Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố pleiku, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.71 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HOÀNG MINH

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
TP PLEIKU, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN),
là công cụ quan trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân.
Quản lý thu thuế là một trong những chức năng quan trọng
trong công tác quản lý của nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, Chi Cục Thuế TP Pleiku, tỉnh Gia Lai luôn phát huy tinh thần
trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thực hiện tốt các quy định của luật
thuế, luật quản lý thuế và các quy trình quản lý. Bên cạnh những
thuận lợi đó cũng có nhiều khó khăn và hạn chế như: Về chính sách
có nhiều thay đổi, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, ngành
nghề kinh doanh đa dạng; nhận thức của người nộp thuế còn hạn chế
như ln tìm cách trốn thuế, gian lận thuế; cơng tác quản lý thuế vẫn
còn lúng túng, chưa đồng bộ chưa phát huy được hết khả năng của
mình…những bất cập ấy nếu không được giải quyết một cách thấu
đáo sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính minh bạch của
công tác quản lý thuế cũng như làm giảm lịng tin và tính tự giác của
người nộp thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế
GTGT và trong thời gian làm việc, công tác tại Chi Cục Thuế TP
Pleiku và kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, tôi đã chọn
đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi cục Thuế thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” làm
luận văn Thạc sỹ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối


2
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), xác định những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm đề xuất một
số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
thành phố Pleiku trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản
lý thu thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay;
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT

đối với DNNQD trên địa bàn TP Pleiku tỉnh Gia Lai giai đoạn 20152019;
-

Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD trên địa bàn thành phố Pleiku trong
thời gian tới.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn
thành phố Pleiku.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích những
vấn đề về cơng tác quản lý thuế GTGT bao gồm các hoạt
động: Lập dự toán thu thuế; tổ chức thu thuế và thanh tra,
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với các
DNNQD.

-

Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD tại chi cục Thuế thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thuế


GTGT đối với DNNQD tại thành phố Pleiku trong giai đoạn 20152019; các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập thông qua Niêm giám
thống kê, các báo cáo về tình hình thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế
TP Pleiku qua các năm 2015-2019 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các
cán bộ làm công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Pleiku, các
cán bộ thu thuế trên địa bàn các phường, xã và một số DNNQD trên

địa bàn.
-

Phương pháp thu thập: phỏng vấn, phiếu điều tra.

4.2. Phương pháp phân tích
-

Phương pháp thống kê, mơ tả.

-

Phương pháp so sánh.

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp.

5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia đối
với DNNQD trên địa bàn TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với DNNQD tại Chi cục thuế TP Pleiku, tỉnh Gia
Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thuế GTGT
a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì “thuế giá trị
gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức
độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”.
b. Bản chất của thuế giá trị gia tăng
-

Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình ln
chuyển từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.

-

Thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù
hàng hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu
dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều tháng.
c. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng áp dụng cho hầu
hết các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao.


5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
a. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp, đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần
(CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một
hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình (hữu hạn hay vơ hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
b.

Vai trò của doanh nghiệp ngồi quốc doanh

c. Những đặc điểm của DNNQD có ảnh hưởng đến quản lý
thuế GTGT
1.1.3. Khái niệm quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
Theo đó, “Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế
nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân
sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế
GTGT” [23, tr.25].
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế GTGT
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là các biện
pháp mà cơ quan quản lý thuế áp dụng để giúp các doanh nghiệp
hiểu rõ về luật thuế của nhà nước, các quy định trong xác định mức
thuế, thời hạn nộp và các quy trình kê khai để xác định mức thuế cụ
thể mà doanh nghiệp phải nộp. Trên cơ sở đó hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng qui định.


