Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.07 KB, 110 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÙI NAM

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Bùi Nam. Tôi xin cam kết các số liệu, kết quả nghiên cứu của
cơng trình này là hồn tồn trung thực, khơng trùng lặp với các đề tài khác.

Hà Nội,ngày tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG................................... 10
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội..................................................................................... 10
1.2. Chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc........13
1.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao
động ở Việt Nam...................................................................................................................... 18
1.4. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 27
1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia về BHXH và an sinh xã hội...................31
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM.......................................................................................... 37

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam............................................. 37
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam........................ 39
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc cho
người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam................................ 54
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM............61
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam................................ 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm............................................................ 65
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm...................................... 73
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động....................26
Bảng 1.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động..27
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng các đối tượng có liên quan thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam..........40
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về đảm bảo các yêu cầu thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam................................... 42
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam44
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam..........46
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam..........48
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về cơng tác duy trì thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam................................... 49
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam................................... 51
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam..........52
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về đánh giá tổng kết thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn ba mươi năm tiến hành đổi mới, từ một nước nông nghiệp là chủ
yếu, Việt Nam đang chuyển dần thành một nước công nghiệp theo xu hướng
hiện đại. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, lực lượng lao
động ngày càng lớn mạnh và có nhiều đóng góp to lớn trong q trình phát

triển kinh tế - xã hội của nước nhà. An sinh xã hội được bảo đảm, là điều kiện
tiên quyết thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế sâu, rộng.
Cũng như các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội được
coi là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội có vai trị quan
trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Khi đánh
giá tốc độ phát triển của một quốc gia, một trong các tiêu chí đó chính thống
an sinh xã hội mà trong đó bảo hiểm xã hội giữ vai trò nòng cốt. Nhận thức
được vai trò của bảo hiểm xã hội, Đảng Nhà nước ta đã rất chú trọng việc
thiết lập hành lang pháp lý điều chỉnh về bảo hiểm xã hội. Đặc biệt là bảo
hiểm xã hội bắt buộc trong giai đoạn hiện nay. Nhà nước đã ban hành Bộ luật
Lao động và Luật bảo hiểm xã hội cũng như các văn bản pháp lý hướng dẫn
thi hành Bộ luật Lao động về bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm xã hội. Vai
trò quan trọng, tính chất trụ cột của chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong
hệ thống An sinh xã hội ngày càng được khẳng định, nhất là trong thời kỳ đất
nước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, hội nhập, phát triển. Thực tế này
địi hỏi q trình xây dựng chính sách, pháp luật cũng như tổ chức thực hiện
BHXH, BHYT phải đáp ứng các mục tiêu phát triển mới với những yêu cầu
cao hơn theo định hướng của Đảng, Nhà nước, thể hiện rõ qua Nghị quyết 28NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 về cải cách chính sách BHXH.
Xác định đúng vị trí và vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội trong
công cuộc đổi mới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam luôn chú trọng
1


đến cơng tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với công chức, viên chức và
người lao động đang làm việc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hiện
nay, Nhà nước ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ trong
hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc, tạo cơ sở mới cho việc mở rộng mạng lưới
an sinh xã hội, ngày một đáp ứng nhu cầu của người lao động nói riêng và của
tồn dân nói chung. Tuy nhiên, chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn

những hạn chế, bất cập. Nghị quyết 28-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH cũng đã đưa ra nhận
định: “Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH chưa theo kịp tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với q trình già hóa dân số và sự xuất hiện
các quan hệ lao động mới”. Nhiều quy định chưa được hướng dẫn cụ thể, vẫn
còn khoảng cách giữa văn bản pháp luật và thực tiễn thực hiện. Cịn nhiều vướng
mắc, khó khăn cho các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội. Cũng như các đơn vị công lập khác, với đặc thù
là cơ quan nghiên cứu khoa học nên việc tham gia chính sách BHXH Viện Hàn
lâm đóng vai trị là đơn vị thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, tuy Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách
về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, nhưng vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tham gia và giải quyết chế độ BHXH cho người
lao động của Viện Hàn lâm.
Đứng trước các vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài luận văn: “Thực hiện chính
sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam.” nhằm hiểu rõ hơn về việc thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, qua đó đóng góp một vài ý
kiến, giải pháp để nâng cao hiệu quả của cơng tác thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội bắt buộc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách BHXH ln là một trong những chính sách quan trọng trong
hệ thống chính sách xã hội nói chung và là chính sách cốt lõi của hệ thống
chính sách an sinh xã hội của bất kỳ quốc gia nào, hệ thống xã hội nào. Để có
được các mơ hình BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý
luận, các nhà quản lý trên thế giới đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để

