Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.6 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số

: 9.14.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


2

Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hoàng Thị Phương
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Học viện quản lý giáo dục
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà Lan


Trường Đại học Hồng Đức
Phản biện 3: PGS.TS. Phan Minh Tiến
Trường ĐHSP - Đại học Huế

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


3

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2020), Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn,
thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non, Tạp chí khoa học Đại học
Sư phạm Hà Nội, số 65, tr. 202-223.
2. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2019), Một số vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh
tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non, Tạp chí khoa học Đại học
Sư phạm Hà Nội, số 64, tr. 3-11.
3. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2017), Chương trình giáo dục an toàn về hỏa hoạn cho trẻ
3-5 tuổi của Hoa Kì và vận dụng vào thực tiễn giáo dục mầm non ở Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tr. 121-125.
4. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2015), Thực trạng nhận thức của trẻ 4-5 tuổi về một số
tình huống dễ gây nguy hiểm thường gặp, Tạp chí Giáo dục, số 363, tr. 13-16.
5. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013), Thực trạng kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tr. 98-100.



4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tai nạn, thương tích (TNTT) chính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn
tật và tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới. Ở nước ta, trong giai đoạn 2010-2014, trung bình mỗi
ngày có khoảng 580 trẻ em bị tai nạn, thương tích các loại như: tai nạn giao thơng, đuối nước,
ngã, điện giật, bỏng,... và mỗi ngày có hàng chục gia đình chịu mất mát, đau thương vì sự ra đi
của con em họ do TNTT. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến TNTT ở trẻ em như: sự chủ
quan, bất cẩn của người lớn, môi trường không đảm bảo an tồn,... trong đó, một ngun nhân
sâu xa cần phải nói đến chính là năng lực nhận biết và ứng phó của trẻ với những mối nguy hiểm
xung quanh vẫn cịn hạn chế. Chính vì vậy, việc giáo dục cho trẻ những KN cần thiết để nhận
diện, ứng phó hiệu quả với những mối nguy hiểm và đảm bảo an toàn cho bản thân là nhiệm vụ
cấp thiết cần được đặt ra trong bối cảnh xã hội hiện nay.
1.2.Việc giáo dục kỹ năng (KN) phòng tránh TNTT cho trẻ em hiện nay đang nhận được sự
quan tâm, chú ý của nhiều Bộ, ngành có liên quan và của toàn xã hội, đồng thời đã được đưa vào
trong nội dung chương trình giáo dục mầm non hiện hành. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục KN
phòng tránh TNTT cho trẻ còn thấp, việc thực hiện KN này của trẻ vẫn bộc lộ nhiều hạn chế
trong hành động ứng phó đối với các mối nguy hiểm tiềm ẩn xung quanh. Trong khi đó, người
lớn thường khơng tin tưởng vào khả năng độc lập xử lý các vấn đề trong cuộc sống của trẻ và tìm
cách ngăn cản, cấm đốn trẻ tiếp xúc với các mối nguy hiểm hoặc có thói quen làm giúp trẻ mọi
việc. Tuy nhiên, trẻ em vốn hiếu động và ln thích thú, tị mị với việc khám phá thế giới xung
quanh, và người lớn không phải lúc nào cũng có thể ở bên cạnh để bảo vệ trẻ. Chính vì vậy, thay
vì làm giúp trẻ mọi việc, người lớn nên hướng dẫn trẻ tự bảo vệ mình, tự nhận biết và ứng phó
với những mối nguy hiểm xung quanh, đó mới chính là cách tốt nhất để giúp trẻ tránh được
những rủi ro trong cuộc sống, sống an toàn, khỏe mạnh và phát triển tốt trong bất cứ điều kiện,
hoàn cảnh nào.
1.3. Giai đoạn 4-5 tuổi là giai đoạn có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục KN phòng tránh

TNTT cho trẻ so với các giai đoạn lứa tuổi trước đó nhờ sự hồn thiện chức năng vận động, sự
phát triển mạnh mẽ của các quá trình tâm lý (tri giác, tư duy, ngôn ngữ..) và khả năng điều khiển
cảm xúc bản thân.
1.4. Trên thực tế, các trường mầm non (MN) hiện nay chú trọng việc đầu tư xây dựng mơi
trường đảm bảo an tồn hơn là tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động đa dạng, phong
phú với mục đích giáo dục KN phòng tránh TNTT. Giáo viên mầm non (GVMN) mặc dù đã nhận
thức được sự cần thiết của vấn đề, tuy nhiên họ vẫn còn khá lúng túng trong việc xác định nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ có hiệu quả; chưa khai
thác được thế mạnh của các hoạt động ở nhà trường trong quá trình giáo dục KN này.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài“Giáo dục kỹ năng phịng tránh
tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
MN, nhằm giúp trẻ có thể chủ động trong việc ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT, đảm bảo
an tồn cho bản thân và mọi người xung quanh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN.


5

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường mầm non đã quan tâm đến giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ,
nhưng trên thực tế, KN này của trẻ 4-5 tuổi cịn hạn chế dẫn đến tai nạn thương tích vẫn xảy ra
với trẻ.
Nếu thực hiện được các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ theo hướng sử
dụng và làm phong phú trải nghiệm của trẻ thông qua những hoạt động đa dạng, hấp dẫn ở trường
mầm non bằng việc xây dựng môi trường giáo dục KN phịng tránh TNTT an tồn, thuận lợi, đến

tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng hành động phù hợp trong nhiều tình huống và tích cực
vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn cuộc sống thì KN phịng tránh TNTT của trẻ sẽ được phát
triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các TNTT không chủ định thường gặp ở trẻ 4-5 tuổi có liên quan đến vật
dụng, động thực vật, địa điểm hoạt động và hành động của trẻ.
- Nghiên cứu các KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi, bao gồm: KN nhận diện các tình
huống dễ gây TNTT, KN lựa chọn giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT, KN thực
hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT.
- Nghiên cứu biện pháp giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua các
hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra:
- Giáo viên mầm non: 150 GVMN tại các trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Ban giám hiệu của các trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trẻ mầm non: 80 trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Hồng và trường mầm non Kim
Chung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phụ huynh: 80 phụ huynh có trẻ đang học tại trường mầm non Hoa Hồng và trường mầm
non Kim Chung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Tiến hành khảo sát thực trạng và thực nghiệm tại một số trường MN trên địa bàn thành
phố Hà Nội (trường mầm non Hoa Hồng, quận Cầu Giấy; trường mầm non Kim Chung, huyện

Hoài Đức, và trường mầm non Liên Mạc, quận Bắc Từ Liêm).
6.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát thực trạng từ tháng 02/2018 đến tháng 05/2018
- Thời gian thực nghiệm từ tháng 09/2018 đến tháng 03/2019
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận: Tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển, tiếp cận tích hợp, tiếp cận cá nhân và
tiếp cận thực tiễn
7.2. Các phương pháp nghiên cứu:. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu


6

8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội các kỹ năng phịng tránh TNTT như: nhận diện
các tình huống dễ gây TNTT, lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây
TNTT, cũng như có thể sử dụng các kỹ năng này để tự bảo vệ bản thân trong các tình huống nguy
hiểm liên quan đến vật dụng, động thực vật, địa điểm, hành động của trẻ... nếu được hướng dẫn
và luyện tập thường xuyên, có hệ thống.
8.2. Sự hình thành kỹ năng phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 được bắt đầu từ việc trẻ khám phá
(quan sát, ghi nhớ) mẫu hành động phòng tránh TNTT đến luyện tập cách ứng phó với những tình
huống dễ gây TNTT, từ đó, trẻ sẽ chủ động phịng tránh TNTT trong các hoạt động hằng ngày.
8.3. Việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi có thể tiến hành thông qua các
hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ ở trường mầm non, được bắt đầu từ việc xây
dựng mơi trường giáo dục an tồn, thuận lợi, đến tổ chức các hoạt động cho trẻ thực hành, trải
nghiệm kỹ năng và tạo cơ hội để trẻ tích cực vận dụng kinh nghiệm phịng tránh TNTT vào
thực tiễn cuộc sống.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về KN phịng tránh tai nạn, thương tích
của trẻ 4-5 tuổi và việc giáo dục KN này cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.

9.2. Cung cấp tư liệu về thực trạng giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở một
số trường MN trên địa bàn Hà Nội hiện nay và mức độ hình thành KN phịng tránh TNTT của trẻ
4-5 tuổi, giúp cho các trường MN có cơ sở để điều chỉnh q trình giáo dục kịp thời.
9.3. Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi được đề xuất là một tài liệu
tham khảo có giá trị cho cơng tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng GVMN. Đồng thời, các trường MN
có thể vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục:
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHỊNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG
MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu tai nạn, thương tích ở trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết đã khẳng định sự cần thiết của việc phòng tránh
TNTT cho trẻ em, chỉ rõ những yếu tố nguy cơ liên quan đến TNTT ở trẻ, từ đó, đề xuất các
chiến lược, chương trình hành động, biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu TNTT ở trẻ. Những kết
quả nghiên cứu đó có giá trị định hướng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến TNTT ở trẻ em, những yếu tố ảnh hưởng tới q trình giáo
dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích của trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết nhìn nhận KN phịng tránh TNTT là một trong
những KN sống quan trọng của trẻ em (tài liệu của Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của