6
Kế hoạch tuyên truyền về thuế được chia ra: kế hoạch tuyên
truyền thường xuyên và kế hoạch tuyên truyền trọng điểm.
Các hình thức tuyên truyền bao gồm nhiều hình thức đa dạng
như: Tổ chức hội nghị, phát hành tờ rơi, cổ động bằng pano, sử dụng
các công cụ phát thanh, truyền hình, các tài liệu in ấn phổ biến pháp
luật về thuế…
1.2.2. Lập dự toán thu thuế GTGT đối với DNNQD
Lập dự toán thu thuế là khâu đầu của chu trình thu ngân sách
nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong
một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương [7, tr.11].
Trên cơ sở dự toán thu thuế, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của
từng ngành, từng cấp, từng đơn vị nhằm đảm bảo quá trình thu thuế
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
Đối với phạm vi cơ quan thuế cấp địa phương (huyện, tỉnh),
lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định
các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Tổ chức thu thuế GTGT đối với DNNQD
Công tác quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ

yếu ở hai cấp là Cục Thuế và Chi cục Thuế. Cục Thuế quản lý các
DNNN còn Chi Cục Thuế quản lý các DN và các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thuộc chi cục quản lý.
Đối với Chi Cục Thuế, công tác quản lý thuế GTGT bao gồm
các nội dung: Đăng ký thuế và cấp mã số thuế; Điều tra doanh số ấn
định thuế (đối với các hộ ấn định thuế); Xét miễn, giảm thuế; Tính
thuế và lập sổ bộ thuế; Xử lý tờ khai nộp thuế; Xử lý giấy nộp tiền và
lập báo cáo kế toán thống kê thuế [20].


7
Công tác tổ chức thu thuế GTGT bao gồm các nội dung:
a. Đăng ký thuế
b. Quản lý kê khai thuế
c. Quản lý hóa đơn chứng từ
d.
Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế
phải nộp

e.

Quản lý việc nộp thuế của NNT

f.

Quản lý nợ thuế

g.

Xử lý hoàn thuế


1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về
thuế
a. Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi
nghiêm chỉnh.
Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin,
dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp
luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về thuế [6, tr.09]
b. Xử lý vi phạm về thuế
Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy
định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế:
Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát
thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý
nghiêm khắc.Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà
NNT vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi


8
phạm chỉ bị xử phạt một lần với một mức phạt nhất định.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD
1.3.1. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế
1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý thuế GTGT
của chi cục thuế Pleiku


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI CỦA TP
PLEIKU CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
Thành phố Pleiku là đô thị loại 1, tỉnh lỵ của tỉnh Gia Lai,
nằm ở miền núi phía Bắc vùng Tây Ngun, có vị trí chiến lược quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước.
Thành phố Pleiku có tiềm năng, lợi thế to lớn về đất đai, tài
nguyên và hệ động thực vật đa dạng, phong phú để phát triển nền
nơng nghiệp hàng hóa
2.1.2. Đặc điểm phát triển của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Pleiku
Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Thành phố Pleiku là địa bàn thuận
lợi cho sự phát triển các DNNQD, tính đến thời điểm 31/12/2019
trên địa bàn có 2.637 doanh nghiệp.

Phần lớn các DNNQD hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, chế biến hoặc sơ chế nơng sản.
Các DNNQD hầu hết có qui mơ nhỏ và siêu nhỏ, trong đó
doanh nghiệp có dưới 5 lao động chiếm trên 65% trên tổng số doanh
nghiệp.
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của Chi cục
thuế TP Pleiku
a. Khái quát về chi cục Thuế thành phố Pleiku


10
Chi Cục TP Pleiku là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Gia
Lai, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu khác của NSNN theo phân cấp quản lý thu của
Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
b.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế Pleiku

Chi Cục Thuế TP Pleiku thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trách
nhiệm theo quy định của luật quản lý thuế, các quy định pháp luật
khác có liên quan theo quy định của pháp luật và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Cục Thuế tỉnh Gia Lai giao.
d. Kết quả thu NSNN trên địa bàn TP Pleiku
Trong những năm qua tình hình hoạt động của Chi cục Thuế
TP Pleiku đạt được nhiều kết quả cao và rất đáng khích lệ. Tuy vẫn
gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng với sự quyết tâm phấn đấu của
tập thể Cán bộ, cơng chức Chi cục đã vượt qua và hồn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT

TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế
-

Bắt đầu từ năm 2003 Chi cục Thuế TP Pleiku đã thực hiện hỗ
trợ NNT qua mạng Internet để cung cấp kịp thời các thơng
tin về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế và các
thơng tin cần thiết khác cho NNT.