nghiên cứu và tổng kết thực tiễn như:
Cohn Gillion, John Turner, Clive Bailey, Denis Latulippe (2000), chế độ
Hưu trí trong chính sách an sinh xã hội - cải cách và phát triển đã đưa ra các
kết quả nghiên cứu giúp các nhà phân tích chính sách và người ra quyết định
tại các quốc gia có thể tham khảo trong việc đưa ra các chính sách về chế độ
hưu trí [42].
International Labour Office, Social Security Department (2009), An sinh
xã hội cho mọi người, bài viết đã đưa ra các khám phá và phân tích các vấn đề
của chính sách dựa trên việc tiếp cận chính sách An sinh xã hội theo tiêu
chuẩn quốc tế của Tổ chức ILO [43].
International Labour Organization (ILO) (2014), Bảo hiểm xã hội - Trụ
cột của chính sách An sinh xã hội đã nêu rõ một số vấn đề thực hiện chính
sách BHXH ở Việt Nam từ giai đoạn 2009-2014 [44].
Tổ chức UNICEF (2012), Bảo hiểm y tế quốc gia ở Châu Á và Châu Phi
đã đưa ra nhận định: “Bảo hiểm y tế là một yếu tố quan trọng của hệ thống
Bảo vệ Sức khỏe Xã hội và có thể đóng vai trị vai trị quan trọng trong việc
đạt được bảo hiểm y tế toàn cầu (UHC) ” [45].
Thomas Gabe, Julie M. Whittaker (2000), Lợi ích khi tham gia Bảo hiểm
thất nghiệp, báo cáo đã nhấn mạnh các lợi ích khi tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp, những người lao động thất nghiệp được đảm bảo cuộc sống trước tình
hình biến động về kinh tế trong khoảng thời gian tìm kiếm việc làm mới [46].

3


Trong q trình hồn thiện chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, để phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn, đã có
một số cơng trình nghiên cứu như:
Vương Đình Huệ (2018), Cải cách chính sách BHXH góp phần bảo
đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền

vững đất nước, Báo Hà Nội Mới, ngày 08/5/2018, bài viết đã nêu lên những
thành tựu quan trọng trong thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam. Bài viết
cũng làm rõ các mặt hạn chế, yếu kém trong việc tổ chức, thực hiện chính
sách BHXH; nguyên nhân của các mặt hạn chế, yếu kém đó; đồng thời đưa ra
các quan điểm, mục tiêu, đặt ra những vấn đề lớn cần phải cải cách về chính
sách BHXH, điều chỉnh nhiều nội dung để khắc phục những hạn chế, yếu
kém, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với xu hướng phát triển và bối cảnh
mới và các giải pháp để đạt được các mục tiêu nêu trên [20].
Nguyễn Văn Thành (2018), Một số vấn đề đặt ra đối với cơng tác
BHXH hiện nay, Tạp chí Cộng sản tháng 12/2018, bài viết đã đề cập đến tình
hình cơng tác BHXH qua phân tích một số vấn đề trên tất cả các mặt của công
tác BHXH ở Việt Nam hiện nay [24].
Dương Văn Thắng (2014), Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin, cuốn sách đã khái quát lịch sử
hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ những năm trước
cách mạng tháng 8 cho tới nay. Cuốn sách đã nêu chi tiết các văn bản pháp
luật đầu tiên quy định về Bảo hiểm xã hội cho người lao động, điều này cho
thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động làm trong các đơn vị công lập và dần mở rộng đến
mục tiêu Bảo hiểm xã hội toàn dân. Cuốn sách cũng nêu rõ việc đổi mới và
phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn bản dựa trên nhu cầu của các nhóm
đối tượng trong tồn xã hội [25].

