VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ BÁ CẢNH
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Đắk Lắk, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ BÁ CẢNH
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC
Đắk Lắk, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Minh Đức. Các số liệu, kết quả thống kê nêu trong luận
văn là trung thực. Được trích dẫn các nguồn đầy đủ theo quy định.
Người thực hiện
Lê Bá Cảnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU............................................................................................................
1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................
2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài .......................................................................
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................
5.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................
6.
Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................
7.
Kết cấu của luận văn .......................................................................................
Chương 1 ...........................................................................................................
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT ........................
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM......................................................
1.1.Khái niệm và vai trò giám sát của Mặt trận tổ quố
1.2.Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam ............
1.3.Phương thức giám sát của MTTQ Việt Nam.......
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát của Mặt trận
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................
Chương 2.............................................................................................................22
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK................................................................................................22
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Đắk Lắk có liên quan đến
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.........................................................22
2.2. Tình hình giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk.......26
2.3. Những kết quả đã đạt được và hạn chế, bất cập trong giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk..................................................................37
Tiểu kết chương 2...............................................................................................43
Chương 3.............................................................................................................44
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................................44
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk...................................................................................... 44
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.........................................................................50
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk..................................................................56
Tiểu kết chương 3...............................................................................................77
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
QH
: Quốc hội
HĐND
: Hội đồng nhân đân
UBND
: Ủy ban nhân dân
QLNN
: Quyền lực nhà nước
CQNN
: Cơ quan nhà nước
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
TTND
: Thanh tra nhân dân
GSĐTCCĐ
: Giám sát đầu tư của cộng đồng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thể chế nền chính trị của nhà nước ta hiện nay, duy nhất một Đảng
cầm quyền, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp; Đảng lãnh đạo toàn diện. Trước bối cảnh như vậy, khơng thể khơng
nói đến tiềm ẩn nguy cơ chủ quan, duy ý chí mà Đảng ta đã và đang chỉnh đốn đó
là sự lạm quyền, độc đoán, quan liêu, vi phạm dân chủ trong bộ máy Đảng và Nhà
nước. Chính những vấn đề này cũng là một trong những lý do có thể dẫn đến Bộ
máy Nhà nước tồn tại vấn nạn tham nhũng, tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch của
các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, cơng chức hành chính; tình trạng lãng phí tài
nguyên quốc gia, ngân sách Nhà nước, tình trạng vi phạm nguyên tắc tập trung dân
chủ trong Đảng, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân ngày một nghiêm trọng và
phổ biến, từ đó đã gây nhiều bức xúc trong Nhân dân và dư luận xã hội. Những tồn
tại, khiếm khuyết như trên đã trực tiếp làm cho uy tín của Đảng và Nhà nước bị
giảm sút. Vậy vấn đề đòi hỏi hiện nay là cần phải cấp thiết nghiên cứu sâu về hệ
thống kiểm soát quyền lực của xã hội đối với sự lãnh đạo của Đảng và điều hành
của Nhà nước. Nhằm thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ, chức năng giám sát của
MTTQ Việt Nam các cấp để góp phần hạn chế những vấn nạn tham nhũng, tệ quan
liêu, cửa quyền, hách dịch của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức trong
nền hành chính hiện nay, địi hỏi MTTQ Việt Nam cần phải chủ động đẩy mạnh
thực hiện chức năng giám sát của mình là giám sát mang tính xã hội; nhiệm vụ này
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
để thực hiện nhiệm vụ thực sự là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm,
khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến
1
những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững
mạnh. Hoạt động giám sát phải được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm dân chủ
được phát huy, sự tham gia của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Nhân dân; phải xuất phát từ yêu cầu, tâm tư và nguyện vọng thực tế của
Nhân dân; quá trình thực hiện phải thực sự minh bạch, không được chồng chéo;
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng được giám sát. Quốc hội đã ban
hành đạo luật gốc đó là Hiến pháp năm 2013 và tại Điều 9 của Hiến pháp đã ghi
nhận vị trí, vai trị của MTTQ Việt Nam, Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định số
217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội”; Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam số 75/2015/QH13, đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng, làm cẩm nang
giúp cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phát huy vai trị, chức năng, nhiệm vụ
của mình chủ động thực hiện giám sát đã đạt được những kết quả nhất định, từ đó
góp phần tác động tích cực đến việc mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, tăng cường đồng
thuận xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
Đối với Đắk Lắk, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã cơ bản làm tốt
chức năng là người đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của
Nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk
Lắk cịn có những tồn tại, bất cập và hạn chế nhất định. Thể hiện như, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tỉnh và các đồn thể chính trị xã hội cùng cấp
cịn lúng túng trong việc lựa chọn nội dung giám sát, thiếu tính chủ động, sáng tạo;
kinh nghiệm tổ chức giám sát độc lập cịn thiếu và yếu; bên cạnh đó, cịn có một số
cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm và tạo điều kiện cho hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của 15
2
đơn vị huyện, thị xã và thánh phố cũng như 184 đơn vị xã, phường, thị trấn trong
tỉnh triển khai cơng tác giám sát cịn hình thức, chưa đồng đều; đặc biệt ở cấp xã
đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận tuy có nhiều cố gắng, nhưng nhìn chung còn
lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức giám sát, dẫn đến chưa phát huy
tốt vai trò đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân. Có thể nói, thực tế công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả cơ bản. Tuy nhiên,
những nội dung liên quan đến những hạn chế và bất cập trong công tác giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thời gian vừa qua cần tiếp tục nghiên cứu về
mặt lý luận và thực tiễn để phát huy cao nhất hiệu quả công tác giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Vì vậy, việc học viên Lê Bá Cảnh chọn vấn đề “Giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ, luật học có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn; qua đó, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn
chế, bất cập trong cơng tác giám sát của MTTQ Việt Nam nói chunng và của
MTTQ Việt Nam tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, đối với cơng tác giám sát nói chung đang được Đảng, Nhà nước
quan tâm, tạo điều kiện trong đó có giám sát mang tính quyền lực Nhà nước và
giám sát mang tính xã hội; đây là một vấn đề bức thiết quan trọng trong tình hình ở
nước ta hiện nay, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua
đây tạo điều kiện cho người dân tham gia và các tổ chức đoàn thể trong việc giám
sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện tính đúng đắn của các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cơ sở; thể hiện được tính dân chủ,
tính minh bạch và tính cơng khai trong đời sống chính trị, xã hội hiện nay. Tìm
hiểu và tra cứu các nguồn tài liệu hiện có cho thấy hiện nay công tác giám sát của
3
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một đề tài được nhiều nhà khoa học thuộc các
chuyên ngành khác nhau nghiên cứu, cụ thể như:
- Bùi Thị Nguyệt Thu (2017) “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ,
Học viện khoa học xã hội.
TS. Hồng Minh Hội (2018) Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh với
bài Giám sát của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội trong cơ chế
kiểm soát quyền lực Nhà nước, thực trạng và một số kiến nghị, nghiên cứu lập
pháp, số 21(373).
- GS.TS Trần Ngọc Đường (2019) ngun Phó chủ nhiệm Văn phịng Quốc
hội, ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam phát biểu tại Đại hội
đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX, nhiệm kỳ 20192024 với chủ đề
thảo luận “Thực hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội; tham gia phịng, chống tham
nhũng, lãng phí; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh”
<Zingnews>, (Đăng ngày 20/9/2019) nguồn Intenet.
- PGS. TS. Bùi Xuân Đức với bài Vai trò giám sát của Mặt trận đối với UBND
quận, huyện, phường sẽ ra sao khi khơng cịn HĐND xác định sự cần thiết
vai trò giám sát của MTTQ đối với bộ máy Nhà nước nói chung và chính quyền
địa phương khơng tổ chức HĐND nói riêng.
- TS. Hồng Minh Hội (2019) Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với bài cơ
chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa
Phương Thực trạng và giải pháp < />tintucid=210321>, (cập nhật ngày 02/10/2019);
4
- Ngơ Sách Thực Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam số 904
(2018) Tạp chí Cộng sản “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội và Nhân dân giám sát việc thực hiện đạo đức cách mạng, tuân thủ
pháp luật của cán bộ, đảng viên.