7


Liên hợp quốc (UNESCO), của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), Trương Thị Hoa Bích Dung, Lê Bích Ngọc,... đồng thời xác định một số KN cụ thể
giúp trẻ phòng tránh TNTT có hiệu quả khi gặp tình huống nguy hiểm. Cụ thể, có ba hướng cơ
bản về phân loại KN phịng tránh TNTT của trẻ như sau:
- Ở hướng thứ nhất, các tác giả đã dựa vào tiến trình (các giai đoạn) thực hiện hành động
của chủ thể khi ứng phó với tình huống nguy hiểm để xác định những KN phòng tránh TNTT cần
thiết (Raymond G. Miltenberge [71], Bùi Văn Quân và các cộng sự [42]... ). Raymond G.
Miltenberge cho rằng, có 3 KN mà trẻ cần có để ứng phó với một tình huống nguy hiểm, đó là:
nhận biết tình huống nguy hiểm và tránh tiếp xúc với chúng, thực hiện hành động để thốt ra khỏi
tình huống đó và thông báo với người lớn về mối nguy hiểm cần loại bỏ... Bùi Văn Quân và các
cộng sự đề xuất 3 KN cần thiết để hạn chế tổn thương cho cơ thể do TNTT gây ra, bao gồm:
Nhận diện được những đối tượng, tình huống dễ gây TNTT; phịng tránh được những TNTT có
thể xảy ra; xử trí kịp thời và chính xác khi khơng may bị thương tích . Ưu điểm của cách phân
loại này đó là có thể áp dụng các KN cho hầu hết mọi tình huống nguy hiểm mà đứa trẻ tiếp xúc
trong cuộc sống hằng ngày.
- Ở hướng thứ hai, các tác giả dựa vào đối tượng, tình huống có nguy cơ gây TNTT
thường gặp ở trẻ em để xác định những KN phòng tránh TNTT cụ thể và phù hợp đối với trẻ như:
KN phòng tránh hỏa hoạn, đuối nước, ngộ độc, KN an toàn với súng,... (Brian J. Gatheridge [59],
Tevfik Turgut [76], [68], Claire D. Coles [61], Shana Smith [74], Edward P. Krenzelok [63], Karen
D. Liller [64], Nguyễn Thị Hồng Thu [46], Lê Thị Minh Hà [17],... ; Cơ quan quản lý hỏa hoạn
Hoa Kỳ [78] ... ). Đây cũng chính là hướng nghiên cứu phổ biến của hầu hết các tác giả khi đề cập
đến vấn đề giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ. Ưu điểm của cách phân loại KN phịng tránh
TNTT theo hướng này đó là giúp người nghiên cứu dễ dàng hình dung các thao tác và hành động
cụ thể cần thực hiện để phòng tránh TNTT trong những tình huống nguy hiểm khác nhau.
- Ở hướng thứ ba, S.Wood [73], Mark Pearson [67] đã dựa vào địa điểm xảy ra TNTT để
phân loại thành 3 nhóm KN phịng tránh TNTT, bao gồm: KN an tồn trên đường phố, KN an
toàn tại nhà và KN an toàn ở các địa điểm vui chơi, giải trí. Cách phân loại này có ưu điểm là
giúp người nghiên cứu nắm rõ các yêu cầu cụ thể để thực hiện hành động đảm bảo an tồn, phịng
tránh TNTT ở những mơi trường hoạt động khác nhau, bởi vì mỗi mơi trường hoạt động thường
sẽ tồn tại ở đó những yếu tố dễ gây TNTT mang tính đặc trưng.

Nhìn chung, các nghiên cứu về phân loại KN phòng tránh TNTT ở trẻ em tương đối đa
dạng, phong phú. Những nghiên cứu này có giá trị định hướng quan trọng cho luận án khi xác
định cấu trúc các KN phòng tránh TNTT của trẻ.
1.1.3. Nghiên cứu giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết đã khẳng định vai trò của việc giáo dục KN
phòng tránh TNTT đối với trẻ em (S.Wood, M.A.Bellis, E.Towner, A.Higgins, Lê Bích Ngọc,
Trương Thị Hoa Bích Dung, Thái Hà,...), đồng thời tập trung làm rõ những nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ.
Về nội dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em: được đề cập đến trong các nghiên
cứu khá phong phú và được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau như: dựa trên mối quan hệ
giữa trẻ em với các đối tượng, tình huống dễ gây nguy hiểm cho trẻ, bao gồm: thiên nhiên, vật
dụng, những người xung quanh, địa điểm hoạt động của trẻ,...( nhóm các tác giả ở Nga, Bạch
Băng, Hong Yoon Yeo,...); dựa trên các loại TNTT thường gặp ở trẻ: ngã, bỏng, nghẹt thở, ngộ
độc, đuối nước, tai nạn giao thông,... (tài liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [7],


8

NguyễnVõ Kỳ Anh [1], Nguyễn Thế Duy và cộng sự [16],...). Tuy nhiên, vẫn cần phải xây dựng
các yêu cầu cụ thể hơn nữa đối với mỗi nội dung.

Về phương pháp, biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em
Với vai trò là một trong những KN sống quan trọng của trẻ em, việc giáo dục KN phòng
tránh TNTT có thể được tiến hành thơng qua các phương pháp giáo dục KN sống cho trẻ nói
chung (David A.Kolb [62], Trương Thị Hoa Bích Dung [ 14], Lê Bích Ngọc [37],... ), trong đó
phương pháp giáo dục được đánh giá là mang lại hiệu quả cao chính là tạo cơ hội cho trẻ được
trải nghiệm, tham gia luyện tập và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Các
phương pháp, biện pháp được đề xuất bao gồm: sắm vai, thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, tạo
tình huống, giao nhiệm vụ, trị chơi (trị chơi dân gian, sắm vai, xây dựng, đóng kịch),....
Cùng với những nghiên cứu về phương pháp giáo dục KN sống nói chung, một số tác giả

khác lại đề xuất các biện pháp mang tính đặc trưng để giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ
như: sử dụng trị chơi mơ phỏng để dạy trẻ KN chữa cháy an toàn (Shana Smith, Emily Ericson ),
mơ phỏng tình huống bằng video hoạt hình với sự hỗ trợ của cơng nghệ điện tốn đám mây
(Nguyễn Thu Huyền), phương pháp thực hành (Nguyễn Thị Thu Hà),...
* Về hình thức giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ em
Nghiên cứu của một số tác giả như Lê Bích Ngọc, Phan Tú Anh,... cho thấy, giáo dục KN
phịng tránh TNTT cho trẻ có thể tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú, và mỗi hình thức
đều có ưu thế riêng đối với việc giáo dục KN này cho trẻ như: thông qua các hoạt động (hoạt
động chơi, hoạt động giao tiếp, hoạt động nhận thức, hoạt động ngôn ngữ); thông qua các hoạt
động giáo dục ở trường MN, thông qua điều kiện sống của trẻ trong nhà trường và gia đình và
những thời điểm trong chế độ sinh hoạt hằng ngày (đón, trả trẻ, điểm danh, dạo chơi, cho trẻ ăn,
nấu ăn, làm vườn, thăm họ hàng..).
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước đã nhấn mạnh tính cấp thiết của
vấn đề phịng ngừa TNTT cho trẻ em, xác định KN phòng tránh TNTT là một trong những KN
sống quan trọng đối với trẻ, đổng thời đề cập khá đầy đủ các khía cạnh khác nhau về vai trị, nội
dung, phương pháp, hình thức,… giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em. Tuy nhiên, chưa có
những nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục KN
phịng tránh TNTT cho trẻ MN. Vì vậy, chúng tơi thấy rằng, việc giáo dục KN phịng tránh TNTT
cho trẻ MN cần được xem xét nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống từ bản chất, cấu trúc của
KN phịng tránh TNTT đến q trình giáo dục KN này cho trẻ ở trường mầm non.
1.2. Phòng tránh tai nạn, thương tích trẻ em
1.2.1. Khái niệm và phân loại tai nạn, thương tích ở trẻ em
1.2.1.1. Khái niệm tai nạn, thương tích
Tai nạn thương tích là những tổn thương thực thể trên cơ thể ở các mức độ khác nhau, do
phải chịu tác động đột ngột của các tác nhân bên ngoài vượt quá ngưỡng chịu đựng về sinh lý
hoặc là những rối loạn chức năng do sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống.
1.2.1.2. Phân loại tai nạn, thương tích thường gặp ở trẻ em
Tùy thuộc vào mục đích, đối tượng nghiên cứu, mỗi tác giả sẽ lựa chọn cách phân loại phù
hợp để đưa vào trong nghiên cứu của mình: Phân loại TNTT dựa theo ý định của đối tượng tham
gia vào quá trình gây ra TNTT; dựa theo nguyên nhân dẫn đến TNTT; dựa theo các yếu tố gây

TNTT thường gặp ở trẻ em.


9

Với mục đích giúp giáo viên mầm non dễ dàng hơn trong việc xác định các nội dung, chủ
đề cụ thể để giáo dục cho trẻ 4-5 tuổi KN phòng tránh TNTT, luận án lựa chọn cách phân loại
TNTT dựa theo các yếu tố có nguy cơ gây TNTT cho trẻ ở trường MN với 5 nhóm yếu tố sau:
- Các vật dụng: một số vật dụng dễ gây TNTT cho trẻ như: vật dụng sắc nhọn; vật dụng
chứa đồ nóng; vật dụng sử dụng điện, vật dụng có kích thước lớn dễ chèn, đè lên cơ thể; vật dụng
có kích thước nhỏ (dễ gây hóc, sặc, nghẹn nếu trẻ nuốt vào); vật dụng chứa nước,... Bên cạnh đó,
việc sử dụng không đúng cách hoặc sắp xếp các vật dụng không hợp lý sẽ làm gia tăng các nguy
cơ gây TNTT cho trẻ.
- Các động thực vật và sản phẩm chế biến từ chúng: Trong quá trình tham gia hoạt động
chăm sóc cây cối, vật ni, trẻ thường tiếp xúc với một số loài động vật tiềm ẩn những nguy cơ
gây TNTT cho trẻ như: chó, mèo cắn, cào, gây trầy xước da, gây bệnh dại, lơng chó, mèo dễ gây
dị ứng...; côn trùng cắn, đốt gây sưng đau, nhiễm độc cho cơ thể. Một số lồi cây, hoa có gai như
hoa hồng, cây xương rồng,... có thể khiến trẻ bị đau, xước da,... Trong giờ ăn, trẻ có thể ăn phải
một số loại thực phẩm được làm và chế biến từ động thực vật như: thịt, cá, rau củ quả,... đã bị
hỏng, ôi thiu hoặc chế biến không kỹ dẫn đến bị ngộ độc.
- Các địa điểm hoạt động của trẻ: Một số địa điểm hoạt động dễ làm trẻ bị ngã, bị thương
đó là: Những địa điểm có độ cao so với mặt đất: cầu thang, lan can, cửa sổ; những địa điểm có
chướng ngại vật chắn ngang lối đi như: sàn lớp học, sàn khu vực vệ sinh bị có nước, bị đổ sữa;
lớp học vương vãi đồ chơi,...
- Các hành động của trẻ: Những hành động dễ gây TNTT đối với bản thân trẻ gồm:
Các hành động leo trèo cửa sổ, lan can cầu thang,... khiến cho trẻ bị ngã, bị xước da chảy
máu, chấn thương; các hành động đùa nghịch khi ăn uống, úp mặt vào gối,... khiến trẻ bị hóc,
nghẹn, ngạt thở; những hành động dễ gây thương tích cho người khác: đánh, cắn bạn, ngáng
chân bạn, ném đồ vật, rác bẩn, cát,... vào người bạn.
- Các tình huống khẩn cấp: Một số tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, có người bị ngã