-

Thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có
hiệu lực từ 01/7/2007, cơng tác tun truyền, hỗ trợ NNT
luôn được quan tâm thực hiện. Đã thành lập và đưa vào hoạt
động của bộ phận giao dịch “một cửa” nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như nhu
cầu tư vấn và tìm hiểu về chính


11
sách thuế.
2.2.2. Thực trạng cơng tác lập dự tốn thu thuế
Căn cứ để xây dựng dự tốn thu ngân sách
Chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán
-

Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;


-

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và xây dựng dự tốn NSNN; Thơng tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng
năm;

-

Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế;

-

Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan
đến thu ngân sách.

-

Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng
trong năm kế hoạch.

Cơ sở dữ liệu
-

Tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế của từng người nộp
thuế; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế,
khoản thu, sắc thuế các kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình
thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai thác từ
hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý
thuế của ngành.


-

Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành
khác như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài ngun mơi trường,... và trên các phương tiện truyền thông.

-

Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn.

2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế
a. Quản lý đăng ký thuế


Quy trình đăng ký thuế GTGT áp dụng đối với
trường hợp


12
hồ sơ đề nghị cấp MST:
+
Hướng dẫn lập hồ sơ: Hồ sơ đăng ký MST của các hộ
SXKD được bộ phận TTHT của Chi cục hướng dẫn lập.
+
Nơi nộp hồ sơ: NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp
tại bộ phận TTHT hoặc qua đường bưu chính.
+
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
GTGT.

+

Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế.

+

Trả kết quả đăng ký thuế cho NNT và cấp MST.

+

Lưu đăng ký thuế.

c. Quản lý kê khai thuế
Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT có tỷ lệ tờ khai thuế đúng
thời hạn quy định cũng khá cao, các hồ sơ nộp chậm đều lập biên
bản và ra quyết định xử phạt theo quy định.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế của Đội kê khai - Kế toán thuế

-

Tin học tiến hành:
-

Quản lý tình trạng kê khai thuế.

-

Xử lý hồ sơ khai thuế.

-


Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế.

d. Quản lý hóa đơn chứng từ
Chi cục Thuế TP Pleiku hàng năm tiến hành quản lý hóa đơn
theo các nội dung sau: hướng dẫn cấp hóa đơn; tiếp nhận và kiểm tra
hóa đơn; lập hóa đơn, bán ấn chỉ; thực hiện cấp phát; cập nhật theo
dõi và xử lý vi phạm hóa đơn.
Trên địa bàn TP Pleiku tình hình sử dụng hóa đơn của các
doanh nghiệp trên tồn thành phố vẫn còn nhiều vi phạm và bất cập.
Mặc dù Chi cục đã cho phép các doanh nghiệp có thể tự thiết
kế và in hóa đơn nhưng một số lượng khá lớn doanh nghiệp trên địa
bàn vẫn muốn mua hóa đơn tại Chi cục để khỏi mất cơng thiết kế


13
mẫu hóa đơn.
Chi cục thường xuyên tổ chức hướng dẫn NNT về cơng tác
hạch tốn, kế tốn, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
e.
Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế
phải nộp


-

Xử lý tờ khai, chứng từ

Hướng dẫn NNT lập tờ khai thuế: bộ phận quản lý thu hướng
dẫn NNT lập tờ khai thuế trong vòng 10 ngày đầu tháng và

nộp cho Cục Thuế.

-

-

Đội kê khai - Kế toán thuế - Tin học tiếp nhận tờ khai thuế,
ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho các phòng quản lý thu.
-

Tiến hành kiểm tra tờ khai

-

Chỉnh sửa tờ khai.

-

Lập kế hoạch kiểm tra.



Ấn định số thuế GTGT phải nộp

Ấn định thuế: đối với những NNT không nộp tờ khai hoặc
nếu đến ngày 15 hàng tháng mà chưa sửa xong tờ khai thuế
theo yêu cầu cơ quan thuế thì bộ phận quản lý thu tiến hành
ấn định thuế theo luật định, lập danh sách ấn định thuế và
gửi cho bộ phận tin học tính thuế (nếu sau khi phát hành
thông báo thuế, NNT mới nộp tờ khai thì số thuế chênh lệch

ấn định thuế với tờ khai sẽ được điều chỉnh vào kỳ sau).
f. Quản lý việc nộp thuế của DNNQD
Trên địa bàn TP Pleiku đa số các doanh nghiệp đăng ký mã số

thuế tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai và phân về cho Chi cục Thuế TP
Pleiku quản lý. Ngoài ra, trên địa bàn cũng có một số doanh nghiệp
chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Thuế tỉnh. Các đối tượng nộp thuế
thuộc Chi cục Thuế quản lý gồm 2 nhóm là: Các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và hộ kinh doanh.