TS. Trần Thanh Mẫn, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban
Trung
ương MTTQ Việt Nam số 906 (2018) Tạp chí Cộng sản “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng của các tầng lớp Nhân dân.
- TS. Trần Thanh Mẫn, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt Nam số 917 (2019) Tạp chí Cộng sản “Vai trị của MTTQ Việt
Nam với nhiệm vụ mở rộng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ
mới.
- TS. Nguyễn Hữu Dũng Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
số 146 (2019) Tạp chí Cộng sản “Cơng tác giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam thực trạng và giải pháp.
Tóm lại, những đề tài, bài viết, luận cứ khoa học đã phân tích các khía cạnh
có liên quan đến cơng tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
chính trị - xã hội ở từng lĩnh vực khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa có luận văn nào nghiên cứu đề
cập sâu về hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk theo
quy định của Hiến pháp năm 2013, Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013
của Bộ Chính trị và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015. Do đó, tác giả
nghiên cứu nội dung đề tài với mong muốn nhằm thực hiện có hiệu quả, hiệu lực
trong hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk; là việc
làm khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thống kê, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kết quả hoạt động
giám sát và đánh giá thực trạng đến hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Đắk Lắk, luận văn tiếp tục nghiên cứu những vấn đề chuyên sâu, đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh trong tình hình hiện nay, góp phần phát huy dân chủ, quyền lực của Nhân
dân được đảm bảo trong tình hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận và các quy định của pháp
luật hiện hành về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực trạng công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở tỉnh
Đắk Lắk; chỉ ra các kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong
triển khai hoạt động này.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả
hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của chủ trương, đường lối cuả Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn về hoạt động giám sát của MTTQ
Việt Nam tỉnh Đắk Lắk đối với một số đề án, dự án, kế hoạch… của các cơ quan
liên quan trong quá trình xây dựng và phát triển hiện nay trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6
Luận văn nghiên cứu các văn bản liên quan đến chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước về giám sát của MTTQ Việt Nam tỉnh
Đắk Lắk; tìm hiểu thực tiễn hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ tháng 9/2014 đến tháng 5/2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về kiểm sốt quyền lực
Nhà nước. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về
thực thi quyền lực của Nhân dân, về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đồn thể chính trị - xã hội trong tham gia cơng tác giám sát nói chung và thực hiện
giám sát manng tính xã hội nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, hệ thống liệt kê các văn bản pháp luật
có liên quan... Từ đó làm rõ về cơ chế thực hiện giám sát, những tác động ảnh
hưởng hoạt động giám sát, các yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện giám sát
trong mối liên hệ với các nội dung như chính sách, thể chế pháp lý, con người, cơ
sở vật chất bảo đảm cho hoạt động giám sát trong mối quan hệ nhân quả của
chúng, từ đó đưa ra các kiến nghị phù hợp với yêu cầu thực tiễn về giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk.
6.
Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát; hệ thống
hóa những vấn đề về lý luận và các quy định pháp luật về giám sát của Mặt
trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk; qua đó, góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn
7
về công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với hoạt động giám sát xã hội;
coi đó là một chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của Mặt trận Tổ quốc trong vai
trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị tầm quan trọng của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tình hình hiện nay phải thực sự là cơ sở
chính trị
của chính quyền Nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân; đặc biệt trong đó có vai trị giám sát, góp ý xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền.
- Luận văn có thể dùng làm tài tài liệu tham khảo, phục vụ tập huấn cho
người làm công tác Mặt trận các cấp trong tỉnh trong việc thực hiện công tác giám
sát của MTTQ Việt Nam tỉnh.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có nội dung được thiết kế và xây dựng ba chương, cụ thể sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng giám sát của MTTQ Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về giám sát của MTTQ Việt Nam
Giám sát là sự quan sát, theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị, tổ chức hoặc Nhân dân đối với hoạt động của những đối tượng chịu
sự giám sát và sự tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt
động đó đi đúng quy trình, quy chế để nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được
xác định từ trước, bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được đảm bảo thực hiện
nghiêm minh.