4


Vũ Đức Thuật (2017), Nghiên cứu các giải pháp tiếp tục cải cách, đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, Đề tài nghiên
cứu khoa học, Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội đã nêu lên được thực trạng cải cách

thủ tục hành chính thuộc 05 lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức bộ phận
“Một cửa”; ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch hồ sơ điện tử [26].

Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2013), Phát triển Hệ thống An sinh
xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, cuốn sách đã đưa ra kết quả đạt được,
những tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện hành và các định hướng
chính sách cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. [41, Tr.48]
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật
BHXH về BHXH bắt buộc và Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ BH TNLĐ-BNN đã đưa ra các hướng
dẫn cụ thể trong thực hiện chế độ chính sách BHXH bắt buộc theo Luật
BHXH số 58/2014/QH13 [11,12].
Tổ chức Ngân hàng Thế giới (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ thống
bảo hiểm xã hội hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa
chọn cho cải cách trong tương lai, Báo cáo nghiên cứu đã nêu lên được sự
cần thiết phải đổi mới để mở rộng độ bao phủ, khuyến khích bình đẳng, tăng
cường tính bền vững về tài chính, và hiện đại hóa cơng tác quản lý bảo hiểm
xã hội để đảm bảo an sinh thu nhập cho lượng dân số già của Việt Nam trong
những thập kỷ tới đây. Việc cải cách chính sách cần gắn kết với nỗ lực tăng
cường năng lực cung cấp dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hệ thống
quản lý nhà nước [36].
Tác giả Nguyễn Thị Hương (2019), Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, trên cơ sở đánh giá thực trạng
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa
5


bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề xuất giải pháp

hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Thanh trì trong thời gian tới [21].
Tác giả Lê Thị Kim Dung (2019), Thực hiện chính sách Bảo hiểm ý tế
đối với người cao tuổi qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội
Việt Nam, đề tài tìm hiểu thực trạng và phân tích tình hình thực hiện chính
sách BHYT đối với người cao tuổi tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất giải pháp cho việc thực hiện chính sách
BHYT đối với người cao tuổi ở địa bàn nghiên cứu [16].
Tác giả Nguyễn Thị Phước (2019), Thực hiện chính sách An sinh xã hội
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội Việt Nam, đề tài làm rõ những vấn đề thực tiễn về thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; đồng
thời vận dụng vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian tới
[28].
Đào Việt Ánh (2019), Nghiên cứu xây dựng, thành lập và triển khai mơ
hình tổ chức hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp của ngành Bảo hiểm xã hội, Đề án, Vụ Tổ chức –
Cán bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đề án nhằm nâng cao nhận thức của người
dân và người lao động về chính sách pháp luật BHXH, BHYT(nhất là những
vấn đề về quyền lợi) ngày càng cao; đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động
chăm sóc khách hàng tham gia BHXH, BHYT, BHTN của Hệ thống chăm sóc
khách hàng hiện nay của ngành BHXH; đề xuất thành lập Phòng hỗ trợ, tư
vấn, giải đáp và quản lý Hệ thống chăm sóc khách hàng; xây dựng chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; các quy chế, quy trình hoạt động của Phịng; xây
dựng lộ trình nâng cấp bộ máy hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách BHXH,
BHYT, BHTN của ngành BHXH giai đoạn 2020 - 2025 [3].
6



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá việc thực hiện
chính sách BHXH bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc cho người lao
động tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm
-

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người

lao động tại Viện Hàn lâm từ giai đoạn năm 2015 - 2019, những kết quả đã đạt
được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tổn tại, hạn chế đó.
-

