Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh của nữ chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 221 trang )

B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TRƯ NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
---------------------------------

VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC KINH DOANH CỦA
NỮ CHỦ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TIỂU VÙNG TÂY BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ N I – NĂM 2020


B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TRƯ NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
---------------------------------

VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC KINH DOANH CỦA
NỮ CHỦ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
TIỂU VÙNG TÂY BẮC

CHUYÊN NGÀNH: QU N TR KINH DOANH (KHOA QTKD)
MÃ S : 9340101


LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngư i hư ng d n khoa h c:
PGS.TS. VŨ MINH TRAI

HÀ N I – NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

Vũ Quang Hưng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7
1.6. Đóng góp của luận án .........................................................................................8
1.7. Bố cục luận án ...................................................................................................10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................11
2.1. Tổng quan về động lực và động lực kinh doanh ............................................11
2.1.1. Động lực .......................................................................................................11
2.1.2. Tổng quan về động lực kinh doanh ..............................................................14
2.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh doanh ....18
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài......................................................20
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước ......................................................23
2.3. Xác định khoảng trống và định hướng nghiên cứu .......................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................34
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................35
3.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới động lực kinh doanh ....35
3.1.1. Lý thuyết về tính cách cá nhân .....................................................................35
3.1.2. Lý thuyết thể chế ..........................................................................................36
3.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................37
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu của luận án ..................................................................37
3.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ...................................................................46
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................62
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................63
4.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................63

4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính......................................................................63


iii
4.1.2. Nội dung của nghiên cứu định tính ..............................................................64
4.2. Nghiên cứu định lượng .....................................................................................66
4.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ..................................................................66
4.2.2. Nội dung nghiên cứu định lượng ..................................................................67
4.3. Khái quát quy trình nghiên cứu ......................................................................84
TĨM TẮT CHƯƠNG 4 ..............................................................................................86
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................87
5.1. Chỉ báo mới được khám phá sau nghiên cứu định tính ................................87
5.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................................................90
5.2.1. Một số chỉ báo bị loại sau nghiên cứu định lượng sơ bộ..............................90
5.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức ..................................................90
5.3. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................115
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................116
CHƯƠNG 6: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................117
6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................117
6.2. Một số khuyến nghị.........................................................................................131
6.2.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô .............................................................131
6.2.2. Đối với bản thân phụ nữ, nữ chủ DNNVV.................................................138
6.2.3. Cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy truyền thống văn hóa xã hội theo
hướng hiện đại ......................................................................................................139
6.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo...................................142
KẾT LUẬN ................................................................................................................144
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN CỦA TÁC GIẢ ....................................................................................................146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................147
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á

CLB

Câu lạc bộ

CP

Cổ phần

ĐLKD

Động lực kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DV

Dịch vụ

GEM

Gender Entrepreneurship Markets
Giám sát doanh nhân toàn cầu

HAWASME

Ha Noi Women Association of Small and Medium Enterprises
Hội nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội

IFC

International Finance Corporation
Cơng ty Tài chính Quốc tế

ILO

International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế

MPDF


Mekong Private Sector Development Facility
Chương trình Phát triển Kinh tế Tư nhân Mekong

NXB

Nhà xuất bản

TB

Tây Bắc

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

tp

Thành phố

tp HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UN

United Nation

Liên hợp quốc

UNIDO

United Nations Industrial Development Organization
Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp quốc

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

VWEC

Vietnam Women Entrepreneurs Council
Hội đồng doanh nhân nữ Việt Nam


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt các yếu tố cá nhân và môi trường ảnh hưởng đến ĐLKD đã được
tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây .......................................................................26
Bảng 3.1: Tóm tắt tác động của từng nhân tố cá nhân và môi trường đến ĐLKD trong
các nghiên cứu trước đây được đề xuất trong mơ hình nghiên cứu ..............................38
Bảng 4.1. Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn .................................................66
Bảng 4.2. Cấp độ thang đo sử dụng cho nghiên cứu định lượng ..................................68
Bảng 4.3. Thang đo Động lực kinh doanh.....................................................................70
Bảng 4.4. Thang đo Nhu cầu thành đạt .........................................................................71
Bảng 4.5. Thang đo Năng lực bản thân doanh nhân .....................................................72