Giám sát là một hình thức hoạt động quan trọng, đồng thời là quyền của cơ
quan Nhà nước thể hiện ở việc xem xét đối với hoạt động của các đối tượng chịu
sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật nhằm bảo đảm pháp chế
hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó.
Giám sát cũng là quyền của Nhân dân, của tổ chức xã hội xem xét đối với
hoạt động của bộ máy Nhà nước, của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật. Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, của cán bộ, công chức trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Các cơ
quan, đơn vị Nhà nước, những người thực thi quyền lực Nhà nước phải tôn trọng,
lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân và chịu sự theo dõi, giám sát của
Nhân dân; đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do cử tri bầu
ra và phải chịu sự giám sát, theo dõi của cử tri. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên thực hiện chức năng giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị
Nhà nước, các tổ chức kinh tế; đại biểu dân cử và cán bộ, công chức Nhà nước.
Trong thực tế hiện nay cơ bản có ba lực lượng giám sát đó là:
9
Giám sát của Đảng là giám sát việc triển khai thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng;
Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước là giám sát việc thực thi Hiến pháp, pháp luật của cá
nhân, tổ chức, việc thực hiện quyền dân chủ của Nhân dân;
Giám sát xã hội là giám sát cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quyền dân chủ của Nhân dân.
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính xã hội, tính
đại diện, tính Nhân dân. Mặt trận thực hiện cơng tác tuyên truyền, vận động Nhân
dân tham gia giám sát thơng qua các Hội nghị cử tri, hội viên, đồn viên và các
thành viên của Mặt trận; Mặt trận tham gia cùng cơ quan quyền lực Nhà nước giám
sát hoặc Mặt trận tổ chức hoạt động giám sát độc lập theo chức năng, nhiệm vụ của
mình theo luật định
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc mang tính xã hội khơng mang tính cưỡng
chế, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những hình thức thực
hiện kiểm soát quyền lực Nhà nước; hoạt động này là theo dõi, quan sát, xem xét
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm định hướng, tác động đến đối tượng bị giám
sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định; trường hợp kết quả có phát
hiện những vấn đề vi phạm các quy định của pháp luật thì khơng có tính cưỡng chế
Nhà nước mà kết quả giám sát được thể hiện bằng hình thức kiến nghị, đề xuất đến
cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức Nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; việc đánh giá, kiến nghị, đề xuất kết quả
sau giám sát nhằm đẩy mạnh các biện pháp tác động mang tính Nhân dân, tính xã
hội vào hoạt động của các đối tượng bị giám sát; qua đó đối tượng bị giám sát tự
nhìn nhận, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong q trình hoạt động của mình; khơng
10
có quyền bắt buộc, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm phải tiến
hành xử lý nội dung vụ việc vi phạm đó; vấn đề có xử lý hay khơng xử lý phụ
thuộc vào trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giám
sát theo các quy định hiện hành của pháp luật. Vậy giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam khác với giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước, cụ thể là giám sát
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát thể hiện tính mệnh lệnh,
tính quyền lực, tính cưỡng chế; điều đó thể hiện như Quốc hội có quyền bãi bỏ văn
bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến
pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội. Hội đồng nhân dân có thẩm quyền bãi bỏ văn
bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp,
trái với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Từ những nhận định, phân tích trên.
Khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể hiểu như sau:
“Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, đại biểu
dân cử, cán bộ, đảng viên, người thực thi quyền lực Nhà nước trong quá trình thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị chấn chỉnh, xử lý những sai sót, khuyết điểm
trong thực thi nhiệm vụ và kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách, pháp luật
cho phù hợp với điều kiện thực tế; qua đó, để phát hiện, phổ biến những điển hình
mới, những mặt mạnh, tiêu biểu; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân góp phần
tham gia kiểm sốt quyền lực của Nhà nước, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đảng và bộ máy Nhà nước.