chảy máu, bị đi lạc,... cũng rất dễ dẫn đến TNTT cho trẻ, nếu trẻ không biết cách xử lý chúng một
cách an tồn.
1.2.2. Khái niệm và các cấp độ phịng tránh tai nạn, thương tích trẻ em
Có thể hiểu phịng tránh tai nạn, thương tích chính là suy nghĩ, lo liệu nhằm chủ động thực
hiện các hành động ngăn ngừa, ứng phó để khơng xảy ra tai nạn, thương tích hoặc giảm thiểu tối
đa tác động của tai nạn gây ra đối với bản thân và mọi người. Ví dụ, để phịng tránh tai nạn,
thương tích khi tiếp xúc với dao, trẻ sẽ chủ động thực hiện hành động tránh xa những nơi có dao,
khơng sờ tay vào dao; trong tình huống cần phải sử dụng dao, trẻ chủ động xin phép người lớn và
thực hiện đúng các thao tác cầm dao để không bị dao đâm, cắt vào tay gây xước da, chảy máu.
Việc phòng tránh TNTT chủ yếu được thực hiện thơng qua hai biện pháp chính sau đây
[1]: + Phòng tránh chủ động: đòi hỏi sự tham gia, hợp tác của cá nhân cần được bảo vệ, thơng
qua việc cá nhân đó chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh TNTT; + Phòng tránh thụ
động: yêu cầu việc thiết kế các phương tiện/ thiết bị phải đảm bảo có thể bảo vệ cho cá nhân một
cách tự động.
Như vậy, việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em được đề cập đến trong luận án
chủ yếu nhằm hướng đến thực hiện biện pháp phòng tránh chủ động, với mục đích thay đổi nhận
thức và hành vi phòng tránh TNTT cho trẻ em.
Căn cứ vào quá trình xảy ra TNTT từ trước khi tiếp xúc cho đến trong khi tiếp xúc và sau
khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, có thể phân chia thành 3 cấp độ dự phòng TNTT [1], bao
gồm: - Dự phòng cấp 1: Dự phòng trước khi tai nạn xảy ra. Mục đích là để ko xảy ra TNTT bằng


10

cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ hoặc không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây TNTT. Ví dụ, để
các vật dụng nguy hiểm ở ngồi tầm với của trẻ hoặc hướng dẫn trẻ tránh xa các vật dụng đó. Dự phịng cấp 2: Dự phịng trong khi tai nạn xảy ra. Mục đích là để giảm mức độ nghiêm trọng
của thương tích khi tai nạn xảy ra. Ví dụ, trong tình huống xảy ra hỏa hoạn, để hạn chế hít phải
khói và khí độc, trẻ cần di chuyển bằng cách cúi thấp người hoặc bò sát mặt đất, dùng khăn hoặc
vải thấm nước bịt lên mặt, mũi,… - Dự phòng cấp 3: Dự phòng sau khi tai nạn xảy ra. Mục đích là
để giảm thiểu hậu quả sau khi tai nạn xảy ra như: sơ cấp cứu khẩn trương và hiệu quả, thực hiện

các biện pháp phục hồi chức năng,… Chẳng hạn, trong trường hợp trẻ bị bỏng nhẹ, biểu hiện là
vùng da hơi tấy đỏ, trẻ có thể chủ động ngâm vùng da bị bỏng vào nước lạnh để làm mát vết bỏng.
1.3. Kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi
1.3.1. Khái niệm “Kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích”của trẻ 4-5 tuổi
1.3.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kĩ năng là năng lực hành động của con người dựa trên việc vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm đã có của bản thân đảm bảo thực hiện được mục đích đặt ra trong các điều kiện nhất định.
1.3.1.2. Khái niệm KN phòng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4- 5 tuổi
Từ việc phân tích khái niệm “tai nạn, thương tích”, các cấp độ phòng tránh TNTT ở trẻ em,
khái niệm “Kỹ năng”, luận án đề xuất khái niệm “Kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5
tuổi” như sau:
KN phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi là biểu hiện năng lực hành động của
trẻ dựa trên việc vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để chủ động ngăn ngừa, ứng phó với tác
động từ bên ngồi vượt quá ngưỡng chịu đựng về sinh lý hoặc những rối loạn chức năng do sự
thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống, nhằm đảm bảo không để xảy ra tai nạn, thương tích
hoặc giảm thiểu tối đa tác động của tai nạn gây ra đối với bản thân và mọi người.
1.3.2. Các kỹ năng thành phần của kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích ở trẻ 4-5 tuổi
Dựa vào tiến trình thực hiện hành động của chủ thể (trẻ em) khi ứng phó với tình huống dễ
gây TNTT, có thể xác định các KN thành phần của KN phòng tránh TNTT ở trẻ, bao gồm 3 KN
sau đây: KN nhận diện tình huống dễ gây TNTT; KN lựa chọn giải pháp ứng phó với tình huống
dễ gây TNTT; KN thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây TNTT.
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi
Sự hình thành KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi về cơ bản cũng có cơ chế tương tự
như q trình hình thành KN nói chung, đồng thời mang những đặc trưng riêng phù hợp với cách
thức học tập của trẻ ở giai đoạn lứa tuổi này. Theo đó, q trình hình thành KN phịng tránh
TNTT của trẻ 4-5 tuổi diễn ra theo 3 bước sau đây:
Bước 1: Quan sát mẫu hành động
Ở bước này, thơng qua q trình quan sát, ghi nhớ mẫu hành động, trẻ nắm được những biểu
tượng chính xác về các tình huống dễ gây TNTT, về phương thức hoạt động để ứng phó có hiệu
quả, phù hợp với các tình huống đó, nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.

Bước 2: Thực hiện hành động
Ở bước này, trẻ vận dụng những kiến thức, KN đã được ghi nhớ, lưu giữ trước đó để thực
hiện hành động ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT. Đây là giai đoạn mà việc thực hiện
hành động của trẻ chủ yếu dựa trên sự bắt chước phương thức hoạt động của người lớn nên các
thao tác vẫn cịn sai sót, lúng túng, thiếu tính độc lập và sự linh hoạt.
Bước 3: Luyện tập củng cố
Ở bước này, khi đối mặt với các tình huống dễ gây TNTT đa dạng, phong phú diễn ra xung
quanh, trẻ đã biết vận dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được trước đó để thực hiện hành


11

động ứng phó với các tình huống một cách hợp lý, đồng thời thể hiện rõ khả năng giữ bình tĩnh,
sự linh hoạt trong việc di chuyển KN cho phù hợp với tình huống mới.
1.3.4. Đặc điểm kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi
- Trẻ đã có khả năng nhận biết những tình huống dễ gây TNTT do sự hoàn thiện dần của
các giác quan và sự phát triển của tư duy.
-Trẻ có khả năng lựa chọn giải pháp ứng phó phù hợp với các tình huống dễ gây TNTT
cũng như dự kiến được kết quả của việc thực hiện giải pháp nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tư
duy, ngơn ngữ.
-Trẻ đã có thể thực hiện các hành động ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT mà trẻ
trải nghiệm nhờ sự hoàn thiện dần của các chức năng vận động, sự phát triển của tư duy, trí nhớ
và đời sống xúc cảm, tình cảm.
1.4. Q trình giáo dục KN phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non
1.4.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi là q trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của GV đến trẻ nhằm hình thành ở chúng năng lực hành động dựa trên việc vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để chủ động ngăn ngừa, ứng phó với tác động bên ngoài vượt
quá ngưỡng chịu đựng về sinh lý hoặc những rối loạn chức năng do sự thiếu hụt các yếu tố cần

thiết cho sự sống, đảm bảo khơng để xảy ra tai nạn, thương tích hoặc giảm thiểu tối đa tác động
của tai nạn gây ra đối với bản thân và mọi người.
1.4.2. Các quan điểm tiếp cận giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn,
thương tích cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết học tập xã hội và lý thuyết học tập trải nghiệm làm cơ
sở để định hướng giáo dục kĩ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN. Từ việc
phân tích mối quan hệ về mơ hình học tập được đề cập đến trong hai lý thuyết trên, có thể vận
dụng phối hợp cả hai mơ hình này vào q trình giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ mầm
non, trong đó, việc vận dụng cần đảm bảo các yêu cầu: Coi trọng các cách thức học tập của trẻ
được đề cập đến trong cả hai mơ hình, đồng thời, lựa chọn biện pháp giáo dục phù hợp với từng
cách học và các giai đoạn của q trình hình thành KN phịng tránh TNTT ở trẻ.
1.4.3. Mục tiêu và nguyên tắc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non
1.4.3.1. Mục tiêu giáo dục KN phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi: - Cung cấp và
mở rộng vốn hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ về một số tình huống dễ gây TNTT (vật dụng, động thực
vật và sản phẩm chế biến từ chúng, địa điểm, hành động của trẻ, tình huống khẩn cấp), giúp trẻ nhận
diện chính xác các tình huống cũng như hiểu rõ cách thức ứng phó an tồn, hợp lý trong các tình huống
đó; - Hình thành và rèn luyện cho trẻ năng lực lựa chọn giải pháp ứng phó phù hợp với các tình huống
dễ gây TNTT; - Hình thành và rèn luyện cho trẻ năng lực thực hiện hành động để ngăn ngừa, ứng
phó có hiệu quả với các tình huống dễ gây TNTT, đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người;
-Hình thành ở trẻ mong muốn, hứng thú được thực hiện các hành động đảm bảo an toàn cho bản
thân và mọi người.
1.4.3.2. Nguyên tắc giáo dục KN phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi: Đảm bảo an
toàn cho trẻ; Làm mẫu rõ ràng; Thực hành/luyện tập thường xuyên; Giàu cảm xúc/khích lệ động
viên; Thuyết phục.


