoáng sản, lĩnh vực quản
lý và xử lý chất thải… Đối với các KCN, theo cổng thông tin điện tử Viện

nghiên cứu lập pháp đến hết năm 2018 cả nước có 326 KCN, trong đó một số
doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống xử lý chất thải nhưng ln cố tình vi phạm,
thủ đoạn tinh vi, lén lút xả thải ra môi trường như xây dựng hệ thống bí mật,
phức tạp, ngụy trang bằng hệ thống đạt tiêu chuẩn rất khó phát hiện ra như
cơng ty Vedan Việt Nam, công ty Miwon, công ty Hào Dương, cơng ty giấy
Việt Trì, formosa Hà Tĩnh vi phạm tới 53 lỗi về những quy định của pháp luật
về mơi trường trong KCN … Tình hình vi phạm pháp luật BVMT diễn biến
phức tạp, nhưng việc thực hiện pháp luật BVMT còn nhiều tồn tại. Các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường chưa thực sự chủ động,
thiếu phương tiện, cán bộ BVMT hạn chế… là nguyên nhân chủ yếu của thực
trạng yếu kém trong thực hiện pháp luật BVMT hiện nay. Thực tiễn này đặt ra
vấn đề cần phải hoàn thiện các cơ chế nhằm kiểm soát việc thực hiện pháp

luật BVMT trong các KCN có hiệu quả, trong đó có việc hồn thiện các quy
định pháp luật về vấn đề này. Việc quy định và thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN như thế nào để vừa gìn giữ được một mơi trường xanh, sạch,
bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân đồng
thời vẫn có điều kiện phát huy tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế đất
nước là hết sức quan trọng.
Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về pháp luật BVMT trong
các KCN, trong Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014, có thể thấy Luật quy định
cịn có những nội dung khá chung chung, nhiều thiếu sót, chưa mang tính hệ
thống, thiếu cụ thể dẫn tới khó khả thi. Ví dự như: đánh giá tác động mơi
trường (ĐTM) trong các KCN cịn thiếu dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong các KCN vẫn có thể lách luật qua các quy định pháp luật để

không phải lập báo cáoĐTM ; hệ thống xả thải các chất thải của doanh nghiệp
khơng đấu nói với hệ thống xả thải chung của KCN; thiếu các quy định về phí

2


bảo vệ mơi trường đối với khí thải, về xác định thiệt hại mơi trường khơng
khí, mơi trường nước; chế tài xử phạt khi vi phạm việc thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN;... Bên cạnh đó, quy định về quy chuẩn môi trường
trong các KCN hiện nay đã lạc hậu so với khu vực và thế giới. Những điểm
thiếu sót hạn chế trong các quy định pháp luật đã gây khó khăn rất lớn cho các
cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.

Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã, đang
và sẽ tham gia vào các sân chơi chung của khu vực cũng như thế giới như:
khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Liên minh thuế quan Nga,
Belarusia, Kazakhstan,... Việc tham gia vào các sân chơi chung này đòi hỏi
Việt Nam phải hồn thiện các quy định pháp luật mơi trường trong nước phù
hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam đã
tham gia một số cơng ước quốc tế về BVMT khơng khí, ứng phó với những
biến đổi của khí hậu như: Cơng ước khung về ứng phó với những biến đổi của
khí hậu của Liên hợp quốc, Công ước về bảo vệ tầng ozon, Nghị định thư
Kyoto về ứng phó với những biến đổi của khí hậu,... Bởi vậy, nghiên cứu,
hồn thiện pháp luật về BVMT nói chung trong đó có mơi trường trong các

KCN nói riêng để đảm bảo mơi trường trong lành, phù hợp với các cam kết
quốc tế là một địi hỏi cấp thiết.
Ở tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở các quy định của pháp luật về BVMT,
chính quyền các cấp đã ban hành các văn bản và thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN. Nhưng nhìn chung việc thực hiện pháp luật BVMT vẫn còn
yếu kém, hạn chế, kết quả đạt được chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, nghiên cứu
những vấn đề vướng mắc về lý luận như chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện
pháp luật BVMT; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa cũng như trên cả nước là
vấn đề cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh

Hóa” làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,

3


với mong muốn góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN
trên cả nước nói chung và ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực
hiện pháp luật BVMT trong các KCN và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN tỉnh Thanh Hóa, luận án hướng đến mục đích nghiên cứu là đề

xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong
các KCN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là: tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, nghiên cứu
sinh cần thu thập các tài liệu, cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận
án; nhận xét, đánh giá, nêu quan điểm về những kết quả đạt được các cơng
trình nghiên cứu, xác định các vấn đề, nội dung cần tiếp tục giải quyết
trong luận án.
Hai là: phân tích, khái quát làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực

hiện pháp luật BVMT trong các KCN, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trị,
nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN.
Ba là: phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định pháp luật
BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, rút ra các nhận xét về những
ưu điểm, hạn chế; phân tích những nguyên nhân của kết quả và hạn chế. Đây
là cơ sở thực tiễn để đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật BVMT trong các KCN.
Bốn là: Trên cơ sở nhận thức lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa, luận án đề xuất các quan điểm,
giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở Việt Nam
hiện nay.


4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu luận án
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN; hệ thống quy định pháp luật BVMT trong các KCN và thực
tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu luận án
- Về phạm vi nghiên cứu đề tài: tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Không

gian nghiên cứu của đề tài là ở tỉnh Thanh Hóa và thời gian nghiên cứu ở thời
điểm 5 năm trở lại đây.
- Phạm vi về chủ thể:
+ Các chủ thể quản lý nhà nước: Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp; Sở Tài ngun và Mơi trường;
Phịng Tài ngun và Mơi trường; Ban quản lý dự án KCN Thanh Hóa.
+ Doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các
KCN Thanh Hóa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Nội dung nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận là những
quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật

lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước, pháp luật về môi trường, BVMT và thực hiện pháp luật BVMT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quá trình nghiên cứu luận án sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể trong khoa học xã hội như phương pháp phân tích tổng hợp;
phương pháp logic; hệ thống hóa; tiếp cận đa ngành; liên ngành, thống kê, so
sánh… phù hợp cho từng chương, cụ thể:
Chương 1: Chương tổng quan tình hình nghiên cứu chủ yếu sử dụng
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để khái quát các vấn đề liên
quan đến đề tài được nghiên cứu trong các cơng trình khoa học đã cơng bố,


5


xác định những nội dung kế thừa cũng như khái quát các vấn đề mà luận án
cần nghiên cứu.
Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ
thống hóa để làm rõ các vấn đề lý luận của pháp luật BVMT trong các KCN.
Chương 3: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng
hợp, phương pháp phân tích, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận đa
ngành - liên ngành để làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các
KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến nay.
Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,

phương pháp logic, phương pháp tiếp cận đa ngành - liên ngành để đưa ra một
số giải pháp thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN từ thực tiễn các KCN
ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn
diện về việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN và có những đóng góp
mới chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong
các KCN như khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung, hình thức; điều kiện bảo
đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
Thứ hai, phân tích, nhận định, đánh giá ưu điểm, hạn chế đối với việc
thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra

nguyên nhân của các kết quả ưu điểm và tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm, giải pháp chung và riêng nhằm bảo
đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn cả nước nói
chung cũng như của tỉnh Thanh Hóa nói riêng từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ hơn dưới góc độ luật
học những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN, góp
phần làm phong phú và hồn thiện hơn nhận thức lý luận về thực hiện pháp
luật BVMT trong các KCN. Qua đó, luận án góp phần nâng cao nhận thức

6



của đội ngũ cán bộ, công chức và các chủ thể thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN một cách chủ động, tích cực.
- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN. Luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
địa phương khác về việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Luận án
có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học
về thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật BVMT nói riêng, đặc
biệt là môi trường trong các KCN hiện nay ở nước ta. Về mặt thực tiễn, luận
án là cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng pháp luật;
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật có liên quan đến

thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN chưa hoàn thiện. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân xây dựng và áp dụng các biện pháp thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn
chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp

Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các
khu cơng nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và chủ động hội nhập quốc tế
đã xuất hiện nhiều KCN, khu chế xuất, hàng vạn doanh nghiệp, làng nghề
nên vấn đề BVMT được đặt ra hết sức cấp bách. Vì vậy, có nhiều cơng trình
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về môi trường, BVMT, pháp luật
BVMT cũng như những vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến thực hiện
pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Kết quả
nghiên cứu về những vấn đề môi trường, BVMT, pháp luật BVMT, thực

hiện pháp luật BVMT cung cấp các kiến thức với tư cách là cơ sở nền tảng
để nghiên cứu các vấn đề lý luận cụ thể, trực tiếp về thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN.
Nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN có
các cơng trình tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Thị Hồi Phương (2007); Thực hiện pháp luật mơi trường ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị
- hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.
- Nguyễn Thị Hường (2008), Thực hiện pháp luật môi trường ở tỉnh
Nam Định; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà nội.
- Phạm Thị Thanh Xuân (2008), Thực hiện pháp luật về BVMT ở các

khu công nghiệp tại tỉnh Hải Dương; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính
trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.

8


- Đỗ Thị Hương (2015), Thực hiện pháp luật về BVMT trong các khu
công nghiệp ở tỉnh Nam Định hiện nay; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện
Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.
Các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong
các KCN đều đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN; nội dung, hình thức, các điều kiện bảo đảm thực hiện

pháp luật BVMT trong các KCN.
Về khái niệm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa
phương, các tác giả đều xuất phát từ những vấn đề lý luận cơ sở, có tính chất
cơng cụ đã được khẳng định trong nhiều cơng trình như mơi trường, BVMT,
pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT. Tác giả Nguyễn Thị Hoài
Phương tiếp cận pháp luật BVMT với phạm vi rộng hơn; tác giả Phạm Thị
Thanh Xuân, Nguyễn Thị Hường, Đỗ Thị Hương tiếp cận ở phạm vi nhỏ hơn
ở một địa phương. Nhìn chung khái niệm do các tác giả nêu ra đều khẳng
định thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN là hành vi của các chủ thể
thực hiện vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ BVMT do pháp luật quy
định. Nhưng về chủ thể thì mỗi cơng trình đều giới hạn trong phạm vi xác
định, phù hợp với thời gian nghiên cứu và yêu cầu của luận văn thạc sĩ.

Về đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN, cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hường (2008) chỉ
rõ thực hiện pháp luật BVMT nói chung cũng như ở tỉnh Nam Định nói riêng.
Đề cập đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN tại tỉnh Hải Dương,
tác giả Phạm Thị Thanh Xuân (2008) phân tích các đặc điểm về chủ thể, nội
dung, hình thức; tương tự tác giả Đỗ Thị Hương (2015) cũng xác định thực
hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Nam Định hiện nay có các đặc
điểm về chủ thể, nội dung, thời điểm về lập quy hoạch đến đầu tư xây dựng
hạ tầng và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các tác
giả cũng phân tích vai trị thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa
phương, các tác giả đều tiếp cận dưới góc độ vai trị chung góp phần thực hiện
có hiệu quả pháp luật BVMT trong các KCN ở từng địa phương.

Các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong
các KCN ở các địa phương Nam Định, Hải Dương nêu trên đã nghiên cứu

9


làm rõ nội dung, hình thức thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Cơng
trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hường khi đề cập thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN ở phạm vi thực hiện nội dung rộng về quy định của
pháp luật mơi trường, trong đó BVMT chỉ là một nội dung. Cơng trình nghiên
cứu của Phạm Thị Thanh Xuân, Đỗ Thị Hương đề cập thực hiện quy định
pháp luật về BVMT trong các KCN ở một địa phương. Phân tích hình thức

thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN nêu trên đều bám sát bốn hình
thức thực hiện pháp luật nói chung gắn với các chủ thể thực hiện pháp luật về
BVMT, bao gồm tuân thủ pháp luật; chấp hành pháp luật; sử dụng pháp luật
và áp dụng pháp luật về BVMT trong các KCN.
Các điều kiện bảo đảm, các yếu tố ảnh hưởng cũng là một nội dung lý
luận cơ bản được các cơng trình nghiên cứu phân tích khá cụ thể. Cơng trình
của Nguyễn Thị Thu Hường đề cập các điều kiện chung bảo đảm thực hiện
pháp luật môi trường; Phạm Thị Thanh Xuân, Đỗ Thị Hương đề cập các điều
kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN cụ thể hơn. Tác giả
Hồng Hữu Bình trong cơng trình nghiên cứu về “Những tác động của yếu tố
văn hóa - xã hội trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên và mơi trường
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, nhà xuất bản lý luận chính