1.1.2. Vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
11
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập ngày 18/11/1930 với tên gọi là Mặt
trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt
Nam thành lập và lãnh đạo. Kế thừa và phát huy vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc
thống nhất Việt Nam qua các thời kỳ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay là bộ phận
không thể tách rời của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lãnh đạo; đây là sự yêu
cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất phát thể thể chế chính trị: nước ta là
nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền
thống. Vai trị của Mặt trận khơng phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân dân,
chính lịch sử thừa nhận.là cơ sở chính trị của chính quyền Nhân dân; nơi thể hiện
nguyện vọng, ý chí và tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là nơi Nhân
dân phát huy quyền làm chủ; nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất chương trình
hành động của các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm tập hợp,
xây dựng, củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân; giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Tuy nhiên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và
phương pháp hoạt động của từng lĩnh vực hình thành trong hệ thống chính trị của
nước ta hiện nay cơ bản có khác nhau về nhiệm vụ nhưng đều là công cụ để Nhân dân
thực hiện và phát huy quyền làm chủ của mình nhằm một mục đích chung là: Phấn
đấu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ và cường thịch, có vị trí quan
trọng trên trường quốc tế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được khẳng định vị trí ngay từ
trong Hiến pháp đầu tiên của nước ta; qua mỗi lần bổ sung, sửa đổi Hiến pháp, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam càng tiếp tục được khẳng định và xác định rõ hơn. Cụ
thể Hiến pháp 2013 hiện nay đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính
12
quyền Nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, hoạt động đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đó là xây dựng, củng cố, tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
tạo nên sự đồng thuận về chính trị và tinh thần trong Nhân dân, gắn kết chặt chẽ
giữa Đảng và Nhà nước với Nhân dân để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của công
cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Từ đó, có thể khẳng định vai trò
giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hoạt động giám sát của các chủ
thể do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì thực hiện nhằm đánh giá việc triển khai
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội đi
đúng quỹ đạo của pháp luật và các quy định hiện hành; kịp thời phát hiện những
sai sót, khuyết điểm, yếu kém để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù
hợp với yêu cầu thực tế; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích
cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh.
1.2. Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định
số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị) nội dung giám sát của MTTQ
Việt Nam là vấn đề quan trọng đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc
gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tại khoản 2, Điều 26 của Luật MTTQ Việt
Nam năm 2015 thì nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực
hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
13
của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. So sánh 02
văn bản trên thì nội dung giám sát của Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được rộng hơn, cịn đối với
Luật MTTQ Việt Nam năm 2015, quy định hẹp hơn chỉ giám sát những vấn đề có
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nội dung giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam ở các địa phương trong
tỉnh chủ yếu tập trung vào nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau. Giám sát việc cải
cách thủ tục hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân; giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở; giám sát cán bộ, đảng viên và công tác cán bộ
nhằm thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị khóa
XII; tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan Nhà nước, trong đó tập trung
giám sát các chính sách pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân; liên quan đến mọi tầng lớp Nhân dân, xã hội do MTTQ Việt Nam trực tiếp
tuyên truyền và vận động. Trong chương trình cơng tác hàng năm của MTTQ Việt
Nam đều xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện phát luật, các quy định của
chính quyền địa phương như: Giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến
quá trình phát triển kinh tế xã hội; việc thực hiện các văn bản pháp luật như: Luật
Giáo dục; Luật Đất đai, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; Luật Bảo vệ
môi trường; pháp luật về chính sách đối với người có cơng, Luật An tồn thực
phẩm;… Ngồi ra, cịn triển khai các hoạt động giám sát đối với cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu dân cử.
1.3. Phương thức giám sát của MTTQ Việt Nam
14
Theo Hiến pháp năm 2013, Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 và các văn bản
của Bộ Chính trị; của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đồn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam thì hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam
được thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu như sau:
Thứ nhất, là phương thức giám sát qua nghiên cứu văn bản. Theo khoản 4,
Điều 7 của Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đồn
thể chính trị - xã hội thì “Giám sát thơng qua nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo
của các cơ quan, tổ chức; đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ
chức, cá nhân gửi MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị xã hội và qua phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng; tại khoản 1, Điều 27 của Luật MTTQ
Việt Nam năm 2015, quy định: “Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân”. Qua
đó, có thể hiểu MTTQ Việt Nam có quyền thực hiện hoạt động giám sát việc xây
dựng các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền có nội dung liên quan đến quyền
và lợi ích chính đáng của Nhân dân; giám sát công tác giải quyết đơn, thư của tập
thể, cá nhân gửi về MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội và được MTTQ và các
đồn thể chính trị - xã hội đề nghị giải quyết.