12

1.4.4. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường

mầm non
1.4.4.1. Phòng tránh TNTT do vật dụng: Nhận biết, phân biệt vật dụng an toàn và vật dụng dễ gây
TNTT; tránh tiếp xúc với các vật dụng không phù hợp với khả năng sử dụng của lứa tuổi; Sử
dụng an toàn, hợp lí các vật dụng cần cho hoạt động và sinh hoạt; Nhờ sự trợ giúp của người lớn
khi cần thiết.
1.4.4.2. Phòng tránh TNTT do động thực vật và sản phẩm chế biến từ chúng: Nhận biết một số
động vật dễ gây nguy hiểm, một số cây, hoa có gai, thực phẩm bị hỏng,… ; Tránh tiếp xúc với
động vật khi chúng có biểu hiện nguy hiểm; khơng để tay chạm vào gai của cây, hoa, không ăn,
nuốt thực phẩm hỏng; Chăm sóc động vật an tồn.
1.4.4.3. Phịng tránh TNTT ở các địa điểm hoạt động dễ gây TNTT: Nhận biết, phân biệt địa
điểm an toàn với địa điểm dễ gây TNTT (có độ cao so với mặt đất, có chướng ngại vật...); Không
chơi ở những địa điểm dễ gây TNTT hoặc thực hiện hoạt động an toàn ở các địa điểm đó; Nhờ sự
trợ giúp của người lớn khi cần.
1.4.4.4. Phòng tránh TNTT do hành động của trẻ: Nhận biết, phân biệt hành động an toàn với hành
động dễ gây TNTT cho bản thân và người khác; Không thực hiện những hành động dễ gây TNTT;
Thực hiện một số thao tác hành động đảm bảo an toàn; Nhờ sự trợ giúp của người lớn khi cần.
1.4.4.5. Phòng tránh TNTT trong tình huống khẩn cấp: Nhận biết một số tình huống khẩn cấp:
Hỏa hoạn, có người bị ngã chảy máu, bị đi lạc,... ; Tìm sự trợ giúp đúng đối tượng, trình bày cho
người lớn biết về sự việc xảy ra, làm theo hướng dẫn của người lớn.; Biết một số thơng tin của cá
nhân và gia đình: Họ và tên bố mẹ trẻ, địa chỉ, số điện thoại người thân; Biết các số điện thoại
dùng trong trường hợp khẩn cấp: Công an (113), Cứu hỏa (114), Cứu thương (115).
1.4.5. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 45 tuổi ở trường mầm non
Việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non được tiến hành
thông qua nhiều hình thức hoạt động đa dạng, phong phú như hoạt động học, hoạt động chơi, chế
độ sinh hoạt hằng ngày, hoạt động lao động, tham quan lễ hội,... Mỗi hình thức hoạt động đều có
ưu thế riêng đối với việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ.
Các phương pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ có thể được GV sử dụng bao
gồm: Phương pháp trực quan, phương pháp trị chuyện, phương pháp thảo luận nhóm; phương
pháp tạo tình huống; phương pháp trị chơi; phương pháp thực hành, trải nghiệm.
GV cần khai thác, tận dụng tối đa ưu thế của mỗi phương pháp, hình thức nêu trên trong q

trình giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ thì mới có thể đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.4.6. Các điều kiện giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non
Các điều kiện để đảm bảo quá trình giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non được tiến hành một cách có hiệu quả bao gồm: điều kiện về giáo viên, điều kiện
về trẻ, điều kiện về môi trường giáo dục và sự phối hợp giữa phụ huynh với nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ
4-5 tuổi ở trường MN
1.5.1. Đặc điểm cá nhân của trẻ 4-5 tuổi
1.5.2. Nhận thức của giáo viên và các tác động giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ của nhà trường
1.5.3. Nhận thức và thái độ của phụ huynh đối với việc giáo dục KN phịng tránh TNTT
1.5.4. Mơi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non


13

1.5.5. Hoạt động truyền thông
Kết luận chương 1
1. Việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều nhà tâm lý, giáo dục học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Các nghiên cứu đã nhấn
mạnh tính cấp thiết của vấn đề phòng ngừa TNTT cho trẻ em, xác định KN phòng tránh TNTT là
một trong những KN sống quan trọng đối với trẻ, đổng thời đề cập khá đầy đủ các khía cạnh khác
nhau về vai trị, nội dung, phương pháp, hình thức… giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ em.
2. Kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi là biểu hiện năng lực hành
động của trẻ dựa trên việc vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để chủ động ngăn ngừa, ứng
phó với tác động từ bên ngoài vượt quá ngưỡng chịu đựng về sinh lý hoặc những rối loạn chức
năng do sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống, nhằm đảm bảo không để xảy ra tai nạn,
thương tích hoặc giảm thiểu tối đa tác động của tai nạn gây ra đối với bản thân và mọi người. KN
phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi bao gồm các KN thành phần: KN nhận diện tình huống, KN
lựa chọn giải pháp ứng phó và KN thực hiện giải pháp ứng phó. Q trình hình thành KN phịng

tránh TNTT cho trẻ diễn ra theo 3 bước: Bước 1: Khám phá mẫu hành động; Bước 2: Thực hiện
hành động; Bước 3: Luyện tập củng cố.
3. Giai đoạn 4-5 tuổi là giai đoạn có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ so với các giai đoạn trước đó nhờ sự hồn thiện chức năng vận động và sự phát
triển mạnh mẽ của các quá trình tâm lý.
4. Để tiến hành việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
có hiệu quả, GV mầm non cần có những hiểu biết đầy đủ, chính xác về các thành tố của q trình
giáo dục KN này, bao gồm mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức cho đến các
điều kiện giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo
dục KN này cho trẻ.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH
NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

TAI

2.1. Vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi trong
chương trình giáo dục mầm non
2.1.1. Mục tiêu giáo dục: Mục tiêu giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ đã được đề cập khá
đầy đủ trong chương trình GDMN [9] và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi [7], trong đó, được thể
hiện trước hết ở các mục tiêu cụ thể thuộc các lĩnh vực giáo dục và phát triển thể chất, nhận thức,
ngơn ngữ, tình cảm và KN xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chưa được xác định rõ ràng cho
từng giai đoạn lứa tuổi. Vì vậy, trong phần Kết quả mong đợi, chương trình đã đề cập rõ hơn
những yêu cầu cụ thể mà trẻ 4-5 tuổi có thể đạt được. Đặc biệt, những kết quả mong đợi ở lĩnh vực
Giáo dục phát triển thể chất đã nhấn mạnh các yêu cầu về KN bảo vệ sức khỏe, phòng tránh TNTT
cho bản thân và mọi người xung quanh như: - Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt;
- Nhận ra bàn là, bếp đang đun, phích nước nóng... là nguy hiểm, khơng đến gần. Biết không nên
nghịch các vật sắc, nhọn; - Nhận ra những nơi như: hồ, ao, mương nước, suối, bể chứa nước… là
nơi nguy hiểm, không được chơi gần; - Biết một số hành động nguy hiểm và phòng tránh khi
được nhắc nhở; - Nhận ra một số trường hợp nguy hiểm và gọi người giúp đỡ.
Ngoài ra, Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng đã xác định rõ một số chỉ số liên quan

đến kỹ năng phòng tránh TNTT của trẻ, cụ thể là Chuẩn 6 – “Trẻ có hiểu biết và thực hành an


14

tồn cá nhân”.
2.1.2. Nội dung giáo dục: Chương trình giáo dục mầm non đã đề cập tương đối đầy đủ 05 nội
dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi. Các nội dung hướng đến giáo dục trẻ chủ
động nhận biết và phòng tránh TNTT ở 05 loại tình huống mà trẻ có thể gặp mọi lúc, mọi nơi
trong cuộc sống hằng ngày, gồm: vật dụng, động thực vật, địa điểm hoạt động, hành động của trẻ
và tình huống khẩn cấp. Dựa trên cơ sở này, luận án tiếp tục xây dựng các yêu cầu cụ thể hơn nữa
đối với mỗi nội dung, nhằm giúp GV dễ dàng hơn khi lựa chọn nội dung giáo dục.
2.1.3. Phương pháp giáo dục: Chương trình giáo dục mầm non có sử dụng 5 nhóm phương pháp
giáo dục. Đó là nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm, nhóm phương pháp trực quan - minh
họa, nhóm phương pháp dùng lời nói, nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ và
nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá. Các phương pháp phù hợp với đặc điểm phát triển của
trẻ, giúp GV có thể dễ dàng vận dụng vào q trình tổ chức các hoạt động, trong đó có các hoạt
động hướng tới việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ.
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho
trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
2.2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát
2.2.1.1.Mục tiêu khảo sát: Tìm hiểu thực trạng giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN và thực trạng mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ hợp lý, có hiệu quả.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát: - Nhận thức của GVMN và PH về việc giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ 4-5 tuổi; - Q trình thực hiện việc giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi
ở trường MN: Nội dung, biện pháp, hình thức, điều kiện giáo dục, những thuận lợi, khó khăn và
kinh nghiệm giáo dục của GV… ; - KN phòng tránh TNTT của trẻ 4- 5 tuổi ở trường MN.
2.2.1.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát
- Đối tượng khảo sát: - Khảo sát 150 GVMM tại một số trường MN trên địa bàn thành phố

Hà Nội; 80 trẻ 4- 5 tuổi tại trường mầm non Hoa Hồng - Quận Cầu Giấy và trường mầm non Kim
Chung - huyện Hoài Đức thuộc địa bàn thành phố Hà Nội; 80 phụ huynh có trẻ đang học tại 2
trường MN nêu trên.
- Địa bàn khảo sát: Khảo sát tại một số trường MN nội thành và ngoại thành của thành phố Hà Nội.
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 08/2018 đến tháng 10/2018.
2.2.1.4. Phương pháp khảo sát: Sử dụng phiếu hỏi GV kết hợp với quan sát các hoạt động diễn ra
trên lớp của GV, trao đổi các thông tin cần thiết với GV và Ban giám hiệu nhà trường; phiếu hỏi PH
kết hợp trao đổi những thông tin cần thiết với PH về trẻ; Sử dụng tiêu chí đánh giá và thang
đánh giá để xác định mức độ hình thành KN phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi qua một số bài
tập có kèm theo tranh minh họa và câu hỏi.
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non
a) Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non
- Gần một nửa GV có quan niệm đúng về KN phịng tránh TNTT (chiếm tỷ lệ 48.67).
- Hầu hết GV đều nhận thấy việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi là rất cần
thiết (chiếm tỷ lệ 94.00%)