Bảng 4.6. Thang đo Lạc quan ........................................................................................72
Bảng 4.7. Thang đo Chấp nhận rủi ro ...........................................................................73
Bảng 4.8. Thang đo Mạng lưới xã hội ...........................................................................73
Bảng 4.9. Thang đo Tiếp cận vốn..................................................................................74
Bảng 4.10. Thang đo Hình mẫu nữ doanh nhân ............................................................74
Bảng 4.11. Thang đo Địa vị xã hội của nữ doanh nhân ................................................75
Bảng 4.12. Thang đo Ý kiến người xung quanh ...........................................................75
Bảng 4.13. Thang đo Rào cản được nhận thức .............................................................76
Bảng 4.14. Cỡ mẫu tối thiểu của luận án.......................................................................79
Bảng 4.15. Tiến độ thực hiện nghiên cứu .....................................................................85
Bảng 5.1. Tổng hợp các ký hiệu chỉ báo, câu hỏi đưa vào mơ hình sau kết quả
nghiên cứu định tính ......................................................................................................88
Bảng 5.2. Tổng hợp chỉ báo bị loại sau kết quả định lượng sơ bộ ................................90
Bảng 5.3. Đặc điểm nhân khẩu của người được khảo sát .............................................91
Bảng 5.4. Kết quả điều tra về ĐLKD của nữ chủ DNNVV ..........................................95
Bảng 5.5. Thang đo Mạng lưới xã hội với 4 biến quan sát ...........................................99
Bảng 5.6. Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu ...............................100
Bảng 5.7. Kiểm định KMO and Bartlett's Test các nhân tố ........................................102
Bảng 5.8. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ..........103
Bảng 5.9. Ma trận xoay nhân tố cho tất cả các biến độc lập .......................................104
Bảng 5.10. Cronbach alpha cho biến “Chuẩn mực xã hội” .........................................105


vi
Bảng 5.11. Cronbach alpha cho biến Lạc quan ...........................................................106
Bảng 5.12. Cronbach’ Alpha cho biến phụ thuộc .......................................................107
Bảng 5.13. Kiểm định KMO and Bartlett's Test với biến phụ thuộc ..........................107
Bảng 5.14. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với biến phụ thuộc ..107
Bảng 5.15. Thống kê mô tả biến trong dữ liệu điều tra ...............................................109
Bảng 5.16. Kết quả ma trận hệ số tương quan Pearson ...............................................110

Bảng 5.17. Kết quả hồi quy .........................................................................................112
Bảng 5.18: Kết quả phân tích mức độ tác động đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV .....113
Bảng 5.19. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ......................................................115


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................45
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu của luận án..................................................................85
Hình 5.1. Thống kê tuổi của mẫu điều tra .....................................................................92
Hình 5.2. Thống kê cơ cấu dân tộc của mẫu điều tra ....................................................92
Hình 5.3. Thống kê số con của mẫu điều tra .................................................................93
Hình 5.4. Thống kê trình độ học vấn của mẫu điều tra .................................................94
Hình 5.5. ĐLKD của nữ chủ DNNVV (các yếu tố kéo) trong mẫu điều tra .................97
Hình 5.6. ĐLKD của nữ chủ DNNVV (các yếu tố đẩy) trong mẫu điều tra .................98
Hình 5.7. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...................................................................108


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
ĐLKD qua việc tạo lập và duy trì DN là động lực cho phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Một nền kinh tế phát triển được là nhờ phát triển về cả số lượng và chất
lượng các DN. Carree and Thurik (2003) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc
tạo lập DN mới với tăng trưởng kinh tế vùng và địa phương. Những nơi có tỷ lệ thành
lập và duy trì DN cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao. Các DN được thành lập,
duy trì và phát triển ngồi việc đóng góp vào GDP của nền kinh tế còn tạo ra nhiều
việc làm cho xã hội, và làm giàu cho bản thân chủ DN. Chính vì lẽ đó, chính phủ các

nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính sách hỗ trợ và nỗ lực
để thúc đẩy việc bắt đầu và điều hành DN trong giới trẻ, đặc biệt là giới nữ khuyến
khích họ khơng đi làm th mà tự tạo việc làm, gia tăng cả về số lượng và chất lượng
DN cho phát triển kinh tế (Estrin và cộng sự, 2009).
Trong một vài thập kỷ gần đây, phụ nữ trở thành doanh nhân và theo đuổi con
đường tự chủ kinh tế đã nổi lên như một xu hướng toàn cầu. Các nhà lãnh đạo trên
tồn thế giới ln tìm cách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước và vấn đề này liên
quan đến phụ nữ - một nửa dân số thế giới - là giải pháp giúp giải phóng tất cả tiềm
năng cho từng quốc gia. Phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt trong sự phát
triển kinh tế xã hội ở các đang phát triển, họ chiếm tỷ lệ đáng kể trong khu vực
DNNVV. Theo ước lượng của IFC (2011) có từ 31 đến 38% tổng số DNNVV trong
khu vực chính thức ở các nền kinh tế mới nổi do phụ nữ làm chủ. Họ đóng góp cơng
sức vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tham gia vào hoạt động
thành lập, duy trì và phát triển DN của họ trong khu vực DNNVV. Một số nghiên cứu
gần đây cho thấy DN do phụ nữ làm chủ có xu hướng tăng nhanh hơn về số lượng so
với các DN do nam giới làm chủ và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các DNNVV
(IFC, 2017). Theo GEM (2012) có 6,3% phụ nữ trên thế giới trong độ tuổi lao động có
tham gia các hoạt động quản lý DN, trong khi đó có 19% các DNNVV được quản lý bởi
phụ nữ. Với tầm quan trọng của DNNVV do phụ nữ làm chủ, thúc đẩy sự hình thành và
phát triển các DN này là xu hướng chung của tất cả các nền kinh tế trên thế giới.
Doanh nhân nữ ở các nước phát triển có lợi thế hơn so với các nước đang phát
triển, họ được tiếp cận với sự hỗ trợ lớn hơn từ các cố vấn là hình mẫu phụ nữ và dễ
dàng tiếp cận đào tạo chính thức hơn trong quá trình quản trị: lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra. Hơn nữa, việc tiếp cận vốn khơng khó, chấp nhận phụ nữ là chủ
DN và phụ nữ tại nơi làm việc đã cải thiện đáng kể số lượng phụ nữ tại các quốc gia


2

phát triển (Bussey and Bandura, 1999). Tuy nhiên, phụ nữ ở các nước phát triển cũng