Đưa ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực thực

hiện chính sách về bảo hiểm xã bắt buộc tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động

tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện BHXH bắt buộc từ
chính sách BHXH qua thực tiễn tại Viện Hàn lâm.
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015 - 2019.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận là phép biện
chứng duy vật; các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của
7


Nhà nước về BHXH bắt buộc, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ban,
Ngành có liên quan và quan điểm của Tổ chức Lao Động Quốc tế (ILO) về
bảo hiểm xã hội bắt buộc qua một số Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia ký kết.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai luận văn, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và khai thác thơng tin từ các
nguồn tư liệu, đặc biệt là các tư liệu về chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
các văn bản quy phạm pháp luật; các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài
liệu đã được công bố; các tài liệu của cơ quan có liên quan,…
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra với mục đích
thu thập thơng tin từ các đối tượng có liên quan thực hiện chính sách BHXH
bắt buộc tại Viện Hàn lâm. Cụ thể, đề tài đã khảo sát bằng bảng hòi 100
trường hợp, bao gồm: Viện Xã hội học (10 phiếu); Viện NC Ấn Độ & Tây

Nam Á (10 phiếu); Ban Tổ chức - Cán bộ (10 phiếu); Ban Kế hoạch - Tài
chính (5 phiếu), Văn phòng Viện Hàn lâm (10 phiếu); Văn phịng Đảng Đồn thể (05 phiếu); Viện Thơng tin Khoa học xã hội (5 phiếu); Viện NC
Đông Bắc Á (10 phiếu); Trung tâm Ứng dụng CNTT (5 phiếu); Viện Địa lý
nhân văn (10 phiếu); Viện Tâm lý học (10 phiếu); Viện Dân tộc học (10
phiếu). Số phiếu hợp lệ thu về 90 phiếu, mẫu phiếu khảo sát được trình bày tại
Phụ lục của luận văn. Các kết quả khảo sát được đề tài thu thập, thống kê,
đánh giá, phân tích tại chương 2 của luận văn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: các quan điểm khác nhau về nhận
thức khoa học xung quanh các khái niệm, các quy phạm pháp luật có liên
quan đến chính sách về BHXH bắt buộc.
Phương pháp so sánh: nhằm đối chiếu kinh nghiệm về BHXH của một
số nước trên thế giới.

8


6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp, hồn thiện, bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn

của chính sách BHXH bắt buộc ở Việt Nam nói chung và Viện Hàn lâm nói
riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam qua đó phản ánh được thực trạng và đề xuất được
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm. Luận văn có thể được

sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Hàn
lâm củng cố lại việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
người lao động.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với người lao động.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm
tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại
New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ
hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic
Charter of 1941). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận
thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật
ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng

sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới [17].
BHXH đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay với nhiều mơ hình,
nhiều cách thức thực hiện khác nhau trên thế giới. Để có được các mơ hình
BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý luận, các nhà quản lý
đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và tổng kết thực tiễn.
Không thể không kể đến sự đấu tranh của giai cấp công nhân và người lao
động trên tồn thế giới để có được BHXH như ngày hôm nay.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “bản chất bảo hiểm xã hội là sự
bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để đối phó với các rủi do xã hội, trước hết là khó khăn
về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết; cung cấp chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đơng con.” [17].

10


Theo Tập 1, Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là sự thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp
luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [38, tr.12]
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc
hội: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội” [29, tr.2]



Việt Nam hiện nay có 02 hình thức đóng BHXH là: BHXH bắt buộc

và BHXH tự nguyện.
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm
tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý
và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của
người lao động.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó mục đích kinh tế và
mục đích xã hội ln được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt
không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH
đối với người lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội
của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó
đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội;

11


Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm, thơng qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung;
Về phương diện chính trị, pháp luật: Khi được nhà nước điều chỉnh bằng pháp
luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả bình
diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và người
sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã
hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các
quốc gia.
1.1.3. Các chế độ của BHXH