14
Công tác này do: Đội QLN-CCN, Đội TT-HT, Đội KK-KTTTH, Đội kiểm tra thuế phối hợp thực hiện.
Xử lý đối tượng nộp chậm: Đội QLN-CCN lập danh sách đối
tượng nộp chậm thuế và lập dự thảo quyết định phạt hành chính trình
lãnh đạo Chi cục duyệt.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng
sản xuất kinh doanh, cơ quan thuế tiến hành đăng ký đối tượng nộp
thuế và trên cơ sở đó tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng
này. Có 2 phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp
dụng là:
Một là, đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công.

Hai là, phương thức quản lý bằng mạng vi tính.
g. Quản lý nợ thuế
Theo quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban
hành quy trình quản lý thu nợ thuế.
Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế
TP Pleiku tiến hành xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: xác định số
thuế nợ năm thực hiện, lập chỉ tiêu thu riêng thuế nợ năm kế hoạch,

sau đó báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho Chi cục
Trưởng và lập báo cáo lên Cục Thuế tỉnh Gia Lai. Sau khi được phê
duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Chi cục tiến hành triển khai thực hiện
thu tiền thuế nợ bởi đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội thực
hiện quy trình và báo cáo lên cấp trên.
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế GTGT đối với DNNQD
a. Kiểm tra thuế:
-

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục Thuế:

+ Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra các loại hồ sơ thuế.


15
+

Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra các
loại hồ sơ thuế.

+

Lãnh đạo duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế, Đội
Kiểm tra tiến hành nội dung kiểm tra hồ sơ thuế và xử lý kết
quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở.
+

Kiểm tra tại trụ sở NNT:


+

Đội Kiểm tra tiến hành kiểm tra tại trụ sở của NNT theo
trình tự thủ tục.

+

Sau khi kiểm tra, Đội Kiểm tra tiến hành xử lý kết quả tại trụ
sở NNT. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên
bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh
đạo Chi cục về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết
định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
b. Xử lý vi phạm về thuế
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế đều phải được xử lý

theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đối với hành vi trốn
thuế thì ngồi việc bị xử lý truy thu số tiền thuế trốn lậu còn bị xử
phạt từ một đến ba lần số thuế trốn lâu và xử phạt vi phạm hành
chính.
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động tất yếu của quản lý nhà
nước nói chung và quản lý thuế nói riêng. Thanh tra, kiểm tra có mục
tiêu là nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế, đồng thời xử
lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp đó nhằm ngăn ngừa các đối
tượng có mục đích gian lận, trốn thuế, đảm bảo công bằng xã hội và
nâng cao hiệu lực quản lý thuế.


16
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong quản lý thuế GTGT đối
với DNNQD
Thứ nhất, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã
được đổi mới theo hướng chú trọng hiệu quả, thiết thực. Hình thức
tuyên truyền ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Công tác tuyên
truyền đã giảm bớt được mức độ hình thức và có chiều sâu.
Thứ hai, cơng tác lập dự tốn thuế GTGT được thực hiện theo
đúng quy định, quy trình, đảm bảo yêu cầu thời gian và thủ tục hành
chính. Kết quả dự tốn bám sát tình hình thực tiễn, tỷ lệ chênh lệch
giữa số thu dự toán và số thu thực tế chênh lệch không lớn.
Thứ ba, công tác quản lý thu, nộp, xử lý tờ khai đã được thực
hiện nghiêm túc, chất lượng được nâng cao.
Thứ tư, công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong
quản lý thuế GTGT đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định, hạn chế tình
trạng gian lận làm thất thốt thuế.
Các vi phạm được phát hiện đều được xử lý theo đúng quy
định, quyền hạn và nghiêm túc.
2.3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT
đối với DNNQD tại Chi cục Thuế TP Pleiku
Thứ nhất: công tác tuyên truyền và phổ biến kê khai nộp
thuế chưa được chú trọng đúng mức, cịn nặng về tun truyền hình
thức, cơng tác hỗ trợ người nộp thuế chưa kịp thời, chưa tích cực
Thứ hai: cơng tác kiểm tra thuế cịn hạn chế và chậm
Thứ 3: Hạn chế trong công tác quản lý kê khai thuế và nộp
thuế