Thứ hai, hình thức tổ chức đoàn giám sát. Theo điểm b, Điều 8 của Nghị
quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CPĐCTUBTWMTTQVN ngày
15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đồn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quy định chi tiết các hình thức giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định “Người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo về
những nội dung theo yêu cầu của đoàn giám sát”.
15
Thứ ba, Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như: Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, theo Điều 12 của Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLTUBTVQH14-CPĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, quy định: Khoản 1: Khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia giám
sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cử đại diện tham
gia. Khoản 2: Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và tham gia xây
dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát. Quy chế giám sát và phản biện xã hội,
quy định tại khoản 5 Điều 7 “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị
-
xã hội tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị”.
Thứ tư, Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng, theo khoản 3, Điều 7 Quy chế giám sát và phản
biện xã hội quy định: “Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng”. Khoản 3, Điều 27 của Luật MTTQ Việt Nam năm 2015
quy định: Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp
xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thực trạng hiện nay những yếu tố ảnh hưởng đến giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ yếu như sau:
Một là, trình độ nhận thức, hiểu biết sẽ quyết định về chất lượng giám sát
yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam,
bởi hoạt động giám sát thực chất là hoạt động tư duy hiểu biết xã hội. Tư duy hiểu
16
biết tồn diện, thì khả năng tiếp cận sẽ cơ bản toàn diện, đánh giá, nhận xét đầy đủ,
tiếp cận vấn đề một cách khoa học, qua đó định ra phương hướng, biện pháp giải
quyết vấn đề một cách khách quan, đúng đắn và hiệu quả. Trái lại, nhìn nhận vấn
đề một cách phiến diện, đánh giá nhận xét không trung thực khách quan, không
đúng thực tế và không đề ra được phương hướng, giải pháp phù hợp, sẽ gây ra lãng
phí, tốn kém, đưa vấn đề đến tình hình phức tạp chủ thể bị giám sát. Đồng thời,
phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện
hoạt động giám sát của MTTQ là yếu tố hết sức quan trọng có tính chất cốt lõi.
Hai là, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
giám sát chi phối chất lượng giám sát của MTTQ Việt Nam. Nghĩa vụ của đối
tượng giám sát quy định đầy đủ, cùng với sự hợp tác tốt giữa đối tượng được giám
sát với hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam và các cơ quan thẩm quyền có liên
quan là điều kiện nâng cao hiệu quả, chất lượng giám sát. Quyền của đối tượng
được giám sát cũng tác động đến chất lượng hoạt động giám sát. Giám sát của
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên khơng chỉ xác định tính hợp pháp trong
hoạt động của các đối tượng giám sát, mà cịn phải bảo đảm các u cầu khác, như:
bí mật nhà nước, khơng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được
giám sát... Vì vậy, các đối tượng giám sát phải có những quyền nhất định, như:
được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát; trình bày ý kiến về các nội
dung liên quan thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bên cạnh đó, điều kiện về vật
chất, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ giám sát cũng là một yếu tố rất quan
trọng nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giám sát.
Ba là, mơ hình hoạt động giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội chưa độc lập với các cơ quan nhà nước; còn bị lệ thuộc vào chính đối tượng bị
giám sát về ngân sách, biên chế. Về cơ bản, nguồn kinh phí để MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ giám sát chưa có nguồn độc lập, “cơ chế
17
phân bổ ngân sách Nhà nước đối với MTTQ, các đồn thể chính trị - xã hội cịn bất
cập; thực tế hiện nay, kinh phí, cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động giám sát của
MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội đối với các cơ quan Nhà nước chủ yếu phụ
thuộc vào cơ quan Nhà nước cho nên tính độc lập khách quan trong kiểm tra, giám
sát còn hạn chế. Trên thực tế, MTTQ các cấp mới chỉ đóng vai trị là cơ quan phối
hợp, là cơ quan tham gia thực hiện giám sát chứ chưa thể hiện được hết vai trị
giám sát của mình một cách chủ động với các chủ thể kiểm soát QLNN khác.