phải đối mặt với những trở ngại nhất định, đây là những xã hội dựa trên các quy tắc cũ
và để thay đổi nó cần một khoảng thời gian đủ dài. Trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt
Nam là nền kinh tế đang chuyển và vận hành bởi cơ chế kinh tế thị trường chưa lâu,
các nguồn hỗ trợ tài chính cho DN mới khơng phong phú và rất khó tiếp cận, các điều
kiện về văn hóa - xã hội cũng khác biệt so với các nước phát triển và một số nước khác
trong khu vực, môi trường kinh doanh và thể chế cũng như nhận thức có nét đặc trưng
riêng của một nước đang phát triển, ngoài ra thay đổi tư duy từ bao cấp sang kinh tế thị
trường cịn khá nặng nề, thích nghi chưa cao, nhất là ở các vùng miền kém phát triển.
Các nghiên cứu về động lực để bắt đầu và điều hành một DN được thực hiện ở các nền
kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng rất ít trong khi rõ ràng có sự khác
biệt rất lớn về mơi trường, hồn cảnh bắt đầu kinh doanh ở các nền kinh tế chuyển đổi
(Baughn và cộng sự, 2006). Đặc biệt, vị trí xã hội của doanh nhân ở các nước phương
Tây khơng được nhìn nhận giống như ở các nước phương Đông, nhất là đối với doanh
nhân nữ. Do vậy nhân tố tác động tới động lực để bắt đầu một DN ở Việt Nam có thể
có điểm khác biệt so với các nước phát triển. Bên cạnh đó, văn hóa vùng miền, điều
kiện kinh tế, văn hóa xã hội khác nhau giữa miền núi, vùng nơng thơn và thành thị
cũng có thể đem lại kết quả khác biệt.
Các DN do phụ nữ làm chủ và các doanh nhân nữ ở Việt Nam cũng được công
nhận là động lực phát triển kinh tế. Ở đây, có tới 72% phụ nữ tham gia lực lượng lao
động (ILO, 2013). DNNVV do phụ nữ làm chủ nói riêng cũng có tầm ảnh hưởng quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của ADB và
HAWASME (2016) cho thấy DNNVV do phụ làm chủ chiếm ¼ số DNNVV đang
hoạt động ở Việt Nam, một tỷ trọng cao hơn nhiều so với các nước ở khu vực Nam Á,
Trung Đông, Bắc Phi và Cận Sahara. Các DN này có đóng góp tích cực trong giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nữ đóng góp tích
cực cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở khía cạnh xã
hội DNNVV do phụ nữ làm chủ đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động nữ giúp
nâng cao vị thế người phụ nữ, DNNVV do phụ nữ làm chủ thực hiện chính sách và
trách nhiệm xã hội thường tốt hơn các DN khác. Tuy nhiên, việc bắt đầu và điều hành
một DN đối với phụ nữ ở Việt Nam còn thấp, phần lớn phụ nữ có xu hướng làm cơng

ăn lương và “rất ít phụ nữ mong muốn thành lập doanh nghiệp mới” nếu có nhu cầu
kinh doanh thì họ thường đăng ký mơ hình hộ kinh doanh (Hà Thị Thúy, 2018).
Luận giải cho tình trạng chỉ thích làm th, khơng thích làm chủ ở phụ nữ, có ý
kiến cho rằng, mặc dù ngày càng nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh


3

doanh, nhưng phụ nữ vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản khi bắt đầu và điều hành
công việc kinh doanh của mình. Ở Việt Nam khơng ngoại lệ, phụ nữ Việt Nam có
khuynh hướng tham vấn ý kiến gia đình khi cần đưa ra những quyết định kinh doanh
quan trọng và coi sự nặng nề về trách nhiệm gia đình là trở ngại lớn đối với việc bắt
đầu và điều hành trong kinh doanh. Nhìn chung, phụ nữ cảm thấy yếu tố giới làm cho
việc bắt đầu và điều hành cơng việc kinh doanh của họ trở nên khó khăn hơn nhiều
(UNIDO và VCCI, 2010). Bên cạnh đó, phần lớn nữ sinh đến tuổi trưởng thành thay vì
cần năng động sáng tạo để lập nghiệp, khởi nghiệp và tự chủ về kinh tế thì phần lớn họ
lại đặt mình vào thế bị động là tìm kiếm “một chỗ dựa vững chãi”, “một bờ vai đủ
rộng”, một nơi để nương tựa cho cuộc sống tương lai, vì lẽ đó đã kìm hãm sự thúc đẩy
việc bắt đầu và điều hành một DN hay tự làm chủ của các nữ sinh. Hơn nữa, để bắt
đầu công việc kinh doanh, một DN cần rất nhiều thứ để làm, khác xa với việc làm
công ăn lương, nếu làm công chỉ lo một mảng cơng việc cụ thể thì khi làm chủ ngồi
yếu tố chun mơn cịn địi hỏi tố chất hay kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức điều
hành, đối ngoại, nhất là vấn đề về vốn, cần một môi trường kinh doanh thuận lợi, vượt
qua rào cản về kinh tế, xã hội và văn hóa để thành cơng (Bùi Duy Hồng và Trần Thị
Minh Sơn, 2018).
Đặc biệt, luận giải thêm cho vấn đề nhiều phụ nữ khơng thích tự làm chủ tại
một bối cảnh cụ thể như Tiểu vùng TB, những phụ nữ nơi đây đối mặt với nhiều rào
cản hơn các vùng miền có điều kiện trong việc bắt đầu và điều hành một DN (thông
qua nghiên cứu sơ bộ), họ gặp nhiều trở ngại khi hoạt động thực tế, phần lớn xuất phát
từ định kiến xã hội khiến họ chưa thực sự phát huy hết tiềm năng vốn có. Bản thân là