17

Thứ 4: Việc quản lý thu nợ thuế đạt kết quả chưa tốt.
Thứ 5: Trình độ và mức độ thực thi về chính sách thuế của
một số cán bộ quản lý thuế còn hạn chế.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
-

Cơ chế, chính sách thuế của nhà nước chưa thực sự hoàn
thiện, chưa phù hợp với thực tế vì vậy ảnh hưởng đến cơng
tác quản lý thu, tình trạng nợ đọng về thuế đã được quan tâm
xử lý.

-

Thực trạng phát triển KTXH và các DNNQD của địa bàn TP
Pleiku cịn nhiều hạn chế, tình hình kinh tế xã hội cịn nhiều
khó khăn.

-

Nhận thức của người dân, các tổ chức kinh tế và các cơ quan
thông tấn, báo chí chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm
được nội dung cơ bản của chính sách thuế.
b. Nguyên nhân chủ quan

-

Tổ chức bộ máy quản lý thuế vẫn còn nhiều hạn chế so với
yêu cầu thực tiễn, chưa đảm bảo tính chuyên nghiệp.


-

Năng lực, phẩm chất của cán bộ vẫn còn một số hạn chế nhất
định, chưa nhiệt tình, cơng tâm trong cơng tác dẫn đến chưa
bao qt được hết các nguồn thu.

-

Trình độ dân trí thấp, nhận thức trách nhiệm pháp luật chưa
cao; tình trạng gian lận về thuế còn khá phổ biến ở nhiều
khoản thu, sắc thuế nhưng chưa được phát hiện, truy thu kịp
thời cho ngân sách nhà nước.

-

Công tác phối hợp trong quản lý của các cơ quan QLNN còn
lúng túng, cơ chế phối hợp hoạt động chưa rõ ràng cụ thể.
Việc cung cấp số liệu, liên thông cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ
và cập nhật theo yêu cầu quản lý.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ TP PLEIKU

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội thành phố
Pleiku đến 2025
3.1.2. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ hồn thiện cơng tác

quản lý thuế của Chi cục thuế TP Pleiku
3.1.3. Mục tiêu về quản lý thu thuế GTGT
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN TP
PLEIKU
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời
nộp thuế

-

Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế. Nội dung tuyên truyền giải đáp trực
tiếp tại cơ quan thuế phải có nhật ký ghi nhận.

-

Ngồi các hình thức tun truyền đã và đang thực hiện thì
cần tăng cường tuyên truyền ở các trường học nhất là bậc
trung học cơ sở, trung học phổ thơng và trong các trường đại
học để đưa chính sách thuế vào học đường.

-

Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế theo quy
chế đã ban hành và cần nhân rộng mơ hình tổ chức các tuần
lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế để tháo gỡ kịp thời khó
khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế.

-


Tổ chức tuyên truyền kịp thời các cơ chế, chính sách đặc biệt
là các Luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung.


19
3.2.2. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thuế GTGT

-

Trong cơng tác lập dự tốn thu ngân sách cần có định hướng
trong vấn đề tạo nguồn thu.

-

Lập dự toán thu thuế đối với DN cần theo sát quy trình lập
dự tốn một cách có căn cứ khoa học.

-

Q trình thực hiện dự toán thu thuế GTGT cần cập nhật dữ
liệu để lưu trữ đầy đủ, chi tiết đến từng loại thu nhập chịu thuế,
xác định đối tượng quản lý thu, làm cơ sở dự báo số thu giúp
cho công tác xây dựng dự tốn thu có căn cứ khoa học và sát
với thực tiễn.