15

- Một số GV chú trọng KN nhận diện hơn các KN lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó
với tình huống dễ gây TNTT.
b) Tổ chức giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm non
- Hầu hết GV đã xác định được tương đối đầy đủ về mục tiêu giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ.
- Các nội dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi đều được hầu hết GV lựa
chọn ở mức độ thường xuyên tiến hành giáo dục trẻ. Trong đó, nội dung được GV chú trọng
nhiều nhất đó là: Phịng tránh TNTT do vật dụng, phòng tránh TNTT ở các địa điểm hoạt động và

phòng tránh TNTT do hành động của trẻ. Các nội dung giáo dục khác như: phòng tránh TNTT do
động thực vật và các sản phẩm chế biến từ chúng (nhận biết một số lồi cây, hoa có gai...) và phịng
tránh TNTT trong tình huống khẩn cấp ít được GV quan tâm hơn. Trong nội dung giáo dục trẻ phòng
tránh TNTT từ vật dụng, GV chú trọng nhiều nhất đến nội dung nhận biết một số vật dụng gây hóc,
nghẹn như hột hạt nhỏ, viên bi,... và không ăn, nuốt chúng, trong khi đó, nội dung giáo dục trẻ nhận
biết một số vật dụng có thể chèn, đè lên cơ thể ít được GV chú trọng hơn.
- GV chú trọng nhiều đến các phương pháp cung cấp hiểu biết, kiến thức về KN phòng
tránh TNTT cho trẻ hơn là những phương pháp tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú nhằm
tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm KN thường xuyên.
- GV thường xuyên tiến hành việc giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ thơng qua
các hình thức như: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động ngồi trời. Các hình
thức hoạt động khác ít được GV sử dụng hơn đó là: hoạt động lao động, hoạt động tham quan
và hoạt động lễ hội.
- GV đều nhận thức rõ các điều kiện cần thiết của việc giáo dục KN phịng tránh TNTT
cho trẻ, trong đó, họ đánh giá cao điều kiện về GV và đòi hỏi GV phải có kiến thức, KN trong
việc giáo dục KN này cho trẻ, tiếp đến là điều kiện về sự phối hợp với gia đình, điều kiện cơ sở
vật chất; điều kiện về trẻ có ít GV lựa chọn mức độ cần thiết hơn so với các điều kiện trên.
- Khó khăn lớn nhất của GV trong việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ chủ yếu
đến từ các nguyên nhân khách quan mà trước hết là khả năng nhận thức và vốn kinh nghiệm của
trẻ còn hạn chế; PH lo lắng cho sự an toàn của trẻ nên ln bao bọc trẻ, PH ít quan tâm đến việc
phối hợp với nhà trường để giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ. Có khá nhiều GV cảm thấy
khó khăn do môi trường hoạt động không đảm bảo về số lượng, chất lượng và mức độ an toàn và
về vấn đề thời gian dạy trẻ. Vẫn có tới 66.67% GV cho rằng họ gặp khó khăn do chưa nắm rõ nội
dung và phương pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT.
2.2.2.2. Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở gia đình
- Hầu hết PH đều nhận thấy việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi là rất
cần thiết ( tỷ lệ 93.75%).
- KN nhận diện tình huống dễ gây TNTT được PH lựa chọn nhiều hơn so với các KN còn lại.
- PH đã khá quan tâm đến việc giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ ở gia đình (72.50%
PH lựa chọn mức độ thường xuyên giáo dục trẻ).

- Sự trao đổi các thông tin giáo dục giữa PH và GV còn ở mức độ rất thấp, hầu hết PH giáo
dục trẻ dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của bản thân hoặc tự tham khảo một số tài liệu như
sách, báo, internet, ti vi,… PH cũng ít dành thời gian trao đổi thông tin về vấn đề giáo dục trẻ với
các PH khác.
- Các nội dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi nhận được sự quan tâm
nhiều nhất của PH đó là các nội dung có liên quan đến một số vật dụng, động vật, địa điểm hành


16

động của trẻ; và chủ yếu là những tình huống dễ gây TNTT quen thuộc trong cuộc sống hằng
ngày của trẻ.
- Các biện pháp giáo dục mà PH thường xuyên sử dụng ở gia đình chủ yếu hướng đến
cung cấp cho trẻ những hiểu biết, kiến thức về KN phòng tránh TNTT hơn là tạo ra các cơ hội
cho trẻ được thực hành KN này thơng qua các tình huống thực tế, giao nhiệm vụ cho trẻ.
- Khá nhiều PH gặp khó khăn trong việc giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ do khơng có
nhiều thời gian để dạy KN cho con, chưa hiểu rõ về cách thức giáo dục trẻ, thiếu nguồn tài liệu…
2.2.2.3. Thực trạng kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
Bằng việc khảo sát trẻ thông qua các bài tập đưa trẻ vào tình huống giả định, kết hợp trao
đổi với trẻ và sử dụng tranh minh họa, chúng tơi có được kết quả thực trạng KN phòng tránh
TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non như sau:
Bảng 2.11. KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Mức độ
KN trung
Số
KN tốt
KN yếu
Trường
bình
trẻ

SL
%
SL
%
SL
%
MN Hoa Hồng
40
9
22.50 22 55.00
9
22.50
MN Kim Chung
40
13
32.50 21 52.50
6
15.00
80
22
27.50 43 53.75
15
18.75
Tổng
- Mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi chưa cao. Hơn ½ số trẻ chỉ đạt ở mức độ
KN trung bình (chiếm tỷ lệ 53.75%). Số trẻ đạt mức độ KN tốt chiếm tỷ lệ tương đối thấp
(27.50%), trong khi đó vẫn còn khá nhiều trẻ ở mức độ KN yếu (chiếm tỷ lệ 18.75%).
- Mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ ở hai trường MN Hoa Hồng (đại diện cho khu vực
nội thành) và MN Kim Chung (đại diện cho khu vực ngoại thành) có sự chênh lệch. Trong đó,
nhìn chung, mức độ KN phịng tránh TNTT của trẻ ở hai trường tập trung phần lớn ở mức độ KN

trung bình. Đáng chú ý là số trẻ ở mức độ KN yếu tại trường MN Hoa Hồng có tới 9 trẻ (chiếm
22.50%) trong khi ở trường MN Kim Chung, có 6 trẻ ở mức độ này (chiếm 15.00%). Số trẻ đạt
mức độ KN tốt ở trường MN Kim Chung có tỷ lệ cao hơn so với trường MN Hoa Hồng.
Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi cho thấy:
- Trẻ đã có KN phịng tránh TNTT, trong đó, KN nhận diện tình huống có tỷ lệ trẻ đạt mức độ
KN tốt cao hơn so với KN lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó.
- Đối với các tình huống dễ gây TNTT quen thuộc với trẻ hoặc được cả GV và PH chú trọng
giáo dục, thì KN phịng tránh TNTT của trẻ trong các tình huống đó đạt mức độ cao hơn.
- Một số trẻ mặc dù nhận ra được mối nguy hiểm, nhưng việc lựa chọn và thực hiện giải pháp
ứng phó vẫn cịn mang tính chất cảm tính và bị chi phối khá nhiều bởi xúc cảm, tình cảm.
* Nguyên nhân của thực trạng:
- Đối với trẻ: + Vốn hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ về các tình huống dễ gây TNTT trong thực
tế cuộc sống cịn hạn chế; + Trẻ chỉ có thể nhận diện được các tình huống dễ gây TNTT khi đã
được tiếp xúc, trải nghiệm với chúng trước đó; + Việc thực hiện giải pháp ứng phó với các tình
huống dễ gây TNTT ở trẻ vẫn mang cịn mang tính cảm tính và bị chi phối khá nhiều bởi cảm
xúc.
- Đối với giáo dục ở nhà trường: + GV chưa hiểu đúng, đầy đủ về KN phòng tránh TNTT của trẻ
4-5 tuổi, chú trọng giáo dục trẻ KN nhận diện tình huống dễ gây TNTT hơn KN lựa chọn và thực
hiện giải pháp ứng phó với tình huống; + GV chưa thực sự quan tâm đến việc khai thác, mở rộng các
nội dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với nhiều tình huống


17

đa dạng, phong phú xung quanh; + Những biện pháp, hình thức giáo dục của GV chủ yếu hướng vào
việc cung cấp hiểu biết, kiến thức cho trẻ về các tình huống dễ gây TNTT, hơn là tổ chức các hoạt
động đa dạng nhằm tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, thực hành KN phòng tránh TNTT; + GV chưa có
sự phối hợp chặt chẽ với PH trong việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ.
- Đối với giáo dục gia đình:- PH chủ yếu giáo dục trẻ dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có
hoặc thơng qua tham khảo qua một số tài liệu sách, báo, internet, ti vi,… ít dành thời gian trao đổi

thơng tin với các PH khác cũng như phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục KN này cho trẻ;
- Một số PH chưa dành thời gian giáo dục trẻ KN phòng tránh TNTT và có tâm lý phó mặc việc giáo
dục KN này cho GV và nhà trường; - PH thường không giải thích rõ ràng cho trẻ hiểu hậu quả của
việc thực hiện hành động nguy hiểm cũng như tạo ra các cơ hội cho trẻ thực hành KN do họ chưa tin
tưởng vào khả năng thực hiện hành động ứng phó với tình huống dễ gây TNTT của trẻ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Chương trình GDMN đã đề cập và định hướng khá cụ thể, rõ ràng các mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi. Đây chính là cơ sở định hướng
quan trọng cho luận án trong việc xác định các vấn đề liên quan đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT, đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục KN này cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non.
2. GVMN và PH đều đã nhận thấy được sự cần thiết của việc giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ 4-5 tuổi, song vẫn còn một số GV, PH chưa hiểu đúng, đầy đủ về các KN thành
phần của KN phòng tránh TNTT, họ chú trọng giáo dục trẻ KN nhận diện tình huống hơn là KN
lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống. Một số nội dung giáo dục KN phòng
tránh TNTT liên quan đến tình huống khẩn cấp, thực vật và sản phẩm chế biến từ chúng chưa
được GV và PH quan tâm giáo dục trẻ thường xuyên. Các phương pháp, biện pháp giáo dục KN
phòng tránh TNTT cho trẻ chủ yếu hướng đến việc cung cấp hiểu biết, kiến thức cho trẻ hơn là
tạo có hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm KN thơng qua các hình thức hoạt động đa dạng, phong
phú trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Ngồi ra, PH và GV chưa có sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên trong quá trình giáo dục KN này cho trẻ ở trường mầm non cũng như ở gia đình.
3. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm
non cho thấy: - Mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi chưa cao. Hơn ½ số trẻ chỉ đạt ở
mức độ KN trung bình, số trẻ đạt mức độ KN tốt chiếm tỷ lệ tương đối thấp, trong khi đó vẫn cịn
khá nhiều trẻ ở mức độ KN yếu; - Chưa có sự phát triển đồng đều giữa các KN thành phần của KN
phòng tránh TNTT, trong đó, KN nhận diện tình huống có tỷ lệ trẻ đạt mức độ KN tốt cao hơn so
với KN lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó; - KN phòng tránh TNTT của trẻ đạt mức độ cao
hơn trong các tình huống quen thuộc với trẻ hoặc các tình huống được cả GV và PH thường xuyên
tiến hành giáo dục; -Việc lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó trong một số tình huống dễ gây
TNTT của trẻ vẫn cịn mang tính cảm tính và bị chi phối khá nhiều bởi xúc cảm.