phụ nữ họ rất khó tiếp cận nguồn vốn do thiếu thông tin, thiếu kỹ năng lập kế hoạch,
thiếu tài sản thế chấp, thiếu sự ủng hộ, hậu thuẫn từ chồng và gia đình; thiếu kỹ năng,
kiến thức quản lý; trình độ chun mơn, ngoại ngữ và cơng nghệ cịn hạn chế; khó
khăn trong tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng... Những rào cản này phần lớn là do hệ
quả của việc trọng nam hơn nữ trong các gia đình, nhất là các gia đình người dân tộc
thiểu số. Tuy nhiên, phụ nữ, nữ doanh nhân Tiểu vùng TB cũng biết cách phát huy
truyền thống dân tộc, khả năng thiên bẩm của người phụ nữ là cần cù, chịu khó và
sáng tạo để thúc đẩy động lực trong việc bắt đầu và điều hành một DN cho bản thân,
họ luôn hướng tới mục tiêu cao nhất và tận dụng mọi nguồn lực để hồn thành mục
tiêu đó. Bên cạnh đó, họ ln có tinh thần lạc quan về cuộc sống, công việc, nền kinh
tế và họ hướng về những hình mẫu nữ doanh nhân trong cộng đồng, những người có
khả năng dẫn dắt, chỉ bảo họ trên con đường lập nghiệp và thay đổi nhìn nhận từ gia


4

đình, bạn bè, đồng nghiệp, cộng đồng đối với doanh nhân nữ, nhất là người dân tộc
thiểu số và cùng hòa nhập vào xã hội văn minh, hiện đại.
Tiểu vùng TB bao gồm 04 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hịa Bình, nơi
phát triển DNNVV là một trong những giải pháp để tạo động lực phát triển cho cả
vùng được nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra. Song sự phát triển của DNNVV khu vực
này chưa tương xứng với tiềm năng vốn có phần lớn do những khó khăn trong điều
kiện địa hình, xuất phát điểm thấp. Nổi bật lên là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ
cơng nghệ, quản lý là những rào cản rất lớn trong quá trình nâng cao năng lực cạnh
tranh của khối DN này, nhất là các DNNVV do phụ nữ làm chủ. Trong khi đó, các tài
liệu có sẵn tập trung vào lý do hay nguyên nhân phụ nữ, doanh nhân nữ khởi nghiệp
hay động lực của họ khi kinh doanh, những rào cản của họ gặp phải ở các vùng nơng
thơn và thành thị, hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại khu vực miền núi và cũng
chưa có nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại
Tiểu vùng TB, Việt Nam, nơi vùng miền có tính chất đặc thù. Qua khảo sát sơ bộ cho