-

Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của việc lập dự toán
thu thuế cho cán bộ thuế. Đồng thời tổ chức đào tạo nâng
cao nghiệp vụ cho các cán bộ xây dựng dự toán. Trang bị kỹ

năng, kinh nghiệm cho cán bộ dự tốn.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức thu thuế GTGT
a. Hồn thiện cơng tác đăng ký thuế
Thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh mã số thuế các

DNTN trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ biến động của NNT, tăng
cường kiểm tra các tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh
nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế. Đồng
thời, phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan liên
quan, định kỳ thực hiện rà soát, đối chiếu xác minh doanh nghiệp bỏ
địa chỉ kinh doanh, giám sát chặt chẽ người nộp thuế.
b. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế
Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn việc kê khai thuế kịp thời,
đúng như quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không kê khai
thuế, kê khai thuế chậm hoặc khơng chính xác theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ đối với việc kê khai


20
thuế qua mạng đơn giản dễ thực hiện để toàn bộ đối tượng nộp thuế
theo kê khai áp dụng 100% khai thuế qua mạng.
c.

Hồn thiện quản lý hóa đơn chứng từ

Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, khuyến khích người tiêu
dùng khi mua hàng phải có hố đơn bán hàng, có biện pháp kiên
quyết với những đối tượng có hành vi khi bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ mà không cấp hoá đơn cho người mua hàng, hoặc mua với

giá trị lớn nhưng ghi hoá đơn với giá trị thấp hơn nhằm mục đích
trốn thuế. Việc kiểm tra, xác minh, đối chiếu hoá đơn cần được CQT
quan tâm, thường xuyên, đặc biệt là việc lưu hành hoá đơn giữa tỉnh
này với tỉnh khác. Trường hợp đột xuất khi có phát sinh thuế đầu vào
lớn thì CQT phải kịp thời đối chiếu xác minh hoá đơn giữa đối tượng
mua và đối tượng bán. CQT cần xử phạt ngiêm minh đối với những
đối tượng ghi không đúng, không đủ, sai lệch các tiêu chí trên hố
đơn.
d. Quản lý thơng tin nộp thuế của người nộp thuế
Để thực hiện mục tiêu xây dựng một hệ thống thơng tin về
người nộp thuế đầy đủ, tồn diện phục vụ cho yêu cầu quản lí thuế
hiện đại, hiệu quả theo cơ chế tự khai-tự nộp và ứng dụng kĩ thuật
quản lí rủi ro trong quản lí thuế thì Chi cục thuế TP Pleiku cần phải
nâng cấp kịp thời các ứng dụng để phù hợp với sự thay đổi của các
quy định về thuế. Đồng thời tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và hệ thống ứng dụng để phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin NNT
như nâng cấp Ứng dụng Đăng ký và cấp mã số thuế; Ứng dụng tập
trung thông tin cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; các website tra cứu thông
tin người nộp thuế, tra cứu hóa đơn...
e.
Tăng cường cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ
thuế


21
Tập trung rà soát, phân loại, củng cố hồ sơ để áp dụng các
biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
Tùy theo từng loại đối tượng nợ đọng thuế để áp dụng các
biện pháp thu cho phù hợp.

Thực hiện đầy đủ chức năng của hệ thống quản lý nợ, cưỡng
chế nợ thuế, bố trí cơng chức quản lý nợ theo hướng tập trung nguồn
lực cho những địa bàn có số thu lớn, tập trung quản lý đối với những
doanh nghiệp có số nợ đọng phát sinh lớn và đảm bảo thực hiện đúng
các bước cưỡng chế nợ thuế mang lại hiệu quả để tác động đến các
đối tượng khác.
f. Hoàn thiện cơng tác xử lý hồn thuế và kiểm tra hoàn
thuế
Nâng điều kiện hoàn thuế đối với các trường hợp có số
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong 3 tháng liên tục lên 12
tháng liên tục.
Thực hiện tốt cơng tác giải quyết hồ sơ hồn thuế GTGT,
kiểm tra trước khi quyết định hoàn thuế, đảm bảo số liệu chính xác,
khớp đúng và được thẩm định chặt chẽ. Có chế độ khen thưởng thoả
đáng cho những người phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm
hoàn thuế và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đó.
Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn giữa
người mua và người bán.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
a. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế
Thứ nhất, phải thực hiện tốt cả hai mặt: Kiểm tra đối tượng
nộp thuế và kiểm tra nội bộ ngành thuế. Cán bộ kiểm tra có thể tiến
hành kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc kiểm tra


×