Kết quả khảo sát thực trạng trên cho thấy, vấn đề giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ
MN nói chung, trẻ 4-5 tuổi nói riêng là vấn đề cấp thiết của thực tiễn GDMN hiện nay. Vì vậy,
cần thiết phải đề xuất các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4- 5 tuổi ở trường
mầm non nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục KN này cho trẻ.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON


18

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho
trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non: Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ mầm non nói chung
và mục tiêu giáo dục trẻ 4-5 tuổi nói riêng; đảm bảo phù hợp với q trình hình thành KN phịng
tránh TNTT của trẻ 4- 5 tuổi; đảm bảo phù hợp với đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi; đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tiễn của trường mầm non.
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non
3.2.1. Xây dựng môi trường giúp trẻ 4-5 tuổi trải nghiệm kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương
tích an tồn, có hiệu quả
* Mục đích, ý nghĩa:
- Tạo ra một mơi trường vật chất và tâm lý an tồn, thuận lợi nhằm kích thích trẻ hứng thú
khám phá các tình huống dễ gây TNTT; - Giúp trẻ nhận biết các quy tắc cần thiết để đảm bảo an
toàn cho bản thân và mọi người xung quanh; - Tạo cơ hội cho trẻ được chủ động đề xuất và thống
nhất các quy định an toàn phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ, nhờ đó, trẻ sẽ tự giác tuân thủ
các quy định một cách nghiêm túc, chặt chẽ; - Khơi dậy ở trẻ những cảm xúc tích cực khi tham
gia hoạt động trải nghiệm KN phòng tránh TNTT.
* Nội dung:
- Xây dựng mơi trường vật chất đảm bảo an tồn, thuận tiện cho trẻ trong quá trình tham gia
các hoạt động, tạo được sự tương tác tích cực giữa trẻ với mơi trường.
- Xây dựng mơi trường tâm lý hài lịng, thoải mái giữa GV với trẻ thông qua việc GV và

trẻ cùng nhau thỏa thuận những quy định an toàn khi tham gia hoạt động, cũng như cùng nhau
thực hiện các quy định đó một cách nghiêm túc.
* Cách tiến hành:
 Xây dựng môi trường vật chất giúp trẻ trải nghiệm KN phịng tránh TNTT có hiệu quả
-u cầu đối với xây dựng mơi trường vật chất: Đảm bảo an tồn cho trẻ trong quá trình
tham gia hoạt động; đảm bảo tận dụng tối đa các đồ dùng, phương tiện, không gian hoạt động;
đảm bảo sự thuận tiện cho trẻ khi thực hiện hoạt động và sử dụng các đồ dùng, phương tiện, học
liệu; đảm bảo sự tương tác tích cực của trẻ với môi trường.
- Các bước tiến hành xây dựng mơi trường vật chất: Xác định vị trí và bố trí các khu vực
hoạt động của trẻ phù hợp với mục đích giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ; Lựa chọn, sưu tầm
các đồ dùng, đồ chơi, tài liệu đảm bảo an toàn và phù hợp với nội dung giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ; sắp xếp và trang trí đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ở các khu vực hoạt động hợp lý, thuận
tiện, giúp trẻ dễ dàng định hướng khi tham gia hoạt động trải nghiệm KN phịng tránh TNTT.
 Xây dựng mơi trường tâm lý giúp trẻ chủ động tuân thủ các quy định an tồn dựa trên
ngun tắc tự nguyện và tơn trọng lẫn nhau
* Bước 1: Xác định những tình huống dễ gây TNTT thường gặp trong các hoạt động và sinh
hoạt hằng ngày của trẻ ở trường mầm non. Có thể phân chia thành 5 nhóm tình huống dễ gây TNTT
cho trẻ ở trường mầm non như sau: Các vật dụng; các động thực vật và sản phẩm chế biến từ
chúng; các địa điểm hoạt động; các hành động của trẻ; các tình huống khẩn cấp.
* Bước 2: Hướng dẫn trẻ xây dựng các bảng nội quy an toàn quy định hành vi của trẻ ở trường mầm
non theo 5 loại tình huống trên. Các bước xây dựng nội quy an toàn bao gồm: GV tổ chức cho trẻ thảo luận
theo nhóm nhỏ về các quy định an tồn; trẻ chia sẻ ý kiến và thống nhất với nhau; GV và trẻ thảo luận về các
hình thức khen thưởng, trách phạt trong q trình thực hiện các quy định an tồn; Xây dựng bảng nội quy an
toàn dựa theo ý kiến thống nhất của tập thể lớp; Lựa chọn vị trí thích hợp trong lớp học để trưng bày nội quy
an toàn.


19

* Điều kiện thực hiện: - Cơ sở vật chất của nhà trường có thể đáp ứng được những điều kiện

nhất định về đảm bảo diện tích khơng gian tối thiểu, về đồ dùng, đồ chơi, phương tiện, học liệu;
-GV linh hoạt trong việc lựa chọn, thiết kế đồ dùng, đồ chơi, học liệu, sắp xếp trang trí lớp học và
biết tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có vào q trình xây dựng mơi trường vật chất an tồn,
thuận lợi; - Trẻ tích cực tham gia cùng GV xây dựng môi trường vật chất; - PH phối hợp chặt chẽ
với GV trong q trình xây dựng mơi trường vật chất của nhà trường, sưu tầm các hình ảnh minh
họa nhằm làm phong phú hơn các quy tắc đề ra trong nội quy; - Tạo được sự đồng thuận của mọi trẻ
khi xây dựng nội quy; - Đảm bảo sự cơng bằng trong q trình giám sát và xử lý những vi phạm nội
quy; - GV và PH cần tuân thủ các quy định khi tham gia vào các hoạt động cùng với trẻ.
3.2.2. Xây dựng các tình huống giả định giúp trẻ 4-5 tuổi nhận diện và trải nghiệm cách
phịng tránh tai nạn, thương tích an tồn
* Mục đích, ý nghĩa: Đảm bảo các điều kiện an tồn để trẻ có cơ hội thể hiện sự chủ động, tích cực
ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT có sự chuẩn bị và kiểm sốt của người lớn; - Cung cấp cho
trẻ “mơ hình mẫu” về các tình huống dễ gây TNTT; - Giúp trẻ có cơ hội được trải nghiệm những cảm
xúc khác nhau khi tự mình thực hiện hành động ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT.
* Nội dung:
- Thiết kế một số tình huống giả định phù hợp, gần gũi với cuộc sống thực của trẻ, nhằm tạo
cơ hội cho trẻ được thực hành hành động ứng phó với những tình huống dễ gây TNTT thường gặp.
- Tổ chức cho trẻ luyện tập hành động ứng phó trong tình huống giả định thơng qua các
bước: Xác định thời gian, thời điểm tổ chức tình huống, chuẩn bị mơi trường, tiến hành cho trẻ trải
nghiệm cũng như tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc và hệ thống lại kinh nghiệm thu được
sau trải nghiệm.
* Cách tiến hành:
* Bước 1: Lựa chọn một số tình huống dễ gây TNTT thường gặp ở trẻ nhằm thiết kế các tình
huống giả định phù hợp.
* Bước 2: Thiết kế tình huống giả định cho trẻ trải nghiệm KN phịng tránh TNTT. Các tình huống giả
định được xây dựng cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: Đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho trẻ; gần gũi,
gắn liền với cuộc sống thực của trẻ; có mức độ khó tăng dần. Một tình huống giả định được thiết kế cần
đảm bảo đầy đủ các thành phần sau đây: Tên tình huống, mục đích sử dụng tình huống, mơ tả tình
huống; cách ứng phó trong tình huống; đánh giá kết quả ứng phó với tình huống.
* Bước 3: Tổ chức cho trẻ luyện tập cách thực hiện hành động ứng phó trong các tình huống giả

định, bao gồm: Xác định thời gian, thời điểm tổ chức tình huống; Chuẩn bị mơi trường cho trẻ trải
nghiệm tình huống; Tiến hành hoạt động cho trẻ trải nghiệm tình huống: Giới thiệu tình huống;.
Ttrải nghiệm cách ứng phó với tình huống; Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc và hệ thống lại kinh
nghiệm thu được qua trải nghiệm tình huống
* Điều kiện thực hiện: - GV hiểu biết rõ về kiến thức, KN đã có của trẻ trong việc giải quyết tình
huống, có khả năng xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh khi tổ chức cho trẻ tham gia vào tình
huống; - Đảm bảo an tồn cho mọi trẻ khi tham gia trải nghiệm; - Trẻ đã có vốn kiến thức và KN
nhất định để có thể thực hiện các thao tác hành động khi xử lý tình huống; - PH thống nhất quan
điểm giáo dục với GVvà nhà trường.
3.2.3. Sử dụng trò chơi luyện tập kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi
* Mục đích, ý nghĩa - Tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập KN phịng tránh TNTT thơng qua
việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong trò chơi; - Giúp trẻ có cơ hội được trải nghiệm cách thức
thực hiện hành động ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT an tồn và có hiệu quả; - Tạo cho trẻ
cảm giác hứng thú, thoải mái, tích cực trong quá trình thực hiện KN.