Bốn là, pháp luật chưa tạo ra cơ chế công khai cung cấp thông tin trong hoạt
động giám sát, chưa xác định rõ trình tự, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan, người
có thẩm quyền trong việc tiếp nhận giải quyết kiến nghị giám sát. Do vậy, một số
kiến nghị, phản ánh về kết quả hoạt động giám sát của MTTQ gửi đến cơ quan Nhà
nước chưa kịp thời xử lý, hoặc chưa được giải quyết thấu đáo. Trên thực tế, việc
giải quyết, trả lời ý kiến của một số bộ, ngành, các cơ quan chức năng cịn hình
thức.
Năm là, MTTQ các cấp sử dụng các hình thức giám sát đối với các đối
tượng giám sát chưa đa dạng và đồng bộ. Pháp luật quy định bốn hình thức giám
sát cơ bản của MTTQ là: tổ chức đoàn giám sát; tham gia giám sát với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền; nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; thơng qua hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân (TTND) được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng (GSĐTCCĐ). Tuy nhiên ở các cấp, MTTQ địa phương mới
chỉ chú trọng vào hình thức giám sát tổ chức đồn giám sát và tham gia giám sát
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Hình thức nghiên cứu, xem xét văn bản, giám
sát văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Như vậy, việc sử dụng
hình thức giám sát nào đối với từng nội dung giám sát chưa được MTTQ tính toán
18
hiệu quả. Trên thực tế, sử dụng hình thức giám sát như tổ chức các đồn giám sát
lại gặp khơng ít khó khăn như: việc tổ chức phức tạp, địi hỏi nhiều nhân sự tham
gia; tốn kém về kinh phí, phương tiện, việc bố trí thời gian…. Vai trị giám sát của
các tổ chức thành viên của Mặt trận đối với bộ máy Nhà nước rất mờ nhạt, chủ yếu
là một số quy định về trách nhiệm của các tổ chức này trong việc động viên đoàn
viên, hội viên và Nhân dân tham gia giám sát một số lĩnh vực quản lý hành chính
liên quan đến chức năng của tổ chức đó.
Sáu là, MTTQ sử dụng hình thức giám sát thông qua hoạt động TTND và
GSĐTCCĐ. Pháp luật quy định Ban TTND là một hình thức giám sát của Nhân
dân và thành viên Ban TTND là bán chuyên trách. Tuy nhiên, địa vị pháp lý cũng
như thiết kế mơ hình hoạt động của Ban TTND lại cùng một đạo luật với Thanh tra
Nhà nước - Luật Thanh tra năm 2010. Điều đó cho thấy đang có sự lúng túng, khó
khăn trong việc tìm kiếm mơ hình phù hợp bảo đảm hiệu quả hoạt động giám sát
của thiết chế này.
Bảy là, việc giải quyết, trả lời ý kiến của một số bộ, ngành, các cơ quan chức
năng cịn hình thức trong khi chưa có cơ chế áp dụng biện pháp chế tài thích hợp
đối với các CQNN và người có thẩm quyền trong việc không hoặc chậm tiếp nhận
và xử lý kết quả giám sát do MTTQ kiến nghị.
Tám là, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện
việc tổ chức các cuộc giám sát độc lập do mình chủ trì chưa nhiều; hầu như là cử
đại diện tham gia các đoàn giám sát do các CQNN tổ chức. Nhiều lĩnh vực hoạt
động giám sát tuy có cơ chế đầy đủ, rõ ràng, hoặc pháp luật quy định cụ thể trình
tự, thủ tục thực hiện, nhưng việc xem xét, xử lý của cơ quan chủ quản không thực
hiện đúng các quy định về thời hiệu giải quyết vụ việc, làm cho hoạt động giám sát
trong nhiều trường hợp không được giải quyết kịp thời và dứt điểm, gây bức xúc
cho cơng dân và khó khăn cho cán bộ Mặt trận thực thi công việc giám sát. Bên
19