Chế độ BHXH là hệ thống các quy định của nhà nước về mức hưởng, điều
kiện hưởng; mức đóng, điều kiện đóng BHXH. Tùy theo từng trường hợp BHXH
mà nhà nước có các quy định khác nhau về các mức, các điều kiện này. Trong
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) có quy định trợ cấp tối thiểu
cho 9 nhánh chế độ BHXH là (1) chế độ ốm đau; (2) chế độ thai sản; (3) chế độ
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (4) chế độ bảo hiểm thất nghiệp; (5) chế
độ chăm sóc y tế; (6) chế độ tàn tật (ở Việt Nam còn gọi là chế độ mất sức lao
động, nhưng với nghĩa khác); (7) chế độ tử tuất; (8) chế độ hưu trí, và (9) chế độ
chăm sóc gia đình (cho những người đông con) [26]. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước trong từng giai đoạn, để có thể xây dựng, áp dụng các quy
định này. Như đã nêu, ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của Luật BHXH, đã
thực hiện 6 chế độ trong 9 chế độ BHXH nêu trên. Trước năm 1995, nước ta
cũng đã thực hiện các chế độ, trong đó có chế độ mất sức lao động, nhưng lại
khơng có chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 4, Luật BHXH 2014 quy định các chế độ BHXH tại
Việt Nam hiện nay như sau:
a)

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản;

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
b)
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử
tuất.
12


c) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định [29, tr.7].
Quy định các chế độ BHXH là những nội dung cốt lõi của bất kỳ hệ
thống BHXH nào, trong đó quy định rõ ràng các quan hệ trách nhiệm và

nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH; quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi của
người lao động khi tham gia BHXH. Ví dụ, trong chế độ BHTN, quy định rất
rõ đối tượng nào được tham gia bảo hiểm; quy định mức đóng góp BHTN của
người lao động và người sử dụng lao động; quy định khi nào thì người thất
nghiệp được hưởng trợ cấp BHTN; quy định về mức hưởng trợ cấp và thời
gian hưởng trợ cấp; quy định về các quyền lợi khác có liên quan như học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm…
1.2. Chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Sơ lược lịch sử chính sách bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH ln là một trong những chính sách quan trọng trong
hệ thống chính sách xã hội nói chung và là chính sách cốt lõi của hệ thống
chính sách an sinh xã hội của bất kỳ quốc gia nào, hệ thống xã hội nào.
Về mặt chính sách, BHXH chính thức ra đời từ năm 1838 dưới thời Tể
Tướng Bismark. Ban đầu chính sách BHXH chỉ có chế độ trợ cấp TNLĐ BNN sau đó bổ sung trợ cấp ốm đau (năm 1865). Tuy nhiên, để có tính pháp
lý cao thì phải đến năm 1883, đạo luật về BHXH mới được ban hành. Đây có
thể coi là văn bản pháp luật đầu tiên về BHXH trên thế giới. Như vậy, kể từ
khi có chính sách BHXH đến khi có được đạo luật cơ bản về BHXH, nước
Đức (nước Phổ cũ) đã phải mất gần nửa thế kỷ (45 năm) với nhiều thay đổi,
sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Đức [33].
Sau Đức, nhiều nước châu Âu cũng cho ra đời các Đạo luật BHXH của
mình. Đến đầu thế kỷ XX, BHXH đã mở rộng ra nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canađa và một số nước khác. Ở Mỹ
đạo luật đầu tiên lại không phải là đạo Luật về BHXH mà về an sinh xã hội
13


(Social Security Act 1935), trong đó BHXH là nịng cốt, ngồi ra cịn có các chế
độ phúc lợi khác như trợ cấp dưỡng lão, trợ cấp tàn tật, phúc lợi y tế… dần dần

các chế độ được bổ sung và điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế

- xã hội của nước Mỹ như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm việc làm, phúc lợi
phụ nữ và trẻ em [33].
Trong quá trình phát triển, BHXH đã trở thành một vấn đề quốc tế gắn
với vai trò của Liên hợp quốc mà trực tiếp là Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), là một trong những quyền cơ bản nhất của con người được ghi nhận
trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc: “Tất cả mọi người với tư
cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó
được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế - xã hội và văn hóa, nhu
cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người”. Tính đến thời điểm
hiện tại, theo ILO, trên thế giới có khoảng hơn 170 nước thực hiện chính sách
BHXH, trong đó 155 nước (chiếm 95%) nhưng chỉ có 63 nước (chiếm 38,6%)
thực hiện hình thức bảo hiểm hưu trí, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản [24].