20

* Nội dung:
- Sưu tầm, thiết kế một số trò chơi phù hợp với mục đích cho trẻ luyện tập KN phịng tránh
TNTT thơng qua việc xác định cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ chơi, hành động chơi, luật chơi cũng như
lựa chọn đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, giúp trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào trị chơi.
- Tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia vào trò chơi, chú trọng phát huy ưu thế của mỗi trò chơi
trong việc tạo cơ hội cho trẻ thực hành KN phòng tránh TNTT.
* Cách tiến hành:
* Bước 1: Sưu tầm, thiết kế một số trị chơi có luật (trị chơi học tập, trò chơi vận động), hoặc lựa
chọn một số chủ đề cụ thể trong trị chơi đóng vai phù hợp với mục đích cho trẻ luyện tập KN
phịng tránh TNTT. Việc thiết kế trò chơi bao gồm các bước sau đây: Xác định nhiệm vụ chơi;
xác định hành động chơi, xác định luật chơi; Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi.
* Bước 2: Tổ chức hướng dẫn trẻ chơi nhằm luyện tập KN phòng tránh TNTT cho trẻ, bao gồm:

trò chơi học tập; trị chơi vận động mơ phỏng; trị chơi đóng vai theo chủ đề.
* Điều kiện thực hiện: - Các đồ dùng, phương tiện, địa điểm chơi cần được chuẩn bị chu đáo,
đầy đủ và đảm bảo an toàn; - GV linh hoạt trong việc lựa chọn hay thiết kế trị chơi phù hợp; - GV
khích lệ, động viên cả những trẻ nhút nhát, tự ti tham gia vào trị chơi; - GV có thể thay đổi tình
huống chơi nếu trẻ khơng cịn hứng thú nữa; - Nên chuẩn bị cả hóa trang và đạo cụ đơn giản cho trị
chơi đóng vai để tăng tính hấp dẫn của trị chơi, vai chơi.; - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa GV và
PH trong quá trình cho trẻ luyện tập KN.


21

3.2.4. Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT trong các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày ở trường mầm non
* Mục đích, ý nghĩa: Giúp trẻ có cơ hội sử dụng KN phịng tránh TNTT đã có để ứng phó với
những tình huống dễ gây TNTT đa dạng, phong phú trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày, từ đó,
KN của trẻ ngày càng trở nên thuần thục, linh hoạt hơn, trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm
hơn trong việc phịng tránh TNTT.
* Nội dung:
- Lựa chọn một số hình thức hoạt động phù hợp, hấp dẫn và có ưu thế trong việc tạo cơ
hội cho trẻ chủ động, tích cực thực hiện hành động ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT đa
dạng và gần gũi với trẻ trong thực tiễn cuộc sống.
- Tổ chức hoạt động giúp trẻ trải nghiệm KN phòng tránh TNTT trên cơ sở đã có sự
chuẩn bị chu đáo về địa điểm, khơng gian hoạt động, đồ dùng, phương tiện, chuẩn bị tâm thế
cho trẻ đến với hoạt động, đồng thời, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ tham gia vào hoạt động với
tư cách là một chủ thể tích cực, tự giác.
* Cách tiến hành:
* Bước 1:Lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ được trải
nghiệm KN phòng tránh TNTT, gồm: Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động.
* Bước 2: Tổ chức hoạt động giúp trẻ trải nghiệm KN phòng tránh TNTT bao gồm: Tổ chức hoạt
động lao động (Tạo tâm thế cho trẻ đến với hoạt động, giao nhiệm vụ cho trẻ; tiến hành hoạt động

lao động; kết thúc hoạt động); Tổ chức hoạt động ăn (Tạo tâm thế cho trẻ đến với hoạt động;
Chia ăn cho trẻ hoặc yêu cầu trẻ tự chọn thức ăn; tổ chức cho trẻ ăn; kết thúc bữa ăn)
* Bước 3: Chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc sau khi tham gia các hoạt động trải nghiệm KN phòng
tránh TNTT.
* Điều kiện thực hiện: - Giáo viên hiểu rõ mức độ hình thành KN phịng tránh TNTT ở trẻ; - Trẻ đã được
luyện tập hoặc có hiểu biết nhất định về việc thực hiện các KN phịng tránh TNTT trước đó; - Có sự phối
hợp chặt chẽ giữa GV và PH trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm KN phòng tránh TNTT.
3.2.5. Phối hợp với phụ huynh nhằm tạo cơ hội cho trẻ 4-5 tuổi được rèn luyện kỹ năng phòng
tránh tai nạn, thương tích thường xuyên
* Mục đích, ý nghĩa: - Tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyên các KN phòng tránh TNTT thường xuyên ở gia
đình, đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ; - Cung cấp cho PH những hiểu
biết cần thiết về vấn đề giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5; - Khuyến khích PH tham gia cùng với
trẻ trong các hoạt động giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ ở nhà cũng như ở trường.
* Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với phụ huynh một cách cụ thể, rõ ràng dựa trên các hoạt
động giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ ở nhà trường.
- Thực hiện kế hoạch đã xây dựng thơng qua các hình thức phối hợp phong phú, đa dạng và linh
hoạt, thúc đẩy PH ln tích cực, chủ động phối hợp cùng GV và nhà trường, để có thể tiến hành việc
giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
* Cách tiến hành: GV cần xây dựng kế hoạch phối hợp với PH ngay từ đầu năm học với những nội
dung, hình thức phối hợp cụ thể: Trao đổi trực tiếp với PH; Trao đổi với PH qua thư điện tử, mạng
internet; Xây dựng “Góc truyền thơng dành cho phụ huynh”; Họp với một nhóm PH; Khuyến khích
PH cùng tham gia các hoạt động trải nghiệm KN phòng tránh TNTT với trẻ ở trường mầm non.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non: Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm
non được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, các biện pháp 1 nếu thực hiện có
hiệu quả sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp 2 và 3, theo đó, các biện pháp 2, 3 nếu
được thực hiện có hiệu quả sẽ tiếp tục tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp 4 và 5.



22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non được
đề xuất cần tuân theo các nguyên tắc: Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ mầm non nói
chung và mục tiêu giáo dục trẻ 4-5 tuổi nói riêng, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi,
đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KN phòng tránh TNTT của trẻ 4- 5 tuổi và đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường mầm non.
2. Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non được đề
xuất gồm 5 biện pháp chính: 1. Xây dựng mơi trường giúp trẻ trải nghiệm KN phịng tránh TNTT an
tồn, có hiệu quả; 2. Xây dựng các tình huống giả định giúp trẻ nhận diện và trải nghiệm cách phòng
tránh TNTT an tồn; 3. Sử dụng trị chơi luyện tập KN phòng tránh TNTT cho trẻ; 4. Lồng ghép
giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non
; 5. Phối hợp với phụ huynh nhằm tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyện KN phòng tránh TNTT thường
xuyên.
3. Các biện pháp đề xuất được thực hiện theo hướng sử dụng và làm phong phú các trải
nghiệm của trẻ thông qua các hoạt động đa dạng, hấp dẫn, bắt đầu từ việc xây dựng mơi trường
giáo dục KN phịng tránh TNTT an toàn, thuận lợi đến tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng
hành động phù hợp trong các tình huống khác nhau và tích cực vận dụng kinh nghiệm phịng
tránh TNTT vào thực tiễn cuộc sống.
4. Các biện pháp được đề xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong đó, biện pháp 1 nếu
thực hiện có hiệu quả sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp 2 và 3, theo đó, các
biện pháp 2, 3 nếu được thực hiện có hiệu quả sẽ tiếp tục tạo tiền đề thuận lợi thực hiện các biện pháp
4 và 5. Ngoài ra, để việc thực hiện các biện pháp đạt hiệu quả tối ưu, cần đảm bảo các điều kiện về
GV, về cơ sở vật chất và sự phối hợp thường xuyên với PH trong quá trình thực hiện.
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khái quát về q trình thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của các
biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.
4.1.2. Nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ

4-5 tuổi ở trường mầm non thông qua một số hoạt động: Hoạt động khám phá môi trường xung quanh,
hoạt động chơi, hoạt động lao động và một số hoạt động sinh hoạt; được diễn ra theo trình tự bắt đầu
bằng việc xây dựng mơi trường vật chất và tâm lý giúp trẻ trải nghiệm KN phịng tránh TNTT an tồn,
có hiệu quả, tiếp đó là xây dựng các tình huống giả định giúp trẻ nhận diện và trải nghiệm cách phịng
tránh TNTT an tồn và Sử dụng trò chơi luyện tập KN phòng tránh TNTT cho trẻ. Cuối cùng, khuyến
khích trẻ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm KN phòng tránh TNTT và phối hợp với phụ huynh
nhằm tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyện KN phòng tránh TNTT thường xuyên.
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại hai trường
MN trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Thực nghiệm vòng 1: Tiến hành trên 20 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non Kim
Chung, Hoài Đức, Hà Nội. Thời gian tiến hành thực nghiệm thăm dò vào tháng 9-10/2018.
- Thực nghiệm vòng 2 gồm: 80 trẻ (40 trẻ đang học tại Trường MN Hoa Hồng, Cầu Giấy
(nội thành) và 40 trẻ tại Trường MN Liên Mạc (ngoại thành) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong đó, nhóm thực nghiệm (TN) gồm 40 trẻ, mỗi trường 20 trẻ, nhóm đối chứng (ĐC) 40
trẻ, mỗi trường 20 trẻ. Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 11/2018 đến tháng 03/2019.