trị, Hà nội, 2006 đã tiếp cận vấn đề BVMT từ góc độ tác động ảnh hưởng của
yếu tố văn hóa - xã hội trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi
trường; nghiên cứu các điều kiện đảm bảo và yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện pháp luật BVMT sẽ là cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật bảo
vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp
Do yêu cầu bức xúc của vấn đề BVMT nên có nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này. Đáng chú ý có cơng trình của Nguyễn Thị Hồi Phương:
“Thực hiện pháp luật mơi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận
văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

Trong cơng trình này tác giả chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện
pháp luật môi trường của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức có

10


trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật môi trường. Tuy nhiên do phạm vi
nghiên cứu rộng bao gồm pháp luật mơi trường nói chung, các chủ thể cũng
đa dạng nên những đánh giá của tác giả chỉ ở mức khái quát, chưa cụ thể.
Năm 2016, thạc sĩ Nguyễn Trần Điện - Viện Công nghệ môi trường công bố
bài viết Thực trạng thực hiện pháp luật về BVMT trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp. Bài viết đã đề cập tới các vi phạm pháp luật về BVMT như những vi

phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, nhất là tại các KCN, khu chế xuất;
lĩnh vực sản xuất làng nghề, nơng nghiệp; lĩnh vực khai thác lâm sản, khống
sản, nước ngầm, bảo vệ đa dạng sinh học; lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải;
đối với rác thải công nghiệp; rác sinh hoạt, phế thải xây dựng; trong lĩnh vực
an toàn vệ sinh thực phẩm. Đáng chú ý là khi phân tích các hạn chế, yếu kém
trong thực trạng thực hiện pháp luật môi trường của Việt Nam, tác giả đã đi
sâu phân tích nguyên nhân chủ yếu là do pháp luật BVMT chưa hoàn thiện,
chỉ rõ những điểm còn hạn chế, bất cập từ các quy định của pháp luật về
BVMT như chưa có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các quy định về phát
triển kinh tế với các quy định về BVMT. Yếu tố môi trường chưa thực sự
được coi trọng và tính đến nhiều trong quá trình xây dựng và ban hành luật
như các vấn đề về thương mại, đầu tư và phát triển kinh tế bởi những đòi hỏi

bức xúc về phát triển kinh tế. Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật về
kinh tế cịn chưa tính đến chi phí mơi trường trong sản xuất kinh doanh. Cịn
thiếu vắng những cơng cụ kinh tế nhằm BVMT như lệ phí mơi trường, thuế
môi trường, người gây ô nhiễm phải trả tiền; các quy định của pháp luật về
BVMT tương đối đầy đủ ở luật nội dung và hình thức nhưng chưa có một cơ
chế pháp lý hữu hiệu trong việc kiểm soát các hoạt động tác động vào tự
nhiên, ảnh hưởng đến mơi trường, sinh thái; các chế tài chưa thích hợp và
chưa đủ mạnh để trừng trị và răn đe những hành vi vi phạm; những quy định
về biện pháp xử lý vi phạm giữa các văn bản pháp luật về mơi trường cịn có
những khoảng trống nên khơng có biện pháp xử lý thích hợp đối với chủ thể
vi phạm; pháp luật về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực BVMT cịn q
chung chung, khó áp dụng. Cách tiếp cận và cách đánh giá nêu trên là những

gợi mở rất có giá trị để tác giả tham khảo khi đề xuất nội dung hoàn thiện

11


pháp luật BVMT với vai trò vừa là yếu tố ảnh hưởng vừa là điều kiện bảo
đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN hiện nay.
Một số tác giả khác đã đi sâu nghiên cứu thực hiện pháp luật về BVMT
trong các lĩnh vực cụ thể. Tác giả Phan Thanh Huyền (2015), Thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT

trong khai thác khoáng sản và chủ yếu là phân tích, đánh giá các quy định
pháp luật BVMT ở nước ta và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật môi trường của doanh nghiệp, các cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý; phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả thực
hiện pháp luật BVMT trong khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên.
Tác giả Lê Sơn Hải (2006) Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác
động môi trường của các dự án đầu tư, Luận án tiến sĩ Luật, Khoa Luật Đại
học quốc gia, Hà nội. Tác giả đã nêu và phân tích những thuận lợi, khó khăn
khi thực hiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường của các
dự án đầu tư. Thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN cần được đánh giá
việc thực hiện quy định về thẩm định báo cáo ĐTM của các nhà đầu tư đối

với dự án sản xuất, kinh doanh của họ. Kết quả nghiên cứu của Lê Sơn Hải là
tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh.
Tác giả Đinh Tiến Quân (2013), Hoạt động phịng ngừa tội phạm về
mơi trường theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
mơi trường trong tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hóa đất nước, Luận án
tiến sĩ, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu lý luận về tội phạm môi trường cũng
như cơng tác phịng ngừa loại tội phạm này của lực lượng Cảnh sát phịng
chống tội phạm mơi trường. Khảo sát, nghiên cứu, phân tích tình hình tội
phạm về môi trường ở Việt Nam và thực trạng hoạt động phòng ngừa loại tội
phạm này của lực lượng cảnh sát phịng chống tội phạm mơi trường.
Tác giả Phan Tiến Dũng (2012), Công tác điều tra cơ bản của lực
lượng Cảnh sát phịng, chống tội phạm về mơi trường, Luận án tiến sĩ, Học

viện cảnh sát nhân dân, Hà nội. Ngoài việc phân tích, khái quát những vấn đề

12


lý luận có liên quan, tác giả đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơng tác điều
tra cơ bản của lực lượng cảnh sát phịng chống tội phạm mơi trường. Cơng
trình này giúp cho nghiên cứu sinh cách nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn vấn
đề thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
Tác giả Nguyễn Duy Hà (2008), trong luận văn thạc sĩ luật học “Quản
lý nhà nước bằng pháp luật về mơi trường ở tỉnh Bình Thuận” đi sâu phân
tích thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với mơi trường trên địa

bàn tỉnh Bình Thuận. Những đánh giá của tác giả có giá trị tham khảo giúp
cho nghiên cứu sinh đánh giá thực trạng các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện pháp luật BVMT ở các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như thế nào.
Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT phải kể đến các cơng
trình trực tiếp nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở
các địa phương. Cụ thể có cơng trình của Phạm Thị Thanh Xuân (2008), “Thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tại tỉnh Hải
Dương”, cơng trình của Đỗ Thị Hương (2015), “Thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Nam Định hiện nay”. Các tác giả
đều tiếp cận đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN từ góc
độ các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả Phạm Thị Thanh Xuân đề
cập đến các ưu điểm trong thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN tại tỉnh Hải

Dương và nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế. Tác giả Đỗ Thị Hương khi
đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Nam
Định cũng tiếp cận trên cả hai mặt kết quả, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế. Đỗ Thị Hương cho rằng hạn chế do công tác triển khai thực
hiện; hoạt động ĐTM; việc xây dựng hệ thống chất thải trong các KCN và
công tác quan trắc môi trường. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do
ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật chưa cao; do thiếu vốn đầu tư cho
các cơng trình xử lý ơ nhiễm mơi trường; cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật môi trường cịn nhiều hạn chế; các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương chưa thật sự quan tâm đầy đủ về vấn đề môi trường...

13



1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp
Về giải pháp thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN được đề cập trong nhiều công trình.
Đào Xuân Học (2002-2003), Nghiên cứu xây dựng chiến lược quản lý
phát triển bền vững lưu vực sông Đồng Nai, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
Cơng trình nghiên cứu xây dựng chiến lược quản lý phát triển bền vững lưu
vực sông Đồng Nai. Từ thực trạng kinh tế - xã hội, môi trường tác giả đề xuất
các giải pháp định canh, định cư, giữ gìn và phát triển vốn rừng; định hướng