Việt Nam, ngay từ năm 1929, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản

Đông Dương (một trong các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam)
đã nêu: “Tổ chức tất cả vô sản giai cấp và công hội, thực hành bảo hiểm cho
thợ thuyền, giúp đỡ thợ thuyền thất nghiệp...”. Điều 7 Nghị quyết về giành
chính quyền tồn quốc và thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh được
thông qua tại kỳ họp Quốc dân Đại hội từ ngày 16 đến 17-8-1945 có viết:
“Ban bố Luật Lao động; ngày làm 08 giờ, định lương tối thiểu, đặt xã hội bảo
hiểm” [24].
Trên cơ sở này, ngay sau khi giành được chính quyền cách mạng, ngày 311-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ ban hành Sắc lệnh số
54-SL về ấn định các điều kiện cho cơng chức về hưu trí; ngày 14-6-1946 ban
hành Sắc lệnh số 105-SL quy định về việc cấp hưu bổng và đóng BHXH đối
với cơng chức. Đây là hai văn bản pháp luật đầu tiên quy định về quyền
14



lợi, mức hưởng hưu trí của cơng chức, khẳng định nguyên tắc đóng - hưởng
của BHXH, quy định trách nhiệm bảo hộ của Nhà nước đối với Quỹ BHXH.
Kế thừa các quy định này, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng của đất
nước, tham khảo có chọn lọc pháp luật và kinh nghiệm quốc tế về BHXH,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản pháp luật về
BHXH, tiêu biểu như Nghị định số 235-HĐBT, ngày 18-9-1985, của Hội
đồng Bộ trưởng Về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và
các lực lượng vũ trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển
sang chế độ trả lương bằng tiền do quỹ hàng hóa bảo đảm; Nghị định số 236HĐBT, ngày 18-9-1985, của Hội đồng Bộ trưởng Về bổ sung, sửa đổi một số
chế độ, chính sách về thương binh xã hội; Luật BHXH năm 2006; Nghị quyết
số 21-NQ/TW, ngày 22-11-2012, của Bộ Chính trị Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 2020; Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1215/QĐ-TTg, ngày 23-7-2013;
Luật BHXH năm 2014. Mới đây nhất, cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về an
sinh xã hội tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, ngày 23-52018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số
28-NQ/TW Về cải cách chính sách BHXH [24].
Quan điểm chỉ đạo nêu trên thể hiện tầm nhìn chiến lược có tính xuyên
suốt đối với việc phát triển BHXH trong hệ thống chính sách xã hội nhằm bảo
đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Đến nay, đã hình thành hệ thống chính sách BHXH tương đối đồng bộ gồm
bảo hiểm hưu trí - tử tuất, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm ốm đau, thai sản và
bảo hiểm tai nạn lao động, cơ bản bao quát các chế độ BHXH theo thông lệ
quốc tế về BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện trong các ngành, thành phần
kinh tế với các loại hình lao động khác nhau. Quỹ BHXH trở thành quỹ an
15



sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ giữa những
người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia BHXH. Diện bao phủ
BHXH theo quy định và quy mô tham gia BHXH được mở rộng, số người
tham gia, số người được hưởng BHXH tăng lên [24].
Sơ lược lịch sử phát triển BHXH ở Việt Nam cho thấy, cả về tư duy và
trong tổ chức thực hiện, chính sách BHXH ln được cải cách, được đổi mới
để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
phát triển. Nói cách khác, cải cách BHXH là vấn đề có tính khách quan và
điều này khơng có nghĩa các chính sách BHXH đã qua “có vấn đề”, ngược lại,
các chính sách BHXH qua các thời kỳ đều đã làm trịn “sứ mạng lịch sử” của
mình. Ngay trong Nghị quyết 28-NQ/TƯ nêu trên đã cũng đã khẳng định,
chính sách BHXH đã từng bước khẳng định và phát huy vai trị là một trụ cột
chính của hệ thống ASXH, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.
1.2.1.2. Vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội
-

Thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao động,

trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có
việc làm....
-

Thực hiện tốt chính sách BHXH nhất là chế độ hưu trí, góp phần ổn

định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc khơng cịn khả
năng lao động.
-


Thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng

lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
-

BHXH, BHYT, BHTN là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần

vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các

16


tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.
1.2.1.3. Sự cần thiết của chính sách bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước . Trong
Nghị quyết số 28-NQ/TW đã xác định rõ, BHXH là một trụ cột chính của hệ
thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
1.2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của chính sách bảo hiểm xã hội
Nhìn chung hệ thống BHXH được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
-

Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian

đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

-


Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương

tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính
trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
-

Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa

có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng
bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
-

Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,

minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
-

Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo

đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội [29, tr.7]

17


1.2.2. Chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia [29, tr.6].
BHXH hội bắt buộc là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối
với người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần có hoạt động
lao động do đó xuất hiện mối quan hệ giữa người lao động và đơn vị sử dụng
lao động. Hàng tháng người lao động sẽ trích nộp một khoản từ tiền lương và
đơn vị sử dụng lao động sẽ phải chi trả một khoản tiền ngồi tiền lương để
trích nộp BHXH bắt buộc cho người lao động.
1.2.2.2. Chính bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chính sách BHXH bắt buộc nằm trong hệ thống chính sách BHXH ở
Việt Nam, do đó hội tụ đầy đủ các đặc trưng cơ bản của chính sách BHXH:
lịch sử, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động,…
Đặc điểm của chính sách BHXH bắt buộc:
- Việc tham gia loại hình bảo hiểm này mang tính chất bắt buộc;
-

Pháp luật quy định cụ thể về mức đóng và phương thức đóng BHXH

bắt buộc: theo Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
-

Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng nhiều quyền lợi hơn so

với người tham gia BHXH tự nguyện gồm chế độ sau: ốm đau; thai sản;
lương hưu; tử tuất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao
động ở Việt Nam
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội cho người
lao động ở Việt Nam.

Đến nay, nước ta đã hình thành được hệ thống chính sách BHXH khá
đồng bộ, bao quát hầu hết các chế độ BHXH theo thông lệ quốc tế, gồm cả
loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; đối với cả người có quan hệ
18


lao động lẫn người khơng có quan hệ lao động; cho cả khu vực kinh tế chính
thức lẫn khu vực phi chính thức.
Hệ thống chính sách BHXH, các quan hệ BHXH được thiết kế, điều chỉnh
và vận hành ngày càng phù hợp. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, sự tham gia
của người lao động và người sử dụng lao động, quỹ BHXH đã trở thành quỹ an
sinh xã hội lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ giữa
những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia BHXH.

Mơ hình tổ chức hệ thống BHXH cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế
với việc tách cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan tổ chức thực hiện chính
sách đã phát huy được vai trị và tính hiệu quả trong từng khâu thiết kế, xây
dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách, thu, chi và quản lý Quỹ
BHXH. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH được tăng
cường. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BHXH thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung và hồn thiện; cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật BHXH được chú trọng; công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế về BHXH được đẩy mạnh.
Theo Điều 6 Luật BHXH năm 2014 về chính sách của Nhà nước đối với
BHXH: Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm xã hội; Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Bảo hộ
quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo tồn, tăng trưởng quỹ; Khuyến
khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ
sung; Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã
hội [29, tr.7].

1.3.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
Căn cứ theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
(1)

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
19


×