thấy đa phần DNNVV do phụ nữ làm chủ trong Tiểu vùng chủ yếu phát triển từ mơ
hình Hộ kinh doanh, Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Các nữ chủ DNNVV này vốn quen với
phương thức quản lý kinh doanh kiểu gia đình, nhóm thân quen tư duy manh mún
cùng với đó là vốn kiến thức, kỹ năng quản trị còn thiếu và yếu so với các nữ chủ
DNNVV ở miền xuôi và các tp lớn trong cả nước. Với trình độ học vấn khơng cao
(nhất là nữ doanh nhân người dân tộc thiểu số) nhưng kinh nghiệm tích lũy ở các mơ
hình kinh doanh nhỏ lẻ trước đó ở hầu hết các nữ chủ DN đã giúp họ chuyển đổi thành
công lên DNNVV. Tuy nhiên, sự khác biệt về cách thức tổ chức, quản lý, huy động
vốn, chính sách thuế, nhận biết cơ hội trên thị trường… của các mơ hình trước đó với
các loại hình DN đã gây nhiều khó, cản trở việc họ tiếp tục thành công trong kinh
doanh và phát triển DN. Với tập tục sinh hoạt cộng đồng và gắn kết gia đình, nhiều
người cũng được thừa hưởng kinh doanh từ gia đình đơn giản bởi đối với loại hình
DNNVV chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, thương mại là khu vực được cho
là phù hợp với những đặc điểm tính cách người chủ là nữ giới. Nhưng bản thân các nữ
chủ DNNVV tại đây gặp khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, họ khơng có tài sản
riêng để thế chấp tiếp cận các nguồn vốn chính thức vì vậy họ sẵn lịng chấp nhận mức
lãi suất rất cao từ nguồn tín dụng “đen”, họ chịu rất nhiều sức ép về kinh tế, về sự tác
động của những người trong gia đình, cộng đồng nên ln phải gồng mình lên để cân
đối giữa cơng việc và gia đình, nhất là đối với các nữ chủ DNNVV người dân tộc thiểu
số khi phải tham gia vào rất nhiều công việc bên nội, ngoại gia đình và các cơng việc
khác của dịng tộc. Các điều kiện này có thể tác động đến ĐLKD của họ. Bởi họ chưa


5

khai thác hết tiềm năng thiên bẩm của người phụ nữ và loại hình DN được Chính phủ
ưu tiên ưu đãi về nhiều mặt. Đây cũng là điểm đáng lưu ý để đẩy mạnh hoạt động
thành lập, duy trì và phát triển DN cho phụ nữ nhằm gia tăng cả về số lượng và chất
lượng DNNVV do phụ nữ làm chủ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng và phát triển
bền vững.

Trong điều kiện tại Tiểu vùng TB với mặt bằng dân trí thấp, cách thức tổ chức
quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả chưa cao.
Chính sách kinh doanh của Chính phủ tại các địa phương này chưa được các nhà quản
lý giải ngân và áp dụng triệt để. Ngoài ra, bộ máy chính quyền cịn vận hành chưa đạt
kỳ vọng, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp luật còn nhiều hạn chế. Các nữ chủ DNNVV
có thể chán nản và không tiếp tục kinh doanh nếu họ phải tuân thủ nhiều yêu cầu về
thủ tục, họ phải dành nhiều thời gian và tiền bạc hơn để đáp ứng các yêu cầu về thủ tục
đó, đồng thời phải báo cáo với nhiều cơ quan, tổ chức. Để khơng xảy tình trạng này
nghiên cứu các yếu tố rào cản tìm nguyên nhân khắc phục những yếu kém trên giúp
các nữ chủ DNNVV nhận được hỗ trợ cả về tài chính và giải phóng các áp lực do mơi
trường pháp lý tạo ra.
Qua nghiên cứu sơ bộ, từ lý thuyết hay thực tiễn nghiên cứu đã xuất hiện nhiều
cơng trình trong và ngồi nước liên quan đến lĩnh vực về ĐLKD nhưng những nghiên
cứu trước đây mới chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh tác động tới ĐLKD
của cá nhân, doanh nhân tiềm năng, doanh nhân, doanh nhân nữ như đặc tính cá nhân
hay một số yếu tố của mơi trường hoặc chỉ nghiên cứu trên đối tượng trẻ, doanh nhân
tiềm năng nói chung, các nghiên cứu trên đối tượng doanh nhân là rất ít, đặc biệt khan
hiếm trên đối tượng riêng biệt là giới nữ và là nữ doanh nhân. Vậy thì câu hỏi quản lý
được đặt ra là Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính
sách và xã hội cần phải làm gì để thúc đẩy phụ nữ Việt Nam có niềm đam mê và tự tin
bắt đầu và điều hành một DN, đặc biệt trong khu vực DNNVV. Xuất phát từ câu hỏi
này, nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD (động lực để bắt đầu và điều
hành một DN) của nữ chủ DNNVV là rất cần thiết tại Việt Nam nói chung và Tiểu
vùng TB nói riêng. Ngồi yếu tố bối cảnh, để có được một lực lượng nữ doanh nhân
mới, cần phải hiểu rõ cả yếu tố tâm lý cá nhân tác động lên họ trong từng hoàn cảnh
của mơi trường, khuyến khích họ sáng tạo, hình thành ý tưởng kinh doanh mới và
niềm tin vào môi trường kinh doanh thuận lợi, vào Chính phủ, các cấp chính quyền địa
phương, các nhà hoạch định chính sách để họ bắt đầu và điều hành một DN riêng cho
bản thân. Chính vì vậy, “Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến động lực kinh
doanh của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng Tây Bắc” là thực sự cần thiết.