phát triển bền vững về cung cấp nước; đề xuất quy hoạch liên tỉnh, liên vùng
về phát triển kinh tế - xã hội trong chiến lược phát triển bền vững lưu vực
sông Đồng Nai.
Tô Trung Nghĩa (2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công
nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công
nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng trên cơ sở nghiên cứu, điều
tra hiện trạng tài nguyên, mơi trường lưu vực sơng Hồng, áp dụng các mơ
hình TANK, mơ hình NAM, mơ hình MITSIM, mơ hình MIKE BASIN để
tính tốn cân bằng nước, tính tốn khả năng chịu tải, tự làm sạch của lưu vực
sông Hồng, đồng thời thiết lập, mơ phỏng, phân tích đánh giá các kịch bản và
các phương án cơng trình cho việc tối ưu hiệu quả kinh tế trên lưu vực sơng

Hồng. Trình bày kết quả tính tốn mơ phỏng chất lượng nước và xâm nhập
mặn, xác định và đề xuất giải pháp duy trì dịng chảy mơi trường cho hệ thống
sơng Hồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững tài nguyên nước; khả
năng chịu tải của lưu vực sông Hồng, thiết lập cơ sở khoa học cho xây dựng
các phương án cơng trình phục vụ việc khai thác tài ngun nước và tối ưu
hiệu quả kinh tế trên lưu vực sơng Hồng. Nghiên cứu về kiểm sốt ơ nhiễm
trên lưu vực như chất lượng nước của các thủy vực chịu tác động của các yếu
tố tự nhiên như địa chất, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật, những yếu tố quan
trọng gây ra các vấn đề về chất lượng nước là các hoạt động của con người và
vấn đề sử dụng đất trong lưu vực để BVMT nước ở sông Hồng.

14



Lê Huy Bá (2013), Sách chuyên khảo về khả năng chịu tải hệ sinh thái
môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội. Lê Huy Bá và cộng tác viên đã nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm,
khả năng chịu tải của hệ sinh thái lưu vực sông Vàm Cỏ để phục vụ cho quy
hoạch các cụm công nghiệp, rửa phèn, ngăn mặn, phục vụ quy hoạch nông
lâm thủy sản và phát triển khu dân cư đến năm 2025, xem xét toàn diện các
yếu tố phát triển và yếu tố hạn chế của môi trường và đề xuất các giải pháp
bảo vệ hệ sinh thái môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ; các giải pháp công
nghệ và phi công nghệ, cơ chế quản lý sông Vàm Cỏ.
Nguyễn Văn Cư, (2004-2005), Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng

hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực sông Ba và sông Côn, Viện
Địa lý, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KC.08.25, Hà nội. Nghiên
cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT lưu vực sông Ba
và sông Côn. Đã đánh giá hiện trạng, đưa ra các nguyên nhân, dự báo suy
thoái các nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên và môi trường lưu vực sông Ba
và sông Côn để đề xuất các giải pháp tổng thể, sử dụng công nghệ viễn thám,
công nghệ GIS để quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý tổng hợp tài
nguyên, BVMT lưu vực sông Ba và sông Côn.
Đại học Thủy Lợi (2004), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba, Báo cáo nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, Hà Nội. Cơng trình đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc khai
thác sử dụng cũng như công tác quản lý và quy hoạch tài nguyên nước trên

lưu vực sông Ba, đề xuất việc chuyển đổi hình thức quản lý tài nguyên nước
từ truyền thống sang quản lý tổng hợp.
Cù Huy Đấu (2005) Quản lý chất thải và quy hoạch môi trường bệnh
viện ở Việt Nam (lấy bệnh viện Bạch Mai thành phố Hà Nội làm ví dụ), Luận
án tiến sĩ, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý
chất thải và quy hoạch, đúc kết những kinh nghiệm về quản lý chất thải và
quy hoạch môi trường bệnh viện ở trong và ngoài nước. Tác giả đề xuất các
giải pháp quản lý chất thải và quy hoạch môi trường bệnh viện. Lồng ghép
quy hoạch môi trường với quy hoạch xây dựng, quản lý chất thải y tế và hệ
thống cơ chế chính sách.