23

4.1.4. Tiến trình thực nghiệm
- Chọn mẫu TN và ĐC tương đương nhau về số lượng và mức độ KN phòng tránh TNTT của
trẻ ở hai trường; Tập huấn cho GV về mục đích, nội dung, cách tiến hành các hoạt động đã đề ra; Tiến
hành đo đầu vào trước TN và đầu ra sau TN về mức độ KN phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm
ĐC và TN thông qua hệ thống bài tập đo. Tổ chức triển khai các nội dung thực nghiệm cho nhóm TN.
Trẻ nhóm ĐC thực hiện hoạt động theo nội dung và hoạt động Chương trình hiện hành.
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm: Khảo sát 100 trẻ trước và sau TN thơng qua
hệ thống bài tập có kèm theo hình ảnh minh họa và các câu hỏi cụ thể; xây dựng phiếu khảo sát
cho mỗi trẻ với các tiêu chí và thang đánh giá cụ thể có kèm theo điểm số.
4.2. Phân tích kết quả thựcnghiệm
4.2.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò: Kết quả TN thăm dò cho thấy, mức độ KN phịng tránh

TNTT của trẻ đã có xu hướng tăng hơn so với trước TN; - Chưa có sự phát triển đồng đều giữa các
KN thành phần của KN phịng tránh TNTT, trong đó, KN nhận diện tình huống có tỷ lệ trẻ đạt mức
độ KN tốt cao hơn so với KN lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó; - Giữa các KN thành phần
của KN phịng tránh TNTT có mức tăng khơng đều nhau, trong đó, KN nhận diện tình huống và
lựa chọn giải pháp ứng phó có mức tăng cao hơn so với KN thực hiện giải pháp ứng phó.
Kết quả TN thăm dị là căn cứ quan trọng để chúng tôi điều chỉnh chương trình thực
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ, khẳng định ưu thế của
chương trình thực nghiệm trên thực tiễn.
4.2.2. Kết quả thực nghiệm chính thức
4.2.2.1. Kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm TN và ĐC trước TN
Bảng 4.3. KN phòng tránh TNTT của trẻ lớp ĐC và TN trước TN (theo tiêu chí)
Tiêu chí
Nhóm
∑ TC
Nhận diện
Lựa chọn
Thực hiện
tình huống giải pháp ứng phó giải pháp ứng phó
Thực nghiệm
1.98
1.69
1.49
5.16
Đối chứng
1.93
1.64
1.41
4.98
Chênh lệch
0.05

0.05
0.08
0.18
Kết quả khảo sát KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm ĐC và TN trước TN thể hiện ở bảng
4.3 cho thấy: KN phòng tránh TNTT của trẻ ở cả 2 nhóm TN và ĐC chủ yếu đạt mức độ KN
trung bình. Trong đó, TC nhận diện tình huống đạt số điểm cao nhất trong 3 TC. Sự chênh lệch về
điểm số của các tiêu chí giữa 2 nhóm TN và ĐC là khơng q lớn, vì vậy, có thể xem KN phịng
tránh TNTT của trẻ ở 2 nhóm có sự tương đồng.
4.2.2.2.. Kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm TN và ĐC sau TN
Bảng 4.6. KN phòng tránh TNTT của trẻ nhóm TN và ĐC sau TN (theo mức độ)
Mức độ
KN tốt
KN trung bình
KN yếu
Nhóm
Số
Số
Số
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
lượng
lượng
lượng
Thực nghiệm
37
92.50
3
7.50
0

0.00
Đối chứng
11
27.50
25
62.50
4
10


24

Biểu đồ 4.2. KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN theo mức độ
Qua bảng 4.6 và biều đồ 4.2 có thể thấy: Nhóm thực nghiệm KN tốt hơn so với nhóm ĐC,
thể hiện ở số lượng và tỷ lệ trẻ đạt mức độ KN tốt, cụ thể: 92.50% số trẻ ở nhóm TN đạt mức độ
KN tốt , trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm ĐC thấp hơn: 27.50% và vẫn có tới 62.50% số trẻ ở nhóm
ĐC chỉ đạt ở mức độ KN trung bình, 10.00% số trẻ đạt mức độ KN yếu.
Bảng 4.7. KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN (theo tiêu chí)
Tiêu chí
Nhóm
∑TC
Nhận diện
Lựa chọn
Thực hiện
tình huống
giải pháp ứng phó
giải pháp ứng phó
Thực nghiệm
2.78
2.54

2.44
7.76
Đối chứng
1.96
1.77
1.42
5.15
Chênh lệch
0.82
0.77
1.02
2.61
Biểu đồ 4.3. KN phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN theo tiêu chí
Kết quả khảo sát KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm ĐC và TN trước TN thể hiện ở bảng
4.7 và biểu đồ 4.3 cho thấy: - KN nhận diện tình huống của trẻ nhóm TN sau thực nghiệm đạt
mức độ cao hơn so với nhóm ĐC, điểm nhóm TN đạt 2.78, nhóm ĐC đạt 1.96, chênh lệch điểm
giữa hai nhóm là 0.82, cụ thể: trẻ ở nhóm ĐC vẫn chưa nhận diện được một số tình huống dễ gây
TNTT cho trẻ, đặc biệt là trong những tình huống mà dấu hiệu nguy hiểm không được biểu hiện
một cách rõ ràng bên ngồi hay tình huống ít quen thuộc đối với trẻ. Trong khi đó, trẻ ở nhóm ĐC
đã nhận diện được hầu hết các tình huống dễ gây TNTT, kể cả những tình huống mà dấu hiệu
nguy hiểm không bộc lộ rõ ràng.
- KN lựa chọn giải pháp ứng phó của nhóm TN cũng đạt mức độ cao hơn so với nhóm ĐC,
điểm nhóm TN đạt 2.54, nhóm ĐC đạt 1.77, chênh lệch điểm giữa hai nhóm là 0.77. Ở KN này,
hầu hết trẻ nhóm TN tỏ ra khá thành thạo trong việc lựa chọn giải pháp ứng phó khi được hỏi, kể
cả trong những tình huống mà việc ứng phó địi hỏi ở trẻ sự linh hoạt và biết kiềm chế cảm xúc
để có thể vượt qua tình huống đó một cách an tồn.
- KN thực hiện giải pháp ứng phó của nhóm TN có mức độ cao hơn hẳn so với nhóm ĐC,
điểm nhóm TN đạt 2.44, nhóm ĐC đạt 1.42, chênh lệch điểm giữa hai nhóm là 1.02. Ở KN này,
hầu hết trẻ nhóm TN tỏ ra khá thành thạo trong việc thực hiện các hành động ứng phó với tình
huống dễ gây TNTT.

- Tổng điểm của các KN phòng tránh TNTT của trẻ nhóm TN cao hơn so với nhóm ĐC
(chênh lệch là 2.61).
4.2.2.3. So sánh kỹ năng phóng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi trước và sau TN
Để thấy được sự khác biệt của nhóm TN và ĐC trước và sau TN, chúng tơi tiến hành tính
các giá trị để so sánh. Kết quả cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4.8. So sánh KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm TN, trước và sau TN
Tiêu chí
Thời gian
∑T
Nhận diện
Lựa chọn
Thực hiện
tình huống
giải pháp ứng phó
giải pháp ứng phó C
Trước TN
1.98
1.69
1.49
5.16
Sau TN
2.78
2.54
2.44
7.76
Chênh lệch
0.80
0.85
0.95
2.60

Bảng 4.9. So sánh KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm ĐC, trước và sau TN


25

Thời gian
Trước TN
Sau TN
Chênh lệch

Nhận diện
tình huống
1.93
1.96
0.03

Tiêu chí
Lựa chọn
giải pháp ứng phó
1.64
1.77
0.13

Thực hiện
giải pháp ứng phó
1.41
1.42
0.01

∑TC

4.98
5.15
0. 17

Qua bảng 4.8, 4.9, có thể thấy sự khác biệt vể KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN và
ĐC trước và sau TN:
- Trước thực nghiệm, điểm trung bình của nhóm ĐC là 4.98 và của nhóm TN là 5.16. Như
vậy, điểm nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là 0.18, đây là mức chênh lệch khơng đáng kể, có thể xem
KN phịng tránh TNTT ở 2 nhóm TN và ĐC trước TN là tương đương nhau. Nhưng sau TN,
nhóm TN đã có sự thay đổi rõ nét, điểm trung bình đạt 7.76, cao hơn so với nhóm ĐC (5.15
điểm), mức chênh lệch giữa 2 nhóm là 2.61.
- Các KN phịng tránh TNTT gồm: KN nhận diện tình huống, KN lựa chọn giải pháp ứng phó
và KN thực hiện giải pháp ứng phó của nhóm ĐC sau TN có mức tăng so với trước TN lần lượt là 0.03,
0.13 và 0.01, đây là mức tăng khơng đáng kể. Trong khi đó, các KN này ở nhóm TN đều có chuyển
biến rõ nét sau thực nghiệm, cụ thể:
+ KN thực hiện giải pháp ứng phó có mức tăng rõ rệt nhất, trước TN đạt 1.49 điểm, sau TN đạt
2.44 điểm (chênh lệch so với trước TN là 0.95 điểm). Trẻ đã thực hiện khá thành thạo cách thức hành
động để ứng phó với hầu hết các tình huống mà trẻ gặp, thể hiện ở khả năng phối hợp vận động chính
xác, khéo léo và khả năng kiềm chế cảm xúc để vượt qua khó khăn khi ứng phó với tình huống.
+ Sự khác biệt rõ nét tiếp theo đó là KN lựa chọn giải pháp ứng phó của trẻ cũng có sự
chuyển biến tốt hơn so với trước TN. Nếu trước TN, điểm trung bình của nhóm TN là 1.69 thì sau
thực nghiệm, điểm trung bình là 2.54 (mức chênh lệch giữa hai nhóm: 0.85). Trẻ đã lựa chọn
được giải pháp ứng phó đúng trong hầu hết các tình huống được khảo sát và giải thích rõ ràng lý
do của việc lựa chọn các giải pháp đó.
+ KN nhận diện cũng có sự thay đổi so với trước TN: điểm trung bình của nhóm TN trước TN là
1.98, sau TN là 2.78, mức chênh lệch so với trước TN là 0.80. Trẻ đã nhận diện được hầu hết các tình huống
dễ gây TNTT được đưa ra trong q trình khảo sát và giải thích được mức độ nguy hiểm của tình huống.
4.2.5. So sánh kỹ năng phóng tránh tai nạn, thương tích của trẻ nhóm TN trước và sau TN theo
khu vực và giới tính
Bảng 4.14. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN theo khu vực

Tiêu chí
∑T
Khu vực Thời gian
Nhận diện Lựa chọn giải pháp Thực hiện giải
C
tình huống
ứng phó
pháp ứng phó
Trước TN
1.70
1.40
1.34
4.44
Nội
Sau TN
2.61
2.36
2.33
7.30
thành
Chênh lệch
0.91
0.96
0.99
2.86
Trước TN
2.25
1.99
1.65
5.89

Ngoại
Sau TN
2.95
2.71
2.56
8.22
thành
Chênh lệch
0.70
0.72
0.91
2.33
Sau thực nghiệm, KN phòng tránh TNTT của trẻ ngoại thành đạt điểm cao hơn so với trẻ nội
thành ở cả trước TN và sau TN, tuy nhiên, trẻ nội thành có sự tiến bộ rõ rệt hơn so với trẻ ngoại thành.
Điểm chênh lệch sau TN so với trước TN ở trẻ nội thành là 2.86, trong khi đó, ở trẻ ngoại thành là 2.33.
Bảng 4.15. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN theo giới tính


×