6

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ các lý do nêu trên, luận án tập trung vào mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu các nhân tố tác động tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu
vùng TB. Các mục tiêu cụ thể gồm:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về động lực và ĐLKD.
Hai là, xây dựng và kiểm định mơ hình lý thuyết, giả thuyết về mối quan hệ
giữa các nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng
TB. So sánh mức độ tác động giữa nhóm nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của
nữ chủ DNNVV.
Ba là, đề xuất một số khuyến nghị thúc đẩy ĐLKD của phụ nữ, nữ chủ
DNNVV Tiểu vùng TB.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được tiến hành để trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Những nhân tố cá nhân và môi trường nào tác động đáng kể tới ĐLKD của
nữ chủ DNNVV Tiểu vùng TB và mức độ tác động của chúng?
(2) Nhóm nhân tố cá nhân hay mơi trường tác động lớn hơn tới ĐLKD của nữ
chủ DNNVV Tiểu vùng TB?
(3) Các nhà hoạch định chính sách và bản thân phụ nữ, nữ doanh nhân cần
phải làm gì để thúc đẩy ĐLKD của nữ chủ DNNVV Tiểu vùng TB?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Các nhân tố tác động lên ĐLKD của nữ
chủ DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung:

Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận ĐLKD, trong nghiên cứu này sử dụng
quan điểm về ĐLKD theo nghĩa hẹp của tinh thần kinh doanh, các doanh nhân chấp
nhận rủi ro vượt qua rào cản và tận dụng cơ hội thị trường để tạo dựng và điều hành
một công việc kinh doanh. ĐLKD là lý do, động cơ hoặc mục tiêu để cá nhân bắt đầu
và điều hành một DN.
Luận án giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm nhân khẩu để xem
xét các nhân tố mơi trường bên ngồi kết hợp với nhân tố cá nhân tới ĐLKD. Sự kết


7

hợp này đã được gợi ý qua các nghiên cứu của Hassan and Ying (2016), Cheng and
Soo (2015), Fereidouni và cộng sự (2010) hay sự kết hợp này là kế thừa trong các
nghiên cứu Yushuai và cộng sự (2014), Mekonnin (2015), Taormina and Lao (2007).
Luận án không nghiên cứu các yếu tố tính cách như tính cách hướng ngoại, tính cách
tận tâm, tính cách dễ chịu, tâm lý bất ổn, sẵn sàng trải nghiệm nhưng lựa chọn một số
biến nhân khẩu thích hợp (độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trong quá
khứ, truyền thống kinh doanh gia đình và tình trạng hơn nhân) đưa vào nghiên cứu
định tính để khám phá các đặc thù của nữ chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu vùng TB
đảm bảo thiết kế nghiên cứu hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác động của
nhân tố cá nhân và môi trường tới ĐLKD của nữ chủ DNNVV.
+ Khách thể nghiên cứu: DNNVV do phụ nữ làm chủ được định nghĩa theo
Khoản 1, Điều 3 Luật hỗ trợ DNNVV (2017) “DNNVV do phụ nữ làm chủ là DNNVV
có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một
người quản lý điều hành DN đó”. Khách thể được lựa chọn như vậy bởi các DNNVV
này được sự hỗ trợ đặc biệt từ phía thể chế của Nhà nước, hướng phụ nữ xây dựng và
chuyển đổi thành loại hình DNNVV do phụ nữ làm chủ cũng là một trong những mục
tiêu của luận án này.
+ Nội hàm thuật ngữ “nữ chủ DNNVV” là phụ nữ làm chủ trong DNNVV theo
Luật hỗ trợ DNNVV (2017). Sau đây, trong luận án này thuật ngữ nữ doanh nhân –