15



Lê Sơn Hải (2006) Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư, Luận án tiến sĩ luật học, khoa Luật Đại học
quốc gia, Hà Nội. Từ việc phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
các quy định pháp luật về ĐTM của các dự án đầu tư tác giả đề xuất các giải
pháp xây dựng, hoàn thiện pháp luật về ĐTM và cơ chế thực hiện pháp luật
về ĐTM của các dự án đầu tư.
Nguyễn Quang Hùng (2016), Nghiên cứa góp phần hồn thiện pháp luật
bảo vệ mơi trường nước lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, Luận án Tiến sĩ khoa
học môi trường, Trường Đại học khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà nội. Đề tài tập trung nghiên cứu nguyên nhân ô nhiễm, nhận diện và phân

tích những hạn chế trong hoạt động của Ủy ban BVMT lưu vực sông Nhuệ sông Đáy, của chế tài xử lý vi phạm và của hệ thống pháp luật BVMT nước
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy. Từ đây, đề xuất phương án, giải pháp, kiến
nghị góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật BVMT nước lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy với mục tiêu để pháp luật trở thành công cụ sắc bén, hiệu quả
trong việc kiểm sốt ơ nhiễm, kiểm sốt tội phạm mơi trường, đáp ứng u
cầu BVMT trong tiến trình xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Luận án đã góp phần xác lập cơ sở khoa học,
phương pháp luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật BVMT nước lưu vực
sông Nhuệ - sơng Đáy và khung pháp lý mơ hình Ủy ban quốc gia lưu vực
sông ở Việt Nam; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật
BVMT nước lưu vực sông, hệ thống pháp luật BVMT nước lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy, các chế tài xử lý vi phạm và xây dựng khung pháp lý mơ

hình Ủy ban quốc gia lưu vực sông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm
soát, sử dụng, bảo vệ, cải thiện và nâng dần chất lượng môi trường nước trên
các lưu vực sơng ở Việt Nam nói chung và lưu vực sơng Nhuệ - sơng Đáy nói
riêng; đánh giá chất lượng, hiệu lực thực thi và hiệu quả can thiệp của hệ
thống pháp luật BVMT nước lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; xác định nguyên
nhân và phân tích những hạn chế, khoảng trống của hệ thống pháp luật
BVMT nước lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; đề xuất phương án và kiến nghị
giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật BVMT nước lưu vực sông.

16



Ngồi các cơng trình nêu trên đã có các bài báo khoa học đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành đề cập đến các vấn đề môi trường, BVMT, thực
hiện pháp luật BVMT. Có thể điểm danh một số bài báo tiêu biểu sau: Trần
Lê Hồng (2001), “Nhận thức chung đối với Tội pham về môi trường và một
số vấn đề liên quan”, Tạp chí khoa học pháp luật, số 4.2001, Hà Nội; Nghiêm
Vũ Khải, Nguyễn Quang Hùng, Nguyễn Ngọc Sơn (2010), “Vai trò của Quốc
hội Việt Nam và vấn đề đảm bảo lợi ích các nhóm xã hội, cộng đồng trong
bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường”, Tạp chí Mơi trường số 4-2010 (ISSN: 1895-042X), tr.9-14; Nghiêm
Vũ Khải, Nguyễn Quang Hùng (2010),“Tăng cường hoạt động giám sát của
Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường”, Tạp
chí Mơi trường số 11-2010 (ISSN:1895-042X), tr.9-14; Nghiêm Vũ Khải,

Nguyễn Quang Hùng (2011),“Vai trò của Quốc hội trong phát triển bền vững
và ứng phó với biến đổi khí hậu”, Tạp chí Mơi trường số 2-2011(ISSN: 1895042X), tr.10-12 và tr.24; Phạm Thị Tính (2014),“Quyền được hưởng mơi
trường trong lành trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”. Tạp
chí Nghiên cứu Con người số 2 (71) 2014; Lê Văn Hải (2005), “Về việc thực
hiện pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật [56, tr.11-15].
Trong các bài viết nêu trên phần kiến nghị các giải pháp BVMT; tình
hình thực hiện pháp luật BVMT, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi
trường; các chế tài xử lý thực hiện pháp luật ĐTM ở Việt Nam; vai trò, trách
nhiệm của Quốc hội trong thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật BVMT... đều là những tài liệu tham khảo, gợi mở các giải
pháp thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.

- Ở những cơng trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật
BVMT và thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN, các tác giả đã đề xuất
nhiều giải pháp cụ thể, có tính hệ thống hơn trong việc thực hiện pháp luật
BVMT nói chung và BVMT trong các KCN nói riêng. Tiêu biểu là các cơng
trình sau đây:
Nguyễn Thị Thu Hường (2008), Thực hiện pháp luật môi trường ở tỉnh
Nam Định, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc

17


gia Hồ Chí Minh, Hà nội. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thực

hiện pháp luật môi trường như khái niệm thực hiện pháp luật mơi trường,
phân tích, đánh giá khái qt các quy định pháp luật môi trường, thực tiễn
thực hiện pháp luật môi trường của người dân và doanh nghiệp, tác giả đã đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Phạm Thị Thanh Xuân (2008), Thực hiện Pháp Luật về Bảo vệ môi
trường ở các khu công nghiệp tại tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. Trên cơ sở lý luận,
đánh giá toàn diện tình hình thực hiện pháp luật về BVMT trong các KCN ở
tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN tỉnh Hải Dương như tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức BVMT trong KCN

của các chủ thể có liên quan; hồn thiện các quy định của pháp luật về sử
dụng và BVMT; hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật môi trường;
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT; đẩy mạnh xã hội hóa cơng
tác BVMT; tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật về BVMT; phát triển các phong trào
quần chúng tham gia BVMT; tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho BVMT;
kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT; định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật về BVMT; tạo cơ sở pháp lý và cơ chế,
chính sách khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức và các cộng đồng dân cư tham
gia công tác BVMT trong các KCN.
Đỗ Thị Hương (2015), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp ở tỉnh Nam Định hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. Trên cơ sở lý luận và
thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Nam Định, tác giả
đề xuất nhiều giải pháp cơ bản bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các
KCN tỉnh Nam Định. Ngoài giải pháp hoàn thiện pháp luật BVMT trong các
KCN, tác giả nêu giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ BVMT, giải pháp thực
hiện từng nhóm quy định của pháp luật BVMT.

18


Nguyễn Thị Hồi Phương, Thực hiện pháp luật mơi trường ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị - Hành

chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận về thực hiện pháp luật môi trường, cụ thể như khái niệm thực hiện pháp
luật môi trường; các đặc điểm của thực hiện pháp luật mơi trường; phân tích,
đánh giá các quy định pháp luật môi trường và thực tiễn thực hiện pháp luật
môi trường của người dân và doanh nghiệp, các cơ quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về môi trường ở nước ta.
Ths.Nguyễn Trần Điện (2016), Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường, Viện Cơng nghệ mơi trường, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật của Việt Nam, nhất là
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật BVMT, bao gồm xây dựng pháp luật

về môi trường ở Việt Nam cần xuất phát và nằm trong tổng thể các chính
sách, định hướng mang tính quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; xã hội hóa các hoạt động thực hiện pháp luật về BVMT bằng cách tăng
cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể và cộng đồng
dân cư trong việc tham gia quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát công tác
BVMT; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường, đặc biệt là hợp
tác quốc tế về pháp luật; tăng nguồn chi cho BVMT.
Ths.Nguyễn Thị Bình (2017), Trách nhiệm bảo vệ mơi trường khu
công nghiệp của Ban quản lý khu công nghiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật
số chuyên đề tháng 8 năm 2016, cơ cấu, tổ chức, vị trí của các Ban Quản lý
KCN liên tỉnh; tại nhiều KCN, Ban Quản lý KCN đồng thời là chủ kinh
doanh cơ sở hạ tầng KCN; Ban Quản lý KCN chưa đủ điều kiện để thực hiện

trách nhiệm BVMT trong các KCN; việc ủy quyền của cơ quan nhà nước
khác cho Ban Quản lý KCN nhằm quản lý, BVMT trong các KCN chưa thực
sự hiệu quả; chế tài xử lý chưa được quy định rõ ràng. Hiện nay, hầu hết các
quy định về trách nhiệm BVMT mới chỉ có bộ phận giả định, quy định cịn
thiếu. Trên cơ sở những phân tích thực trạng Ban Quản lý và trách nhiệm
BVMT của Ban Quản lý KCN, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định

19


×