doanh nhân nữ – nữ chủ DNNVV – phụ nữ làm chủ DNNVV có hàm ý tương tự nhau
và được sử dụng thay thế cho nhau.
+ Không gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu định tính, phỏng vấn
chuyên gia và điều tra khảo sát được thực hiện tại Tiểu vùng TB gồm 04 tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình. Ở đây, phụ nữ, nữ doanh nhân, nữ chủ DNNVV tại
đây cũng mang trong mình những phẩm chất chung của phụ nữ, nữ doanh nhân Việt
Nam như có tinh thần trách nhiệm cao trong việc, cần cù, ln nỗ lực vươn lên, khả
năng ứng phó với rủi ro không cao nhưng họ cũng mang những đặc thù riêng của vùng
miền như khát khao khẳng định bản thân thay đổi cuộc sống, dám chấp nhận rủi ro
trong phạm vi cho phép, trong điều kiện hoàn cảnh khó khăn họ lại có tinh thần lạc
quan kỳ vọng tương lai tốt đẹp hơn. Việc chọn khu vực này để điều tra khảo sát vừa
đảm bảo tính đại diện vừa cho phép khám phá những nét đặc thù.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã lựa chọn, trên cơ sở kế thừa các
nghiên cứu trước đây và tổng hợp lý thuyết có liên quan, tác giả đã xây dựng mơ hình


8

nghiên cứu và sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Trong đó:
Phương pháp nghiên cứu định tính. Trước hết, nghiên cứu định tính được sử
dụng để xác định các nhân tố được cho là có ảnh hưởng quan trọng đến ĐLKD của nữ
chủ DNNVV trong bối cảnh Tiểu vùng TB, kết quả này cùng với kết quả tổng quan
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết để xây dựng mơ hình lý thuyết gồm các nhân tố phù hợp
nhất với đối tượng và bối cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính cịn
hướng đến mục tiêu chuẩn hóa thuật ngữ, bổ sung, điều chỉnh các biến, các chỉ báo
cho thích hợp với đối tượng và bối cảnh nghiên cứu. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được
thực hiện đối với 10 nữ chủ DNNVV. Ngoài ra, tác giả sử dụng thảo luận nhóm và

phỏng vấn sâu các chuyên gia trên địa bàn tp Sơn La và Điện Biên. Thời gian thảo
luận và phỏng vấn diễn ra trong tháng 01 và tháng 04 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu định lượng. Quá trình thực hiện chia thành 02 giai
đoạn. Giai đoạn điều tra sơ bộ thực hiện bằng điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi chi
tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (141 nữ chủ DNNVV) trên địa bàn tp Sơn
La và Điện Biên. Dữ liệu này nhằm điều chỉnh thang đo, bảng hỏi cho phù hợp và giai
đoạn điều tra chính thức nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Điều tra định
lượng chính thức được thực hiện bằng bảng hỏi chi tiết trên mẫu 669 nữ chủ DNNVV
thuộc 04 tỉnh Tiểu vùng TB: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hịa Bình để thu thập
thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang
đo, kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu qua phần mềm SPSS 22.
Nội dung chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được trình
bày ở chương 4.

1.6. Đóng góp của luận án
Về lý luận
Kế thừa các nghiên cứu đã công bố, luận án tiếp tục phân tích, khám phá các
nhân tố ảnh hưởng đến ĐLKD của nữ chủ DNNVV tại Tiểu vùng TB.
Qua nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu các chun gia có 03 chỉ báo được bổ
sung, thang đo lường được điều chỉnh cho phù hợp hơn với đối tượng và bối cảnh
nghiên cứu.
Hai nhân tố riêng biệt trong lý thuyết là “Địa vị xã hội của nữ doanh nhân” và
“Ý kiến người xung quanh”, trên thực tiễn tại Tiểu vùng TB, Việt Nam trở thành một
nhân tố đơn hướng “Chuẩn mực xã hội”.



×